Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Tiết 13: Lão Hạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.5 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn:……………………. Ngày giảng : 8C2………………... Tiết 13. Văn bản LÃO HẠC ( Tiết 1) < Nam Cao > I. Mục tiêu cần đạt 1.Kiến thức: - Bước đầu đọc - hiểu một đoạn trích trong Tp hiện thực của nhà văn Nam Cao. - HS thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách cao quý của Lão Hạc, tâm hồn đáng trân trọng của người nông dân qua hình tượng nhân vật lão Hạc hiểu thêm về số phận đáng thương của người nông dân VN trước CM Tháng 8. - Thấy được tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả. Bước đầu nắm được nghệ thuật đặc sắc của văn bản qua việc xây dựng tình huống truyện, miêu tả, kể chuyện, khắc hoạ hình tượng nhân vật. 2. Kỹ năng : - KNBH: Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt TP truyện theo khuynh hướng hiện thực. Vận dụng kiến thức trong VBTS để PT tác phẩm từ sự theo khuynh hướng hiện thực . - GDKNS : +Kĩ năng giao tiếp: bộc lộ sự sẻ chia, đồng cảm trước nỗi đau, sự bất hạnh của ông giáo, của lão Hạc trước cái nghèo, cái đói, cái bất lực của người nông dân, người trí thức trong xã hội cũ. + KN tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận, trình bày cảm nhận về nỗi đau đớn về vật chất thiếu thốn, đâu đớn về tinh thần khi lão hạc phải bán cậu Vàng cũng như khi lão Hạc chọn cái chết vật vã cho mình. + KN ra quyết định: nhận thức và xác định được XHPK nửa thực dân xưa con người không được quan tâm nhưng lão Hạc vẫn sáng ngời lên tấm lòng yêu thương con tha thiết, một con người sống thủy chung, 3.Thái độ : - Biết cảm thông sâu sắc, có tấm lòng bao dung trước thân phận đau khổ cùng quẫn của những người nông dân lương thiện, giàu tình cảm. Giáo dục cho HS biết tôn trọng những người nông dân, họ tuy nghèo nhưng có phẩm chất cao quí: nhân hậu, giàu lòng tự trọng, rất mực yêu thương con. Có ý thức đấu tranh với những bất công của xã hội, cảm thông với nỗi khổ của người nông dân. => giáo dục về giá trị YÊU THƯƠNG, TÔN TRỌNG,... 4.Phát triển năng lực: rèn HS năng lực tự học ( Lựa chọn các nguồn tài liệu có liên quan ở sách tham khảo, internet, thực hiện soạn bài ở nhà có chất lượng ,hình.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> thành cách ghi nhớ kiến thức, ghi nhớ được bài giảng của GV theo các kiến thức đã học), năng lực giải quyết vấn đề (phát hiện và phân tích được vẻ đẹp tác phẩm ), năng lực sáng tạo ( có hứng thú, chủ động nêu ý kiến), năng lực sử dụng ngôn ngữ khi nói; năng lực hợp tác khi thực hiện nhiệm vụ được giao trong nhóm; năng lực giao tiếp trong việc lắng nghe tích cực, thể hiện sự tự tin chủ động trong việc chiếm lĩnh vẻ đẹp tác phẩm văn chương. *Tích hợp: -Tích hợp GD đạo đức II. Chuẩn bị - GV: Soạn bài, TLTK, ảnh chân dung Nam Cao, tác phẩm Lão Hạc, máy chiếu - HS: + Đọc tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao, : tìm hiểu hoàn cảnh ra đời. Tìm hiểu tác giả, một số tác phẩm tiêu biểu của ông, đề tài sáng tác; kể tóm tắt văn bản; trả lời câu hỏi phần hướng dẫn học bài . III. Phương pháp - Phương pháp vấn đáp, nêu vấn đề, thuyết trình,thảo luận nhóm/ động não IV. Tiến trình dạy học và giáo dục 1- Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (5’) ? Qua văn bản Tức nước vỡ bờ em hiểu như thế nào về số phận người nông dân VN trước cách mạng và bản chất của chế độ thực dân phong kiến? *Số phận người nông dân thật cơ cực , bất hạnh,không lối thoát * Một xã hội đầy rẫy những bất công, tàn ác- xã hội chỉ tồn tại trên cơ sở các lí lẽ và hành động bạo ngược. 