Tải bản đầy đủ (.pdf) (343 trang)

Niên giám thống kê tỉnh bình dương 2019 binh duong statistical yearbook 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 343 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Niờn giỏm Thống kê là ấn phẩm được Cục Thống kê Bình Dương biên
soạn hàng năm. Nội dung bao gồm những số liệu cơ bản phản ánh khái quát
động thái và thực trạng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương và các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Niên giám Thống kê năm 2019 bao gồm số liệu chính thức năm 2015,
2016, 2017, 2018 và sơ bộ năm 2019. Các số liệu được thu thập, xử lý tổng
hợp tính tốn theo phạm vi, phương pháp thống nhất của hệ thống ngành
Thống kê Việt Nam. Trong từng chương có đánh giá tổng quan kinh tế - xã hội
của một số ngành, lĩnh vực năm 2019 và giải thích thuật ngữ, nội dung,
phương pháp tính một số chỉ tiêu thống kê.
Cục Thống kê Bình Dương mong nhận được ý kiến đóng góp của các
cấp, các ngành đối với ấn phẩm để kỳ phát hành sau được tốt hơn.

CỤC THỐNG KÊ BÌNH DƯƠNG


FOREWORD

Annual Statistical Yearbook is a publication which
is published annually by Binh Duong statistical office.
Contents include basic statistical figures reflected the
general situation of economic and social in Binh Duong
province also districts, towns and provincial city.

2019 Statistical Yearbook is composed with official
data in 2015, 2016, 2017, 2018 and preliminary data in
2019. This data is collected, processed and calculated
according to the scope and unified method of Vietnamese
Statistic system. Each chapter contains the overview about
the Social and economic situation of some branches and


fields in 2019 and the terminology explanation, content
and method of statistical indicators calculating.

We are looking forward to having the contributive
opinions

of

all

branches

and

divisions

so

that

the

editions should be better afterwards.

BINH DUONG STATISTICS OFFICE



MỤC LỤC - CONTENTS
Trang

Page
Lời nói đầu
Foreword
Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương
Overview on sosio-economic situation in Binh Duong
Đơn vị hành chính, Đất đai và Khí hậu
Administrative Unit and Climate
Dân số và Lao động
Population and Labour Force
Tài khoản Quốc gia, Ngân sách Nhà nước và Bảo hiểm
National accounts, state budget and insurance
Đầu tư và Xây dựng
Investment and Construction
Doanh nghiệp, Hợp tác xã và Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
Enterprise, cooperative and individual business establishment
Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ sản
Agriculture, Forestry and Fishery
Thương mại và Du lịch
Trade and Tourism
Công nghiệp
Industry
Chỉ số giá
Price
Vận tải và Bưu chính, Viễn thơng
Transport and Postal Services, Telecommunications
Giáo dục, Đào tạo
Education, training
Y tế, Thể thao, Mức sống dân cư, Trật tự, an toàn xã hội, tư pháp và An toàn xã hội
Health, sport, living standards, social order, safety and environment



TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG
NĂM 2019

Tổng sản phẩm trên địa bàn
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP, theo giá so sánh 2010) năm 2019 tăng 9,5% so với
cùng kỳ (năm 2018 tăng 8,51%). Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,75%,
khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,35% (riêng khu vực công nghiệp tăng 10,26%), khu
vực dịch vụ tăng 8,6%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 8,01%.
Về qui mô GRDP (theo giá hiện hành) đạt 360.797 tỷ đồng. GRDP bình quân đầu người
đạt 146,9 triệu đồng, tương đương 6.344 đô la Mỹ. Về cơ cấu kinh tế năm 2019, khu vực nông
lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 2,62%, khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng
66,77%, khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng 22,38%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm tỷ
trọng 8,23%.
Thu, chi ngân sách Nhà nước, Ngân hàng, Bảo hiểm
Tổng thu mới ngân sách nhà nước năm 2019 đạt 59.313 tỷ đồng, tăng 17,8% so với cùng
kỳ. Trong đó: Thu nội địa 43.293 tỷ đồng, tăng 22,4% so với năm 2018. Thu xuất, nhập khẩu
16.021 tỷ đồng, tăng 6,7% so với năm 2018. Tổng thu mới ngân sách vượt dự toán được giao
4.814 tỷ đồng (tương ứng vượt 8,8%), trong đó: nguồn thu từ xuất, nhập khẩu vượt 1.521 tỷ đồng
(vượt 10,5%). Tổng chi ngân sách là 21.447 tỷ đồng, tăng 41,1% so với năm 2018, trong đó: chi
đầu tư xây dựng cơ bản 11.016 tỷ đồng, tăng 82,9% so với năm 2018.
Hệ thống các tổ chức tín dụng tiếp tục phát triển và hoạt động hiệu quả. Đến nay tồn
tỉnh có 69 chi nhánh tổ chức tín dụng đang hoạt động (tăng 01 chi nhánh), với 176 phòng giao
dịch (tăng 03 phòng giao dịch). Lãi suất, tỷ giá ổn định, phương thức thanh tốn khơng dùng tiền
mặt được triển khai tích cực. Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước đạt 201.000 tỷ đồng,
tăng 11% so với đầu năm 2019. Dư nợ cho vay ước đạt 190.000 tỷ đồng, tăng 6,3% so với đầu
năm. Nợ xấu ở mức 970 tỷ đồng, chiếm 0,51% tổng dư nợ.
Tổng thu bảo hiểm năm 2019 là 22.498 tỷ đồng, tăng 11,1% so với cùng kỳ, trong đó: bảo
hiểm xã hội đạt 17.152 tỷ đồng, bảo hiểm y tế 3.990 tỷ đồng, bảo hiểm thất nghiệp 1.356 tỷ
đồng. Tổng chi bảo hiểm 9.238 tỷ đồng, tăng 17,6% so với cùng kỳ, trong đó: bảo hiểm xã hội

