Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

Phát triển sản xuất và tiêu thụ nấm ăn trên địa bàn huyện yên khánh tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 176 trang )

1. Mở đầu

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nấm ăn là loại thực phẩm có giá trị dinh dỡng cao. Từ thời xa xa con
ngời đà biết hái lợm nấm ăn mọc tự nhiên làm thực phẩm. Thời cổ đại Hy
Lạp nấm luôn chiếm vị trí danh dự trong các thực đơn yến tiệc [26, tr.5].
Cùng với sự phát triển của xà hội loài ngời, nấm ăn đà đợc nghiên cứu và
phát triển rất lâu. ở phơng Đông việc trồng nấm hơng và nấm rơm đà có
cách đây khoảng 2000 năm [26, tr.5]. Cho tới năm 1650, ngời Pháp bắt đầu
trồng nấm mỡ thì lúc này nấm ăn lại trở thµnh ngn thùc phÈm quan träng
[26, tr.5]. Tíi thÕ kû 19 và những thập kỷ qua vấn đề nghiên cứu và sản xuất
nấm ăn trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, và đà trở thành một ngành
công nghiệp thực phẩm. Các nớc phát triển nh Hà Lan, Pháp, ý, Nhật Bản,
Mỹ, Đức... nghề trồng nấm đà đợc cơ giới hoá cao từ khâu xử lý nguyên liệu
tới thu hoạch và chế biến. ở khu vực châu á, các n−íc Trung Qc,
Malaysia, Th¸i Lan... nghỊ trång nÊm cịng ph¸t triển mạnh. Một số loại nấm
ăn đợc nuôi trồng khá phỉ biÕn nh− nÊm mì, nÊm h−¬ng, nÊm r¬m, nÊm sò,
mộc nhĩ... Vì thế nghề trồng nấm ăn đà thực sự mang lại nguồn lợi lớn cho
kinh tế đất nớc.
ở nớc ta, nấm ăn cũng đà biết đến từ lâu. Nhng do hoàn cảnh không
thuận lợi nên việc sản xuất cha đợc mở rộng. Tuy nhiên chỉ khoảng hơn mời
năm trở lại đây, cùng với sự đổi mới trong nền kinh tế, quan hệ với các nớc
trong khu vực và trên thế giới ngày càng mở rộng, ảnh hởng của thị trờng
ngoài nớc đối với quá trình phát triển kinh tế xà hội của đất nớc ngày càng
chặt chẽ hơn, vấn đề chuyển giao công nghệ và những tiến bộ khoa học kỹ thuật
trở nên thực sự quan trọng đối với quá trình sản xuất chế biến và tiêu thụ sản
phẩm. Khi đó nghề sản xuất nấm ăn mới đợc xem nh là một nghề mang lại

1



hiệu quả kinh tế. Hầu hết các tỉnh trong cả nớc đà có nhiều cơ sở quốc doanh,
tập thể và hộ gia đình trồng nấm. Các tỉnh phía Nam trồng nấm rơm, mộc nhĩ.
Các tỉnh phía Bắc trồng nấm mỡ, nấm sò, nấm rơm, mộc nhĩ, nấm hơng.
yên Khánh là một trong tám huyện, thị xà của tỉnh Ninh Bình, trong
những năm qua, nông nghiệp đà có những bớc tiến bộ đáng kể trong việc
chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Tuy nhiên đặc trng của huyện vẫn là sản xuất
lơng thực, chủ yếu là trồng lúa. Cùng với sản lợng lơng thực, hàng năm
còn thu đợc một khối lợng rơm rạ rất lớn. Đây là nguồn nguyên liệu rất tốt
cho nhu cầu phát triển nghề trồng nấm ăn. Các hộ nông dân trong huyện ngoài
việc trồng lúa, nuôi lợn còn phát triển nghề trồng nấm ăn và đà giúp cho một
bộ phận nông dân xóa đợc đói nghèo, cải thiện đời sống.
Song với bất cứ ngành sản xuất hàng hoá nào khi ra đời cũng đặt ra hàng
loạt vấn đề cần giải quyết trên tầm vĩ mô và vi mô. Vì vậy đối với sản xuất nấm
ăn ở Yên Khánh thì các chính sách khuyến khích sản xuất, vấn đề chuyển giao
công nghệ, chế biến sản phẩm, thị trờng tiêu thụ đang là những vấn đề cần
phải quan tâm. Bên cạnh những nghiên cứu có tính kỹ thuật và công nghệ để
đa nhanh tiến bộ khoa học mới vào ngành sản xuất nấm, những vấn đề tổ chức
sản xuất, chế biến, tiêu thụ sao cho đạt hiệu quả kinh tế, xà hội cao và bảo vệ
tốt môi trờng sinh thái đang là những yêu cầu cần phải nghiên cứu.
Từ trớc đến nay, công trình nghiên cứu về phát triển sản xuất và tiêu
thụ nấm ăn rất ít, mới có nghiên cứu của TS Nguyễn Hữu Ngoan về một số
vấn đề kinh tÕ tỉ chøc s¶n xt nÊm mì xt khÈu ở vùng đồng bằng sông
Hồng. Luận án chỉ đi sâu khai thác khía cạnh kinh tế tổ chức sản xuất một loại
nấm ăn đặc trng nhất, vấn đề tiêu thụ còn cha đề cập đến nhiều. Hiện nay
cha có công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về phát triển sản xuất và
tiêu thụ nấm ăn ở huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình.
Với lý do đó chúng tôi thực hiện đề tài: Phát triển sản xuất và tiêu
thụ nấm ăn trên địa bàn huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình.

