Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam với công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài từ năm 2001 đến năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ THU TRANG

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỚI CÔNG TÁC
VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI – 2015


2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ THU TRANG

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỚI CÔNG TÁC
VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2014
Chuyên ngành

: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam

Mã số

: 60 22 03 15



LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS VŨ QUANG HIỄN

HÀ NỘI – 2015


3
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Luận văn hồn thành khơng chỉ là kết quả của sự nỗ lực của riêng cá
nhân tôi mà cịn có sự giúp đỡ của rất nhiều người. Qua đây tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, bạn bè và các thầy cô giáo
trong khoa Lịch sử trường ĐHKHXHVNV, ĐHQGHN. Đặc biệt, tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn của tôi: PGS.TS.Vũ Quang
Hiển, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cho tơi những ý kiến quý báu
trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng luận văn vẫn khơng tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế, rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của q
thầy cơ và các bạn.
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG

NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI CỦA ĐẢNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN
NĂM 2005 ...................................................................................................... 14
1.1. Sự cần thiết vận động ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài và chủ trƣơng
của Đảng ......................................................................................................... 14
1.1.1. Sự cần thiết vận động người Việt Nam ở nước ngoài ........................ 14
1.1.2. Chủ trương của Đảng ......………………………..………………….20
1.2. Đảng chỉ đạo công tác vận động ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài từ
năm 2001 đến năm 2005……...…………………………...……………….25
1.2.1. Kiện toàn và xây dựng cơ quan quản lý người Việt Nam ở nước
ngồi………………………………………………………………...….......25
1.2.2. Một số hình thức vận động và kết quả ................................................ 26
Chƣơng 2: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC
NGOÀI CỦA ĐẢNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2014…... ...................... 41
2.1. Những yếu tố mới ảnh hƣởng đến ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài và
chủ trƣơng của Đảng..................................................................................... 41
2.1.1. Những yếu tố mới ảnh hưởng đến người Việt Nam ở nước ngoài ... 41
2.1.2. Chủ trương của Đảng .......................................................................... 46
2.2. Đảng chỉ đạo cơng tác vận động ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngồi từ
năm 2006 đến năm 2014………..……………………...…………………..53
2.2.1. Kiện toàn và xây dựng cơ quan quản lý người Việt Nam ở nước
ngoài ….........................................................................................................53
2.2.2. Một số hình thức vận động và kết quả ................................................ 55
Chƣơng 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ............................................ 83
3.1. Nhận xét .................................................................................................. 83
3.1.1. Về các ưu điểm ..................................................................................... 83
3.1.2. Về các hạn chế...................................................................................... 86
3.2. Một số kinh nghiệm................................................................................ 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 100



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CNH - HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2. CNXH

Chủ nghĩa xã hội

3. NVNONN

Người Việt Nam ở nước ngồi

4. TH.S

Thạc sĩ

5.USD

Đơla Mỹ

6.VNĐ

Việt Nam đồng

6.XHCN:

Xã hội chủ nghĩa



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gần 30 năm thực hiện đường lối Đổi mới, Việt Nam đã hội nhập quốc
tế sâu rộng, thế và lực của Việt Nam đã được nâng lên một tầm cao mới.
Trong bối cảnh đó, một yếu tố có ý nghĩa quyết định đó là: Việt Nam phải có
đủ sức mạnh nội lực để tham gia hội nhập một cách bình đẳng trong cộng
đồng quốc tế. Sức mạnh nội lực của đất nước được hình thành từ nhiều yếu tố,
nhưng yếu tố quan trọng nhất lại bắt nguồn từ sức mạnh khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, trong đó có cộng đồng NVNONN.
Cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi hiện có khoảng 4,5 triệu người,
cư trú trên 109 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đây là một cộng đồng
phức tạp về thành phần xã hội, xu hướng chính trị, địa vị pháp lý, đa dạng về
ngành nghề, tôn giáo, dân tộc. Bên cạnh phần lớn luôn hướng về Tổ quốc với
tinh thần xây dựng cịn một số khơng nhỏ vẫn mặc cảm về quá khứ “vượt biên”,
thành kiến hoặc thiếu hiểu biết về chế độ mới, thậm chí cịn có tư tưởng hận thù
cách mạng... Đây là nét riêng biệt của cộng đồng người Việt ở nước ngoài so với
cộng đồng kiều bào khác trên thế giới. Thực tế đó đặt ra rất nhiều khó khăn đối
với cơng tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài hiện nay.
Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, việc vận động, phát huy
vai trị của người Việt Nam ở nước ngồi những năm qua cịn gặp nhiều khó
khăn và có những hạn chế cần khắc phục: Sự phân tích, đánh giá về cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngồi cịn chưa sâu, chưa theo kịp những
chuyển biến mới; Việc triển khai thực hiện cơng tác vận động NVNONN cịn
hạn chế, bó hẹp trong các hội đồn và cá nhân tích cực, chưa chủ động nhân
rộng ra cộng đồng. Các hình thức, phương pháp vận động, phát huy thiếu linh
hoạt, sáng tạo, cịn có khuynh hướng nặng về khai thác, tranh thủ sự đóng góp
vật chất của kiều bào hơn là quan tâm tới tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, hỗ
trợ và bảo vệ quyền lợi chính đáng của kiều bào ở các nước sở tại cũng như



2
khi họ về nước. Nhiều tổ chức hữu quan chưa thực sự thể hiện vai trò là chỗ
dựa cần thiết cho các đối tượng kiều bào gặp nhiều khó khăn của cuộc sống
tha hương. Cơng tác thơng tin văn hóa mới chỉ đáp ứng được nhu cầu một bộ
phận kiều bào, chưa phát huy tốt tác dụng trong ngăn ngừa, đấu tranh với
những luận điệu của bọn phản động luôn chống phá công cuộc đổi mới trên
nhiều phương diện... Những hạn chế lớn nêu trên đã ảnh hưởng lớn tới chất
lượng của việc vận động đóng góp của kiều bào đối với đất nước; nhiều kiều
bào vẫn mặc cảm với quá khứ; nhiều tiềm năng, sự tâm huyết của kiều bào
chưa thực sự được phát huy; thậm chí cịn hạn chế đối với việc tạo cơ sở, động
lực trong xây đắp mối quan hệ tình nghĩa, gắn bó giữa người Việt Nam trong
nước với các thế hệ kiều bào.
Chính vì lẽ đó, cơng tác vận động NVNONN có ý nghĩa chiến lược,
góp phần tăng cường sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc dưới sự
lãnh đạo của Đảng; bảo vệ an ninh từ xa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu,
hoạt động chống lại đất nước của bọn phản động người Việt ở nước ngoài;
tăng cường quan hệ hữu nghị giữa nước ta với các nước, củng cố vị thế và uy
tín của Việt Nam trên trường quốc tế; khai thác mọi tiềm năng và lợi thế của
kiều bào phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việc tổng kết về mặt lịch sử, từ đó rút ra những kinh nghiệm và làm rõ
những thành công, hạn chế về sự lãnh đạo của Đảng trong công tác vận động
NVNONN là một yêu cầu cần thiết, là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn
quan trọng. Chính vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Đảng cộng sản Việt
Nam với công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài từ năm 2001 đến
năm 2014” cho Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Về sách:

- Tác giả Vũ Ngọc Bình “Thuyền nhân Việt Nam định cư hay hồi
hương” Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 1996. Cuốn sách chủ yếu


