Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Văn 8 tuần 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.2 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần 4 - Tiết 14 Ngày soạn:................... Ngày giảng:..................... LÃO HẠC - Nam Cao I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nắm được nhân vật, sự kiện cốt truyện trong tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực. - Nắm được sự thể hiện tinh thần nhân đạo của nhà văn. - Thấy được tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao trong việc xây dựng tình huống truyện, miêu tả, kể chuyện, khắc họa hình tượng nhân vật. 2. Kĩ năng - Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm truyện viết theo khuynh hướng hiện thực. - Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm tự sự viết theo khuynh hướng hiện thực. 3. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học. 4. Thái độ - Giáo dục sự cảm thông, chia sẻ với cuộc đời những người nông dân nghèo trước Cách Mạng. - Trân trọng tình cảm gia đình, tình mẫu tử. * Nội dung tích hợp giáo dục đạo đức: giá trị sống: TRÁCH NHIỆM, HẠNH PHÚC, ĐOÀN KẾT, YÊU THƯƠNG, HỢP TÁC, TÔN TRỌNG. - Tích hợp đạo đức: Giáo dục tình yêu chế độ, lòng tự hào về những phẩm chất quí báu của người nông dân Việt Nam; yêu quý động vật... II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH - Giáo viên: + Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (máy chiếu), chân dung nhà văn Nam Cao. - Học sinh: + Đọc kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan. + Sưu tầm tư liệu về tác giả Nam Cao, các bài viết về tác giả, tác phẩm. + Soạn bài và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên. + GV:Hình ảnh vè tác giả tác phẩm. - Soạn bài, TLTK. III. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC - Động não, HS trao đổi, thảo luận về nội dung, bài học .... - PP phân tích, thực hành , vấn đáp, nêu vấn đề... - Sơ đồ tư duy. IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> -Những hình ảnh sau gợi cho em suy nghĩ, liên tưởng gi?. =>Những hình ảnh gợi liên tưởng tới hình ảnh người nông dân đêm trước cách mạng tháng Tám. Nhân vật trong các bức tranh ảnh trên là lão Hạc trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao. Tác phẩm đã được dựng thành phim.... HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC I. TÌM HIỂU CHUNG Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 1. T/ giả: (1915-1951) tên khai sinh Trần - Cho Hs đọc thầm SGK. Hữu Tri- tỉnh Hà Nam. Ông là nhà văn hiên (1)Nêu hiểu biết của em về t/ giả thực xuất sắc với những truyện ngắn , Nam Cao? truyện dài viết về người nông dân nghèo bị (2) Gọi HS giới thiệu truyện ngắn “ vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn Lão Hạc” ? mỏi, bế tắc của XH cũ. - Gọi HS trả lời câu hỏi - Các t/ phẩm chính: SGK - HS tham gia nhận xét, đánh giá, bổ 2. Tác phẩm sung... - Đây là một trong những truyện ngắn xuất - GV tổng hợp , bổ sung, kết luận. sắc viết về người n/ dân của N Cao.. Quan sát chân dung va fmootj số tac sphaarm của Nam Cao. Với Nam Cao, mỗi cái tên nhân vật cũng là một biểu tượng về tính cách: Hảo, Chí Phèo, Trạch Văn Đoành, Thứ, Từ Điền, Hoàng...Lão Hạc, cái tên gợi cho ta liên tưởng tới hình ảnh “ mình hạc xương mai”, một sự nhẹ nhàng về thể xác và cao quí về tinh thần - đấy là nhân vật chính trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao II Đọc- Hiểu văn bản Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 1.