3. Bài mới (34’) Hoạt động 1: Khởi động (1’) - Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học. - Hình thức: hoạt động cá nhân. - Kĩ thuật, PP:thuyết trình. Trong đội ngũ nhà văn hiện đại Việt Nam, Nam Cao được coi là nhà văn hiện thực xuất sắc trước CMT8. Tác phẩm của ông thấm đẫm giá trị hiện thực và nhân đạo. Đó là những trang viết chân thực, vô cùng sâu sắc viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức cùng quẫn phải sống mòn mỏi, bế tắc trong XH cũ. Đọc “Lão Hạc” ta bắt gặp cả hai loại người đó, cuộc đời mòn mỏi, bế tắc nhưng họ có đáng được cảm thông, trân trọng không? -> Học bài hôm nay…. Hđ 2 Hướng dẫn HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm (7’) I. Giới thiệu chung - Mục tiêu: học sinh nắm được những hiểu biết cơ bản 1. Tác giả về tác giả, tác phẩm - Phương pháp: vấn đáp.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Phương tiện: tư liệu, SGK, bảng, máy chiếu. - Kĩ thuật: động não. - Hình thức: Hoạt động cá nhân/lớp -Cách thức tiến hành: ?) Em hiểu biết gì về nhà văn Nam Cao? - 2HS trả lời -> GV trình chiếu chân dung tác giả, giới thiệu bổ sung: * Nam Cao tên thật là Trần Hữu Tri, quê ở làng Đại Hoàng , thuộc tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lí Nhân, tỉnh Hà Nam sinh Ngày 20-10-1915 trong một gia đình nông dân. Bút danh Nam Cao Do 2 chữ đầu tên huyện và tổng mà thành *Sự nghiệp sáng tác của Nam Cao khởi đầu từ năm 1936 nhưng thực sự trở thành một bản lĩnh, một phong cách sáng tạo độc đáo bắt đầu từ truyện ngắn “Chí phèo” (1941). Các sáng tác trước CM của Nam Cao tập trung vào 2 mảng đề tài lớn: Cuộc sống của những người tri thức tiểu tư sản và cuộc sống người nông dân lao động -ở đề tài người tri thức tiểu TS. Nhân vật trung tâm là những nhà văn nghèo, những “Giáo khổ trường tư”, những học sinh thất nghiệp.Nam Cao tập trung phát hiện và miêu tả tấn bi kịch tinh thần ở họ, đó là mâu thuẫn giữa khát vọng chân chính, ý thức sâu sắc về giá trị cuộc sống và nhân phẩm với hoàn cảnh xã hội, sự mưu sinh miếng cơm manh áo, những toan tính tẹp nhẹp hàng ngày, để rồi cuối cùng họ trở thành những “Đời thừa”, những kiếp “Chết mũn” về tinh thần. Qua đây nhà văn muốn phê phán cái xã hội phi nhân tính đó dồn đuổi bóp nghẹt, tàn phá sự sống và tâm hồn những người tri thức đồng thời thể hiện khát vọng hướng tới một nhân cách hoàn thiện, xứng đáng với giá trị con người. - Về đề tài người nông dân, Nam Cao thực sự tiến thêm một bước trong việc nhận thức và mô tả bi kịch đời sống của họ so với các nhà văn đương thời bên cạnh một số truyện: Trẻ con không được ăn thịt chó, nổi lên 2 truyện đứng vào hàng kiệt tác: Chí Phèo và. - Nam Cao( 1915 -1951) - Là cây bút hiện thực xuất sắc viết về người nông dân đói nghèo bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi bế tắc..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Lão Hạc. Nhà văn quan tâm trước hết đến những kẻ bần cùng, , thấp cổ bé họng, hiền lành nhẫn nhục. Ông đặc biệt quan tâm đến số phận những con người bị lăng nhục, bị đối sử bất công, bị xô đẩy vào con đường lưu manh, đánh mất nhân tính lúc nào không hay (Chí Phèo,Một bữa no, Lang Rận…).Tuy vậy nhà văn vẫn phát hiện ở họ những khát vọng hướng thiện, những đốm sáng nhân bản lấp lánh đáng quí. Đây chính là chiều sâu và nét độc đáo trong chủ nghĩa nhân đạo của Nam Cao. ->Là nhà văn xuất sắc nhất của văn học hiện thực trước CM - Ông để lại bộ truyện ngắn và tiểu thuyết “Sống mòn” - 2 đề tài chính của ông: Người nông dân và trí thức nghèo thành thị. “Dù ông viết về đề tài nào thì vẫn nhằm thể hiện 1 ý tưởng ấy: nỗi đau đớn trước tình trạng con người vì miếng cơm manh áo mà không sao đứng thẳng lên được, không sao giữ được nhân tính, nhân cách, nhân phẩm” (Nguyễn Đăng Mạnh) Hđ 3( 26’) Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản - Mục tiêu: hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu giá trị của văn bản - Phương pháp:đọc diễn cảm, nêu vấn đề, phát vấn, khái quát, nhóm. - Phương tiện: tư liệu, SGK, máy chiếu. - Kĩ thuật: động não. - Hình thức: Hoạt động cá nhân/ lớp -Cách thức tiến hành: *GV hướng dẫn đọc - Ông giáo : chậm, buồn, cảm thông, xót xa, suy tư... - Lão Hạc: đau đớn, ân hận, dằn vặt, năn nỉ... - Vợ ông giáo: lạnh lùng, khô khan, coi thường - Binh Tư: nghi ngờ, mỉa mai - HS tóm tắt phần chữ nhỏ - 2 HS đọc phần chữ to - giải thích từ khó tóm tắt truyện : - Tình cảnh của Lão Hạc: nhà nghèo, vợ chết, chỉ còn đứa con trai. Anh con trai lại phẫn chí vì không có tiền. 2. Tác phẩm - “Lão Hạc” là một trong những truyện ngắn đặc sắc viết về người nông dân của Nam Cao đăng báo lần đầu năm 1943 - Nội dung: nói vế số phận khổ đau và phẩm chất cao đẹp của lão Hạc. II/ Đọc – hiểu văn bản. 1. Đọc,tìm hiểuchú thích *.