Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Sáng kiến xây dựng môi trường GD xây dựng môi trường môi trường học tập trong và ngoài lớp học, môi trường tâm lý – xã hội giáo dục trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.48 KB, 28 trang )


Nội dung
Chương I: Tổng quan
I. Cơ sở lý luận
II. Phương pháp tiếp cận tạo ra sáng kiến
III. Mục tiêu
Chương II: Mô tả sáng kiến
I. Nêu văn đề của sáng kiến
1. Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đê
2. Chỉ ra các tồn tại, hạn chế
3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
4. Phân tích, đánh giá và chỉ ra tính cấp thiết cần tạo ra sáng kiến
II. Giải pháp để thực hiện sáng kiến
Biện pháp 1: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận

Trang
1
2
2
3
3
3
3
5
7
8
8
8

thức cho CB,GV,NV và phụ huynh về ý nghĩa, tầm quan trọng
của việc xây dựng môi trường giáo dục


Biện pháp 2: Đổi mới công tác quản lý, nâng cao hiệu quả công

9

tác bồi dưỡng cho đội ngũ về xây dựng môi trường giáo dục trẻ
trong trường mầm non.
Biện pháp 3: Chỉ đạo việc xây dựng mơi trường mơi trường học

10

tập trong và ngồi lớp học, môi trường tâm lý – xã hội giáo dục
trẻ.
Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc xây

18

dựng môi trường trong giáo dục trẻ:
Biện pháp 5: Nâng cao chất lượng công tác tham mưu với các

18

cấp lãnh đạo địa phương và xã hội hóa trong xây dựng môi
trường giáo dục.
Biện pháp 6: Một số định hướng đổi mới trong công tác xây

19

dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm:
III. Kết quả và khả năng áp dụng, nhân rộng
IV. Giải pháp tổ chức thực hiện

1. Kết luận
2. Những ý kiến đề xuất

20
21
23
24



CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
I. Cơ sở lý luận
Như chúng ta đã biết Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ
thống giáo dục quốc dân, chịu trách nhiệm chăm sóc, giáo dục trẻ từ 0 đến 6
tuổi. Mục tiêu của ngành học là hình thành cho trẻ những cơ sở đầu tiên của
nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa, tạo những tiền đề cần thiết để chuẩn
bị cho trẻ bước vào trường phổ thông. Muốn vậy, người làm công tác ở bậc học
mầm non phải biết tổ chức môi trường cho trẻ hoạt động phù hợp tâm, sinh lý
lứa tuổi giúp trẻ phát triển toàn diện về các mặt: thể chất, tình cảm, nhận thức,
ngơn ngữ và thẩm mỹ.
Ở các trường phổ thông, môi trường lớp học là bàn, ghế, phấn, bảng, dụng
cụ học tập, thầy cơ, bè bạn với khơng khí lớp học trang nghiêm và mối quan hệ
rạch ròi giữa học sinh và thầy cô giáo. Riêng môi trường lớp học ở trường mầm
non với các mảng tường, các góc chơi, đồ chơi được sắp xếp, trang trí nổi bật
nhằm thu hút sự chú ý của trẻ cùng với khơng khí lớp học vui tươi, chan hịa,
gần gũi giữa cơ và trẻ. Đơn giản là thế nhưng việc thực hiện khơng hồn tồn dễ
dàng. Bởi môi trường giáo dục trong trường mầm non phải tạo cơ hội cho trẻ tìm
tịi, khám phá, phát hiện nhiều điều mới lạ, hấp dẫn trong cuộc sống, trẻ được tự
lựa chọn hoạt động cá nhân hoặc theo nhóm một cách tích cực, qua đó kiến thức
và kỹ năng ở trẻ dần được hình thành. Mơi trường đó phải đảm bảo an toàn về

thể chất, tâm lý cho trẻ vừa có tác dụng giáo dục, có tính thẩm mỹ và phải được
xây dựng trong suốt quá trình thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Đặc
biệt, từ khi Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai Chương trình Giáo dục mầm non
mới, thì vấn đề xây dựng mơi trường giáo dục cho trẻ mầm non được đặt ra ngày
càng cấp thiết hơn. Bởi môi trường giáo dục được ví như người giáo viên thứ hai
tổ chức và hướng dẫn trẻ chơi, trẻ hoạt động để nhận thức và phát triển.
Trẻ em khi đến trường mầm non phải được học bằng chơi, chơi bằng học
có như vậy trẻ mới hứng thú và thích đến trường, lớp. Như vậy việc xây dựng
mơi trường trong và ngồi lớp học và mơi trường tâm lý – xã hội là cần phải có
mỗi nhà trường chúng ta. Hơn nữa cần phải xây dựng môi trường giáo dục lấy
1


trẻ làm trung tâm có nghĩa là nó được xây dựng dựa trên cơ sở hứng thú, nhu
cầu, kinh nghiệm và khả năng của trẻ. Chương trình này sẽ tạo cơ hội giúp trẻ
phát triển toàn diện. Như vậy việc xây dựng môi trường giáo dục là vô cùng cần
thiết và thực sự quan trọng.
II. Phương pháp tiếp cận tạo ra sáng kiến
1. Phương pháp quan sát
- Quan sát việc thực hiện xây dựng môi trường giáo dục tại lớp, khn
viên trường
- Quan sát q trình tham gia xây dựng môi trường giáo dục và hoạt động
của học sinh
2. Phương pháp đàm thoại
- Đàm thoại trực tiếp với giáo viên và học sinh
- Giảng giải qua chuyên đề và các buổi sinh hoạt chuyên môn
3. Phương pháp thực hành
- Thực hành trực tiếp tại các nhóm lớp
- Thực hành qua các đợt triển khai chuyên đề, các đợt phát động thi đua
III. Mục tiêu:

+ Giúp đội ngũ giáo viên trong nhà trường nâng cao năng lực và nhận
thức quản lý, tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ. Thực hiện chương trình giáo dục
mầm non theo quan điểm xây dựng mơi trường giáo dục toàn diện cho trẻ.
+ Giúp đội ngũ giáo viên và trẻ xây dựng môi trường giáo dục mang tính
“mở” kích thích sự tập trung, chú ý, tư duy và cảm xúc tích cực của trẻ. Thúc
đẩy trẻ tham gia hiệu quả vào các hoạt động chơi và trải nghiệm đa dạng.
+ Tạo cơ hội cho trẻ học tập qua chơi bằng nhiều cách khác nhau phù hợp
với nhu cầu, hứng thú và khả năng của bản thân trẻ.
+ Huy động sự tham gia của gia đình, nhà trường và xã hội. Tạo sự thống
nhất cùng quan tâm xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ trong trường mầm
non.