6.314 tỷ đồng, bảo hiểm y tế 1.826 tỷ đồng, bảo hiểm thất nghiệp 1.098 tỷ đồng. Tổng số dư bảo
hiểm đến cuối năm 2018 đạt 13.260 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2018.
Đầu tư
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội (theo giá hiện hành) năm 2019 đạt 119.912 tỷ đồng,
tăng 15,8% so với năm 2018 và chiếm 33,2% GRDP. Trong đó: vốn khu vực nhà nước chiếm
13,5% tổng nguồn vốn, tăng 3,4% so với năm 2018 (riêng vốn ngân sách nhà nước do địa
1


phương quản lý thực hiện tăng 47,6%); vốn khu vực ngoài nhà nước tương ứng chiếm 40,8%,
tăng 24,3%; vốn khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi chiếm 45,7%, tăng 12,2%.
Đầu tư trong nước: Đã thu hút được 56.702 tỷ đồng vốn đăng ký kinh doanh, tăng 3,3% so
với năm 2018, gồm: 6.100 doanh nghiệp đăng ký mới (40.142 tỷ đồng), 835 doanh nghiệp điều
chỉnh tăng vốn (22.470 tỷ đồng) và 44 doanh nghiệp giảm vốn (3.707 tỷ đồng); có 372 doanh
nghiệp giải thể (2.202 tỷ đồng). Lũy kế đến nay, tồn tỉnh có 42.269 doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh, tổng vốn đăng ký 357.680 tỷ đồng.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi: Có 253 dự án mới với tổng số vốn đăng ký là 1.593,7 triệu đô
la Mỹ. Lũy kế đến nay tồn tỉnh có 3.763 dự án đầu tư nước ngồi với tổng số vốn: 32.146 triệu
đơ la Mỹ.
Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Năm 2019 số lượng doanh nghiệp mới đi vào hoạt động tăng khá so với năm 2018. Trong
năm có 5.449 doanh nghiệp mới đi vào hoạt động với tổng số vốn đăng ký là 37.353 tỷ đồng,
gồm: 5.272 doanh nghiệp đầu tư trong nước với tổng vốn 28.541 tỷ đồng và 177 doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi với tổng vốn 8.812 tỷ đồng. So với cùng kỳ, tăng 17,2% về số
doanh nghiệp và bằng 99,6 về số vốn đăng ký.
Các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động năm 2019 tập trung các ngành, lĩnh vực như:
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (1.221 doanh nghiệp, với tổng vốn 12.124 tỷ đồng); ngành
xây dựng (547 doanh nghiệp, 2.926 tỷ đồng); ngành sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động
cơ khác (1.879 doanh nghiệp, 6.641 tỷ đồng); ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống (391 doanh
nghiệp, 1.040 tỷ đồng); ngành hoạt động kinh doanh bất động sản (416 doanh nghiệp, 11.089 tỷ

đồng); ngành hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ (212 doanh nghiệp, 677 tỷ đồng);
ngành hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ (198 doanh nghiệp, 650 tỷ đồng).
Trong năm có 56 doanh nghiệp hoạt động trở lại trước thời hạn, giảm 55,6% so với cùng
kỳ; 459 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tăng 28,6% so với cùng kỳ; 340 doanh
nghiệp giải thể, tăng 44,1% so với cùng kỳ (các doanh nghiệp giải thể chủ yếu là doanh nghiệp
vừa và nhỏ có vốn đầu tư trong nước). Tính trung bình, cứ 7 doanh nghiệp thành lập mới thì có 1
doanh nghiệp gặp khó khăn, bỏ địa chỉ kinh doanh, tạm ngừng hoặc giải thể.
Tình hình sản xuất nơng nghiệp
Diện tích các loại cây trồng cơ bản ổn định, phát triển theo hướng tập trung, năng suất cao,
chất lượng; kiểm soát tốt dịch bệnh trên cây trồng; chăn nuôi gia súc, gia cầm tương đối ổn định.
Riêng đàn heo do ảnh hưởng của bệnh dịch tả heo Châu Phi nên giảm so với cùng kỳ. Thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới, đến nay 100% các xã đạt chuẩn và 03 đơn vị
cấp huyện (Dầu Tiếng, Tân Uyên và Bến Cát) hồn thành nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới.
UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành bộ tiêu chí xã nơng thơn mới kiểu mẫu, vườn mẫu, khu dân
cư nông thôn kiểu mẫu.
2


Tính đến thời điểm 31/12/2019, tổng đàn đàn bị có 25.044 con, tăng 1,2% so với năm
2018; đàn lợn: 640.984 con, giảm 0,4%; đàn gia cầm: 11.858 ngàn con, tăng 20,3%, trong đó: gà
11.487 ngàn con, tăng 19,2%.
Cơng tác phịng, chống lụt bão, khắc phục thiên tai, quản lý, khai thác cơng trình thủy lợi,
nước sạch nơng thơn được chú trọng; quan tâm bảo vệ rừng, trồng cây phân tán (đã trồng 111
ngàn cây, tương ứng 46 ha); đến nay tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt
99,9%; tỷ lệ che phủ cây lâm nghiệp và cây lâu năm đạt 57,4%.
Tình hình sản xuất cơng nghiệp
Năm 2019, sản xuất công nghiệp tiếp tục phát triển, chuyển dịch nội bộ ngành theo hướng
tích cực; cơng nghiệp chế biến, chế tạo đóng vai trị quan trọng của ngành; một số ngành công
nghiệp chủ lực của tỉnh (gỗ, dày dép, dệt may, điện tử, linh kiện,...) có quy mô lớn, năng lực
cạnh tranh, đạt giá trị xuất khẩu cao. Năm 2019 có 1.221 doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp đi

