Tải bản đầy đủ (.pdf) (467 trang)

Niên giám thống kê tỉnh tây ninh 2017 tay ninh statistical yearbook 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.35 MB, 467 trang )

1


Chỉ đạo biên soạn:
NGUYỄN ĐÌNH BỬU QUANG
Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh
Tham gia biên soạn:
TẬP THỂ PHÒNG THỐNG KÊ TỔNG HỢP
CÙNG VỚI SỰ THAM GIA CỦA CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh

2


LỜI NÓI ĐẦU
Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh là ấn phẩm được Cục Thống kê
tỉnh Tây Ninh xuất bản hàng năm, tập hợp những chỉ tiêu thống kê cơ bản
nhất phản ánh thực trạng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh. Ngoài ra, Niên
giám cũng cung cấp thêm một số biểu số liệu kinh tế - xã hội của các tỉnh,
thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và tồn quốc nhằm phục
vụ u cầu nghiên cứu của các cấp, các ngành.
Các biểu trong Niên giám xuất bản lần này được thay đổi theo mẫu
maket mới của Tổng cục Thống kê, có bổ sung một số biểu phù hợp với hệ
thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh. Chỉ tiêu Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh
(GRDP) được biên soạn theo số liệu được Tổng cục Thống kê công bố thực
hiện theo Đề án đổi mới quy trình biên soạn số liệu Tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh, thành phố (GRDP) theo Quyết định số 715/QĐ-TTg ngày 22/5/2015
của Thủ tướng Chính phủ, vì vậy có thay đổi so với Niên giám đã phát hành
trước đây, đề nghị các đơn vị lưu ý trong quá trình sử dụng số liệu.
Trong q trình biên soạn chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu
sót nhất định, Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh mong nhận được ý kiến đóng


góp xây dựng của quý bạn đọc để Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh ngày
càng hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn cho người dùng tin.
Mọi sự góp ý, trao đổi xin liên hệ Phòng Thống kê Tổng hợp
Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh, điện thoại số: 0276 3824556 hoặc Email:

CỤC THỐNG KÊ TỈNH TÂY NINH

3


FOREWORD
Tay Ninh Province Statistical Yearbook is published annually
by Tay Ninh Province Statistical Office, compiling the most basic statistical
indicators reflecting the current socio-economic situation in the province.
In addition, the yearbook also provides a number of socio-economic data
tables of provinces and cities in the southern key economic region and the
whole country to serve the research requirements of all levels and sectors.
The presentations in this year's edition are changed according to the
new General Statistics Office sample, with some additions to the statistical
indicator system at the provincial level. The Gross Provincial Product
(GRDP) indicator is compiled according to the data released by the
General Statistics Office under the Project on Renovation of the Product
Data Processing Process for Gross Regional Domestic Product (GRDP) in
accordance with Decision No. 715/QD-TTg dated May 22, 2015 of the
Prime Minister, so there is a change compared with the previous yearbook,
please note the units in the process of using the data.
In the process of compiling certainly not free from certain deficiencies,
Tay Ninh Province Statistical Office forward constructive suggestions to
your readers Statistical Yearbook of Tay Ninh province increasingly more
complete, better meet our users.

Any suggestions please contact our General Statistics division of
Tay Ninh Province Statistical Office, telephone number: 0276 3824556 or
Email:
TAY NINH PROVINCE STATISTICAL OFFICE

4


MỤC LỤC - CONTENT
Trang
Page
LỜI NÓI ĐẦU
FOREWORD

3
4

Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh năm 2017

7

Đơn vị hành chính, Đất đai và Khí hậu
Administrative unit, Land and Climate

19

Dân số và Lao động - Population and Labour

35


Tài khoản quốc gia và Ngân sách nhà nước
National accounts and State budget

67

Đầu tư và Xây dựng - Investment and Construction

95

Doanh nghiệp và Cơ sở kinh tế cá thể
Enterprise and Individual establishment

119

Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ sản
Agriculture, Forestry and Fishing

229

Công nghiệp - Industry

311

Thương mại và du lịch - Trade and Tourism

331

Chỉ số giá - Price Index

349


Vận tải, Bưu chính và Viễn thơng
Transport, Postal services and Tele-communications

369

Giáo dục - Education

383

Y tế, Thể thao, Mức sống dân cư, Trật tự, An toàn xã hội, Tư pháp
và Môi trường
Health, Sport, Living standard, Social order, Safety and Environment

417

Số liệu vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước
Data of key economic center of Southern area and the whole country

455

5


CHÚ THÍCH
1. Ngành kinh tế theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ "về việc Ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam 2007".
2. Đơn vị hành chính (Thị xã, huyện, xã, phường) theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 07 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ "về việc Ban hành Bảng danh mục
và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam" và Nghị quyết số 135/NQ-CP ngày 29 tháng 12

năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ "về việc thành lập các phường Ninh Sơn, Ninh Thạnh
thuộc thị xã Tây Ninh và thành lập thành phố Tây Ninh thuộc tỉnh Tây Ninh".
3. Các ký hiệu:
Ký hiệu về nghiệp vụ:
(-) : Khơng có hiện tượng phát sinh;
(…): Có hiện tượng phát sinh nhưng không thu thập được;
(0,0): Nhỏ hơn 0,1 đơn vị tính.
trịn.