2


CHƯƠNG II: MÔ TẢ SÁNG KIẾN
I. NÊU VẤN ĐỀ CỦA SÁNG KIẾN
1. Phân tích đánh giá thực trạng của vấn đề
* Đặc điểm tình hình:
Trường mầm non được thành lập từ năm 1992, sau 28 năm xây dựng và
phát triển đến tháng 10 năm 2010 trường được công nhận đạt chuẩn Quốc gia
mức độ I. Từ đó đến nay trường khơng ngừng duy trì và phát triển, ngày càng
khẳng định được vị trí của nhà trường, đến tháng 12 năm 2015 trường được
kiểm tra, cơng nhận duy trì trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I và
tiếp tục phấn đấu đạt chuẩn Quốc gia mức độ II trong những năm tiếp theo.
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên có 33 người
Trong đó: Cán bộ quản lý: 3 người; giáo viên: 23 người; nhân viên: 7
người.
Biên chế: 17 người; hợp đồng được hỗ trợ của TP: 5 người; hợp đồng
trường đã được đóng bảo hiểm: 11 người.

Tổng số lớp: 11 lớp với 369 trẻ.
* Thuận lợi:
Trong những năm qua dưới sự chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục & Đào
tạo , phòng Giáo dục & Đào tạo ; sự quan tâm tạo điều kiện của Đảng ủy chính
quyền địa phương, sự ủng hộ nhiệt tình của phụ huynh học sinh, cùng với sự cố
gắng nỗ lực của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Nhà
trường từng năm học đều hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra; khẳng định
những bước đi vững chắc của mình góp phần vào sự phát triển Giáo dục và
Đào tạo của thành phố.
Điều kiện cơ sở vật chất khang trang, mơi trường được duy trì ln xanh
- sạch - đẹp và thân thiện, đảm bảo cho hoạt động ni dưỡng – chăm sóc giáo
dục trẻ đáp ứng với yêu cầu giáo dục hiện nay.
Nhà trường luôn quan tâm chú trọng công tác phối hợp với ban đại diện
cha mẹ học sinh để xây dựng kế hoạch nhằm thực hiện tốt cơng tác xã hội hóa
giáo dục; để hàng năm có thêm kinh phí mua sắm bổ xung, sửa chữa cơ sở vật
3


chất, đồ dùng đồ chơi đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Hơn nữa cùng tham
gia xây dựng môi trường giáo dục an toàn lành mạnh, giúp trẻ hứng thú, tích
cực tham gia các hoạt động. Huy động trẻ ra lớp đạt trên 98% so với độ tuổi,
đạt 100% kế hoạch và duy trì tổ chức cho 100% trẻ ăn bán trú tại trường và học
2 buổi/ ngày.
Đội ngũ giáo viên trẻ, năng động, sáng tạo, luôn yêu nghề mến trẻ, có
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao trong các hoạt
động nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ.
Nhà trường ln nhận được sự ủng hộ nhiệt tình từ các doanh nghiệp
đóng trên địa bàn phường, đơn vị kết nghĩa và các khu di tích Đền, Chùa tại địa
phương.
Nhà trường có một điểm trường nên thuận lợi cho công tác quản lý chỉ

đạo, điều hành cũng như đầu tư trang thiết bị, xây dựng môi trường giáo dục có
trọng tâm, trọng điểm.
Phụ huynh quan tâm và phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc chăm
sóc ni dưỡng, giáo dục trẻ.
* Khó khăn:
Trong q trình thực hiện xây dựng môi trường giáo dục trong và ngồi
lớp học và mơi trường tâm lý - xã hội cho trẻ khi đến trường của một số giáo
viên cao tuổi và giáo viên mới vào nghề còn chưa phù hợp với thực tiễn, chưa
có nhiều sáng tạo, việc đổi mới hình thức bồi dưỡng cho đội ngũ có mặt cịn
hạn chế, chưa có chiều sâu.
Một số bộ phận nhỏ phụ huynh còn chưa quan tâm đến việc giáo dục con
cái, còn cho rằng việc giáo dục trẻ là nhiệm vụ của cô giáo và trường mầm
non, chưa thường xuyên phối hợp với giáo viên trong việc giáo dục trẻ.
Phường có 6 khu hành chính, trong đó có 3 khu phi nông nghiệp đời sống
của nhân dân trong nhiều năm trở lại đây đã dần được cải thiện. Song, so với các
địa bàn phường, xã khác vẫn chỉ ở mức chung.
Trường còn thiếu lớp học phải học nhờ các phòng chức năng và phịng
ngủ, nên diện tích chưa đảm bảo theo quy định.
4


Một số giáo viên nhiều tuổi việc ứng dụng công nghệ thơng tin cịn hạn
chế. Tiếp cận đổi mới phương pháp dạy học còn chậm.
Dưới đây là bảng thực trạng khảo sát học sinh
Tiêu chí

Năm học

Tổng
số

học
sinh

Năm học
2018-2019

369

Trẻ có kiến thức
về nội quy, quy
tắc ứng xử dựa
trên tinh thần
cộng tác trong
xây dựng mơi
trường giáo dục

Trẻ có các
Trẻ có kỹ
mối quan hệ
năng,
tích cực, thân hành vi tích
thiện trong cực trong xây
xây dựng
dựng môi
môi trường
trường giáo
giáo dục
dục

Số trẻ


Tỷ lệ
%

Số trẻ

239

65

150

Tỷ lệ
Số trẻ
%
41

Tỷ lệ
%

258

70

2. Tồn tại và hạn chế:
* Cơ sở vật chất:
- Với diện tích tổng tồn trường là 3.065m2, Trường được xây dựng từ
năm 2008. Sau hơn chục năm đi vào hoạt động, hiện nay các dãy nhà lớp học
bong tróc tường vơi, nền gạch co vỡ, nhà vệ sinh thì ẩm mốc, hệ thống điện
nước hư hỏng.

- Môi trường học tập thiếu hấp dẫn như: thiếu cây xanh bóng mát, chậu
hoa cây cảnh thì sơ sài, màu sắc của các loại hoa khơng hấp dẫn thu hút trẻ; sân
vườn bố trí, sắp xếp khơng hợp lý, chưa có nhiều góc chơi cho trẻ hoạt động.
- Nhà bếp diện tích chật hẹp, các trang thiết bị thô sơ, thiếu thốn, trần bếp
thấm nước.
- Trường còn thiếu phòng học và phòng chức năng.
- Chưa có nhiều thiết bị hiện đại như đầu đĩa, vô tuyến.
- Thiết bị danh mục đồ dùng tối thiểu cho các độ tuổi còn thiếu, đặc biệt ở
các khối lớp 3 tuổi và 4 tuổi.