vào hoạt động có doanh thu, góp phần đưa chỉ số phát triển công nghiệp (IIP) tăng 9,9% so với
năm 2018. Trong đó, ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục tăng trưởng khá cao, tăng
10% so với năm 2018.
Về khu cơng nghiệp: Tồn tỉnh hiện có 29 khu cơng nghiệp, trong đó 27 khu cơng nghiệp
đi vào hoạt động, diện tích 12.743 ha, tỷ lệ cho thuê đạt 83,3%.
Về cụm công nghiệp: Thành lập mới các cụm công nghiệp Thanh An, Tân Thành và An
Lập; đến nay tồn tỉnh có 12 cụm cơng nghiệp, với tổng diện tích 790 ha, tỷ lệ lắp đầy đạt
67,4%.
Thương mại và dịch vụ
Thương mại nội địa hoạt động ổn định, hàng hóa phong phú, chất lượng, giá cả ổn định.
Cơng tác bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu được thực hiện thường xuyên với sự tham gia
tích cực của 12 doanh nghiệp và các chợ truyền thống đã dự trữ và bán hàng bình ổn giá theo
đúng kế hoạch, hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm mở rộng thị trường được đẩy mạnh cả
trong và ngoài nước; vận hành thử nghiệm sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh. Đến nay, tồn
tỉnh có 106 chợ hoạt động trong quy hoạch, 12 siêu thị và 05 trung tâm thương mại. Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2019 ước đạt 227.805 tỷ đồng, tăng 19,2%
so với cùng kỳ.
Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 25.299 triệu đô la Mỹ, tăng 5,3% so với cùng kỳ. Kim ngạch
nhập khẩu ước đạt 19.956 triệu đô la Mỹ, tăng 6,1%; thặng dư thương mại của tỉnh năm 2019 đạt
5,3 tỷ đô la Mỹ. Bên cạnh giữ vững các thị trường xuất khẩu truyền thống, nhiều doanh nghiệp
có bước tiếp cận, phát triển một số thị trường mới như: Cuba, Mexico, các tiểu Vương quốc Ả
Rập, Cộng hòa Belarus, Cộng hòa Kazakhstan; đến nay sản phẩm xuất khẩu của tỉnh đã có mặt
88 quốc gia và vùng lãnh thổ.

3


Lĩnh vực du dịch có nhiều tiến bộ; cơng tác xúc tiến, quảng bá du lịch được quan tâm; các
khu, điểm du lịch, đơn vị kinh doanh dịch vụ lưu trú mở rộng quy mơ, loại hình hoạt động, đổi
mới, nâng cao chất lượng dịch vụ. Tổng lượt khách du lịch đến Bình Dương ước đạt 3,4 triệu

lượt người, tăng 5% so với năm 2018, doanh thu đạt 569 tỷ đồng, tăng 15,6%.
Hoạt động của ngành vận tải trên địa bàn phát triển ổn định đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu đi
lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân và doanh nghiệp. Doanh thu vận tải kho bãi và dịch vụ
hỗ trợ năm 2019 đạt 22.934 tỷ đồng, tăng 12,3% so với năm 2018, vận chuyển hành khách đạt
93,4 triệu hành khách, tăng 9,6% so với năm 2018 và luân chuyển được 3.753,5 triệu hành
khách.km, tăng 9%. Vận tải hàng hóa đạt 238,2 triệu tấn, tăng 10,3% so với năm 2018 và luân
chuyển được 7.574 triệu tấn.km, tăng 7,8%.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2019 tăng 2,26% so với cùng kỳ, chỉ số giá vàng tăng
8,01%, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 1,01%.
Một số lĩnh vực về văn hóa - xã hội
Cơng tác bảo đảm an sinh xã hội: Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách, chế độ cho
các đối tượng người có cơng, đối tượng xã hội, người nghèo, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt và
cơng nhân lao động, nhất là các dịp lễ, kỷ niệm; toàn tỉnh đã huy động 986 tỷ đồng từ nhiều
nguồn vốn để chăm lo cho các đối tượng; xây dựng, sửa chữa 30 căn nhà tình nghĩa và 120 căn
nhà đại đồn kết, với tổng kinh phí hơn 9 tỷ đồng; hiện tỉnh có 3.808 hộ nghèo (chiếm tỷ lệ
1,31%) và 2.790 hộ cận nghèo (chiếm 0,96%) theo tiêu chí đa chiều của tỉnh. Quan tâm bảo vệ,
chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới, phịng chống tệ nạn xã hội.
Rà soát, sắp xếp phù hợp hệ thống đào tạo nghề; kết nối hiệu quả giữa cơ sở đào tạo và
doanh nghiệp, giữa đào tạo nghề và giải quyết việc làm; thường xuyên kiểm tra, giám sát và
tuyên truyền chế độ tiền lương, bảo hiểm, giới thiệu việc làm, điều tiết và ổn định tình hình lao
động; tạo việc làm tăng thêm cho 45.400 người (đạt 100,8% kế hoạch); kịp thời hỗ trợ người lao
động, doanh nghiệp khi có vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động, giải quyết ổn định 19 vụ
đình cơng, tranh chấp lao động tập thể (giảm 07 vụ so với cùng kỳ). Hoàn thành tổng điều tra
nhà ở và dân số năm 2019, tại thời điểm 01/04/2019, tỉnh có 2.411.796 người, tốc độ tăng dân số
bình quân giai đoạn 2009 - 2019 là 5%/năm; dân số ngoại tỉnh chiếm trên 53%; ước dân số trung
bình năm 2019 của tỉnh là 2.456.319 người.
Giáo dục - Đào tạo: Năm học 2018-2019, giáo dục đào tạo có nhiều đổi mới, chất lượng
giảng dạy và học tập ở các cấp học được nâng lên; tỷ lệ kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông
quốc gia đạt 95,17%; tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 72,6%. Năm học 2019-2020,
tồn tỉnh có 676 cơ sở giáo dục và 483.675 học sinh các cấp, tăng 34.212 học sinh so với năm