Đọc- tóm tắt, Chú thích:- Lưu ý: 5, -GV h/ dẫn cách đọc: Giọng đọc biến hoá 9, 10, 11, 14. linh hoạt: Lời lào Hạc khi chua chát, xót 2. Bố cục: Chia làm 3 đọan:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> xa,lúc chậm chãi. nằn nì. lời vợ ông giáo thì lạnh lùng, rứt khoạt. Lời Binh tư đầy vẻ nghi ngờ. Lời ông giáo khi từ tốn ấm áp, lúc xót xa, thương cảm. -GV đọc mẫu, HS đọc , n/ xét. - Quan sát và đọc thầm chú thích. - Gọi HS tóm tắt văn bản? ? Đoạn trích có thể chia thành mấy phần ? Nội dung?. - Đ1: Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi .... cũng xong- Lão Hạc với việc bán con chó. - Đ2: Tiếp đó.....đáng buồn.- Cuộc sống của lão Hạc sau đó, thái độ của Binh Tư và ông giáo khi biết việc lão Hạc xin bả chó. - Đ3: Còn lại . Cái chết của lão Hạc. 3. Phân tích. a. Hoàn cảnh của lão Hạc Tình cảnh của lão Hạc: Nhà nghèo, vợ đã chết, đứa con trai duy nhất không có tiễn cưới vợ nên đã phẫn chí đi đồn điền cao su bặt vô âm tín.Lão Hạc sống với con chó Vàng, kỉ vật của đứa con trai. Con chó như người bạn để lão tâm sự chuyện trò.Sau trận ốm nặng kéo dài, người lão yếu đi ghê lắm. đồng tiền bấy lâu dành dụm đã cạn kiệt. Lão không có việc làm. Rồi trận bão phá sạch hoa màu trong vườn. Giá gạo thì cứ lên cao mãi..... Hoạt động của giáo viên-học sinh HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP (1)Đọc lướt văn bản (2)Hoàn cảnh của lão Hạc? - HS suy nghĩ - Gọi HS trả lời câu hỏi - HS tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung... - GV tổng hợp , bổ sung, kết luận. Nội dung cần đạt - Vợ lão mất sớm - Con trai vì không có tiền cười vợ đã bỏ đi đồn điền cao su. - Lão ốm một trận ...đã tiêu hết tiền dành cho con - Mất nguồn làm thuê .. vì bão. - Lão kiếm được gì ăn nấy: quả sung, củ chuối qua ngày => Nghèo khổ, cô đơn. LÃO HẠC TIẾT 15 HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP b. Lão Hạc với việc bán con chó Vàng.. - HD HS đọc thầm SGK. * Tình cảm của lão Hạc với cậu vàng (1) Lão Hạc quí con chó Vàng. Hãy + Cho ăn trong một bát lớn như của nhà tìm những chi tiết thể hiện điều đó? giàu ; ăn gì cũng gắp cho nó cùng ăn + Rỗi rãi thì đem nó ra ao tắm, bắt rận cho (2) Vì sao Lão Hạc lại yêu quý cậu nó Vàng 1 cách đặc biệt như vậy? + Mỗi khi uống rượu lão nhắm vài miếng thì lại gắp cho nó một miếng như người ta (3) Lão yêu quý cậu Vàng như vậy , gắp thức ăn cho cháu vì sao vẫn phải bán nó? + Thường xuyên tâm sự với nó về bố nó, (4) Nhận xét nghệ thuật tự sự? rồi thủ thỉ, âu yếm - Phát hiện chi tiết - Vì nó là kỉ vật của người con trai, là bạn -Xung phong trả lời câu hỏi của lão, làm khuây nỗi buồn thui thủi một - Tham gia nhận xét, đánh giá, bổ mình ngày cũng như đêm của lão.