4. Các số tương đối (chỉ số phát triển, cơ cấu...) được tính từ các số tuyệt đối chưa quy

FOOTNOTES
1. Ecnomic sector with Decision No. 10/2007/QD-TTg dated January 23rd 2007 by the
Prime Minister "on the issue of economic system of Vietnam 2007".
2. Administrative unit (town, district, commune and ward) by Decision No.
124/2004/QD-TTg dated July 8th 2004 by the Prime Minister "on the issue with the list and
the number of units administration of Vietnam" and Resolution No. 135/NQ-CP dated
December 29, 2013 of the Prime Minister "on the establishment of Ninh Son and Ninh Thanh
wards in Tay Ninh town and the establishment of Tay Ninh city in Tay Ninh province".
3. The symbols:
Professional notation:
(-): No occurrence;
(…): Phenomenon arises but not collected;
(0,0): Less than 0,1 units.
4. The relative (development index, structure...) is calculated from the absolute
numbers may be rounded.

6



TỒNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH
NĂM 2017

1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP giá so sánh) sơ bộ năm 2017
tăng 7,91% 1 so cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực tăng trưởng mạnh
nhất là khu vực công nghiệp - xây dựng, tăng 14,29% đóng góp 4,83 điểm %
vào mức tăng trưởng chung, kế đến là khu vực dịch vụ, tăng 6,06%
đóng góp 2,02 điểm %, khu vực nơng - lâm - thủy sản tăng 3,14% đóng góp
0,90 điểm %, phần thuế sản phẩm và trợ cấp sản phẩm tăng 3,75% so với
cùng kỳ (năm trước giảm 8,55%) cũng đóng góp 0,16 điểm % vào mức tăng
trưởng chung.
Xét về quy mô và cơ cấu kinh tế của tỉnh: Tổng sản phẩm trên địa bàn
tỉnh (GRDP giá hiện hành) ước tính đạt 64.043 tỷ, trong đó khu vực nơng lâm - thủy sản chiếm tỷ trọng 24,93%; khu vực công nghiệp - xây dựng
37,85%; khu vực dịch vụ 33,18%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm cũng
chiếm tỷ trọng 4,04% trong tổng sản phẩm (GRDP) của tỉnh (Cơ cấu tương
ứng của cùng kỳ năm 2016 là: 25,18%; 36,70%; 33,92%; 4,20%).
2. Thu, chi ngân sách Nhà nước và Bảo hiểm
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2017 đạt 8.112,5 tỷ
đồng, giảm 4,62% (tương ứng - 392,6 tỷ đồng) so với năm 2016. Tổng chi
ngân sách Địa phương năm 2017 ước đạt 10.168 tỷ đồng giảm 5,51%
(tương ứng - 592,5 tỷ đồng) so với năm 2016.
Tổng thu bảo hiểm năm 2017 đạt 3.360 tỷ đồng, trong đó thu Bảo hiểm
xã hội đạt 2.526 tỷ đồng; Bảo hiểm y tế đạt 834 tỷ đồng. Tổng chi bảo hiểm
năm 2017 đạt 1.945 tỷ đồng, trong đó chi Bảo hiểm xã hội đạt 1.398 tỷ
đồng; Bảo hiểm y tế đạt 547 tỷ đồng.
1

Năm 2016 so với năm 2015 tăng 7,89%, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng
3,39%; khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 14,64%; khu vực dịch vụ tăng 6,56% và khu

vực thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm cũng tăng 0,13%.
7


3. Thu đầu tư và phát triển doanh nghiệp
3.1. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện trên địa bàn tỉnh năm
2017 theo giá hiện hành đạt 22.626,4 tỷ đồng, tăng 11,57% so với năm 2016
và bằng 35% GRDP, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 2.766,8 tỷ đồng,
chiếm 12,23% tổng vốn và giảm 9,02%; khu vực ngoài Nhà nước đạt
12.369,5 tỷ đồng, chiếm 54,67% và tăng 14,87%; khu vực có vốn đầu tư
nước ngồi đạt 7.490,1 tỷ đồng, chiếm 33,10% và tăng 15,74%.
3.2. Thu hút đầu tư - Phát triển doanh nghiệp
Thu hút đầu tư nước ngoài: Cả năm ước đạt 1.013,24 triệu USD, tăng
36,51% so với cùng kỳ, gồm: Cấp giấy chứng nhận đầu tư mới 25 dự án với
số vốn đăng ký 742,90 triệu (tăng 1 dự án, số vốn đăng ký tăng 171,26%);
29 lượt dự án điều chỉnh tăng vốn với số vốn tăng 107,34 triệu USD. Lũy
kế, trên địa bàn tỉnh có 272 dự án đầu tư nước ngồi với tổng vốn đăng ký
5.137,1 triệu USD, có 207 dự án đã hoạt động với số vốn 3.572,7 triệu USD;
18 dự án đang xây dựng với số vốn 744,5 triệu USD; 35 dự án chưa triển
khai với số vốn 785,9 triệu USD; 12 dự án dừng hoạt động với số vốn
34 triệu USD. Vốn thực hiện lũy kế đạt khoảng 52,2% tổng vốn đăng ký.
Thu hút đầu tư trong nước: Đạt 3.363 tỷ đồng, giảm 39,2% so với cùng
kỳ. Lũy kế, trên địa bàn tỉnh đến nay có 448 dự án đầu tư còn hiệu lực với
vốn đăng ký 45.553 tỷ đồng; trong đó có 264 dự án đi vào hoạt động với số
vốn 24.883 tỷ đồng, 54 dự án đang triển khai xây dựng với số vốn 8.560 tỷ
đồng, 124 dự án chưa xây dựng với số vốn 11.069 tỷ đồng, 06 dự án dừng
hoạt động với tổng vốn đầu tư 1.041 tỷ đồng. Vốn thực hiện đạt khoảng
40% so với vốn đăng ký.
Tạo điều kiện thu hút và đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư trên địa bàn