học trước (công lập tăng 22.623, ngồi cơng lập tăng 11.589); cơng tác sắp xếp trường lớp, tổ
chức dạy và học nhanh chóng đi vào ổn định sau khai giảng năm học mới.
4


Chăm sóc sức khoẻ nhân dân: Đầu tư trang thiết bị, vật tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, chuyển giao kỹ thuật tiên tiến phục vụ khám và điều trị bệnh các tuyến; đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ người bệnh; chủ động phòng chống bệnh truyền nhiễm, phối hợp trong công tác
truyền thông, giám sát, vệ sinh mơi trường; đẩy mạnh xã hội hố, phát triển cơ sở y tế ngồi nhà
nước; đến nay có 7,46 bác sĩ/vạn dân, 22,3 giường bệnh/vạn dân, 89% dân số tham gia bảo hiểm
y tế. Trong năm, một số bệnh: tay chân miệng, sởi, rubella tăng so với cùng kỳ, không xảy ra
dịch lớn trên địa bàn; an toàn vệ sinh thực phẩm được đảm bảo; tuyên truyền, vận động tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế hộ gia đình.
Văn hóa, thể thao: Tun truyền cổ động trực quan, tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ
thuật chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm lớn của đất nước và các sự kiện chính trị của địa phương.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và cơng tác gia đình tiếp tục
được triển khai nhân rộng tại các địa phương, gắn kết và lồng ghép các hoạt động của phong trào
với việc thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới, xây dựng nếp sống văn minh đô thị
và các phong trào yêu nước khác. Các thiết chế văn hóa, thể thao và di tích từ cấp tỉnh đến cơ sở
tiếp tục được quan tâm đầu tư xây dựng, trùng tu, tôn tạo nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn
hóa và tập luyện thể dục thể thao của cộng đồng.
Nhiều giải thể thao phong trào được tổ chức lồng ghép gắn với “Ngày chạy Olympic vì sức
khoẻ tồn dân”; qua đó, vị trí thể thao thành tích cao của tỉnh tiếp tục được khẳng định trong khu
vực Đơng Nam bộ và tồn quốc. Hoạt động kinh doanh du lịch tăng trưởng ổn định với tổng lượt
khách và tổng doanh thu đều đạt so với kế hoạch năm và tăng so với cùng kỳ năm 2018.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và ổn định, bảo vệ an toàn
tuyệt đối các lễ hội và sự kiện quan trọng; chủ động triển khai phương tiện, lực lượng kịp thời
chữa cháy, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
Về phạm pháp trật tự xã hội: xảy ra 822 vụ (giảm 23 vụ so với cùng kỳ). Phạm pháp về
kinh tế phát hiện 727 vụ (tăng 212 vụ). Phạm pháp về ma túy: phát hiện 577 vụ (tăng 37 vụ).

Xảy ra 24 vụ cháy, tăng 04 vụ so với cùng kỳ; thiệt hại: chết 01 người (giảm 03 người), bị
thương 03 người (tăng 02 người), thiệt hại tài sản khoảng 74,5 tỷ đồng; cứu nạn, cứu hộ 28 vụ
(giảm 07 vụ).
Về tai nạn giao thông: đã xảy ra 1.245 vụ (giảm 251 vụ so với cùng kỳ); thiệt hại: làm chết
211 người (giảm 40 người), bị thương 1.305 người (giảm 251 người).
Đánh giá chung: Năm 2019, bên cạnh những thuận lợi cũng cịn nhiều khó khăn, vướng
mắc; Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bình Dương tăng cường cơng tác chỉ đạo, điều hành, triển
khai tích cực các nhiệm vụ, giải pháp theo các Nghị quyết của Chính phủ, cùng với sự nỗ lực của
các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp
tục phát triển và chuyển biến tích cực trên hầu hết các lĩnh vực. Kết quả đạt và vượt 29/31 chỉ
tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2019.
5


Quy mô nền kinh tế gia tăng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch hợp lý; chỉ số sản xuất công
nghiệp, xuất khẩu, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt mức tăng cao
nhất trong 5 năm gần đây; đóng góp của khu vực dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng;
thị trường xuất khẩu được mở rộng và duy trì thặng dư thương mại.
Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đã được những kết
quả nhất định, hồn thành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới cấp xã, đảm
bảo hồn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới cấp huyện và của tỉnh; công tác quản lý đất
đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường từng bước đi vào nề nếp; cơng tác phịng chống cháy rừng, lụt
bão được quan tâm.
Huy động tốt các nguồn lực cho đầu tư phát triển, chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư phù hợp
xu hướng, thể hiện vai trị động lực của khu vực tư nhân; mơi trường đầu tư kinh doanh được cải
thiện, tinh thần khởi nghiệp lan tỏa rộng rãi; số doanh nghiệp đăng ký mới và thu hút đầu tư
nước ngoài tăng cao cả về số lượng và số vốn; đã thực hiện lựa chọn, cấp phép các dự án đầu tư
nước ngoài phù hợp với định hướng quy hoạch, ứng dụng công nghệ cao và đảm bảo mơi trường;
thu ngân sách vượt dự tốn, thu nội địa tăng cao so với cùng kỳ, vượt dự toán sau 02 năm liền
chưa đạt; đảm bảo các nhiệm vụ chi. Nợ xấu ngân hàng được kiểm soát.

Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; công tác quản lý trật tự đô thị
được chấn chỉnh; chỉnh trang, nâng cấp đô thị được thực hiện theo lộ trình; đảm bảo trật tự an
tồn giao thơng, tai nạn giao thơng giảm 3/3 tiêu chí. Cơng tác an sinh, phúc lợi xã hội được
quan tâm thực hiện, mở rộng đối tượng và mức hỗ trợ; cơ sở vật chất, nhân lực và chất lượng
giáo dục, đào tạo được nâng lên; chăm sóc sức khỏe nhân dân, vệ sinh an toàn thực phẩm được
quan tâm; hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao và du lịch được tổ chức thường xuyên,
đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của các tầng lớp nhân dân. Một số sự kiện quốc tế, các ngày lễ,
kỷ niệm, sự kiện chính trị, lễ hội được tỉnh tổ chức thành công.

6


ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU
ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE
Biểu

Trang

Table

Page

1

Số đơn vị hành chính có đến 01/01/2019 phân theo huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh
Number of administrative units as of 01/01/2019 by district

2

Hiện trạng sử dụng đất (Tính đến 01/01/2019)

Land use (As of 01/01/2019)

3

Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất và phân theo
huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 01/01/2019)
Land use by types of land and by district (As of 01/01/2019)

4

Cơ cấu đất sử dụng phân theo loại đất và phân theo
huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 01/01/2019)
Structure of used land use by types of land and by district (As of 01/01/2019)

5

Chỉ số biến động diện tích đất năm 2019 so với năm 2018 phân theo loại đất
và phân theo huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (tính đến 01/01/2019)
Change in natural land area index in 2019 compared to 2018
by types of land and by district (As of 01/01/2019)

6

Nhiệt độ khơng khí trung bình tại trạm quan trắc
Mean air temperature at station

7

Số giờ nắng tại trạm quan trắc
Monthly sunshine duration at station


8

Lượng mưa tại trạm quan trắc
Monthly rainfall at station

9

Độ ẩm khơng khí trung bình tại trạm quan trắc
Monthly mean humidity at tation

10 Mực nước và lưu lượng một số sơng chính tại trạm quan trắc
Water level and flow of some main rivers at the stations


GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI, KHÍ HẬU
ĐẤT ĐAI
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được xác định gồm tồn bộ diện tích các
loại đất trong phạm vi đường địa giới của từng đơn vị hành chính đã được xác định theo quy
định của pháp luật.
Đất sản xuất nông nghiệp là đất đang dùng vào sản xuất nông nghiệp, bao gồm đất
trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) đạt tiêu chuẩn
rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và đất mới được trồng rừng hoặc
trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên
Đất chuyên dùng bao gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước; đất xây dựng cơng trình sự
nghiệp; đất quốc phịng; đất an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng
vào mục đích cơng cộng.
Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các cơng trình phục vụ cho đời sống; đất

vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn,
ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn,
đất ở tại đô thị.
Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng, bao gồm
đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá khơng có rừng cây.
KHÍ HẬU
Nhiệt độ khơng khí trung bình các tháng là số bình qn của nhiệt độ khơng khí trung
bình của các ngày trong tháng.
Nhiệt độ khơng khí trung bình năm là số bình quân của nhiệt độ khơng khí trung
bình các ngày trong năm.
• Nhiệt độ khơng khí được đo bằng nhiệt kế thường, nhiệt kế tối cao (thủy ngân), nhiệt
kế tối thấp (rượu) và nhiệt ký (bộ phận cảm ứng là một tấm lưỡng kim) đặt trong lều khí
tượng ở độ cao 2m cách mặt đất nơi khơng có trực xạ của bức xạ mặt trời.
• Nhiệt độ khơng khí trung bình ngày được tính theo phương pháp bình quân số học
giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày tại thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và
19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần quan trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,…
và 24 giờ của nhiệt kế.
Số giờ nắng trong các tháng là tổng số giờ nắng các ngày trong tháng cộng lại. Số giờ
nắng là số giờ có cường độ bức xạ mặt trời trực tiếp với giá trị bằng hay lớn hơn 0,1 kw/m²
(≥ 0,2 calo/cm² phút). Thời gian nắng được đo bằng nhật quang ký.
Tổng số giờ nắng trong năm là tổng số giờ nắng các ngày trong năm.
Lượng mưa trong tháng là tổng lượng mưa của các ngày trong tháng. Lượng mưa là
độ dày tính bằng milimét (mm) của lớp nước nổi do mưa tạo nên trên một bề mặt phẳng tại
một địa điểm được đo bằng vũ kế và vũ ký.