Đọc *Tóm tắt truyện:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> cưới vợ, bỏ đi làm phu đồn điền cao su biền biệt ,một năm rồi chẳng có tin tức gì. - Tình cảm của lão với con chó: con chó như người bạn để làm khuây, như kỉ vật của đứa con trai. - Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão: sau trận ốm nặng kéo dài, lão yếu, người gầy ghê lắm, đồng tiền bấy lâu nay dành dụm cạn kiệt. Lão không có việc.Bão phá sạch hoa màu, gạo thì cứ cao lên. Vì thế lão quyết định bán cậu Vàng và chọn cái chết. 2. Kết cấu, bố cục: ? Xác định thể loại và PTBĐ của văn bản? *Thể loại : Truyện ngắn * PTBĐ : tự sự ? Văn bản chia bố cục như thế nào? Nội dung mỗi *Bố cục : 2 phần phần? - HS phát biểu- GV trình chiếu 3 đoạn: Đ1: Lão Hạc sang nhờ ông giáo Đ2: cuộc sống của lão Hạc sau đó Đ3: Cái chết của lão Hạc - Hoặc 2 phần : + P1: từ đầu -> thêm đáng buồn: Những việc làm của lão Hạc trước khi chết. + P2: còn lại : Cái chết của lão Hạc ? Truyện có những nhân vật nào? Ai là nhân vật 3. Phân tích chính? 3.1. Nhân vật lão Hạc - Nhân vật : Lão Hạc, ông giáo, cậu Vàng, Binh Tư, vợ ông giáo, con trai lão Hạc -> lão Hạc là nhân vật chính ?Ai là người đóng vai kể chuyện? Việc lựa chon ngôi kể trong chuyện có giá trị nghệ thuật như thế nào? -Tôi- Ông Giáo đóng vai người kể chuyện -Đây là người gần gũi chứng kiến toàn bộ cảnh đời của lão Hạc nên câu chuyện do “Tôi” thuật lại mang tính khách quan chân thực - Việc trần thuật từ ngôi thứ nhất khiến cho mạch kể linh hoạt, có thể kết hợp nhiều thủ pháp giữa kể- tảbiểu cảm - Với việc lựa chọn ngôi kể như trên nhà văn có thể sử dụng nhiều loại giọng điệu khác nhau khiến cho câu chuyện diễn ra tự nhiên và sâu sắc ?Theo em câu chuyện trần thuật những sự kiện chính nào xung quanh nhân vật trung tâm và cũng là.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> nhân vật chính Lão Hạc -Những việc làm của lão Hạc trước khi chết -Cái chết dữ dội đau đớn của lão Hạc ?Trong thực tế nhân vật Lão Hạc có những mối bận tâm lớn nhất dày vò lão buộc lão phải lựa chọn đó là gì? *Lão Hạc có hai mối bận tâm lớn nhất giày vò lão buộc lão phải lựa chọn -Có bán cậu Vàng hay không -Có nên tìm đến cái chết hay không *Tích hợp GD đạo đức (2’) ?Điều gì khiến lão phải đau khổ đến như vậy? * HS kể tóm tắt phần chữ to? Nêu tình cảnh của lão Hạc? -Một người già cô đơn nghèo khổ: Vợ chết lão ở vậy nuôi con, con trai lão lớn lên không đủ tiền cưới vợ phải bỏ đi làm ở đồn điền để lại mình lão với con chó và mảnh vườn cùng ba đồng bạc trước khi đi - lão nuôi con vàng như người bạn để tâm tình, như kỉ vật của anh con trai để lại. Sự túng quẫn ngày càng đe dọa lão, đặt lão Hạc vào tình thế phải lựa chọn: Bán cậu vàng hay tiêu phạm vào tiền của con.. * Tình cảnh của lão Hac. - Vì nghèo mà phải bán con chó vàng – kỉ vật của con trai, người bạn thân thiết của mình. - Không có lối thoát, phải chọn cái chết để bảo toàn tài sản cho con và không phiền hà bà con làng xóm.. 4. Củng cố: (2’) - Mục tiêu: củng cố kiến thức đã học, học sinh tự đánh giá về mức độ đạt được những mục tiêu của bài học. - Phương pháp: phát vấn - Kĩ thuật: động não. ? Khái quát những nội dung cơ bản cần nhớ của tiết học - HS khái quát – GV chốt 5. HDVN. (3 phút) - Học bài: nhớ được nội dung truyện, tập kể diễn cảm truyện, - Chuẩn bị bài: PT diễn biến tâm trạng của lão Hạc trong các thời điểm để từ đó khái quát được vẻ đẹp của nhân vật. V. Rút kinh nghiệm. ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………….

<span class='text_page_counter'>(7)</span>

<span class='text_page_counter'>(8)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×