tỉnh theo kế hoạch, đặc biệt đã kêu gọi được các nhà đầu tư chiến lược triển
khai các dự án tại tỉnh như: tập đoàn Vingroup, Sungroup, Hoàng Quân,
MB Land...
Phát triển doanh nghiệp: Trong năm 2017 cấp giấy chứng nhận đăng
ký thành lập mới cho 598 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký là 8.208 tỷ đồng,
so với cùng kỳ tăng 6% về số doanh nghiệp và tăng 1,6 lần về vốn đăng ký;
8


có 110 doanh nghiệp giải thể với số vốn 570 tỷ đồng (cùng kỳ giải thể 92
doanh nghiệp với số vốn 244 tỷ đồng).
Kinh tế tập thể: Trong năm thành lập mới 18 Hợp tác xã (HTX), vượt
11 HTX so với chỉ tiêu kế hoạch năm (KH 2017 thành lập mới 7 HTX), thu
hút thêm 305 thành viên và 5,7 tỷ đồng vốn điều lệ; giải thể 7 HTX (02
HTX Tiểu thủ công nghiệp và 04 HTX Nông nghiệp, 01 HTX Giao thơng
vận tải). Đến nay, tồn tỉnh có 103 HTX, tăng 11 HTX so với cùng kỳ, hơn
50.106 thành viên, tổng vốn điều lệ 176 tỷ đồng, tăng 71 tỷ đồng so với cùng
kỳ năm 2016.
4. Chỉ số giá tiêu dùng, giá vàng và Đô la Mỹ
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2017 trên địa bàn tỉnh tăng 4,85%
so với tháng 12 năm trước, như vậy bình quân cả năm, giá tiêu dùng của
tỉnh tăng 4,15% so năm 2016.
Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ: Do ảnh hưởng biến động giá vàng, giá Đô
la Mỹ trên thị trường thế giới, các mặt hàng này trên thị trường tỉnh, tháng
này tăng nhẹ. Giá vàng bình quân tháng 12/2017 là 3.520.000 đồng/chỉ tăng
0,03% so với tháng trước, tăng 1,29% so với cùng kỳ năm trước; bình quân
năm 2017 tăng 3,06% so với năm 2016. Giá Đơ la Mỹ bình quân tháng
12/2017 là 22.739đ/USD tăng 0,04% so với tháng trước, tăng 0,55% so với
cùng kỳ năm trước; bình quân năm 2017 tăng 1,45% so với năm 2016.
5. Kết quả sản xuất, kinh doanh một số ngành, lĩnh vực

5.1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Tình hình sản xuất nơng nghiệp trong năm 2017 có những khó khăn
nhất định do ảnh hưởng của thời tiết. Tình hình sâu bệnh trong năm có phát
sinh nhưng ảnh hưởng không đáng kể, do người sản xuất cũng như ngành
chức năng chủ động trong việc phòng trừ sâu bệnh. Việc đầu tư chăm sóc
cho cây trồng trong từng vụ sản xuất được người dân quan tâm nên năng
suất của một số cây trồng chủ yếu trong các vụ sản xuất tương đối ổn định,
nhìn chung năng suất nhiều loại cây trồng trong năm tăng so với cùng kỳ
năm trước. Sản lượng lúa cả năm 2017 đạt 788.913 tấn, tăng 28.840 tấn so
với năm 2016; sản lượng ngô đạt 27.743 tấn, tăng 3.240 tấn so với năm 2016.
9


Năm 2017, tình hình sản xuất cây lâu năm trên địa bàn tỉnh được duy trì
và phát triển tương đối ổn định. Một số cây trồng có hiệu quả kinh tế đang
tiếp tục phát triển đã làm thay đổi về cơ cấu cây trồng. Giá cả một số sản
phẩm có xu hướng tăng nhẹ so với cùng kỳ, nhất là giá cao su đã tạo động
lực cho người sản xuất an tâm tiếp tục đầu tư phát triển. Tổng diện tích cây
lâu năm tồn tỉnh đạt 121.805 ha tăng 1,44% (+1.733 ha) so năm 2016.
Về sản xuất lâm nghiệp, năm 2017 diện tích rừng trồng mới cả tỉnh đạt
329 ha, tăng 107,26% so với năm 2016. Sản lượng gỗ khai thác đạt
64.582 m3, tăng 3,22%. Trong năm không xảy ra tình trạng cháy rừng và
chặt phá rừng.
Tình hình ni trồng và khai thác thủy sản nội địa năm 2017 trên địa
bàn tỉnh gặp một số khó khăn do thời tiết diễn biến bất thường, nắng nóng
gay gắt, mưa lớn kéo dài, bên cạnh đó là tình hình giá cả một số loại thủy
sản trong năm giảm, nhưng chi phí thức ăn cho ni trồng, chi phí đánh bắt
thủy sản cao làm người dân nuôi trồng cũng như đánh bắt thủy sản khơng
cịn mặn mà với nghề thủy sản. Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 780 ha,
giảm 0,1% so cùng kỳ. Sản lượng thủy sản nuôi trồng năm 2017 đạt