2



1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung: Tìm hiểu và đánh giá thực trạng phát triển sản xuất,
tiêu thụ nấm ăn, từ đó đa ra đợc những giải pháp thiết thực đẩy mạnh phát
triển sản xuất và tiêu thụ nấm ăn, góp phần tăng hiệu quả ngành sản xuất nấm
ăn và tăng thu nhập cho hộ nông dân trên địa bàn huyện Yên Khánh - tỉnh
Ninh Bình.
Mục tiêu cụ thể :
ã

Làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của phát triển sản xuất và

tiêu thụ nấm ăn trong điều kiện cơ chế thị trờng.
ã

Đánh giá đúng thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ nấm ăn,

cũng nh hiệu quả của nó ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
ã

Phân tích rõ nguyên nhân thúc đẩy, hạn chế sản xuất, tiêu thụ

nấm ăn, các yếu tố ảnh hởng đến quá trình phát triển sản xuất và tiêu thụ
nấm ăn ở huyện Yên Khánh.
ã

Trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng tình hình, đa ra những

giải pháp chủ yếu để thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ nấm ăn đạt hiệu

quả kinh tế cao tại địa bàn nghiên cứu.
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài
Những vấn đề tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ nấm ăn. Trên góc
độ kinh tế, phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất, tiêu thụ nấm ăn
trên địa bàn huyện. Tìm ra những yếu tố ảnh hởng đến quá trình sản xuất và
tiêu thụ nấm ăn. Qua đó nghiên cứu mối quan hệ trong quá trình sản xuất, chế
biến, tiêu thụ và hiệu quả sản xuất nấm ăn.
Đối tợng khảo sát là các hộ, các đơn vị, cơ quan có liên quan đến sản
xuất, chế biến và tiêu thụ nấm ăn.

3


Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thuộc
phạm vi sản xuất và tiêu thụ nấm ăn.
Chủng loại nấm ăn nghiên cứu tại địa phơng là: nấm mỡ, nấm rơm,
nấm sò.
Địa bàn nghiên cứu: huyện Yên Khánh - tỉnh Ninh Bình.
Thời gian nghiên cứu: việc đánh giá thực trạng đợc tiến hành trong
thời gian từ 2001-2003.
Định hớng và các giải pháp đợc nêu ra cho đến năm 2010.

4


2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của Phát triển
sản xuất và tiêu thụ nấm ăn


2.1. Lý luận cơ bản về phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
2.1.1. Phát triển và lý thuyết phát triển
2.1.1.1. Khái niệm về phát triển
Trong thời đại ngày nay có nhiều quan niƯm kh¸c nhau vỊ sù ph¸t
triĨn. Raaman Weitz cho r»ng: Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục
làm tăng trởng mức sống con ngời và phân phối công bằng những thành
quả tăng trởng trong xà hội [40, tr.5]. Ngân hàng Thế giới đa ra khái
niệm có ý nghĩa rộng hơn, bao gồm những thuộc tính quan trọng liên quan
đến hệ thống giá trị của con ngời, đó là: Sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự
do về chính trị và các quyền tự do công dân để cđng cè niỊm tin trong cc
sèng cđa con ng−êi trong các mối quan hệ với Nhà nớc, với cộng đồng...
[40, tr.5]. Lu Đức Hải [24] cho rằng: Phát triển là một quá trình tăng trởng
bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau nh kinh tế, chính trị, xà hội, kỹ
thuật, văn hoá vv... Bùi Ngọc Quyết [41] có khái niệm: Phát triển
(developement) hay nói một cách đầy đủ hơn là phát triển kinh tế xà hội
(socio-economic developement) của con ngời là quá trình nâng cao về đời
sống vật chất và tinh thần bằng phát triển sản xuất, tăng cờng chất lợng
các hoạt động văn hoá.
Tuy có nhiều quan niệm về sự phát triển, nhng tựu trung lại các ý kiến
đều cho rằng: Phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất, phạm trù tinh
thần, phạm trù về hệ thống giá trị của con ngời. Mục tiêu chung của phát
triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá xà hội và quyền
tự do công dân của mọi ngời dân [56], [66, tr.41].
Khái niệm về phát triển bền vững đà đợc Uỷ ban môi trờng và phát
triển thế giới đa ra năm 1987 nh sau: Những thế hệ hiện tại cần đáp ứng nhu

5


cầu của mình, sao cho không phơng hại đến khả năng của các thế hệ tơng lai

đáp ứng nhu cầu của họ [24, tr.23]. Phát triển bền vững lồng ghép các quá
trình hoạt động kinh tế, hoạt động xà hội với việc bảo tồn tài nguyên và làm
giầu môi trờng sinh thái. Nó đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại nhng không
làm ảnh hởng bất lợi cho các thÕ hƯ mai sau [46], [53], [64], [65].
Theo chóng t«i khái niệm về phát triển bền vững của Uỷ ban Môi trờng
Thế giới là đầy đủ. Với bất cứ một quá trình phát triển nào cũng phải đặc biệt
chú ý đến tính bền vững, có nh vậy thì phát triển mới lâu dài và ổn định.
2.1.1.2. Tăng trởng và phát triển kinh tế
2.1.1.2.1. Khái niệm tăng trởng và phát triển kinh tế
Tăng trởng kinh tế đợc coi là tiền đề cần thiết cho sự phát triển. Tăng
trởng kinh tế thờng đợc quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy
mô sản lợng nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định [7], [34]. Do vậy để
biểu thị sự tăng trởng kinh tế, ngời ta dùng mức tăng thêm của tổng sản
lợng nền kinh tế (tính toàn bộ hay tính bình quân theo đầu ngời) của thời kỳ
sau so với thời kỳ trớc. Đó là mức tăng phần trăm (%) hay tuyệt đối hàng
năm, hay bình quân trong một giai đoạn.
Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về
mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự
tăng thêm về quy mô sản lợng (tăng trởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xà hội [5], [21], [39].
2.1.1.2.2. Các chỉ tiêu dùng tính toán và đánh giá sự tăng trởng và phát
triển kinh tế
- Các chỉ tiêu dùng tính toán để phản ánh sự tăng trởng kinh tế: gồm
hai chỉ tiêu cơ bản
+ Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) đợc xác định nh sau:
GNP =