Tổng lượng mưa trong năm là tổng lượng mưa của các ngày trong năm.
Độ ẩm khơng khí trung bình các tháng trong năm là số bình quân của độ ẩm khơng
khí tương đối trung bình của các ngày trong tháng.
• Độ ẩm khơng khí tương đối là tỷ số giữa sức trương hơi nước có trong khơng khí và

sức trương hơi nước bão hòa (tối đa) ở cùng một nhiệt độ. Nó được thể hiện bằng tỷ lệ phần
trăm (%). Độ ẩm khơng khí được đo bằng ẩm kế và ẩm ký.
• Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình ngày được tính theo phương pháp bình qn số
học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày tại thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ
và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần quan trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3
giờ,… và 24 giờ của ẩm ký.
Độ ẩm khơng khí trung bình năm là số bình qn của độ ẩm khơng khí tương đối
trung bình của các ngày trong năm.
Mực nước là độ cao của mặt nước nơi quan sát so với mặt nước biển, được tính theo
centimét (cm). Để quan trắc mực nước người ta thường dùng hệ thống cọc, thước và máy tự
ghi.
Lưu lượng nước là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang sông trong một đơn vị thời
gian, đơn vị tính lưu lượng nước thường là m³/s. Lưu lượng trung bình tháng là trị số bình
quân của lưu lượng các ngày trong tháng. Dụng cụ đo lưu lượng nước là máy lưu tốc kế,
phao trôi hoặc máy chuyên dụng ADCP.


EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT
AND METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS
ON LAND, CLIMATE

LAND
Total land area of an administration unit is the aggregate area of all types of land
within the boundary line of each administration unit which is determined in accordance with
the provisions of law.
Agriculture production land is the land used in agricultural production, including
annual crop land and perennial crop land.
Forestry land is the land under forests (including natural forests and planted forests)
that meet the forest standards prescribed by the legislation on forest protection and
development, and newly planted forestor plantation forest in combination with natural

farming.
Specially used land includes land for offices of the State agencies, land for construction
of for-profit facilities; land for security and national defense purposes; land for nonagricultural production and business, and land used for public purposes.
Residential land is the land used for construction of houses and facilities for living
activities; garden and pond attached to house in the same residential land plot (including garden
and pond attached to detached house) which is recognized as residential land. It includes
residential land in rural areas, residential land in urban areas.
Unused land includes all categories of land of which the purposes of use have not been
yet determined, including unused plain land; unused hilly land; rocky mountains without
forests.
CLIMATE
Average air temperature in months is the average of average air temperature of days
in the month.
Average air temperature in year is the average of average air temperature of days in
the year.
• Air temperature is measured by normal thermometer, maximum thermometer
(mercury), minimum thermometer (alcohol liquid) and thermo graph (sensor is a bi-metal
plate) exposed to the air in a meteor bust at altitude 2m away from the ground, sheltered from
direct solar radiation.
• Daily average air temperature is calculated using the simple arithmetic mean from the
results of 4 main observations in the day at 1 a.m., 7 a.m., 13 p.m., 19 p.m. or from the results
of 24 observations at the time of 1 a.m., 2 a.m., 3 a.m.,... 24 p.m. of the thermometer.
Number of sunshine hours in months is the sum of sunshine hours of the days in the
month. Numbers of sunshine hours are hours with direct solar radiation equal or exceed 0.1
kw/m2 (≥ 0.2 cal/cm2 min.). Sunshine duration is measured by heliograph.
Total number of sunshine hours in the year is the total number of sunshine hours
of the days in the year.
Rainfall in months is the total rainfall of the days in the month. Rainfall is the
thickness measured in millimeters (mm) of the floating water layer made by rain on a flat



surface at a site, which measured by rain-gauge/ pluviometer.
Total rainfall in year is the total rainfall of the days in the year.
Average humidity in months is the average of average relative humidity of the days in
the month.
• Relative humidity is the ratio between the vapor in the air and saturation vapor
(maximum) at the same temperature. It is indicated in percentage (%). Humidity is measured
by hygrometer and hygrograph.
• Daily average relative humidity is calculated by the simple arithmetic mean from the
results of 4 main observations in the day at: 1 a.m., 7 a.m., 13 p.m., 19 p.m. or from the
results of 24 observations at the time of 1 a.m., 2 a.m., 3 a.m.,... 24 p.m. of the hygrograph.
Average humidity in year is the average of average relative humidity of all days in the
year.
The water level is elevation of the water surface at the observation place in relation to
the sea surface, measured in centimeters (cm). A system of piles, rulers and self-recording
machines are used to monitor the water level.
Water flow is the amount of water flowing through a cross section of the river in a unit
of time, measured in m³/s. Monthly average flow is the average value of flow of the days in
the month. Water flow is measured by flowmeters, drifting buoys or ADCP machines.


1. Số đơn vị hành chính có đến 01/01/2019 phân theo
huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh
Number of administrative units as of 01/01/2019 by district