10.878 tấn, giảm 13,57% so với năm 2016.
5.2. Công nghiệp
Chỉ số sản xuất tồn ngành cơng nghiệp năm 2017 tăng 15,66% so với
năm 2016. Một số nhóm ngành có chỉ số tăng cao như: Nhóm ngành CN
chế biến, chế tạo tăng 15,90%, trong đó: Cơng nghiệp dệt tăng 33,63%; sản
xuất sản phẩm từ cao su và Plastic tăng 37,51%; sản xuất da và các sản
phẩm có liên quan tăng 22,70%; sản xuất sản phẩm từ khoáng kim loại khác
tăng 12,40%, chủ yếu do Nhà máy xi măng Fico Tây Ninh tăng sản
lượng…; Bên cạnh đó cũng có ngành đạt thấp hơn so cùng kỳ như: Khai
khoáng giảm 48,68%; Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 0,37%; Sản xuất
giường tủ bàn ghế giảm 15,32% so cùng kỳ...
5.3. Thương mại và dịch vụ vận tải
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn
tỉnh năm 2017 sơ bộ đạt 66.091 tỷ đồng, tăng 10,36% so với năm 2016.
10


Nhìn chung, trong năm 2017, trước những khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp, giá bán một số mặt hàng nơng sản cịn duy trì ở mức thấp,
trong khi chi phí ln đứng ở mức cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến thu
nhập và nhất là đời sống của nhân dân, sức mua có tăng nhưng vẫn cịn ở
mức thấp, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn tỉnh có tăng
nhưng khơng cao.
Vận tải hành khách năm 2017 đạt 17.168 nghìn lượt khách, tăng 6,86%
so với năm trước và luân chuyển được 1.215 triệu lượt khách.km, tăng
6,88%. Vận tải hàng hóa năm 2017 đạt 13.479 nghìn tấn, tăng 7,11% so với
năm trước và luân chuyển đạt 1.004 triệu tấn.km, tăng 7,34% so năm trước.
6. Một số vấn đề xã hội
6.1. Dân số, lao động và việc làm
Dân số trung bình năm 2017 của tỉnh đạt 1.126.179 người, tăng

7.362 người, tăng 0,66% so với năm 2016. Về khu vực, ở thành thị
252.808 người, chiếm 22,45% tổng dân số; ở nông thôn đạt 873.371 người,
chiếm 77,55%; về giới tính, nam có 566.417 người, chiếm 50,30%; nữ có
559.762 người, chiếm 49,70%.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên sơ bộ năm 2017 đạt
658.382 người, tăng 1,07%, (tương ứng +6.989 lao động) so với năm 2016.
Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế sơ bộ
năm 2017 đạt 650.476 người, tăng 8.644 người so với năm 2016, trong đó
khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 36,49%; khu vực công nghiệp
và xây dựng chiếm 30,58%; khu vực dịch vụ chiếm 32,93%. Tỷ lệ lao động
trong độ tuổi đã qua đào tạo sơ bộ năm 2017 đạt 15,80%, cao hơn mức
15,40% của năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2017 là
1,25%, trong đó khu vực thành thị là 1,68%; khu vực nông thôn là 1,13%.
Thu nhập bình qn một tháng của lao động làm cơng ăn lương từ
15 tuổi trở lên năm 2017 đạt 4.473 nghìn đồng, trong đó khu vực thành thị
đạt 5.096 nghìn đồng; khu vực nơng thơn đạt 4.301 nghìn đồng.

11


6.2. Trật tự và an toàn xã hội
Trong năm 2017, trên địa bàn tỉnh xảy ra 167 vụ tai nạn giao thơng từ
ít nghiêm trọng trở lên làm chết 63 người, bị thương 157 người (so với cùng
kỳ: tăng 26 vụ, tăng 12 người chết, tăng 21 người bị thương); nguyên nhân
chủ yếu của các vụ tai nạn là do người điều khiển xe không đúng phần
đường, chuyển hướng tránh vượt thiếu quan sát và sử dụng rượu bia khi
tham gia giao thông.
Tai nạn giao thông đường thủy trong năm không xảy ra.
Năm 2017, trên địa bàn tỉnh xảy ra 16 vụ cháy, không thiệt hại về

người, thiệt hại về tài sản khoảng 110,8 tỷ đồng. Tăng 03 vụ so với năm
trước, nhưng số tiền thiệt hại tăng 90,792 tỷ so với cùng kỳ năm trước.
Tóm lại, năm 2017 trong bối cảnh chung tình hình kinh tế - xã hội cả
nước đã có bước chuyển biến tích cực. Mặc dù với diễn biến phức tạp của
thời tiết do biến đổi khí hậu, ảnh hưởng phần nào đến sản xuất và đời sống,
nhưng nhìn chung nền kinh tế của tỉnh vẫn tiếp tục đà phát triển tốt, duy trì
được nhịp độ tăng trưởng khá.
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản duy trì được phát triển nhờ tích
cực chuyển đổi cây trồng và vật nuôi cùng với hệ thống thuỷ lợi tưới tiêu
đảm bảo; Sản xuất công nghiệp tiếp tục đà tăng trưởng cao, nhất là một số
doanh nghiệp FDI đã tăng đầu tư mở rộng sản xuất, nhờ có các hợp đồng
XNK lớn; Doanh thu các ngành thương mại, dịch vụ duy trì mức tăng khá;
Vận tải hàng hóa, hành khách tiếp tục phát triển ổn định; Giá cả thị trường
tương đối ổn định, mặc dù giá xăng dầu liên tục biến động đã tác động phần
nào đến chỉ số giá tiêu dùng chung; Hoạt động ngân hàng ổn định và phát
triển; Hoạt động văn hố sơi nổi, duy trì thường xun; an ninh quốc phịng
được đảm bảo; các chính sách về an sinh xã hội chăm lo đời sống cho người
dân được quan tâm thực hiện và đạt kết quả nhất định.