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> sung.... THẢO LUẬN CẶP ĐÔI - Tổ chức cho HS thảo luận. (1) Hãy tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng của lão Hạc sau khi phải bán nó? - Từ ầng ậc thuộc loại từ gì? Chỉ ra cái hay của từ đó? (2) Miêu tả diễn biến tâm trạng của lão Hạc? tác giả sử dụng biện pháp NT gì? (3) Qua đó , em có n/ xét gì về tình cảm lão dành cho cậu vàng ? - Quan sát, khích lệ HS. - Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. - GV tổng hợp ý kiến. - Có ý kiến cho rằng: Xung quanh việc bán con Vàng, lão Hạc như một người khó hiểu, đẫy mâu thuẫn. ý kiến của em về nhận xét trên?. => Miêu tả hành động nhân vật=> Tình cảm yêu quí, gắn bó thân thương giữa lão Hạc và con vàng. * Tâm trạng của lão Hạc sau khi bán cậu Vàng. - Cố vui vẻ, cười như mếu - Lão cười như mếu, đôi mắt ầng ậng nước + Mặt lão đột nhiên co rúm lại, vết nhăn xô lại với nhau ép cho nước mắt chảy ra, + Đầu ngoẹo về một bên, miệng móm mém mếu như con nít + Lão hu hu khóc. ⇒ Sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh dày đặc, liên tiếp ⇒ vô cùng đau khổ đang hối hận, xót xa, thương tiếc dâng trào. - Lão đau đớn không chỉ vì quá thương cậu Vàng mà vì lão không thể tha thứ cho mình vì đã nỡ lừa 1 con chó trung thành của lão. - Diễn biến tâm trạng của lão cứ tăng dần đã thể hiện nỗi ân hận, day dứt, xót xa đối với cậu Vàng.. HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP (1) Tổ chức cho HS xem trich đoạn phim “ Lão Hạc” (2) Nội dung đoạn phim nói về sự việc gì? Cảm nhận của em sau khi xem đoạn phim - Gọi HS trả lời câu hỏi - HS tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung... - GV tổng hợp , bổ sung, kết luận. Cậu Vàng bị bán đi! Có lẽ đó là quyết định khó khăn nhất đời của lão. Năm đồng bạc Đông Dương kể ra là một món tiền to, nhất là giữa buổi đói deo đói dắt, “gạo thì cứ kém mãi đi” mà một ngày lo “ba hào gạo” thi lão không đủ sức. Cậu Vàng trở thành gánh nặng, nhưng bán cậu rồi lão lại đau khổ dày vò chính mình trong tâm trạng nặng trĩu đau buồn. Hoạt động của giáo viên-học sinh HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP + GV tóm tắt tiết 1.. Nội dung cần đạt 3. Phân tích: c . Cái chết của L Hạc:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> + HD học sinh đọc lướt SGK. + Đọc diễn cảm đoạn trò chuyện giữa lão Hạc và ông giáo. (1)Trước khi chết, lão Hạc đã có những việc làm gì? Qua việc lão Hạc nhờ vả ông giáo, em có nhận xét gì mục đích của việc này?. (2) Hãy tìm những chi tiết m/ tả cái chết của L Hạc? Để tái hiện cái chết của L Hạc, tác giả sử dụng loại từ gì? tác dụng?. ? Tại sao t/ giả lại để cho n.v của mình chết bằng cách ăn bả chó? Cái chết của lão Hạc cho ta thấy điều gì?. *Trước khi chết: - Lão nhờ ông giáo 2 việc: + Trông nom hộ mảnh vườn, khi nào con trai lão về thì giao lại cho nó + Mang hết tiền giành dụm nhờ ông giáo và bà con chòm xóm làm ma cho nếu lão chết đi. - Mục đích: Bảo toàn tài sản cho con và không muốn phiền hà đến bà con hàng xóm. * Cái chết của lão Hạc:Vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, mắt long sòng sọc, lão tru tréo, bọt mép sùi ra.... người lão chốc chốc lại giật mạnh....vật vã đến hai giờ đồng hồ mới chết ⇒ Sử dụng liên tiếp các từ tượng hình, tượng thanh ⇒ Làm nổi bật cái chết dữ dội, thê thảm đầy bất ngờ của lão Hạc ⇒ Là người có ý thức cao về lẽ sống, trọng danh dự làm người hơn cả sự sống; một người cha hết lòng thương con, một người nông dân trung thực, thật thà, giàu lòng tự trọng. - Lão gửi ông giáo tiền lo ma- lão từ chối sự giúp đỡ gần như hách dịch => Con người nghèo khổ nhưng giàu lòng tự trọng. - Lão tìm đến cái chết khi vẫn còn con đường sống=> Nhân hậu, giàu