GDP + thu nhập tài sản rßng


6


Thu nhập tài sản ròng là phần chênh lệch giữa thu nhËp tõ n−íc ngoµi
gưi vỊ víi thu nhËp gưi ra nớc ngoài.
Ngoài ra còn sử dụng một số chỉ tiêu nh : GDP bình quân đầu ngời,
GNP bình quân đầu ngời.
Để phản ánh nhịp độ tăng trởng kinh tế dùng chỉ tiêu tỷ lệ tăng GNP
hoặc tỷ lệ tăng GDP (GNP vµ GDP thùc tÕ) thêi kú sau so với thời kỳ trớc.
- Các chỉ tiêu phản ánh sự biến đổi cơ cấu kinh tế - xà hội [4, tr.27]
Các chỉ tiêu xà hội của phát triển: chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, trình
độ học vấn của dân c.
Các chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế: chỉ số cơ cấu ngành trong GDP, chỉ số cơ
cấu ngành trong hoạt động ngoại thơng, chỉ số tiết kiệm và mức đầu t, tỷ lệ
dân số đô thị và nông thôn.
Chỉ số phát triển con ngời (HDI).
2.1.1.3. Các lý thuyết về tăng trởng và phát triển kinh tế
+ Lý thuyết tăng trởng kinh tế của trờng phái cổ điển
Theo các nhà kinh tế, lý thuyết tăng trởng kinh tế cổ điển là các học
thuyết và mô hình lý luận về tăng trởng kinh tế với hai đại diện tiêu biểu là
A.Smith và D.Ricacdo [9].
A.Smith (1723-1790) lµ nhµ kinh tÕ häc ng−êi Anh, lần đầu tiên nghiên
cứu lý luận tăng trởng kinh tế một cách có hệ thống nhất. Với tác phẩm Bàn
về của cải ông cho rằng tăng trởng kinh tế là tăng đầu ra tính theo bình quân
đầu ngời, đồng thời đà mô tả các nhân tố tăng trởng kinh tế nh sau:
Y= F (K,L,N,T)
Trong đó: Y là tổng sản phẩm xà hội;
K: khối lợng t bản đợc sử dụng;
L: lợng lao động;
N: đất đai và điều kiện tự nhiên đợc huy động vào sản xuất;

T: tiến bộ kỹ thuật.

7


D. Ricacdo (1772-1823) lµ nhµ Kinh tÕ häc ng−êi Anh, đà kế thừa một cách
xuất sắc A.Smith. Ông có hàng loạt các lý thuyết kinh tế: Lý thuyết giá trị lao động,
lý thuyết về tiền lơng, lợi nhuận, địa tô, lý thuyết về t bản, lý thuyết về tín dụng
và tiền tệ, lý thuyết thực hiện và khủng hoảng kinh tế, lý thuyết lợi thế so sánh.
Hàm sản xuất Coob - Douglas đà ra đời trong thời kỳ này
Y = A KL
Y là đầu ra, A: hệ số tỷ lệ giá
và : hệ số của t bản và lao động.
+ Lý thuyết tăng trởng kinh tế của Harrod - Domar
Dùa vµo t− t−ëng cđa Keynes, hai nhµ kinh tÕ học Mỹ là Harrod và Domar
đà cùng đa ra một mô hình. Mô hình giải thích mối quan hệ giữa tăng trởng và
nhu cầu về vốn. Mô hình chỉ ra sự tăng trởng là do kết quả tơng tác giữa tiết
kiệm với đầu t và đầu t là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế [4, tr.75].
+ Lý thuyết về các giai đoạn phát triển kinh tế của W.Rostow
Theo ông thì quá trình phát triển kinh tế của một nớc phải trải qua 5
giai đoạn:
* Giai đoạn xà hội truyền thống: Đặc trng cơ bản của giai đoạn này là
sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ yếu, năng suất lao động thấp.
* Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Giai đoạn xuất hiện các điều kiện cần
thiết để cất cánh.
* Giai đoạn cất cánh: Những yếu tố cơ bản cần thiết cho sự cất cánh là
tỷ lệ tiết kiệm và đầu t tăng từ 5-10%; xây dựng các ngành công nghiệp và
nông nghiệp có khả năng phát triển nhanh, giữ vai trò đầu tầu; phải xây dựng
bộ máy chính trị - xà hội để tạo điều kiện phát huy năng lực của các khu vực
hiện đại và tăng cờng quan hệ kinh tế đối ngoại.

* Giai đoạn trởng thành: Có nhiều ngành công nghiệp mới phát triển
hiện đại, nông nghiệp đợc cơ giới hoá đạt năng suất lao động cao. Tỷ lệ đầu
t chiếm 10- 20% trong GNP.

8


* Giai đoạn mức tiêu dùng cao [4, tr.87].
+ Lý thuyết về cái vòng luẩn quẩn và cú huých từ bên ngoài
Lý thuyết này do nhiều nhà kinh tế học t sản, trong đó có PaulA.
Samuelson đa ra. Theo lý thuyết này để tăng trởng kinh tế nói chung phải
có bốn nhân tố là nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu t bản và kỹ thuật.
Nhìn chung ở các nớc đang phát triển thì bốn nhân tố trên đều khan hiếm,
việc kết hợp chúng gặp trở ngại. Để phát triển phải có cú huých từ bên ngoài
nhằm phá cái vòng luẩn quẩn ở nhiều điểm. Điều này có nghĩa là phải có
đầu t của nớc ngoài vào các nớc đang phát triển [10], [66, tr.67].
2.1.2. Lý thuyết phát triển trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
2.1.2.1. Sản xuất và các yếu tố ảnh hởng đến sản xuất
2.1.2.1.1. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hoà các yếu tố đầu vào (tài
nguyên hoặc các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ
(đầu ra) [11, tr.12]. NÕu gi¶ thiÕt s¶n xt sÏ diƠn biÕn một cách có hệ thống
với trình độ sử dụng đầu vào hợp lý, ngời ta mô tả mối quan hệ giữa đầu vào
và đầu ra bằng một hàm sản xuất:
Q = f (X1, X2, ... Xn)
Trong đó Q biểu thị số lợng một loại sản phẩm nhất định, X1, X2, ... Xn
là lợng của một số yếu tố đầu vào nào đó đợc sử dụng trong quá trình sản
xuất.
Ta cần chú ý mối quan hệ giữa yếu tố và sản phẩm
+ Sản phẩm cận biên (MP) của yếu tố đầu vào thay đổi. Đây là sự biến

đổi lợng đầu ra do tăng thêm chút ít yếu tố đầu vào thay đổi đợc biểu thị
bằng đơn vị riêng của nó. Khi sản phẩm cận biên bằng 0 thì tổng sản phẩm là
lớn nhất.
+ Sản phẩm bình quân AP của yếu tố đầu vào thay đổi. Đem chia tổng
sản phẩm cho số lợng yếu tố đầu vào thay đổi ta sẽ có AP. Khi một yếu tố
đầu vào đợc sử dụng ngày một nhiều hơn, mà các yếu tố đầu vào khác không
thay đổi thì mức tăng tổng sản phẩm ngày càng nhá ®i.