Tổng số
Total

TỔNG SÔ - TOTAL


Chia ra - Of which
Phường
Wards

91

45

Thành phố Thủ Dầu Một - Thu Dau Mot City

14

14

Huyện Bàu Bàng - Bau Bang District

Thị trấn

Town under district Communes
4

42

7

1

6

Huyện Dầu Tiếng - Dau Tieng District


12

1

11

Thị xã Bến Cát - Ben Cat Town

8

Huyện Phú Giáo - Phu Giao District

11

Thị xã Tân Uyên - Tan Uyen Town

12

10

Thị xã Dĩ An - Di An Town

7

7

Thị xã Thuận An - Thuan An Town

10


9

Huyện Bắc Tân Uyên - Bac Tan Uyen District

10

Phân theo đơn vị cấp huyện

5

3
1

10
2

1
1

9


2. Hiện trạng sử dụng đất (Tính đến 01/01/2019)
Land use (As of 01/01/2019)

Tổng số
Total - Ha
TỔNG SỐ - TOTAL
Đất nông nghiệp - Agricultural land

Đất sản xuất nông nghiệp - Agricultural production land
Đất trồng cây hàng năm - Annual crop land
Đất trồng lúa - Paddy land
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi - Weed land for animal raising
Đất trồng cây hàng năm khác - Other annual crop land
Đất trồng cây lâu năm - Perennial crop land
Đất lâm nghiệp có rừng - Forestry land covered by trees
Rừng sản xuất - Productive forest
Rừng phòng hộ - Protective forest
Rừng đặc dụng - Specially used forest
Đất nuôi trồng thuỷ sản - Water surface land for fishing
Đất làm muối - Land for salt production
Đất nông nghiệp khác - Others
Đất phi nông nghiệp - Non-agricultural land
Đất ở - Homestead land
Đất ở đô thị - Urban
Đất ở nông thôn - Rural
Đất chuyên dùng - Specially used land
Đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp
Land used by offices and non-profit agencies
Đất quốc phòng, an ninh - Security and defence land
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Land for non-agricultural production and business
Đất có mục đích cơng cộng
Public land
Đất tơn giáo, tín ngưỡng - Religious land
Đất nghĩa trang, nghĩa địa - Cemetery
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
Rivers and specialized water surfaces
Đất phi nông nghiệp khác - Others

Đất chưa sử dụng - Unused land
Đất bằng chưa sử dụng - Unused flat land
Đất đồi núi chưa sử dụng - Unused mountainous land
Núi đá khơng có rừng cây - Non tree rocky mountain

Cơ cấu
Structure - %

269,464
206,349
193,907
9,297
3,112

100.00
76.58
71.96
3.45
1.15

6,185
184,610
10,721
6,877
3,652
192
418

2.30
68.51

3.98
2.55
1.36
0.093
0.16

1,303
63,115
13,944
10,633
3,311
37,535
2,999

0.48
23.42
5.17
3.95
1.23
13.93
1.11

3,173
18,059

1.18
6.70

13,304


4.94

249
959
10,421

0.09
0.36
3.87

7

0.003


3. Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất và phân theo
huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 01/01/2019)
Land use by types of land and by district (As of 01/01/2019)
ĐVT: Ha - Unit: Ha
Trong đó - Of which

Tổng

TỔNG SỐ - TOTAL

diện tích

Đất sản xuất

Đất lâm


Đất chun

Đất ở

Total area

nơng nghiệp

nghiệp

dùng

Homestead

Agricultural

Forestry

Specially

land

production land

land

used land

269,464


193,907

Thành phố Thủ Dầu Một - Thu Dau Mot City

11,891

3,043

Huyện Bàu Bàng - Bau Bang District

34,002

28,001

Huyện Dầu Tiếng - Dau Tieng District

72,110

58,427

Thị xã Bến Cát - Ben Cat Town

23,435

14,195

Huyện Phú Giáo - Phu Giao District

54,444


41,641

Thị xã Tân Uyên - Tan Uyen Town

19,176

11,399

Thị xã Dĩ An - Di An Town

6,005

Thị xã Thuận An - Thuan An Town

10,721

37,535

13,944

5,198

3,121

192

3,855

1,514


3,862

3,323

691

5,817

2,363

5,635

4,079

660

74

5,369

1,291

957

2,902

1,815

8,371


2,676

3,254

1,949

40,030

33,568

3,738

540

Phân theo đơn vị cấp huyện

Bắc Tân Uyên - Bac Tan Uyen District

958


4. Cơ cấu đất sử dụng phân theo loại đất và phân theo
huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 01/01/2019)
Structure of used land use by types of land and by district (As of 01/01/2019)

Đơn vị tính - Unit: %
Trong đó - Of which

Tổng


TỔNG SỐ - TOTAL

diện tích

Đất sản xuất

Đất lâm

Đất chuyên

Đất ở

Total

nông nghiệp

nghiệp

dùng

Homestead

area

Agricultural

Forestry

Specially


land

production land

land

used land

100.00

100.00

4.41

1.57

Huyện Bàu Bàng - Bau Bang District

12.62

14.44

Huyện Dầu Tiếng - Dau Tieng District

26.76

30.13

8.70


7.32

Huyện Phú Giáo - Phu Giao District

20.20

21.47

Thị xã Tân Uyên - Tan Uyen Town

7.12

5.88

Thị xã Dĩ An - Di An Town

2.23

Thị xã Thuận An - Thuan An Town

100.00

100.00

100.00

13.85

22.38


1.79

10.27

10.86

36.02

8.85

4.96

15.50

16.95

52.56

10.87

4.73

0.69

14.30

9.26

0.49


7.73

13.02

3.11

1.38

8.67

13.98

14.86

17.31

9.96

3.87

Phân theo đơn vị cấp huyện
Thành phố Thủ Dầu Một - Thu Dau Mot City

Thị xã Bến Cát - Ben Cat Town

Bắc Tân Uyên - Bac Tan Uyen District

8.94



5. Chỉ số biến động diện tích đất năm 2019 so với năm 2018 phân theo loại đất
và phân theo huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 01/01/2019)
Change in natural land area index in 2019 compared to 2018
by types of land and by district (As of 01/01/2019)
Đơn vị tính - Unit: %
Trong đó - Of which