3
nghiên cứu những vấn đề về người tị nạn trên thế giới, về thuyền nhân Việt
Nam và quá trình ra đi cũng như hồi hương của họ, về luật pháp quốc tế và
luật pháp Việt Nam đối với thuyền nhân. Cuốn sách đã thống kê nhiều số liệu
về người tị nạn trên thế giới và thuyền nhân Việt Nam; phân tích các chương
trình hành động tồn diện, chương trình ra đi có trật tự. Đặc biệt những số liệu
về người Việt Nam vượt biên bằng đường biển, số người hồi hương, số người
còn trong các trại tị nạn, số người được đi định cư ở nước thứ ba từ năm 1975
đến 1996…
- Tác giả Trần Trọng Đăng Đàn: Người Việt Nam ở nước ngồi”, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, năm 1997. Qua 12 chương sách, 662 trang, tác
giả đề cập đến các mặt, các lĩnh vực khác nhau trong đời sống của NVNONN,
vấn đề pháp lí kiều dân, người Việt Nam ở khu vực Liên Xô cũ và Đông Âu.
Đây là một chuyên khảo nghiên cứu công phu với hệ thống tư liệu phong phú,
sinh động, đề cập đến nhiều vấn đề trên các mặt, các lĩnh vực khác nhau trong
đời sống kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội… của NVNONN từ trước
cho đến những năm đầu thập kỉ 90 của thế kỉ XX. Ngoài ra cuốn sách còn đề
cập đến số lượng và sự phân bố NVNONN giữa thập kỉ 90; đôi điều về những
hoạt động chống phá dai dẳng của một số ít NVNONN đối với đất nước; vấn
đề đầu tư, pháp lý kiều dân, đời sống văn hóa, văn nghệ và thân nhân của
NVNONN thời gian này.
Ngồi ra, tác giả cịn có cơng trình “Người Việt Nam ở nước ngồi
khơng chỉ có Việt kiều”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, năm 2005. Cuốn
sách gồm những bài chuyên luận, tiểu luận, nghiên cứu, giới thiệu mà tác giả
đã công bố trên các sách, báo, tạp chí từ đầu năm 1996 đến 2002.
- Viện nghiên cứu Đông Nam Á: “Việt kiều Thái Lan trong mối quan hệ

Thái Lan - Việt Nam” của Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, năm 2006. Cuốn
sách đề cập đến quá trình nhập cư của cộng đồng người Việt Nam vào Thái
Lan, phong trào đấu tranh của Việt kiều Thái Lan giai đoạn cuối thế kỉ XIX,


4
đầu thế kỉ XX, chính sách của Chính phủ Thái Lan với Việt kiều… Ngồi ra
cịn có “Vai trị của Cộng đồng người Việt ở Lào trong mối quan hệ Việt Nam
- Lào”, của Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, năm 2008.
- Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngồi, Bộ Ngoại giao
xuất bản cơng trình: “50 năm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước
ngồi (1959-2009), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, năm 2009. Cuốn sách
gồm 148 trang đề cập đến lịch sử phát triển của Ủy ban Nhà nước về
NVNONN 50 năm qua, một số bài viết những cảm nghĩ về Ủy ban Nhà nước
về NVNONN và công tác đối với NVNONN của những nhà quản lí, nghiên
cứu nhiều kinh nghiệm trong công tác NVNON.
Về đề tài khoa học:
- Đề tài “Thực trạng và một số giải pháp thu hút đầu tư của người Việt
Nam định cư ở nước ngoài” của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước
ngoài nghiệm thu năm 2002. Cơng trình này chủ yếu nghiên cứu về tiềm năng
và môi trường đầu tư liên quan tới NVNONN, kinh nghiệm một số nước trong
việc thu hút đầu tư của kiều dân. Đề tài nhận định một số đặc trưng cơ bản của
NVNONN về mặt xã hội, địa vị pháp lý, thái độ chính trị đối với đất nước và
về đời sống văn hóa tinh thần. Bên cạnh đó, đánh giá tiềm năng của người
Việt định cư ở nước ngoài trên các phương diện: thu nhập và khả năng kinh
tế, thương mại, kiều hối, chất xám… Đồng thời nêu lên thực trạng đầu tư tại
Việt Nam của người VNONN, đánh giá những kết quả đã đạt được về loại
hình đầu tư, quy mơ đầu tư, lĩnh vực đầu tư, nguồn vốn đầu tư… chỉ rõ những
tồn tại yếu kém và nguyên nhân về chính sách, pháp luật, công tác thông tin
cho cộng đồng và công tác bảo hộ NVNONN, từ đó đề ra một số giải pháp

nhằm thu hút đầu tư của NVNONN vào Việt Nam.
- Đề tài “Công tác vận động người Việt Nam ở nước ngồi thực tiễn và
một số cơ sở lí luận” của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngồi
năm 2003 trình bày lược sử cơng tác vận động NVNONN từ năm 1930-2002.