9


2.1.2.1.2. Các yếu tố ảnh hởng đến quá trình sản xuất
+ Vốn sản xuất: là những t liệu sản xuất nh máy móc, thiết bị,
phơng tiện vận tải, kho tàng, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật. Vốn đối với quá
trình sản xuất là vô cùng quan trọng. Trong điều kiện năng suất lao động
không đổi thì tăng tổng số vốn sẽ dẫn đến tăng thêm sản lợng sản phẩm
hàng hoá. Tuy nhiên trong thực tế việc tăng thêm sản lợng hàng hoá còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa, chẳng hạn chất lợng lao động, trình độ kỹ
thuật.
+ Lực lợng lao động: là yếu tố đặc biệt quan trọng của quá trình sản
xuất. Mọi hoạt động sản xuất đều do lao động của con ngời quyết định, nhất
là ngời lao động có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng lao động. Do
đó chất lợng lao động quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất.
+ Đất đai: là yếu tố sản xuất không chỉ có ý nghĩa quan trọng với
ngành nông nghiệp, mà còn rất quan trọng với sản xuất công nghiệp và dịch
vụ. Đất đai là yếu tố cố định lại bị giới hạn bởi quy mô, nên ngời ta phải đầu
t thêm vốn và lao động trên một đơn vị diện tích nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất đai. Các loại tài nguyên khác trong lòng đất nh khoáng sản, tài
nguyên rừng, biển và tài nguyên thiên nhiên đều là những đầu vào quan trọng
của sản xuất.

+ Khoa học và công nghệ: quyết định đến sự thay đổi năng suất lao
động và chất lợng sản phẩm. Những phát minh sáng tạo mới đợc ứng dụng
trong sản xuất đà giải phóng đợc lao động nặng nhọc, độc hại cho ngời lao
động và tạo ra sự tăng trởng nhanh chóng, góp phần vào sự phát triển kinh tế
của xà hội.
+ Ngoài ra còn một số yếu tố khác: quy mô sản xuất, các hình thức tổ
chức sản xuất, mối quan hệ cân đối tác động qua lại lẫn nhau giữa các ngành,
giữa các thành phần kinh tế, các yếu tố về thị trờng nguyên liệu, thị trờng
tiêu thụ sản phẩm vv... cũng có tác động tới quá trình sản xuất.

10


2.1.2.2. Tiêu thụ và các yếu tố ảnh hởng đến tiêu thụ sản phẩm
2.1.2.2.1. Khái niệm về tiêu thụ
+ Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị cũng nh giá trị sử dụng của
hàng hoá. Qua quá trình tiêu thụ thì hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị và vòng chu chuyển vốn đợc hình thành.
+ Tiêu thụ sản phẩm đợc coi là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
cũng nh ngời sản xuất [51].
Do đó hoạt động tiêu thụ sản phẩm đợc cấu thành bởi các u tè sau:
* Chđ thĨ kinh tÕ tham gia lµ ngời bán và ngời mua.
* Đối tợng là sản phẩm hàng hoá tiền tệ.
* Thị trờng là nơi gặp gỡ giữa những ngời bán và ngời mua.
2.1.2.2.2. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Doanh nghiệp tiêu thụ hàng hoá phải thông qua thị trờng, thị trờng đợc
coi là một nơi mà ở đó ngời bán và ngời mua tự tìm đến với nhau để thoà mÃn
những nhu cầu của cả hai bên.
Chức năng của thị trờng: Chức năng thừa nhận hoặc chấp nhận hàng

hoá, dịch vụ; chức năng thực hiện; chức năng điều tiết hoặc kích thích sản xuất
và tiêu dùng xà hội; chức năng thông tin.
Các quy luật của thị trờng: Quy luật giá trị; quy luật cung cầu; quy
luật cạnh tranh; quy luật giá trị thặng d.
Lý thuyết cung cầu và sự hình thành giá cả
+ Lý thuyết cung
* Khái niệm
Cung là số lợng hàng hoá hoặc dịch vụ mà ngời bán có khả năng và
sẵn sàng bán ở c¸c møc gi¸ kh¸c nhau trong mét thêi gian nhÊt ®Þnh [22, tr.49].
Quy lt cđa cung thĨ hiƯn mèi quan hệ giữa lợng cung và giá cả. Quy luật
này phản ánh mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá cả và lợng hàng hoá cung ứng.

11


*Các yếu tố xác định cung và hàm số cung
Các yếu tố xác định cung bao gồm: giá của bản thân hàng hoá; công
nghệ; giá các yếu tố sản xuất (đầu vào); chính sách thuế; số lợng ngời sản
xuất; các kỳ vọng của khách hàng.
Hàm số của cung: là hàm số phản ánh mối quan hệ của cung với các
yếu tố xác định cung.
Qs x,t = f(Pxt; Pt;T; Ns;E), trong đó
Qs x,t : lợng cung của hàng hoá X trong thời gian t;
Pxt : giá hàng hoá X trong thời gian T;
T: công nghệ;
Ns : số ngời sản xuất;
E: các kỳ vọng của khách hàng.
+ Lý thuyết cầu
* Khái niệm
Cầu là số lợng hàng hóa hay dịch vụ mà ngời mua có khả năng và sẵn

sàng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định [22, tr.39].
Quy luật cầu: số lợng hàng hoá và dịch vụ đợc cầu trong khoảng thời
gian đà cho tăng lên khi giá của hàng hoá hay dịch vụ giảm. Quy luật này phản
ánh mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá cả và lợng cầu của hàng hoá dịch vụ.
* Các yếu tố xác định cầu và hàm số cầu
Các yếu tố xác định cầu bao gồm: giá của bản thân hàng hoá dịch vụ;
thu nhập của ngời tiêu dùng; giá cả của các loại hàng hoá có liên quan; dân
số; thị hiếu; các kỳ vọng.
Hàm số cầu :
Qdxt = f(Pxt ; Yt; Prt; N; T; E), trong đó
Qdxt : lợng cầu đối với hàng hoá X trong khoảng thời gian t;
Pxt : giá hàng hoá X trong khoảng thời gian t;
Yt : thu nhËp cđa ng−êi tiªu dïng;