5


* Đội ngũ CB, GV, NV.
- Đội ngũ CB, GV, NV của nhà trường có trình độ chun mơn đáp ứng
nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ. Nhiệt tình, u nghề, mến trẻ. Tuy nhiên, công
tác ứng dụng công nghệ thông tin, các sáng kiến kinh nghiệm hay vào giảng dạy
chưa được thực hiện đại trà. Giáo viên còn e dè nhút nhát, ngại thay đổi nên
phương pháp giảng dạy rất cũ, mang phong cách truyền thống, dập khuân.
- Một số giáo viên cịn tư duy theo lối mịn, có biểu hiện kinh nghiệm chủ
nghĩa, thiếu chủ động, thiếu sáng tạo. Năng lực dự báo trong tương lai và xử lý
các tình huống phát sinh cịn hạn chế.
- Giáo viên thiếu nhạy cảm do áp lực của giáo viên quá lớn khiến giáo
viên khơng thể kiểm sốt được. Việc ứng xử văn hóa và cách ăn mặc của một số
giáo viên trẻ chưa được tế nhị.
- Công tác tuyên truyền với phụ huynh chưa đạt hiệu quả, do giáo viên
ngại trao đổi với phụ huynh.
- Nhân viên nuôi dưỡng luôn có suy nghĩ tự ti, tách biệt, phân biệt, ngại
tiếp xúc với BGH, GV trên lớp. Quan điểm chung của mỗi người, làm tốt việc
của mình, hết giờ về với gia đình. Một tập thể nhịp nhàng cùng hoạt động theo

một guồng quay. Tuy nhiên sự gắn bó, cởi mở chia sẻ của mỗi cá nhân, mỗi tổ
chưa được phát huy.
* Đối với trẻ:
- Những trẻ mới đến trường thường hay khóc, có tâm trạng lo âu.
- Trẻ khơng thích giao tiếp với các bạn, có những trẻ thường xuyên ngồi
chơi một mình.
- Bố mẹ đa số làm nghề tự do như nghề vận tải thủy, bn bán, làm ruộng.
Vì vậy trẻ nào cũng hiền, nhút nhát, ít hoạt động.
- Khảo sát sức khỏe đầu năm nhiều trẻ suy dinh dưỡng, do khơng được
chăm sóc tốt.
* Đối với phụ huynh:
- Nhiều gia đình cả bố và mẹ làm nghề vận tải thủy quanh năm xa nhà, xa
gia đình để bươn trải kiếm tiền mưu sinh. Cịn những gia đình làm nghề buôn
6


bán thì họ phải dậy từ rất sớm để đi bán hàng, hoặc những gia đình bố mẹ làm
cơng nhân thì thường đi làm ca, làm thêm giờ nên về rất muộn có những lúc họ
đã phần nào quên đi sự quan tâm, gần gũi với con trẻ và cũng phần nào ngại tiếp
xúc hỏi han cơ giáo về tình hình con em mình trên lớp. Sự gắn bó giữa gia đình
và nhà trường chưa được quan tâm đúng mức.
- Một số phụ huynh chưa thực sự tin tưởng khi giao con cho cơ giáo.
- Phụ huynh có con học lớp 5 tuổi có mong muốn cho con được học và
viết chữ như học ở lớp 1.
- Một số phụ huynh không muốn cho con hoạt động trải nghiệm cùng các
bạn vì sợ con bé khơng biết làm, sợ con mệt và có thể ốm.
3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế:
- Nhà trường chưa có nhiều kinh phí để đầu tư trang thiết bị, CSVC.
- Lãnh đạo địa phương chưa thực sự vào cuộc để đầu tư cơ sở vật chất cho
nhà trường. Vì vậy nhà trường cịn thiếu một số phòng học và phòng chức năng.

- Đa số giáo viên trong nhà trường tuổi đời và tuổi nghề trẻ, kinh nghiệm
còn hạn chế. Việc nắm bắt tâm sinh lý của trẻ còn hời hợt, lúng túng. Ngại học
hỏi trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau và một số giáo viên do mới vào trường nên
chưa thích nghi với môi trường giáo dục.
- Một số giáo viên nhiều tuổi không áp dụng được dạy trẻ theo hướng đổi
mới. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy cũng như các hoạt động
trong ngày còn hạn chế.
- Giáo viên đã có gia đình, con cịn nhỏ khơng có thời gian cống hiến cho
sự nghiệp.
- Môi trường trong lớp học trang trí sơ sài khơng gây hứng thú cho trẻ.
Mơi trường ngồi lớp học chưa được chú trọng cịn nhiều khu đất trống khơng
được quy hoạch tổng thể. Ít cây xanh và chậu hoa bình cảnh.
- Phụ huynh đa số làm nghề tự do, họ đề cao việc làm sao để phát triển
kinh tế gia đình, chưa thực sự quan tâm tới việc trẻ đến trường học như thế nào
và học những gì.

7


- Một số phụ huynh có điều kiện thì lại nuông chiều con, sợ con vất vả
nên không muốn cho con tham gia các hoạt động cùng các bạn hoặc muốn con
mình học trước tuổi để sau này vào trường tiểu học con họ sẽ phát triển nhanh
hơn, học tốt hơn.
4. Phân tích, đánh giá và chỉ ra tính cấp thiết sáng tạo ra sáng kiến
Qua bảng khảo sát về học sinh chúng ta thấy được số học sinh đạt tỷ lệ là
chưa cao cụ thể :Trẻ có kiến thức về nội quy, quy tắc ứng xử dựa trên tinh thần
cộng tác trong xây dựng môi trường giáo dục đạt 65%, trẻ có các mối quan hệ
tích cực, thân thiện trong xây dựng mơi trường giáo dục 41%; trẻ có kỹ năng
hành vi tích cực trong xây dựng mơi trường giáo dục 70%.
Như vậy việc chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ là cần thiết và

vô cùng quan trọng. Chính vì vậy mà tơi đưa ra “kinh nghiệm chỉ đạo xây dựng
môi trường giáo dục cho trẻ ở trường mầm non - Thành phố -Tỉnh .”
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
Từ những vấn đề thực tiễn nêu trên, tôi xác định cần phải đưa ra một số
biện pháp chỉ đạo tốt việc xây dựng môi trường giáo dục trẻ ở trường mầm non
.Từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ, đáp ứng với yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
Biện pháp 1: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và phụ huynh về ý nghĩa, tầm quan trọng
của việc xây dựng môi trường giáo dục.
Để thực hiện có hiệu quả cơng tác xây dựng môi trường giáo dục đặc
biệt là môi trường giáo dục trẻ, thì cơng tác tun tuyền là một việc làm hết sức
quan trọng; Bởi tuyên truyền giúp cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên thấy
được tầm quan trọng, sự cần thiết và vai trò trách nhiệm của mình trong cơng
tác tun truyền về xây dựng mơi trường giáo dục; giúp cho phụ huynh hiểu và
phối hợp tốt với nhà trường cùng chung tay xây dựng môi trường giáo dục an
tồn, lành mạnh. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong trường mầm
non.