12


OVERVIEW ON SOCIO-ECONOMIC SITUATION
OF TAY NINH PROVINCE IN 2017

1. Economic growth
Gross Provincial Product (GRDP price comparison) in 2017 increased
7.91% 1 over the same period last year. In particular, the strongest growth
was in the industrial-construction sector which increased by 14.29%,
contributing 4.83 percentage points to the overall growth rate, followed by

the service sector by 6.06%, 2.02 percentage points, agriculture - forestry fishery rose 3.14%, contributed 0.90 percentage point, and product and
product tax increased 3.75% over the same period last year down 8.55%
also contributed 0.16 percentage points to the overall growth rate.
Considering the size and economic structure of the province: Gross
regional domestic product (GRDP) is estimated at 64,043 billion VND, of
which the agricultural, forestry and fishery sector accounts for 24.93%;
industry - construction 37.85%; service sector 33.18%; Product taxes and
product subsidies also account for 4.04% of the province's gross regional
domestic product (GRDP) of the same period: 25.18%, 36.70%, 33.92%; 4.20%.
2. State budget revenues and expenditures and insurance
Total state budget revenue in 2017 reached 8,112 trillion VND, down
4.62% (down 392.6 billion VND) compared to 2016. Total local budget
expenditure in 2017 is estimated at 10,168 trillion VND, 5.51% (down
592.5 billion) compared to 2016.
Total insurance revenue in 2017 reached 3,360 billion VND, of which
2,526 billion VND was from social insurance. Health insurance reached
834 billion. Total expenditure on insurance in 2017 was 1.945 billion VND,
in social insurance was 1,398 billion VND; Health insurance reached 547
billion.
1

In 2016, it will increase by 7.89%, of which the agriculture, forestry and fishery sector will
increase by 3.39%; Industrial and construction sector increased by 14.64%; the service sector
increased by 6.56% and the product tax area minus the product subsidy increased by 0.13%.
13


3. Investment and development of enterprises
3.1. Development investment capital for the whole society in the area
The total investment capital for social development implemented in the

province in 2017 at current prices is 22,626.4 billion VND, up 11.57%
over 2016 and equal to 35% of GRDP, including: 2,766.8 billion VND,
accounting for 12.23% of total capital and decreasing by 9.02%; Non-state
sector reached 12,369.5 billion VND, accounting for 54.67% and increasing
14.87%; Foreign invested sector reached 7,490.1 billion VND, accounting
for 33.10% and increasing by 15.74%.
3.2. Attracting investment - Developing businesses
Attracting foreign investment: The whole year was estimated at
1,013.24 million USD, up 36.51% over the same period, including: New
investment certificates granted to 25 projects with registered capital of
742.90 million 1 project, 171.26% increase in registered capital, 29 projects
with capital increase of 107.34 million USD. Cumulatively, there are 272
foreign-invested projects in the province with a total registered capital of
5,137.1 million USD, of which 207 have operated with 3,572.7 million USD.
18 projects under construction with a capital of 744.5 million USD;
34 projects have not been implemented with the capital of 785.9 million USD;
12 projects stopped operating with a capital of 34 million USD.
Accumulated capital is about 52.2% of total registered capital.
Attracting domestic investment: reached 3,363 billion, down 39.2%
over the same period. Up to now, there are 448 investment projects with
valid registered capital of 45,553 billion VND. Of which, 264 were put into
operation with the capital of 24.883 trillion dong, 54 projects under
construction with the capital of 8.560 trillion dong, 124 projects under
construction with the capital of 11.069 trillion dong with total investment
capital of 1.041 trillion dong. Implemented capital is about 40% of the
registered capital.
Facilitate and accelerate the progress of investment projects in the
province as planned, especially calling for strategic investors deploying
projects in the province such as Vingroup, Sungroup, Hoang Quan,
MB Land...

14


Enterprise development: In 2017, the registration of new establishment
of 598 enterprises with the total registered capital of 8,208 billion VND
increased 6% in terms of enterprises and 1.6 times in terms of capital.
registration; 110 enterprises were dissolved with the capital of 570 billion
VND (the same period of 92 enterprises with the capital of 244 billion VND).
Collective economy: In the newly established 18 cooperatives, 11
cooperatives were compared with the planned targets (with the plan of 2017
newly established 7 cooperatives), attracting 305 more members and 5.7
billion of charter capital. The dissolved 7 cooperatives (02 small-scale
industrial cooperatives and 04 agricultural cooperatives, 01 transport
cooperative). Up to now, the province has 103 cooperatives, 11
cooperatives increase over the same period, more than 50,106 members, the
total chartered capital is 176 billion, up 71 billion compared with the same
period in 2016.
4. Consumer price index, gold price and US dollar
Consumer price index (CPI) in December 2017 in the province
increased 4.85% over December last year, so the average annual consumer
prices increased by 4.15% compared to 2016.
Gold price index and US dollar: Due to the impact of gold price
fluctuations, the US dollar price in the world market, these commodities on
the market of the province, this month increased slightly. Average gold
price in 12/2017 is 3.520.000 VND/0.03% higher than the previous month,
up 1.29% over the same period last year; In 2017, the average USD price
will be 22,739 VND/USD, up 0.04% over the previous month, 0.55%
higher than the same period of last year. The Average annual growth in
2017 will be 1.45% compared to 2016.
5. Results of business production in some sectors