12


Prt : giá của các hàng hoá có liên quan trong thời gian t;
N: dân số;
T: thị hiếu của ngời tiêu dùng;
E: các kỳ vọng.
+ Quan hệ cung cầu
Mối quan hệ cung cầu diễn ra theo các trạng thái sau
*Trạng thái cân bằng: là trạng thái mà ở đó cung vừa đủ đáp ứng cầu,
tại mức giá cả mà ngời bán và ngời mua đều chấp nhận.
* Trạng thái mất cân bằng
- Cung lớn hơn cầu: d cung.
- Cung nhỏ hơn cầu: d cầu.
* Trạng thái cân bằng mới: các yếu tố tác động tới cung và cầu thực tế
luôn luôn biến động làm cho đờng cung và đờng cầu dịch chuyển hoặc di

chuyển, điều đó đà tạo nên trạng thái cân bằng mới trên thị trờng.
+ Sự hình thành giá cả trên thị trờng
Giá cả là một phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá. Giá cả là sự biểu
hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá cả thể hiện sự cạnh tranh về lợi ích kinh
tế, phản ánh giá trị hàng hoá và phản ánh quan hệ cung cầu hàng hoá dịch vụ.
Sự hình thành giá cả phản ánh mối quan hệ cung cầu về hàng hoá và
dịch vụ trên thị trờng. Khi giá bán khác giá cân bằng bằng các hành động
của ngời bán và ngời mua sẽ đẩy nó về vị trí cân bằng.
Lý thuyết hành vi ngời tiêu dùng
Mục tiêu của ngời tiêu dùng là tối đa hoá lợi ích. Để đạt đợc tối đa
hoá lợi ích phụ thuộc vào nhiều yếu tố ràng buộc khác nhau. Cơ sở để giải
thích sự lựa chọn của ngời tiêu dùng là lý thuyết về lợi ích và quy luật cầu.
Theo quy luật cầu ngời tiêu dùng lựa chọn phải xét đến giá cả.
Căn cứ vào lý thuyết lợi ích cần tính toán lợi ích cận biên của việc tiêu
dùng hàng hoá đó nữa.

13


Lợi ích cận biên phản ánh mức độ hài lòng tăng thêm (hay giảm đi) do
tiêu dùng thêm một lợng hàng hoá đem lại [52, tr.18].
Trong tiêu dùng, lợi ích cận biên tuân thủ theo quy luật lợi ích cận
biên giảm dần: lợi ích cận biên của hàng hoá nào đó có xu hớng giảm dần
khi lợng mặt hàng đó đợc tiêu dùng nhiều hơn ở trong một thời kỳ nhất
định [52, tr.19].
Những nhân tố ảnh hởng đến sự lựa chọn của ngời tiêu dùng
- Sự ràng buộc về ngân sách;
- Sở thích của ngời tiêu dùng;
- Sự điều chỉnh tơng ứng với những thay đổi trong thu nhập;
- Điều chỉnh tơng ứng với những thay đổi về giá cả.

2.1.2.2.3. Kênh phân phối sản phẩm
+ Khái niệm: kênh phân phối sản phẩm là sự kết hợp qua lại với
nhau giữa ngời sản xuất và ngời trung gian để thực hiện việc chuyển
giao hàng hoá một cách hợp lý nhất, thoà mÃn nhu cầu của ngời tiêu
dùng cuối cùng [23].
+ Các yếu tố cấu thành hệ thống kênh phân phối sản phẩm
* Ngời cung ứng: ngời sản xuất hoặc công ty thơng mại;
* Ngời trung gian: ngời bán buôn, đại lý, ngời bán lẻ và môi giới;
Ngời bán buôn: là ngời trùc tiÕp mua s¶n phÈm cđa doanh nghiƯp
(ng−êi s¶n xt) và bán lại cho ngời bán lẻ.
Ngời bán lẻ: là ngời trực tiếp bán sản phẩm cho ngời tiêu dùng cuối
cùng.
Ngời đại lý: là ngời có thể thực hiện việc bán buôn cũng nh việc
bán lẻ. Đại lý bao gồm: đại lý uỷ thác, đại lý hoa hồng, đại lý độc quyền.
Ngời môi giới: là ngời chắp nối các quan hệ mua bán trên thị trờng.
* Ngời tiêu dùng: là ngời cuối cùng của kênh phân phối, họ mua sản
phẩm ®Ĩ tiªu dïng cho cc sèng.

14


+ Các loại kênh phân phối sản phẩm
* Kênh trực tiếp
Nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng cuối cùng, không
thông qua khâu trung gian. Ngời sản xuất kiêm luôn bán hàng. Họ có hệ
thống cửa hàng, siêu thị để bán các sản phẩm sản xuất ra.
u điểm của kênh này là đẩy nhanh tốc độ lu thông hàng hoá, đảm
bảo cho sự giao tiếp của doanh nghiệp và ngời tiêu dùng, đảm bảo tín nhiệm
của doanh nghiệp trên thị trờng kinh doanh, doanh nghiệp thờng thu lợi
nhuận cao hơn. Song có nhiều hạn chế nh: chi phí khấu hao bán hàng tăng,

chu chuyển vốn chậm, quản lý phức tạp.
* Kênh gián tiếp
Ngời sản xuất bán hàng cho ngời tiêu dùng cuối cùng thông qua hệ
thống trung gian.
Kênh 1 cấp: gồm một ngời trung gian gần nhất với ngời tiêu dùng
cuối cùng trên thị trờng, ngời trung gian này thờng là ngời bán lẻ.
Kênh này có nhiều điểm tơng đồng với kênh tiêu thụ trực tiếp. Tuy
nhiên có hạn chế là quy mô lu thông hàng hoá ít, phân bố trong kênh cha
cân đối hợp lý
Kênh 2 cấp: gồm hai ngời trung gian trên thị trờng tiêu dùng, thành
phần trung gian có thể là nhà bán buôn hoặc bán lẻ. Kênh này có thể áp dụng
với một số nhà bán buôn hoặc bán lẻ.
Kênh này có u điểm là do mua bán theo từng đoạn nên có tổ chức
kênh chặt chẽ, quy mô hàng hoá lớn và quay vòng vốn nhanh. Tuy nhiên có
nhiều rủi ro do phải qua các khâu trung gian.
Kênh 3 cấp: bao gồm ba ngời trung gian, kênh này dễ phát huy tác
dụng tốt nếu ngời sản xuất kiểm soát đợc và các thành phần trong kênh chia
sẻ lợi ích một cách hợp lý (xem sơ đồ 1).