đức hi sinh. - Lão thấy đời mình không hơn gì 1 con chó, lão ân hận vì đã lừa con chó, để đắc tội với nó.... ⇒ cách cao thượng của lão ( thà chết chứ không ăn cắp, làm điều xằng bậy. (4)- Em hiểu gì về lão Hạc qua các chi tiết lão chuẩn bị chu toàn và cái chết ? - Từ đó em hiểu gì về người nông dân đêm trước cách mạng tháng 8? - HS suy nghĩ - Gọi HS trả lời câu hỏi - HS tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung... - GV tổng hợp , bổ sung, kết luận THẢO LUẬN CẶP ĐÔI (1) Nguyên nhân dẫn đến cái chết - Nguyên nhân cái chết của lão Hạc: của lão Hạc? + Do tình cảnh túng quẫn: đói deo dắt, - Tổ chức cho HS thảo luận. nghèo khổ, bần cùng - Quan sát, khích lệ HS. + Lão không thể ăn phạm vào số tiền dành - Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. cho con - GV tổng hợp ý kiến. + Lão chọn cái chết để giải thoát số kiếp,và bảo toàn số tiền cho con. Xung quanh việc bán con Vàng, lão Hạc như một người khó hiểu, đẫy mâu thuẫn. Thái đọ của lão đối với con vàng cũng mâu thuẫn lắm rồi:lão đối xử với cậu vàng.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> như một bà hiếm hoi thương đứa con cầu tự. Lão tỏ ra ghét bỏ nó rồi lại an ủi, vỗ về. Lão dỗ dành nó “ Ông để cậu vàng để ông nuôi” nhưng rồi lại bán phắt đi. Lúc bán xong, lão cố làm ra vẻ vui vẻ nhưng cười như mếu, mắt ầng ậng nước. Lão khóc vì trót lừa một con chó... chúng ta nhận ra đằng sau những mâu thuẫn, sự khó hiểu đó là một con người tình nghĩa, thuỷ chung, nhân hậu.Đặc biệt là sự thấm thía tình yêu con sâu sắc thiêng liêng của một người cha nghèo. HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP/ VẬN DỤNG HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP + Sự dằn vặt, xót xa, ân hận, day (1)Cảm nhận của em về lời của lão Hạc: “ dứt ... Thì ra tôi già bằng này tuổi đầu rồi mà còn + Tấm lòng trong sáng đến tột cùng đánh lừa một con chó, nó không ngờ tôi nỡ và ý nghĩ đó ám ảnh lão cho đến tâm lừa nó”? chết. - HS suy nghĩ, chuẩn bị ý kiến ra giấy. +Việc kết thúc cuộc đời bằng bả - Gọi HS trả lời câu hỏi cho là một biểu hiện của sự ảm ảnh - HS tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung... đó. - GV tổng hợp , kết luận. HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, SÁNG TẠO - Học kĩ bài, soạn kĩ câu hỏi đọc- hiẻu VB ( SGK ). - Tiếp tục tìm hiểu về nhân vật lão Hạc. - Xem phim “ Lão Hạc” -------------------------. Tuần 4 - Tiết 16 LÃO HẠC(tiếp) Ngàysoạn:................... NAM CAO Ngày dạy:..................... I.MỤC TIÊU: (Như tiết 14,15) II. CHUẨN BỊ - Đoạn phim “ Lão Hạc”. - Phiếu học tập III. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC -Kĩ thuật động não, thảo luận: - Kĩ thuật trình bày một phút: - Kĩ thụât viết tích cực - PP trực quan, vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề ... IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG Phải đến khi truyện kết thúc ta mới thấy ớn lạnh. Thì ra toàn bộ câu chuyện là một cuộc chuẩn bị để chết của một con người. Chỉ có đến đây ta mới hiểu ra tất cả những tính toán lo liệu gàn dở , lẩn thẩn của lão thực chất lại chứa đựng một phẩm chất.