5.1. The agriculture, forestry and fishing
The agricultural production in 2017 has certain difficulties due to the
influence of the weather. The pest and disease situation in the year has
15


arisen but the impact is negligible, because the producers as well as the
functional branches are active in pest control. The investment in plant care
in each crop has been of interest to the farmers, so the yield of some major
crops in the crop production is relatively stable. In general, the yield of
many crops increased in the year. same period last year. The total output of
rice in 2017 will reach 788,913 tons, an increase of 28,840 tons compared to
2016; Corn yields reached 27,743 tonnes, up 3,241 tonnes from 2016.
In 2017, the production of perennial crops in the province is maintained
and developed relatively stable. A number of economically viable crops
have undergone a change in crop structure. Prices of some products tend to
increase slightly over the same period, especially rubber price has created a
motivation for producers to continue to invest in development. Total area of
perennial trees in the province reached 121,805 hectares, up 1.44% (+1.733
hectares) over 2016.
In the year, the area of newly planted forest was 329 ha, increasing
107.26% compared to 2016. The exploited wood production reached 64,582 m3,
up 3.22%. No forest fire or deforestation occurred during the year.
In the year 2017, the situation of aquaculture and fishing inland in the
province encountered some difficulties due to unusual weather, hot weather,
heavy rain lasting, besides the price situation. Some types of seafood
decreased in the year, but the cost of feed for aquaculture, high fishing costs
for the fishermen as well as fisheries are no longer salty but fisheries.
Aquaculture area reached 780 ha, down 0.1% over the same period.
Aquaculture production in 2017 reached 10,878 tons, down 13.57%

compared with 2016.
5.2. Industry
The industrial production index in 2017 will increase by 15.66%
compared to 2016. Some industries have high indexes such as:
manufacturing industry 15,90%, of which: industry textile increased
33.63%; Production of rubber and plastic products increased by 37.51%;
leather production and related products rose 22.70%; Production of other
metal minerals increased by 12.40% mainly due to increased production of
Fico Tay Ninh Cement...; In addition, the industry has lower than the same
16


period as: mining decreased 48.68%; Food processing decreased by 0.37%;
Production of furniture cabinets decreased 15.32% over the same period ...
5.3. Trade and transport services
Total retail sales of goods and services at current prices in the province
in 2017 reached 66,091 billion, up 10.36% over 2016. In general, in 2017,
before the difficulties in The price of some agricultural products remained
low, while the high cost always affected the income and especially the life
of the people, purchasing power but still low, total retail sales of goods and
services in the province have increased but not high.
Passenger transport in 2017 reached 17,168 thousand passengers, up
6.86% over the previous year and reached 1,215 million passengers.km, up
6.88%. Cargo transport in 2017 reached 13,479 thousand tons, up 7.11%
over the previous year and reached 1.004 million tons.km, up 7.34%.
6. Some social issues
6.1. Population, labor and employment
Average population in 2017 reached 1,126,179 people, an increase of
7,362 people, up 0.66% over 2016, including urban population reached
252,808 people, accounting for 22.45% of the total population; Rural

population reached 873,371 people, accounting for 77.55%; Male
population is 566,417 people, accounting for 50.30%; The number of
women reached 559,762 people, accounting for 49.70%.
The number of laborers aged 15 or over in 2017 is 658,382 people, up
1.07% year-on-year, an increase of 6,989 persons compared to 2016.
Laborers aged 15 and over are working in the primary economic sectors in
2017 are 650,476 people, an increase of 8,444 persons compared to 2016, of
which agriculture, forestry and fisheries accounted for 36.49%; industrial
and construction sector accounts for 30.58%; Service sector accounts for
32.93%. Labor pensions in the pre-training age in 2017 reached 15.80%,
higher than the rate of 15.40% of the previous year.
The unemployment rate of the labor force in the 2017 age group is
1.25%, of which urban areas are 1.68%; the rural area is 1.13%.
17


The average monthly income of wage earners from 15 years old and up
in 2017 reached 4,473 thousand VND, of which urban areas reached 5,096
thousand VND; the rural area reached 4,301 thousand VND.
6.2. Social order and safety
In the year 2017, there were 167 traffic accidents, of which less serious
or more, killed 63 people and injured 157, compared to the same period:
26 cases, an increase of 12 deaths, an increase of 21 injured); The main
cause of the accidents is caused by the driver of the car is not the right road,
the direction of avoiding the lack of observation and use of alcohol when
participating in traffic.
Traffic accident in the year did not occur.
In 2017, 16 fires occurred in the province, no damage to people,
property damage about 110.8 billion. Increased 03 cases compared with the
previous year, but the damage increased 90.792 billion over the same period

last year.
In summary, in 2017, in the context of general socio-economic situation
in the country has made positive changes. Despite the complexity of
weather due to climate change and the price of agricultural products in
general, the impact on production and living of local people is still low.
continued to maintain a high growth rate, although not reached the plan.
Agriculture, forestry and fishery production has been maintained by the
active conversion of crops and livestock along with irrigation and drainage
systems; Industrial production continued to grow strongly, especially some
FDI enterprises have increased investment in production expansion, thanks
to the large export contracts; Turnover of trade and service sectors
maintained a good growth rate; Cargo and passenger transportation continue
to develop stably; Market prices are relatively stable, although volatile
gasoline prices have had some impact on the CPI; Banking activity is stable
and developing; Active cultural activities, maintained regularly; national
defense security is guaranteed; Social welfare policies for people are paid
attention to the implementation and achieve certain results.