15


Kênh trực tiếp

Ngời sản xuất

Ngời tiêu dùng

Kênh một cấp


Ngời sản xuất

Ngời bán lẻ

Ngời tiêu dùng

Kênh 2 cấp

Ngời
sản xuất

Ngời
bán buôn

Ngời
tiêu dùng

Ngời
bán lẻ

Kênh 3 cấp

Ngời
sản xuất

Sơ đồ 1

Đại lý

Ngời

bán buôn

Ngời
bán lẻ

Ngời
tiêu dùng

Các kênh tiêu thụ hàng hoá sản phẩm

16


2.1.2.2.4. Các yếu tố ảnh hởng đến tiêu thụ sản phẩm
+ Sản xuất
Muốn tiêu thụ đợc thuận lợi thì khâu sản xuất phải đảm bảo số lợng
một cách hợp lý, cơ cấu sản phẩm thích hợp với ngời tiêu dùng, chất lợng
sản phẩm cao, giá cả sản phẩm hạ và phải đợc cung ứng đúng thời gian.
+ Thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, để đạt mục tiêu đó thì các
doanh nghiệp phải tiêu thụ đợc mặt hàng của mình sản xuất trên thị trờng.
Do đó thị trờng tiêu thụ ảnh hởng trực tiếp đến công tác tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, mặt khác nó còn ảnh hởng đến cả quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Giá cả các mặt hàng
Giá cả là sự thể hiện bằng tiền của giá trị, trong nền kinh tế thị trờng
giá cả là một tín hiệu phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa ngời mua và ngời
bán, giữa các nhà sản xuất kinh doanh và thị trờng xà hội. Đối với doanh
nghiệp, giá cả đợc xem là một tín hiệu đáng tin cậy phản ánh tình hình biến
động của thị trờng.

+ Chất lợng sản phẩm hàng hoá
Chất lợng sản phẩm hàng hoá là một trong những yếu tố cơ bản quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chất lợng sản phẩm càng cao
thì càng đợc ngời tiêu dùng thừa nhận. Nâng cao chất lợng sản phẩm tạo
thuận lợi cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng chất lợng và hiệu quả sử dụng
vốn, đồng thời góp phần tăng cờng uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
+ Hành vi của ngời tiêu dùng
Mục tiêu của ngời tiêu dùng là tối đa hoá độ thoả dụng, vì thế trên thị
trờng ngời mua lựa chọn sản phẩm hàng hoá xuất phát từ sở thÝch, quy luËt

17


cầu và nhiều nhân tố khác. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm thì hành vi
ngời tiêu dùng có ảnh hởng rất lớn.
+ Chính sách của nhà nớc trong hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
Các chính sách trong hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cũng tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trờng
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào số lợng doanh nghiệp tham gia
vào sản xuất kinh doanh các mặt hàng đó. Do đó từng doanh nghiệp phải có
đối sách phù hợp trong cạnh tranh để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của
mình.
2.1.2.3. Lý thuyết phát triển trong phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
2.1.2.3.1. Phát triển sản xuất
Sản xuất là quá trình kết hợp t liệu sản xuất với sức lao động để tạo ra
sản phẩm. Nh vậy phát triển sản xuất đợc coi là một quá trình tăng tiến về
quy mô (sản lợng) và hoàn thiện về cơ cấu.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp cũng nh các tổ
chức kinh tế khi tiến hành phát triển sản xuất phải lựa chọn ba vấn đề kinh tế

cơ bản đó là: Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất nh thế nào? Những
vấn đề này liên quan đến việc xác định thị trờng và phân phối sản phẩm đúng
đắn để kích thích sản xuất phát triển.
Phát triển sản xuất cũng đợc coi là một quá trình tái sản xuất mở rộng,
trong đó quy mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trớc trên cơ sở thị
trờng chấp nhận.
Nh vậy các doanh nghiệp phải có các chiến lợc kinh doanh phù hợp.
Trong đó có các chiến lợc về sản phẩm: phải xác định đợc số lợng, cũng
nh chất lợng của sản phẩm, xác định chu kú sèng cđa s¶n phÈm. Ph¶i cã

18


chiến lợc đầu t mua sắm máy móc và lựa chọn công nghệ thích hợp. Trong
đó chú ý đến chiến lợc đi tắt đón đầu trong việc đầu t công nghệ hiện đại.
Trong quá trình phát triển nh vậy nó sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất
về sản phẩm. Đồng thời làm thay đổi về quy mô sản xuất, về hình thức tổ
chức sản xuất, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hoàn thiện dần
từng bớc về cơ cấu, để tạo ra một cơ cấu hoàn hảo hơn.
Chú ý trong phát triển sản xuất phải đảm bảo tính bền vững, tức là sản
xuất tìm nguồn đầu vào, đầu ra sao cho bền vững nhất và không làm ảnh
hởng đến mọi nguồn tài nguyên.
2.1.2.3.2. Phát triển tiêu thụ
Phát triển tiêu thụ đợc coi là một quá trình, trong đó lợng sản phẩm
đợc tiêu thụ ngày càng tăng về số lợng, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ đợc
hoàn thiện dần theo hớng có lợi nhất cho nhà sản xuất và ngời tiêu dùng.
Nh vậy các doanh nghiệp phải có chiến lợc tiêu thụ sản phẩm. Phải có
phơng thức bán hàng phù hợp nhất, có chính sách yểm trợ cho tiêu thụ sản
phẩm, xác định thơng hiệu sản phẩm và phơng thức thanh toán phù hợp.
Đặc biệt chú ý đến việc mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Chú ý thị

trờng mục tiêu, thị trờng tiềm năng và thị trờng ngách.
Trong phát triển tiêu thụ phải chú ý đến giá cả các loại sản phẩm. Giá
cả khác nhau có tác dụng khuyến kích hoặc hạn chế sự phát triển sản xuất.
Mặt khác giá cả các loại sản phẩm phân phối trên thị trờng theo các kênh
cũng khác nhau. Trong đó phân phối trực tiếp cho ngời tiêu dùng thì nhà
sản xuất có lợi hơn cả, nhng chỉ tiêu thụ đợc một khối lợng nhỏ, do đó
phải phân phối sản phẩm theo hệ thống kênh gián tiếp. Cần chú trọng chất
lợng sản phẩm và thị hiếu khách hàng trong quá trình phát triển tiêu thụ
sản phẩm.