8


Biện pháp 2: Đổi mới công tác quản lý, nâng cao hiệu quả công tác
bồi dưỡng cho đội ngũ về xây dựng môi trường giáo dục trẻ trong trường
mầm non.
Như chúng ta đã biết đổi mới công tác quản lý, nâng cao hiệu quả giáo
dục là một việc làm rất cần thiết; để làm được điều đó thì trước hết người cán
bộ quản lý cần phải xác định rõ vai trị, trách nhiệm của mình về tác phong lề
lối làm việc, xây dựng nội quy và các quy chế trong cơ quan đảm bảo dân chủ
phù hợp với thực tiễn; xây dựng kế hoạch có tính khả thi; chỉ đạo thực hiện các

hoạt động gắn với trách nhiệm của từng tập thể, từng cá nhân. Nhằm phát huy
vai trò trách nhiệm, năng lực của từng người.
Thường xuyên cập nhật và triển khai đầy đủ các văn bản quy phạm pháp
luật và các văn bản khác có liên quan đến giáo dục mầm non; các Chỉ thị, Nghị
quyết của cấp trên; các văn bản hướng dẫn của Sở giáo dục, Phòng giáo dục
đến 100% đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên. Để đội ngũ nhận thức đầy đủ,
nắm bắt kịp thời những đổi mới về giáo dục mầm non; đặc biệt nội dung xây
dựng môi trường giáo dục cho trẻ hoạt động, trong đó có yếu tố xây dựng mơi
trường giáo dục cho trẻ.
Khi xây dựng kế hoạch năm học nhà trường đã cụ thể hóa những quy
định; quan tâm đến nội dung xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ ở trường
mầm non; xây dựng được nội quy, quy tắc ứng xử; tạo mối quan hệ thân thiện;
giao tiếp ứng sử có văn hóa; xây dựng hành vi tích cực giữa giáo viên với giáo
viên, giữa giáo viên với trẻ, giữa trẻ với trẻ, trẻ với giáo viên, trẻ với mọi người
xung quanh; đây là động lực thúc đẩy mọi hoạt động, phát huy tính tích cực
của trẻ ở mọi lúc mọi nơi.
Hơn nữa, muốn nâng cao được chất lượng đội ngũ và chất lượng các
hoạt động của nhà trường, thì cần tăng cường cơng tác tự học, tự bồi dưỡng để
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ; kỹ năng thực hành trong việc xây
dựng môi trường giáo dục trẻ lành mạnh, tạo dựng một tập thể đoàn kết, dân
chủ, thống nhất và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ và luôn là tấm gương cho trẻ noi
theo.
9


Biện pháp 3: Chỉ đạo việc xây dựng môi trường mơi trường học tập
trong và ngồi lớp học, mơi trường tâm lý – xã hội giáo dục trẻ.
Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển đi lên của Đất nước,
ngành giáo dục không ngừng đổi mới từ khâu bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên đến việc tăng cường cơ sở vật chất trường lớp thêm khang trang, xanh, sạch

đẹp. Nắm bắt được tinh thần đó nhà trường ln hiểu rằng muốn trẻ đến trường
được học bằng chơi, chơi bằng học thì trước tiên cần phải tạo cảnh quan mơi
trường trong và ngồi lớp học thêm xanh, sạch, đẹp và đặt mục tiêu giáo dục
môi trường lấy trẻ làm trung tâm. Vì thế nhà trường đã chỉ đạo giáo viên bố trí
sắp xếp mơi trường trong và ngồi lớp học cụ thể như:
Môi trường trong lớp:
Môi trường trong lớp được giáo viên sắp xếp khơng gian hợp lí gần gũi,
quen thuộc với cuộc sống thực hàng ngày của trẻ. Có sự phân chia giữa các góc
rõ rệt, phù hợp.
Thiết kế các góc chơi phù hợp diện tích lớp, phù hợp độ tuổi. Đảm bảo
cho trẻ di chuyển dễ dàng giữa các góc mà khơng va chạm vào nhau hoặc vấp
ngã hay va chạm vào đồ vật.
Trang trí: Hình ảnh rõ ràng, sinh động, mầu sắc hài hịa, hợp lí, vừa tầm
mắt của trẻ không quá cao. Tạo ra các góc mở có những sản phẩm của cơ và trẻ
và phụ huynh trưng bày.
Các góc chơi: Trong lớp học các góc chơi của trẻ được chú trọng và đảm
bảo đủ số lượng góc cho trẻ chơi. Góc chơi đối với Nhà trẻ chủ đạo là góc Phát
triển ngơn ngữ, góc hoạt động với đồ vật. Góc chơi đối với mẫu giáo 3 tuổi góc
chủ đạo là góc nghệ thuật, khối 4 tuổi, 5 tuổi góc chủ đạo là các góc sáng tạo
của trẻ và góc nghệ thuật. Thơng qua các góc chơi để trẻ biết nâng niu yêu quý
những sản phẩm do mình và cơ giáo làm ra. Trẻ được trực tiếp làm các loại hình
thù, tranh vẽ, các loại đồ chơi, phong phú, sáng tạo.
Giáo viên luôn sử dụng các góc chơi trong các thời điểm khác nhau một
cách phù hợp. Cô cùng trẻ xây dựng nội quy các góc chơi để khi tham gia chơi
trẻ cảm thấy thoải mái và hứng thú.
10