18


ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU
ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE
Biểu
Table
1
2

3
4


5

6
7
8
9
10

Trang
Page
Danh mục đơn vị hành chính đến 31/12/2017
Administrative divisions located of 31/12/2017

25

Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2017
phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Number of administrative units as of 31/12/2017 by district

28

Hiện trạng sử dụng đất năm 2017
Land use in 2017

29

Hiện trạng sử dụng đất tính đến 31/12/2017 phân theo loại đất
và phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh
Land use by province as of 31/12/2017 by types of land and by district


30

Biến động diện tích đất năm 2017 so với năm 2016 phân theo loại đất
và phân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 31/12/2017)
Change of land area in 2017 compared to 2016
by types of land and by district (As of 31/12/2017)

31

Nhiệt độ khơng khí trung bình các tháng trong năm
Mean air temperature in months

32

Số giờ nắng các tháng trong năm
Total sunshine duration in months

32

Lượng mưa tại trạm quan trắc
Monthly rainfall at stations

33

Độ ẩm khơng khí trung bình tại trạm quan trắc
Monthly mean humidity at stations

33


Mực nước và lưu lượng một số sơng chính tại trạm quan trắc
Water level and flow of some main rivers at the stations

34

19


20


GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI, KHÍ HẬU
ĐẤT ĐAI
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được xác định gồm tồn bộ
diện tích các loại đất trong phạm vi đường địa giới của từng đơn vị hành chính
đã được xác định theo quy định của pháp luật.
Đất sản xuất nông nghiệp là đất đang dùng vào sản xuất nông nghiệp,
bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng)
đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và
đất mới được trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên.
Đất chuyên dùng bao gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước; đất xây dựng
cơng trình sự nghiệp; đất quốc phịng; đất an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích cơng cộng.
Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các cơng trình phục vụ cho đời
sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư
(kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là
đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử

dụng, bao gồm đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá khơng
có rừng cây.
KHÍ HẬU
Nhiệt độ khơng khí trung bình các tháng là số bình qn của nhiệt độ
khơng khí trung bình của các ngày trong tháng.
Nhiệt độ khơng khí trung bình năm là số bình qn của nhiệt độ khơng
khí trung bình các ngày trong năm.
• Nhiệt độ khơng khí được đo bằng nhiệt kế thường, nhiệt kế tối cao (thủy
ngân), nhiệt kế tối thấp (rượu) và nhiệt ký (bộ phận cảm ứng là một tấm lưỡng
kim) đặt trong lều khí tượng ở độ cao 2m cách mặt đất nơi khơng có trực xạ
của bức xạ mặt trời.
21


• Nhiệt độ khơng khí trung bình ngày được tính theo phương pháp bình
quân số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày tại thời
điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần quan
trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ của nhiệt kế.
Số giờ nắng trong các tháng là tổng số giờ nắng các ngày trong tháng
cộng lại. Số giờ nắng là số giờ có cường độ bức xạ mặt trời trực tiếp với giá trị
bằng hay lớn hơn 0,1 kw/m² (≥ 0,2 calo/cm² phút). Thời gian nắng được đo
bằng nhật quang ký.
Tổng số giờ nắng trong năm là tổng số giờ nắng các ngày trong năm.
Lượng mưa trong tháng là tổng lượng mưa của các ngày trong tháng.
Lượng mưa là độ dày tính bằng milimét (mm) của lớp nước nổi do mưa tạo nên
trên một bề mặt phẳng tại một địa điểm được đo bằng vũ kế và vũ ký.
Tổng lượng mưa trong năm là tổng lượng mưa của các ngày trong năm.
Độ ẩm khơng khí trung bình các tháng trong năm là số bình quân của
độ ẩm khơng khí tương đối trung bình của các ngày trong tháng.
• Độ ẩm khơng khí tương đối là tỷ số giữa sức trương hơi nước có trong

khơng khí và sức trương hơi nước bão hòa (tối đa) ở cùng một nhiệt độ.
Nó được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm (%). Độ ẩm khơng khí được đo bằng ẩm
kế và ẩm ký.
• Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình ngày được tính theo phương pháp
bình qn số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày tại
thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần
quan trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ của ẩm ký.
Độ ẩm khơng khí trung bình năm là số bình qn của độ ẩm khơng khí
tương đối trung bình của các ngày trong năm.
Mực nước là độ cao của mặt nước nơi quan sát so với mặt nước biển,
được tính theo centimét (cm). Để quan trắc mực nước người ta thường dùng hệ
thống cọc, thước và máy tự ghi.
Lưu lượng nước là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang sông trong một
đơn vị thời gian, đơn vị tính lưu lượng nước thường là m³/s. Lưu lượng trung
bình tháng là trị số bình quân của lưu lượng các ngày trong tháng. Dụng cụ đo
lưu lượng nước là máy lưu tốc kế, phao trôi hoặc máy chuyên dụng ADCP.