19


2.2. Phát triển sản xuất và tiêu thụ nấm ăn
2.2.1. Vai trò và ý nghĩa của ngành sản xuất nấm ăn
2.2.1.1. Nấm ăn là loại thực phẩm giàu dinh dỡng và là mặt hàng xuất
khẩu có giá trị kinh tế cao
Lơng thực là thành phần chủ yếu trong nguồn thức ăn hàng ngày
cung cấp năng lợng cho con ngời. Với sự phát triển nhanh chóng của nông
nghiệp, cơ cấu bữa ăn con ngời từng bớc đợc cải thiện theo hớng tỷ lệ
nhiệt lợng do lơng thực cung cấp giảm xuống, tû lƯ nhiƯt l−ỵng do thùc
phÈm cung cÊp (bao gåm thịt trứng sữa...) và các sản phẩm khác nh rau
quả... tăng lên [50, tr.5].
Ngày nay, với sự đổi mới trong quan niƯm vỊ kiĨu dinh d−ìng, sù
dinh d−ìng hỵp lý là phải sử dụng nguồn dinh dỡng sinh học có giá trị cao,
thích hợp cho con ngời gia tăng hoạt động trí tuệ. Trong các nguồn dinh
dỡng này thì nấm ¨n cã vai trß quan träng [26, tr.6].
NÊm ¨n bao gồm nhiều loại nh: nấm rơm, nấm mỡ, nấm sò, mộc nhĩ,
nấm hơng... là loại thực phẩm cung cấp nguồn dinh dỡng cần thiết cho con
ngời. Theo báo cáo của Trạch Điền MÃn Hỷ (1983), trong chất hữu cơ của

112 loài nấm ăn, hàm lợng bình quân của protein là 25%, lipid là 8%, gluxit
60% [20]. Nhìn chung nấm cung cấp nhiều chất dinh dỡng cho cơ thể, sự có
mặt của nấm trong bữa ăn hàng ngày càng làm tăng thªm tÝnh hÊp dÉn cho
con ng−êi [33, tr.15]. Ta cã thể so sánh giá trị dinh dỡng của một số loại
nấm ăn với trứng gà, thấy rằng các loại nấm ăn có hàm lợng protein khá
cao, và nhiều chất cần thiết cho cơ thể, điều đó thể hiện qua bảng 1

20


Bảng 1

Giá trị dinh dỡng một số loại nấm ăn (so với trứng gà)

Chỉ tiêu

Trứng

Nấm

Nấm

Nấm

Nấm

mỡ

hơng




rơm

Độ ẩm (%)

74,0

89,0

92,0

91,0

90,0

Protein (% so với chÊt kh«)

13,0

24,0

13,0

30,0

21,0

Lipit (%so víi chÊt kh«)


11,0

8,0

5,0

2,0

10,0

Tro (% so víi chÊt kh«)

0,0

8,0

7,0

9,0

11,0

Hydrat cacbon (%so víi chÊt kh«)

1,0

60,0

78,0


58,0

59,0

Axit nico-tinic (mg/100g chÊt kh«)

0,1

42,5

54,9

108,7

91,9

Riboflta-vin (mg/100g chất khô)

0,3

3,7

4,9

4,7

3,3

Thia-min (mg/100g chất khô)


0,4

8,9

7,8

4,8

1,2

Axit asco-bic (mg/100g chất khô)

0,0

26,5

0,0

0,0

20,2

Sắt (mg/100g chÊt kh«)

2,5

8,8

4,5


15,2

17,2

Can xi (mg/100g chÊt kh«)

50

71

12

33

71

Phèt pho (mg/100g chÊt kh«)

210

912

171

1348

677

Li zin (mg/100g chÊt kh«)


913

527

174

321

384

Histi-din (mg/100g chÊt kh«)

295

179

87

87

187

Argi-nin (mg/100g chÊt kh«)

790

446

348


306

366

Thre-onin (mg/100g chÊt kh«)

616

366

261

390

607

Nguån :[12, tr.5], [16, tr.5], [17, tr.12], [19, tr.8]

Hàm lợng protein trong 1kg nấm mỡ tơng đơng với 2kg thịt lợn
nạc, cao hơn 1kg thịt bò, trong nấm ăn tơi protein có khoảng 4%, so với rau
và quả tơi thì gấp 12 lần [20]. Nấm ăn thơm ngon lµ do trong protein gåm
nhiỊu axit amin tù do và chất tạo hơng vị đặc biệt, trong đó có tới 9 loại axit
amin cần thiết cho cơ thể con ngời. Tuy nhiên nấm ăn lại nghèo về năng

21


lợng. Các loại nấm ăn giàu vitamin, nhất là vitamin B1 (thiamin), B2, C, PP
(niacin), B6, axit folic, B12, caroten. Trong nấm rơm, hàm lợng vitamin C
đạt 206,27mg/100g tơi [20]. Trong nấm ăn chất khoáng có khoảng 3-10%,

trong khoáng thì hàm lợng kali, photpho và natri nhiều, còn can xi và sắt thì
ít hơn. Nấm ăn chứa hàm lợng xenlulô nhất định, bình quân là 8% [20].
Ngoài giá trị về dinh dỡng nấm ăn còn có tác dụng phòng và chữa một số
bệnh nh làm hạ huyết áp, chống béo phì, chữa bệnh đờng ruột, có khả
năng ngăn chặn một sù ph¸t triĨn cđa c¸c khèi u [1], [20].
Do cã giá trị về mặt dinh dỡng nên trên thị trờng Thế giới có nhu cầu
rất lớn về nấm ăn, sản phấm nấm đợc tiêu thụ chủ yếu ở dạng tơi, nấm đóng
hộp, làm thuốc bổ. Các nớc Bắc Mỹ và Tây âu tiêu thụ nấm nhiều nhất (23kg/ngời/năm) [3]. Giá mét kg nÊm t−¬i (nÊm mì) bao giê cịng cao hơn giá
một kg thịt bò [16, tr.6], [17, tr.13].
Nhìn chung trên thị trờng đang rất cần nấm ăn về mặt số lợng mà
hiện nay Việt Nam cha đủ khả năng đáp ứng. Nhiều hÃng sản xuất của các
nớc Mỹ, Nhật, Italia, Đức, đà tới Việt Nam để tìm hiểu tình hình sản xuất,
đặt vấn đề mua hàng và cùng hợp tác đầu t. Tuy nhiên chúng ta mới thực
hiện đợc các hợp đồng với số lợng khiêm tốn. Bên cạnh đó nấm ăn còn là
mặt hàng có giá trị kinh tế cao. Tính trung bình theo giá thị trờng xuất khẩu
một tấn nấm mỡ muối có giá bán khoảng 1000-1200USD [3], cũng có khi giá
bán cao hơn với nấm rơm, nấm mỡ từ 1200-1300USD/tấn nấm muối [3], các
loại nấm khác nh mộc nhĩ, nấm hơng, nấm rơm, giá dao động trong khoảng
1700-6500USD/tấn [47, tr.12]. Chẳng hạn nấm mộc nhĩ có giá bán khoảng
3500-4300USD/tấn nấm khô... Nh vậy so với nhiều loại nông sản thực phẩm
khác nh lúa và lạc thì nấm có giá bán cao hơn nhiều. Điều này thể hiƯn qua
b¶ng 2