Mơi trường ngồi lớp học:
Mơi trường ngồi lớp học là yếu tố góp phần tích cực trong các hoạt động

nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục tồn diện cho trẻ.
Với tổng diện tích sân vườn hơn 2.000m2. Nhà trường đã quy hoạch và
thiết kế cho phù hợp với không gian, diện tích sân vườn, các khu vực trong nhà
trường đều được quy hoạch theo hướng tận dụng tối đa các không gian để phục
vụ trẻ hoạt động nhưng vẫn đảm bảo yếu tố an toàn, linh hoạt, đa dạng, phong
phú, tạo điều kiện để trẻ dễ dàng chọn và sử dụng đồ vật, đồ chơi để thực hành,
trải nghiệm.
Các hoạt động của trẻ đều được gắn với những tình huống có thật trong
cuộc sống. Kết quả trong năm học nhà trường đã sửa chữa, nâng cấp và làm mới
một số các khu vui chơi cho trẻ hoạt động như: sân bóng đá mini; sân phát triển
vận động; vườn cổ tích; vườn cây ăn quả; góc sáng tạo; gian hàng chợ quê; góc
trải nghiệm. Tại các góc chơi này trẻ thỏa sức sáng tạo những gì trẻ mong muốn
theo sự hướng dẫn, giúp đỡ của cơ giáo. Mỗi một góc chơi luôn đem đến cho trẻ
những trải nghiệm thú vị khác nhau như:
Ở khu Vườn cổ tích: Trẻ được chơi với các nhân vật cổ tích, nhằm tạo
điểm nhấn về mơi trường ngồi lớp học, tạo điều kiện cho trẻ được khám phá,
trải nghiệm, tăng cường vận động ngoài trời, giúp trẻ gần gũi với thiên nhiên,
với cuộc sống. Có thể nói “vườn cổ tích” là sân chơi bổ ích giúp trẻ biết thêm
nhiều câu chuyện cổ tích “ngày xửa, ngày xưa” của Việt Nam và thế giới gắn
với những nhân vật cổ tích huyền thoại.
11


Khu vườn rau của bé: Trẻ được trải nghiệm với một số cơng việc như
chăm sóc vườn rau, nhổ cỏ, bắt sâu, tỉa lá, sới đất, tưới nước cho rau…
Với góc sáng tạo: Trẻ thỏa sức tự tay mình sáng tạo ra những sản phẩm
mình u thích như vẽ, nặn, xé, cắt dán.

Song song với việc xây dựng môi trường trong và ngồi lớp học nhà
trường cịn chú trong việc xây dựng môi trường tâm lý – xã hội cho trẻ. Những

nội dung đã cụ thể hóa trong kế hoạch; triển khai, quán triệt đến đội ngũ trong
các cuộc họp; khi thực hiện các giáo viên căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi, nội dung và kết quả mong đợi của từng độ tuổi để xây dựng kế hoạch cho
lớp mình đảm bảo các lĩnh vực phát triển phù hợp với yêu cầu đưa ra. Chú
12


trọng việc đưa những điểm mới, nội dung mới phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương, nhà trường và của lớp.
Việc xây dựng môi trường tâm lý – xã hội trong trường mầm non mang
tính chất gần gũi, thân thiện ln tạo cho trẻ hứng thú, an tồn, thoải mái và
tích cực tham gia các hoạt động như: Các hoạt động học tập và vui chơi, trải
nghiệm, khám phá đáp ứng mục tiêu với phương châm “Mỗi ngày đến trường
là một ngày vui”.
Nội dung này đã được bàn bạc thống nhất trong ban giám hiệu và các tổ
chuyên môn; đồng thời xây dựng các nội quy, quy chế và bộ quy tắc ứng xử;
xây dựng các mối quan hệ tích cực, thân thiện và các hành vi ứng sử có văn
hóa ln là tấm gương cho trẻ học tập và noi theo, thể hiện giá trị cốt lõi của
nhà trường: “Ngôi trường là nhà, cô giáo là mẹ, các cháu là con”.
Mặt khác, trong quá trình tổ chức thực hiện các giáo viên đã chú ý tạo
môi trường đảm bảo hài hịa các yếu tố như.
* Mơi trường tinh thần: tạo bầu khơng khí sư phạm trong nhà trường và
lớp học, mối quan hệ xã hội, giao tiếp giữa trẻ với người lớn; giáo viên mầm
non, cán bộ công nhân viên trong trường, phụ huynh, khách, giao tiếp giữa trẻ
với trẻ và giao tiếp giữa người lớn với người lớn.
Trường mầm non là môi trường thuận lợi để hình thành các kỹ năng xã
hội cho trẻ bởi đây là mơi trường giao tiếp thân thiện, hịa đồng, ấm cúng cởi
mở giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với mơi trường xung quanh. Vì vậy
tơi đã chủ động bàn bạc, thống nhất và xây dựng một số nội quy, quy tắc ứng
xử trong đó được thể hiện như:

Ứng xử trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao: Tuân thủ và gương
mẫu thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, quy chế chuyên môn của Ngành, của trường đề ra; khơng ngừng học
tập, rèn luyện để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chun mơn nghệp vụ và
vận dụng vào các hoạt động ni dưỡng – chăm sóc giáo dục trẻ và đáp ứng
với yêu cầu nhiệm vụ được giao.

13


Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ của người cán bộ, giáo viên, nhân
viên; nghiêm túc chấp hành theo quy định của Bộ Luật lao động, Luật giáo
dục, Luật phòng, chống tham nhũng, Điều lệ trường mầm non; quy chế thực
hiện dân chủ.....đặc biệt là bộ quy tắc ứng sử và các văn bản quy phạm pháp
luật khác có liên quan.
Có thái độ u thương tơn trọng và đối sử công bằng với mọi trẻ, không
phân biệt đối sử với trẻ, tận tụy chăm sóc trẻ, coi trọng tính tích cực, chủ động
sáng tạo của mỗi cá nhân trẻ; lắng nghe, tôn trọng các ý kiến của trẻ, hướng
dẫn cho trẻ hiểu và thực hiện đúng các nội quy, quy định của trường, lớp.
Trang phục phải gọn gàng, lịch sự phù hợp với mơi trường sư phạm
khơng trang điểm lịe loẹt, sặc sỡ, gây phản cảm.
Ứng xử trong giao tiếp với phụ huynh học sinh và nhân dân: Quán triệt
quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, thực hiện
việc trao đổi thông tin thường xuyên với gia đình trẻ bằng các hình thức như:
Trao đổi trực tiếp, bằng điện thoại, thơng qua góc tun truyền của trường và
của lớp.
Khi tiếp xúc với cha, mẹ trẻ cần thân thiện, hịa nhã, tơn trọng và lắng
nghe ý kiến của phụ huynh; khi giao tiếp cần trao đổi thơng tin ngắn gọn, đảm
bảo thơng tin chính xác; thực hiện việc tiếp dân và giải quyết những yêu cầu,
nguyện vọng chính đáng của nhân dân và trẻ. Khi tiếp phụ huynh, tiếp dân phải