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> người nguyên sơ, thuần khiết, cao quí vô ngần. Những chuyện tưởng như nhỏ nhặn, tầm thường, vặt vãnh, tủn mủn của cái đời thường lại có thể làm người ta dằn vặt. Khơi gợi trong ta bao nhiêu tình cảm trân trọng, cảm phục. CHUYỂN TIẾT 3 b. Nhân vật ông giáo: HOẠT ĐỘNG NHÓM b. Nhân vật ông giáo: - Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học - Đại diện nhóm trình bày kết quả tâp. thảo luận . - Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan -Các nhóm khác tham gia ý kiến. sát, khích lệ HS. -Nhận xét, rút kinh nghiệm. - Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập - Tổ chức cho HS nhận xét DỰ KIẾN SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH Ý nghĩa Tính cách nhân vật -Khi nghe nói - Dửng dưng chuyện lão Hạc nói về con -Sự cảm thông nỗi về chuyện bán chó đau của một người con vàng - Nghĩ đến mình :nghèo túng không hơn nghèo, nhân hậu gì lão Hạc, phải bán sách. - Khi lão Hạc khóc vì bán chó :"muốn ôm choàng lấy lão mà khóc", muốn giúp đỡ. -Khi lão Hạc - Ô giáo buồn vì vợ mình không hiểu lão - Diến biến tâm lý: sang nhờ cậy Hạc. Cảm thương - Buồn - Buồn vì lòng tự ái của L Hạc. nhưng trân trọng -Khi nghe Binh Tư kể lão Hạc xin bả chó: nghi ngờ, thất vọng nghi ngờ, thoáng buồn Khi chứng -Chứng kiến cái chết dữ dội, đau đớn của - Kính trọng nhân kiến lão Hạc lão Hạc và hiểu nguyên nhân lão chết cách, tấm lòng của chết -Chao ôi ! Đối với những người ở quanh con người bình dị ta....nghĩa khác. nhưng cao thượng Đánh giá Ông là người có chiều sâu tâm lí và thấm đượm triết lí nhân sinh thâm trầm và sâu sắc. Đó chính là tình thương, nỗi buồn của người trí thức. ( Nhờ có tấm lòng nhân hậu ấy giúp ta hiểu đúng về lão Hạc.) Ông giáo là một trí thức nghèo. Mọi mơ ước, lí tưởng, mọi nhiệt tình sôi nổi của tuổi trẻ đành bỏ dở và phai nhạt dần. Kể cả những cuốn sách quý giá ông giáo cũng đành bán đi để chữa bệnh cho con. ông giáo, do đó, rất cảm thông với nỗi đau xót của lão Hạc... ông tâm sự như muốn nói với người bạn đồng cảnh ngộ: "Lão Hạc ơi! Ta có quyền giữ cho ta một tí gì đâu? Lão qúy con chó Vàng của lão đã thấm vào đâu với tôi quý năm quyển sách của tôi!" THẢO LUẬN CẶP ĐÔI Khi nghe Binh Tư nói, nhân vật "tôi" bất ngờ, hoài (1) Em hiểu gì về sự thay nghi, cảm thấy thất vọng đổi suy nghĩ của ông giáo + Nhân vật "tôi" nhanh chóng cảm thấy chán ngán:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> thể hiện qua câu văn: Chao ôi ! Đối với những người ở quanh ta....nghĩa khác. - Tổ chức cho HS thảo luận. - Quan sát, khích lệ HS. - Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm. - GV tổng hợp ý kiến.. người trung thực, nhân nghĩa như lão Hạc lại "nối gót" Binh Tư. + Buồn vì cái đói nghèo có thể làm tha hóa nhân cách con người ( cái đói nghèo có thể biến lão Hạc trở nên tha hóa như Binh Tư) - Sau đó chứng kiến cái chết dữ dội của lão Hạc, ông giáo lại thấy buồn ở khía cạnh khác. + Hóa giải được hoài nghi trong lòng nhưng lại thấy buồn + Xót xa vì người sống tử tế và nhân hậu, trung thực như lão Hạc phải chọn cái chết đau đớn, dữ dội Đối với lão Hạc, còn quý gì hơn lời hứa thực hiện điều ông trăn trối: Lão Hạc ơi! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão... cái vườn mà lão nhất định không chịu bán đi một sào". Ta như nghe ông giáo đang thề nguyện trước vong linh người đã khuất, ta tin rằng ông sẽ làm tròn lời hứa với lão Hạc... Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 4. Tổng kết: - Gọi HS nêu khái quát nội dung - nghệ - Nghệ thuat thuật văn bản? * Ghi nhớ: SGK - Gọi HS nhận xét. -Gọi HS đọc ghi nhớ -GV khắc sâu kiến thức trọng tâm. HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt Có ý kiến cho rằng: + Ông giáo vừa là nhân vật vừa là người Ông giáo không phải là nhân vật dẫn chuyện. trung tâm nhưng sự hiện diện của + Nếu lão Hạc là đại diện cho tầng lớp ông giáo làm cho “Bức tranh quê” nông dân thì ông giáo là đại diện cho tầng càng thêm đầy đủ. lớp trí thức đương thời. Họ nghèo khổ ý kiến của em về nhận định trên? trong trong sạch, nhân hậu, tự trọng. - Gọi HS khá giỏi trình bày. + Phẩm chất của họ toả sáng, thức tỉnh _ GV cùng HS nhận xét. những ai còn bị cái khó, cái nghèo làm cho lạnh lùng, vô cảm. HOẠT ĐỘNG IV. VẬN DỤNG Hoạt động của giáo viên-học Nội dung cần đạt sinh THẢO LUẬN CẶP ĐÔI - Cuộc sống của người nông dân trước cách (1) Qua phân tích tình cảnh của mạng tháng Tám: chị Dậu, lão Hạc cho ta hiểu gì + Bị bóc lột, bần cùng hóa, đói nghèo, thiếu về số phận người nd VN đêm thốn trước CM tháng8? + Họ sống khổ cực trong làng quê - Tổ chức cho HS thảo luận. + Cuộc sống eo hẹp dần tới kiệt quệ, bế tắc.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Quan sát, khích lệ HS. - Họ có những phẩm chất đáng quý - Tổ chức trao đổi, rút kinh + Trong sạch, lương thiện , giàu tình yêu nghiệm. thương - GV tổng hợp ý kiến. + Họ sẵn sàng chết, phản kháng lại để giữ phẩm giá cao quý của mình + Trong người nông dân luôn tiềm tàng sức mạnh của tình cảm, có thể phản kháng lại những bất công. HOẠT ĐỘNG V. TÌM TÒI, SÁNG TẠO HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN: - Đây là phát hiện sâu sắc mang tính “Chao ôi! Đối với nững người ở quanh triết lý: ta, nếu ta không cố mà tìm hiểu họ, thì + Phải thực sự am hiểu, trân trọng con ta chỉ thấy họ gàn dỡ, ngu ngốc, xáu người, khám phá những nét tốt đẹp của xa, bỉ ổi...toàn những cớ để cho ta tàn con người. nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là + Con người chỉ bị những đau khổ che người đáng thương; không bao giờ ta lấp đi bản tính tốt đẹp, cần phải "cố tìm thương [...] cái bản tính tốt của người hiểu" ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích -Bài học nhân sinh: kỷ che lấp mất” + Cần phải đặt mình vào hoàn cảnh và Em hiểu gì về đoạn văn trên? Từ đó vị trí của người khác để hiểu, cảm thông em rút ra bài học gì trong cuộc sông? và chấp nhận họ - Yêu cầu: Viết bài nghị luận khoảng 1 - Là cách ứng xử nhân hậu, tình nghĩa trang giấy. xuất phát từ tinh thần yêu thương con người. + Tránh những mâu thuẫn bằng sự thấu hiểu và vị tha. 2. Tóm tắt miệng văn bản và phát biểu cảm nghĩ về nhân vật Lão Hạc bằng đoạn văn 8-10 câu theo cách Tổng - phân - hợp? 3. Soạn bài Cô bé bán diêm. Hướng dẫn về nhà ( ) * Đối với bài cũ - Học bài theo nội dung. - Hoàn chỉnh các bài tập. - Tìm đọc: Tuyển tập truyện ngắn của Nam Cao. * Đối với bài mới: Chuẩn bị bài: Từ tượng hình, từ tượng thanh. - Đọc kĩ bài - Chuẩn bị theo nội dung SGK. - Nắm được đặc điểm của từ tượng hình, từ tượng thanh. - Hiểu công dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh..

<span class='text_page_counter'>(10)</span>

<span class='text_page_counter'>(11)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×