TỔNG SỐ - TOTAL

Đất sản xuất

Đất lâm

Đất chuyên

Đất ở

nông nghiệp

nghiệp

dùng

Homestead

Agricultural

Forestry


Specially

land

production land

land

used land

99.5

101.8

101.3

101.9

Phân theo đơn vị cấp huyện
Thành phố Thủ Dầu Một - Thu Dau Mot City

98.9

100.0

101.1

Huyện Bàu Bàng - Bau Bang District

99.0


101.9

104.1

Huyện Dầu Tiếng - Dau Tieng District

99.6

106.5

101.8

Thị xã Bến Cát - Ben Cat Town

99.9

100.1

100.5

Huyện Phú Giáo - Phu Giao District

99.9

100.0

100.2

101.5


Thị xã Tân Uyên - Tan Uyen Town

99.3

100.0

100.7

103.5

Thị xã Dĩ An - Di An Town

98.1

100.0

101.3

Thị xã Thuận An - Thuan An Town

98.9

99.7

102.1

Bắc Tân Uyên - Bac Tan Uyen District

99.5


104.5

104.0

100.0

99.6


6. Nhiệt độ khơng khí trung bình tại trạm quan trắc
Mean air temperature at station

Đơn vị tính - Unit: °C
2015

2016

2017

2018

2019

27.7

28.0

27.8


27.9

27.8

Tháng 1 - January

25.3

27.8

27.1

26.8

27

Tháng 2 - February

25.9

27.3

28

26.9

27.9

Tháng 3 - March


28.3

28.5

28.1

28.7

29

Tháng 4 - April

29.1

30.5

28.9

29.6

30

Tháng 5 - May

29.7

30.2

28.4


28.5

28.2

Tháng 6 - June

27.9

28.1

28.4

27.7

28

Tháng 7 - July

27.6

27.6

27.5

27.8

27.5

Tháng 8 - August


27.9

27.7

27.8

27.5

27.3

Tháng 9 - September

27.7

27.3

28.2

27.1

27

Tháng 10 - October

27.8

26.9

27.4


27.8

27.7

Tháng 11 - November

27.7

27.5

27.3

27.9

26.9

Tháng 12 - December

27.3

26.5

26.8

28.1

26.6

Bình quân năm - Average



7. Số giờ nắng tại trạm quan trắc
Total sunshine duration at station

Đơn vị tính: Giờ - Unit: Hr
2015

2016

2017

2018

2019

2,457.2

2,260.5

2,206.3

2,208.5

2,495.3

Tháng 1 - January

199.5

202.6


183.7

172.0

224.2

Tháng 2 - February

205.4

233.2

189.1

231.4

238.2

Tháng 3 - March

260.5

261.6

252.0

229.0

255.3


Tháng 4 - April

234.4

270.9

221.8

217.2

203.3

Tháng 5 - May

223.4

195.0

181.3

196.3

228.3

Tháng 6 - June

180.2

172.8


176.0

172.0

190

Tháng 7 - July

170.7

191.7

151.0

144.2

180

Tháng 8 - August

215.5

167.3

165.0

158.4

156.4


Tháng 9 - September

196.8

169.8

185.9

150.4

136.9

Tháng 10 - October

211.2

130.9

142.1

198.0

228.5

Tháng 11 - November

183.0

158.2


161.4

162.0

204.2

Tháng 12 - December

176.6

106.5

197.0

177.6

250

Tổng số giờ nắng - Total sunshine duration


8. Lượng mưa tại trạm quan trắc
Total rainfall at station
Đơn vị tính - Unit : Mm
2015

2016

2017


2018

2019

2,104.4

2,483.8

2,454.2

2,291.4

2,044.8

Tháng 1 - January

0.6

19.8

32.0

57.4

6.4

Tháng 2 - February

1.2


-

140.6

-

-

-

-

28.0

35.0

42.6

Tháng 4 - April

135.4

8.4

166.8

108.2

39.4


Tháng 5 - May

123.6

169.8

311.6

326.4

237

Tháng 6 - June

369.2

359.2

169.2

281.6

308

Tháng 7 - July

313.6

214


274.0

204.2

243.4

Tháng 8 - August

236.6

251.8

206.8

222.8

236.8

Tháng 9 - September

489.6

741.6

336.2

493.6

514.6


Tháng 10 - October

196.8

391.2

411.0

260.6

315.4

Tháng 11 - November

197.6

301.6

202.4

250.8

99.6

Tháng 12 - December

40.2

26.4


175.6

50.8

1.6

Tổng lượng mưa - Total rainfall

Tháng 3 - March


9. Độ ẩm khơng khí trung bình tại trạm quan trắc
Mean humidity at station

Đơn vị tính - Unit : %
2015

2016

2017

2018

2019

85.2

86.3


88.8

87.4

79.7

Tháng 1 - January

80.0

80.0

84.0

88.0

81.2

Tháng 2 - February

77.0

70.0

82.0

80.0

78.2


Tháng 3 - March

75.0

76.0

81.0

79.0

80.6

Tháng 4 - April

79.0

76.0

86.0

79.0

73.7

Tháng 5 - May

84.0

84.0


93.0

89.0

79.2

Tháng 6 - June

90.0

92.0

92.0

91.0

83.3

Tháng 7 - July

92.0

92.0

94.0

93.0

82.9


Tháng 8 - August

91.0

94.0

94.0

92.0

84.8

Tháng 9 - September

91.0

94.0

93.0

94.0

84.5

Tháng 10 - October

90.0

96.0


93.0

90.0

80.2

Tháng 11 - November

89.0

91.0

91.0

88.0

78.2

Tháng 12 - December

84.0

90.0

83.0

86.0

69.5


Trung bình năm - Average


10. Mực nước và lưu lượng một số sơng chính tại trạm quan trắc
Water level and flow of some main rivers at the stations

Đơn vị tính
Units
Mực nước Sơng Bé

2015

2016

2017

2018

2019

Cm

Water level of Sông Be river
Trạm quan trắc - Sông Bé station

"

2,343

2,622


2,702

2,676

2,792

Cao nhất - Deepest

"

1,734

1,730

1,794

1,776

1,734

Thấp nhất - Most shallow

Lưu lượng sông Sông Bé

M3/s

Flow Song Be river
Cao nhất - Greatest


"

410

761

836

832

980

Thấp nhất - Most shallow

"

22,4

19,8

30,5

30,1

17,8


×