sử dụng ngơn từ có văn hóa; phải lắng nghe, tơn trọng ý kiến của nhân dân;
giải quyết kịp thời những yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của phụ huynh và
nhân dân.
Ứng xử với cấp trên và đồng nghiệp:
Đối với cán bộ quản lí phải xây dựng, giữ gìn sự đồn kết, thống nhất
trong nội bộ, giữ phẩm chất, tư cách đạo đức và văn hóa ứng sử trong nhà
trường; kịp thời nắm bắt được các tâm tư, nguyện vọng, sở thích, tơn trọng và
phát huy dân chủ, kinh nghiệm, sáng tạo của mỗi cán bộ, giáo viên khi thực
hiện nhiệm vụ; bảo vệ uy tín, danh dự của cán bộ giáo viên, nhân viên khi có
phản ánh, tố cáo khơng đúng sự thật.
14


Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường phải chấp hành
nghiêm túc sự phân công và điều động của tổ chức; trung thực, thẳng thắng và
chịu trách nhiệm về những hoạt động mà mình được phân cơng phụ trách. Hợp
tác và giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Luôn thấu
hiểu, chia sẻ lẫn nhau trong cuộc sống và công tác; thực hiện việc góp ý, phê
bình đúng lúc, đúng chỗ, trên tinh thần xây dựng. Khơng được lợi dụng việc
góp ý, phê bình làm chia rẽ, mất đồn kết nội bộ, hoặc lơi bè kéo cánh làm tổn
hại uy tín của đồng nghiệp và nhà trường.
Ứng xử với nhân dân nơi cư trú: Gương mẫu thực hiện và vận động
nhân dân thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp Luật của Nhà
nước; tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến đến mọi người dân cùng thực
hiện tốt các nội quy, quy ước, hương ước văn hóa của địa phương và nơi cư
trú; đồng thời tích cực làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục; thực hiện quy chế
dân chủ cơ sở, tích cực tham gia sinh hoạt và các hoạt động nơi cư trú; chịu sự
giám sát của tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể và nhân dân nơi cư trú.
Ứng xử nơi cơng cộng: Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công cộng;
thực hiện tốt nếp sống văn hóa, quy tắc, quy định nơi cơng cộng. Ln giữ gìn

phẩm chất đạo đức của nhà giáo nơi công cộng.
Xây dựng nội quy, quy tắc giao tiếp, ứng xử của trẻ với trẻ, trẻ với giáo
viên, trẻ với các thành viên trong trường mầm non.
Nội quy, quy tắc trong giao tiếp, ứng xử của trẻ với trẻ:
Tơn trọng bạn, thân thiện với bạn; đồn kết, hợp tác với bạn, đồng cảm,
chia sẻ, giúp đỡ bạn....
Cởi mở, vui vẻ trong giao tiếp với bạn, không tự tiện lấy, sử dụng đồ
dùng cá nhân của bạn; biết nói lời xin lỗi, cảm ơn phù hợp với hồn cảnh giao
tiếp.
Nội quy, quy tắc trong giao tiếp, ứng xử của trẻ với người lớn trong
trường mầm non ( Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường và khách).
Kính trọng, lễ phép với người lớn; tích cực, tự giác thực hiện theo hướng
dẫn của người lớn; cởi mở, vui tươi trong giao tiếp với người lớn; khơng nói
15


leo khi người lớn nói; biết nói lời xin lỗi, cảm ơn phù hợp với hồn cảnh giao
tiếp; khơng tự tiện lấy, sử dụng đồ dùng của người lớn.
* Môi trường vật chất: Luôn quan tâm chú trọng đến xây dựng mơi
trường trong và ngồi lớp học; đồng thời chú ý trong việc bố trí sắp xếp trang
thiết bị đồ dùng, đồ chơi. Đây là những điều kiện cần thiết để phát triển về tâm
sinh lý, trí tưởng tượng và óc sáng tạo của trẻ.
Hơn nữa thường xuyên nhắc nhở, khuyến khích giáo viên tạo mơi trường
giáo dục đa dạng, phong phú để kích thích tính tích cực chủ động của trẻ. Từ
việc tự lựa chọn góc chơi, đồ chơi đến việc tự quyết định và tìm cách giải
quyết nhiệm vụ. Trẻ sẽ dần biết tự chịu trách nhiệm với hành động của mình,
biết đánh giá những thành cơng hay thất bại trong q trình chơi; qua đó trẻ
thấy nên làm những gì và những gì khơng nên làm.
Trong q trình hoạt động, trẻ biết chơi cạnh nhau, phối hợp chơi cùng
nhau như: cùng tham gia xây dựng, chơi gia đình, bác sĩ, cơ giáo, cơng an, bộ

đội, họa sỹ, bán hàng… qua đó trẻ được tập làm người lớn giúp trẻ tái hiện lại
các mối quan hệ gia đình, cộng đồng; trẻ học được cách làm việc với người
khác, học cách lắng nghe và chia sẻ những suy nghĩ của bản thân với bạn bè, là
cơ sở giúp hình thành tính tập thể cộng đồng ở trẻ.
Trong những năm qua, trường mầm non ln tích cực đổi mới trong
việc xây dựng và tạo cảnh quan môi trường xanh sạch đẹp và thân thiện; đặc
biệt luôn quan tâm tạo môi trường an toàn và gần gũi với trẻ.
Chú trọng xây dựng môi trường cho trẻ được thực hành trải nghiệm và
khám phá thế giới xung quanh. Tạo hứng thú cho trẻ khi tham gia các hoạt
động trải nghiệm thực tế ở trường mầm non. Ở đó trẻ được tham gia đóng vai
làm người bán hàng, người mua hàng, đóng vai mẹ con...... để ngôi trường của
trẻ như ngôi nhà thứ hai : “ Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo, khi đến trường cô
giáo như mẹ hiền”