22


EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT
AND METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS
ON LAND, CLIMATE
LAND
Total land area of an administration unit is the aggregate area of all
types of land within the boundary line of each administration unit which is
determined in accordance with the provisions of law.
Agriculture production land is the land used in agricultural production,
including annual crop land and perennial crop land.
Forestry land is the land under forests (including natural forests and

planted forests) that meet the forest standards prescribed by the legislation on
forest protection and development, and newly planted forestor plantation forest
in combination with natural farming.
Specially used land includes land for offices of the State agencies, land
for construction of for-profit facilities; land for security and national defense
purposes; land for non-agricultural production and business, and land used for
public purposes.
Residential land is the land used for construction of houses and facilities
for living activities; garden and pond attached to house in the same residential
land plot (including garden and pond attached to detached house) which is
recognized as residential land. It includes residential land in rural areas,
residential land in urban areas.
Unused land includes all categories of land of which the purposes of use
have not been yet determined, including unused plain land; unused hilly land;
rocky mountains without forests.
CLIMATE
Average air temperature in months is the average of average air
temperature of days in the month.
Average air temperature in year is the average of average air
temperature of days in the year.
• Air temperature is measured by normal thermometer, maximum
thermometer (mercury), minimum thermometer (alcohol liquid) and
23


thermograph (sensor is a bi-metal plate) exposed to the air in a meteor bust at
altitude 2m away from the ground, sheltered from direct solar radiation.
• Daily average air temperature is calculated using the simple arithmetic
mean from the results of 4 main observations in the day at 1 a.m, 7 a.m, 13 p.m,
19 p.m or from the results of 24 observations at the time of 1 a.m, 2 a.m,

3 a.m,... 24 p.m of the thermometer.
Number of sunshine hours in months is the sum of sunshine hours of
the days in the month. Numbers of sunshine hours are hours with direct solar
radiation equal or exceed 0.1 kw/m2 (≥ 0.2 cal/cm2 min.). Sunshine duration is
measured by heliograph.
Total number of sunshine hours in the year is the total number of
sunshine hours of the days in the year.
Rainfall in months is the total rainfall of the days in the month. Rainfall
is the thickness measured in millimeters (mm) of the floating water layer made
by rain on a flat surface at a site, which measured by rain-gauge/pluviometer.
Total rainfall in year is the total rainfall of the days in the year.
Average humidity in months is the average of average relative humidity
of the days in the month.
• Relative humidity is the ratio between the vapor in the air and saturation
vapor (maximum) at the same temperature. It is indicated in percentage (%).
Humidity is measured by hygrometer and hygrograph.
• Daily average relative humidity is calculated by the simple arithmetic
mean from the results of 4 main observations in the day at: 1 a.m, 7 a.m,
13 p.m, 19 p.m or from the results of 24 observations at the time of 1 a.m,
2 a.m, 3 a.m,... 24 p.m of the hygrograph.
Average humidity in year is the average of average relative humidity of
all days in the year.
The water level is elevation of the water surface at the observation place
in relation to the sea surface, measured in centimeters (cm). A system of piles,
rulers and self-recording machines are used to monitor the water level.
Water flow is the amount of water flowing through a cross section of the
river in a unit of time, measured in m³/s. Monthly average flow is the average
value of flow of the days in the month. Water flow is measured by flowmeters,
drifting buoys or ADCP machines.
24



1

Danh mục đơn vị hành chính đến 31/12/2017

Administrative divisions located of 31/12/2017

Mã số - Code

Name of administrative divisions

Tên đơn vị hành chính

72

TỈNH TÂY NINH

TAY NINH PROVINCE

703
25456
25459
25462
25465
25468
25480
25483
25471
25474

25477

Thành phố Tây Ninh
Phường 1
Phường 3
Phường 4
Phường Hiệp Ninh
Phường 2
Phường Ninh Sơn
Phường Ninh Thạnh
Xã Thạnh Tân
Xã Tân Bình
Xã Bình Minh

Tay Ninh city
1 precinct
3 precinct
4 precinct
Hiep Ninh precinct
2 precinct
Ninh Son precinct
Ninh Thanh precinct
Thanh Tan commune
Tan Binh commune
Binh Minh commune

705
25486
25489
25492

25495
25498
25501
25504
25507
25510
25513

Huyện Tân Biên
Thị trấn Tân Biên
Xã Tân Lập
Xã Thạnh Bắc
Xã Tân Bình
Xã Thạnh Bình
Xã Thạnh Tây
Xã Hịa Hiệp
Xã Tân Phong
Xã Mỏ Công
Xã Trà Vong

Tan Bien district
Tan Bien downtown
Tan Lap commune
Thanh Bac commune
Tan Binh commune
Thanh Binh commune
Thanh Tay commune
Hoa Hiep commune
Tan Phong commune
Mo Cong commune

Tra Vong commune

706
25516
25519
25522
25525
25528
25531
25534
25537
25540
25543

Huyện Tân Châu
Thị trấn Tân Châu
Xã Tân Hà
Xã Tân Đông
Xã Tân Hội
Xã Tân Hịa
Xã Suối Ngơ
Xã Suối Dây
Xã Tân Hiệp
Xã Thạnh Đơng
Xã Tân Thành

Tan Chau district
Tan Chau downtown
Tan Ha commune
Tan Dong commune

Tan Hoi commune
Tan Hoa commune
Suoi Ngo commune
Suoi Day commune
Tan Hiep commune
Thanh Dong commune
Tan Thanh commune

25


×