22


Bảng 2

So sánh giá xuất khẩu một vài loại nấm với một số
nông sản khác vào thời điểm tháng 5/1996


Loại nông sản

Giá xuất khẩu (USD/tấn)

Nấm hơng khô

12000-13000

Nấm sò khô

6000-7000

Nấm mộc nhĩ khô

3500-4300

Nấm rơm muối

1200-1300

Hạt sen tơi

2205

Cà phê

1911

Cà tím muối


630

Thanh long

525

Lạc sấy

504

Gạo trắng hạt dài

320

Nguồn: [47, tr.12], [54, tr.12]

Nh vậy phát triển sản xuất nấm ăn (đặc biệt là nấm rơm và nấm
mỡ) có thể tạo ra một khối lợng hàng hoá xuất khẩu thu về một lợng
ngoại tệ lớn cho đất nớc.
2.2.1.2. Phát triển sản xuất nấm ăn góp phần tËn thu ngn phÕ phơ
phÈm to lín cđa n«ng nghiƯp và sử dụng đợc nguồn lao động dồi dào trong
nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân
Nuôi trồng nấm ăn là một nghề mới dựa trên cơ sở của công nghệ
sinh học. Nguồn nguyên liệu chính để trồng nấm ăn là rơm rạ, thân cây
ngô, bà mía, mùn ca... những thứ này lại rất sẵn có ở mọi vùng quê. NÕu
tÝnh trung b×nh mét tÊn thãc cho ra 1,2 tÊn rơm rạ khô thì tổng sản lợng
rơm rạ trong cả nớc đạt khoảng vài chục triệu tấn/ năm. Chỉ cần sử dụng
10% số nguyên liệu trên để làm nấm thì sản lợng nấm đà có thể đạt vài


23


trăm ngàn tấn/ năm. [3], [17, tr.14], [18], [28]. Đó là cha kể đến khoảng
2,5 triệu tấn bà mía thải ra từ 40 nhà máy đờng trên cả nớc, cùng hàng
trăm nghìn tấn mùn ca, cây thân gỗ...đều có thể dùng làm nguyên liệu
trồng nấm [27].
Bên cạnh đó ở nớc ta số lợng lao động trong nông nghiệp tiếp tục
tăng. Theo đánh giá của các nhà xà hội học và kinh tế nông nghiệp thì hiện
nay nông dân (cha tính lao động phụ) chỉ mới có công ăn việc làm trong
30-40% quỹ thời gian trong năm [17, tr.14], [27]. Chính điều này là nguyên
nhân dẫn đến thu nhập thấp và tình trạng đói nghèo trong nông thôn. Vì vậy
cùng với quá trình phát triển ngành trồng trọt và chăn nuôi cũng nh các
ngành thủ công nghiệp dịch vụ ở nông thôn, thì ngành trồng nấm cũng ra
đời. ở thành phố Đà lạt sau khi công ty liên doanh sản xuất nấm ra đời đÃ
giải quyết công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động. Tỉnh Thái Bình các
chi nhánh công ty nấm đà thu hút đợc nhiều lao động [25, tr.12].
Tỉnh Ninh Bình bớc đầu đà giải quyết hàng nghìn lao động tham gia
sản xuất và chế biến nấm, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho
nông hộ. ở một số địa phơng việc sản xuất nấm ăn không còn là nghề phụ
mà đà đem lại thu nhập chính cho nông dân.
2.2.1.3. Phát triển sản xuất nấm ăn góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn luôn vận động và phát triển
theo sự tiến bộ của xà hội. Đặc biệt là trong cơ chế thị trờng ngày nay,
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn ở nớc ta là một
vấn đề hết sức cần thiết, phù hợp chủ trơng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nớc. Cùng với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và công nghệ thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn
nớc ta đang có những bớc chuyển biến đáng kể. Đặc biệt là đà tạo ra

đợc nhiều giống cây trồng và con gia súc có năng suất và phÈm chÊt tèt,

24


nhanh chóng đa nông nghiệp thành một ngành sản xuất hàng hoá.Bên
cạnh đó trong nông thôn cũng phát triển thêm nhiều ngành nghề mới nh
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, làm cho cơ cấu kinh tế ngày càng hoàn
thiện.
Trong sự phát triển của các ngành nghề thì phải kể đến ngành trồng
nấm - một ngành có vai trò quan trọng trong việc sản xuất hàng hoá xuất
khẩu. Việc trồng nấm đà đợc bà con nông dân tiếp thu nhanh chóng và
phát triển rộng khắp trong cả nớc, tuy sản lợng xuất khẩu cha nhiều.
Với điều kiện ở nớc ta nhất định nấm ăn sẽ trở thành một loại sản phẩm,
một ngành sản xuất nh các ngành chè, cà phê... Và khi giá trị và sản
lợng cuả ngành trồng nấm tăng lên thì có nghĩa đà làm cho cơ cấu sản
lợng, sản phẩm xuất khẩu trong nông nghiệp thay đổi. Từ đó góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hớng sản xuất
hàng hoá.
2.2.1.4. Phát triển sản xuất nấm ăn với vấn đề môi trờng sinh thái
Hiện nay trong quá trình sản xuất nông nghiệp, con ngời sử dụng
rất nhiều các loại thuốc hoá học làm cho nhiều loại nông sản phẩm còn tồn
d nhiều hoá chất độc hại. Bên cạnh đó các chất hoá học sử dụng trong
nông nghiệp cũng đang làm huỷ hoại môi trờng đất, nớc, không khí.
Riêng với phát triển sản xuất nấm ăn do không trồng trên đất, không bón
phân, không phun thuốc trừ sâu, thời gian trồng và thu hoạch nhanh nên
các sản phẩm nấm dễ dàng đạt tiêu chuẩn rau sạch.
Sản xuất nấm còn góp phần bảo vệ môi trờng sinh thái. Vì sau khi
thu hoạch sản phẩm chính là nấm thì còn tạo ra một khối lợng phân hữu
cơ rất lớn (từ nguyên liệu trồng), góp phần tăng năng suất cây trồng.


25


×