16


Hình ảnh trẻ thực hành trải nghiệm ngày Noel
Như vậy: trong quá trình tổ chức các hoạt động linh hoạt trong việc sử
dụng môi trường giáo dục theo hướng “lấy trẻ làm trung tâm” hướng vào việc
phát triển toàn diện của trẻ nhằm đạt được mục tiêu giáo dục mầm non và mục
tiêu cuối độ tuổi, đồng thời phù hợp với mục đích tổ chức các hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ; đảm bảo tính thẩm mỹ, an tồn tạo cho trẻ cảm giác được yêu
thương, tôn trọng và đáp ứng các nhu cầu chính đáng của trẻ. Từ việc trẻ được
tận tay làm ra những sản phẩm sẽ tạo cho trẻ tăng khả năng sáng tạo, phát triển
trí óc, tinh thần đồn kết khi làm việc theo nhóm dần hình thành cho trẻ những
hành vi văn minh trong cuộc sống của trẻ.
Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc xây dựng
môi trường trong giáo dục trẻ:
Trong q trình chỉ đạo thực hiện xây dựng mơi trường trong giáo dục

trẻ người quản lí thường xuyên theo dõi, kiểm tra, quán triệt và nhắc nhở giáo
viên, nhân viên thực hiện đúng các nội quy, quy chế, quy tắc ứng xử trong nhà
trường, để hình thành các kỹ năng xã hội cho trẻ bởi đây là môi trường giao
tiếp thân thiện, hòa đồng, ấm áp gần gũi, cởi mở giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ,
giữa trẻ với môi trường xung quanh. Đồng thời tạo điều kiện cho trẻ giao tiếp
và thể hiện sự quan tâm của mình đối với mọi người, đối với sự vật hiện tượng
gần gũi xung quanh. Mọi cử chỉ, lời nói, việc làm của cô giáo và người lớn
phải luôn mẫu mực để trẻ noi theo.
17


Mối quan hệ giữa cô với cô, giữa cô với trẻ và giữa trẻ với trẻ là quan hệ
thân thiện cùng học, cùng chơi, đoàn kết, hợp tác, chia sẻ, quan tâm và giúp đỡ
lẫn nhau.
Thường xuyên tạo môi trường sạch sẽ, an tồn, thân thiện; linh hoạt bố
trí các khu vực trong và ngoài lớp học phù hợp, thuận tiện có tác dụng thúc đẩy
đến sự phát triển thể chất của trẻ; hơn nữa hình thành và phát triển tư duy, nhận
thức từ đó kích thích trẻ hứng thú tham gia các hoạt động một cách tích cực và
sáng tạo.
Thi đua hàng tháng về chấm trang trí lớp theo chủ đề, chủ điểm.
Phát động làm đồ dùng đồ chơi bằng nguyên vật liệu sẵn có cho các góc
chơi trong và ngoài lớp học.
Biện pháp 5: Nâng cao chất lượng công tác tham mưu với các cấp
lãnh đạo địa phương và xã hội hóa trong xây dựng mơi trường giáo dục.
Việc xây dựng môi trường giáo dục không phải là của riêng một các nhân
nào, cũng không phải của riêng BGH và tổ chức của các trường. Mà đó là cả
một sự nỗ lực và chung tay góp sức giữa cá nhân phụ huynh, học sinh, thầy cơ,
gia đình và sự quan tâm của xã hội, các cấp lãnh đạo địa phương.
Chính vì vậy chúng tơi đặc biệt quan tâm đến cơng tác tham mưu với cấp
ủy, chính quyền địa phương và cơng tác xã hội hóa trong xây dựng mơi trường.

Trong đó mạnh dạn đề nghị lãnh đạo địa phương và các ngành liên quan chung
tay giải quyết áp lực thi đua cho trường, đầu tư kinh phí, trang thiết bị dạy học,
cơ sở vật chất cho nhà trường, có chính sách lương bổng để giáo viên, nhân viên
n tâm làm tốt công việc. Đồng thời, kêu gọi các mạnh thường quân, cũng như
các doanh nghiệp trên địa bàn, đơn vị kết nghĩa cũng chung tay giúp đỡ cả về
vật chất, tinh thần, ngày công để xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm.
III. KẾT QUẢ VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG, NHÂN RỘNG
Sau gần 1 năm áp dụng sáng kiến kinh nghiệm “Kinh nghiệm chỉ đạo
xây dựng môi trường giáo dục trẻ ở trường mầm non ”. Tôi thấy đội ngũ cán
bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đã có nhiều chuyển biến về nhận thức, có ý
18


thức và tinh thần trách nhiệm cao đối với việc xây dựng môi trường giáo dục
trẻ; trẻ luôn được tạo cơ hội tham gia trải nghiệm; qua đó hình thành, phát triển
tư duy, óc sáng tạo và nhân cách của trẻ.
Phụ huynh ln quan tâm, nhiệt tình ủng hộ nhà trường cả về vật chất và
tinh thần. Từ đó nhà trường đã có thêm kinh phí để tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị và xây dựng môi trường học tập và vui chơi của trẻ, ở đó có mơi
trường giáo dục cả về bên trong và bên ngồi, một môi trường tâm lý - xã hội
đầy đủ để cho trẻ phát triển tồn diện về đức, trí, thể, mỹ. Do vậy trong những
năm gần đây chất lượng nuôi dưỡng - chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường
được nâng lên, tạo được niềm tin với phụ huynh và nhân dân trong địa phương.
Kết quả khảo sát đánh giá xây dựng môi trường giáo dục trong trường
mầm non như sau:
Tiêu chí đánh giá

Năm học


Năm học
2018-2019
(Chưa áp dụng sáng
kiến)
Năm học
2019-2020
(Năm đầu tiên áp
dụng sáng kiến)

Tổng
số
học
sinh

369

369

Trẻ có kiến thức
về nội quy, quy
tắc ứng xử dựa
trên tinh thần
cộng tác trong
xây dựng môi
trường giáo dục

Trẻ có các
Trẻ có kỹ
mối quan hệ
năng,

tích cực, thân hành vi tích
thiện trong cực trong xây
xây dựng
dựng mơi
mơi trường
trường giáo
giáo dục
dục

Số trẻ

Tỷ lệ
%

Số trẻ

239

65

150

339

92

343

Tỷ lệ
Số trẻ

%
41

93

258

346

Tỷ lệ
%
70

94

Qua bảng khảo sát trên cho thấy năm học 2018-2019 khi chưa áp dụng
sáng kiến kinh nghiệm trẻ có kiến thức về nội quy, quy tắc ứng xử dựa trên tinh
thần cộng tác trong xây dựng môi trường giáo dục trẻ chỉ đạt tỷ lệ 65 %. Trẻ có
các mối quan hệ tích cực, thân thiện trong xây dựng môi trường giáo dục trẻ
19


đạt tỷ lệ 41%. Trẻ có kỹ năng hành vi tích cực trong xây dựng mơi trường giáo
dục đạt tỷ lệ 70%. Sau gần 1 năm áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trẻ có kiến
thức về nội quy, quy tắc ứng xử dựa trên tinh thần cộng tác trong xây dựng mơi
trường giáo dục đạt tỷ lệ 92%. Trẻ có các mối quan hệ tích cực, thân thiện
trong xây dựng mơi trường giáo dục đạt tỷ lệ 93%. Trẻ có kỹ năng hành vi tích
cực trong xây dựng mơi trường giáo dục đạt tỷ lệ 94%.
Từ những kết quả trên cho thấy hiệu quả của việc sử dụng "Kinh nghiệm
chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục trẻ ở trường mầm non ” là rất cần thiết

và mang lại kết quả cao. Qua đó tạo được mối liên kết giữa 3 mơi trường gia
đình - nhà trường - xã hội trong cơng tác ni dưỡng – chăm sóc giáo dục trẻ;
từng bước khẳng định những bước đi vững chắc về chất lượng giáo dục và sự
phát triển của nhà trường qua từng năm học.
* Khả năng áp dụng và phát triển sáng kiến kinh nghiệm:
Sáng kiến kinh nghiệm “Kinh nghiệm chỉ đạo xây dựng môi trường giáo
dục trẻ ở trường mầm non ”, được áp dụng vào thực tiễn và đem lại hiệu quả
cao.
Sáng kiến này có thể áp dụng được vào các năm tiếp theo ở trường mầm
non ; tuy nhiên tùy vào điều kiện thực tế của địa phương và nhà trường từng
năm học để áp dụng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp đem lại hiệu quả cao trong
công tác quản lý và chỉ đạo.
IV. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai tới toàn thể cán bộ giáo viên,
nhân viên, phụ huynh học sinh trong toàn trường để tạo sự đồng thuận về
việc xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ ở trường mầm non.
- Phát động thi đua xây dựng mơi trường giáo dục bằng cách làm đồ dùng
đị chơi tự tạo và các góc hoạt động ngồi trời bằng ngun vật liệu sẵn có
- Phân cơng cho từng bộ phận thực hiện các nội dung xây dựng môi
trường giáo dục cho trẻ
- Kiểm tra, đánh giá kết quả công việc thực hiện của từng bộ phận và đánh
giá trên trẻ thông qua các hoạt động hàng ngày.
20


CHƯƠNG III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
* Ý nghĩa của sáng kiến:
Các biện pháp chỉ đạo xây dựng môi giáo dục trẻ ở trường mầm non thành phố - tỉnh có ý nghĩa quan trọng bởi mơi trường giáo dục trẻ trong nhà
trường ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành, phát triển nhận thức, tình cảm và

hành vi của người học cũng như ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của quá trình giáo
dục.
Do vậy việc xây dựng môi trường giáo dục trẻ ở trường mầm non là một
vấn đề cần được quan tâm và chú trọng. Để thực hiện tốt cơng tác ni dưỡng
chăm sóc giáo dục trẻ, nhà trường cần có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi phục vụ cho dạy và học; xây dựng tập thể giáo viên ln đồn
kết, thống nhất và dân chủ trong các hoạt động.
Trong quá trình nghiên cứu và chỉ đạo
việc xây dựng mơi trường giáo dục trẻ ở trường mầm non đã áp dụng
vào thực tế và đem lại hiệu quả cao:
- Đối với cơng tác quản lí:
Ln chủ động, linh hoạt đổi mới trong công tác quản lý và chỉ đạo để
xây dựng bầu khơng khí thân thiện, mơi trường giáo dục phù hợp.
- Đối với giáo viên:
Tích cực tạo mối quan hệ giao tiếp ứng sử gần gũi, thân thiện; luôn yêu
thương tôn trọng và đối sử công bằng với mọi trẻ. Linh hoạt, sáng tạo trong
cơng tác ni dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Luôn là tấm gương sáng cho trẻ
noi theo.
- Đối với trẻ:
Trẻ có cơ được tham gia các hoạt động để hình thành và phát triển năng
lực cá nhân ở mỗi trẻ; phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ thơng qua hoạt
động hàng ngày; qua đó trẻ được tiếp cận với thế giới người lớn, thế giới xung
quanh, giúp trẻ hứng thú mạnh dạn tự tin trong giao tiếp.

21


- Đối với phụ huynh:
Thu hút được sự quan tâm, phối hợp chặt chẽ giữa phụ huynh với nhà
trường và với các lớp. Tạo được sự thống nhất trong phương pháp chăm sóc

giáo dục trẻ; đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non và
niềm tin đối với phụ huynh.
* Bài học kinh nghiệm:
Qua quá trình nghiên cứu và áp dụng sáng kiến “Kinh nghiệm chỉ đạo
xây dựng môi trường giáo dục trẻ ở trường mầm non ”, tôi rút ra một số bài
học kinh nghiệm sau:
+ Một là: Cần thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và phụ huynh về ý nghĩa, tầm quan
trọng của việc xây dựng mơi trường giáo dục trong đó có yếu tố môi trường
tâm lý-xã hội.
Giúp cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên thấy được tầm quan trọng,
sự cần thiết và vai trị trách nhiệm của mình trong công tác tuyên truyền về xây
dựng môi trường tâm lý-xã hội; giúp cho phụ huynh hiểu và phối hợp tốt với
nhà trường cùng chung tay xây dựng môi trường giáo dục an tồn, lành mạnh.
Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong trường mầm non.
+ Hai là: Cần tích cực đổi mới trong cơng tác quản lý, nâng cao hiệu quả
công tác bồi dưỡng cho đội ngũ về xây dựng môi trường giáo dục trẻ trong
trường mầm non. Để đội ngũ nhận thức đầy đủ, nắm bắt kịp thời những đổi
mới về giáo dục mầm non; đặc biệt nội dung xây dựng môi trường giáo dục
cho trẻ hoạt động, trong đó có yếu tố xây dựng mơi trường tâm lý – xã hội cho
trẻ. Qua đó nâng cao được chất lượng đội ngũ về mọi mặt.
+ Ba là: Trong q trình chỉ đạo việc xây dựng mơi trường giáo dục trẻ ở
trường mầm non . Cần chú trọng việc đưa những điểm mới, nội dung mới phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường và của lớp; để xây dựng
môi trường tâm lý - xã hội mang tính chất gần gũi, thân thiện ln tạo cho trẻ
hứng thú, an tồn, thoải mái và tích cực tham gia các hoạt động như: Các hoạt

22



×