5
Tiếp đó là phân tích một số vấn đề nổi cộm trong cơng tác như: huy động
đóng góp của kiều bào trên các lĩnh vực kiều hối, đầu tư, kinh doanh, từ thiện;
vận động trí thức NVNONN tham gia xây dựng đất nước… Đề tài cũng giới
thiệu kinh nghiệm vận động kiều dân của một số nước như Trung Quốc, Đài
Loan, Hàn Quốc… Qua đó nêu lên một số cơ sở lý luận, bài học và kiến nghị
nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác vận động NVNONN.
- Đề tài “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác về người
Việt Nam ở nước ngoài đáp ứng yêu cầu của tình hình mới” của Bộ Ngoại
giao do đồng chí Trần Trọng Tồn làm chủ nhiệm cùng nhóm tác giả thực
hiện và nghiệm thu năm 2008. Đề tài đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ làm
công tác về người Việt Nam ở nước ngoài hiện nay đồng thời kiến nghị
phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ làm
công tác về người Việt Nam ở nước ngồi trong tình hình mới.
- Đề án “Thu hút chuyên gia người Việt Nam ở nước ngoài tham gia
đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tại các cơ sở giáo
dục đại học Việt Nam giai đoạn 2009-2020” của Bộ Giáo dục và Đào tạo
năm 2009. Đề án đã nêu lên thực trạng đội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất
của các cơ sở giáo dục đại học và tiềm lực đội ngũ chuyên gia người
VNONN. Qua đó nêu lên các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để thu hút
chuyên gia NVNONN tham gia nghiên cứu và chuyển giao công nghệ về
Việt Nam.
- Đề tài “Lịch sử xây dựng và phát triển Bộ Ngoại giao (1945-2010)” của
Bộ Ngoại giao do PGS, TS Nguyễn Trọng Phúc làm Chủ nhiệm cùng nhóm tác

giả thực hiện và nghiệm thu năm 2010. Đề tài đã trình bày một cách có hệ thống
và tồn diện q trình xây dựng, phát triển, trưởng thành và hoạt động của Bộ
Ngoại giao Việt Nam từ 1945-2010. Đề tài đã có những phần giới thiệu về bộ
máy tổ chức và hoạt động của Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài; đề cập
đơi nét về chính sách của Đảng và Nhà nước đối với NVNONN.


6
Các Luận văn và Luận án đã bảo vệ liên quan đến đề tài:
- Luận văn: “Chính sách của Việt Nam đối với người Việt Nam ở nước
ngoài trong thời kì đổi mới” của tác giả Nguyễn Bảo Chung, bảo vệ năm 2008 tại
Học viện Ngoại giao. Đề tài phân tích rõ chính sách của Đảng và Nhà nước Việt
Nam đối với cộng đồng NVNON trong thời kì đổi mới và có những kiến nghị
những chính sách cần thiết để tiếp tục tăng cường công tác vận động NVNONN.
- Luận văn: “Vai trò của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi trong
sự nghiệp phát triển đất nước thời kì đổi mới”, của tác giả Phạm Văn Hùng
bảo vệ năm 2011, chuyên ngành Quan hệ quốc tế. Tác giả đi sâu nghiên cứu
những đóng góp của cộng đồng NVNONN vào cơng cuộc phát triển đất nước
trong thời kì đổi mới, trình bày một số kinh nghiệm và đề xuất những giải
pháp để phát huy thế mạnh, tiềm năng của cộng đồng NVNONN.
- Luận văn: “Công tác thông tin đối ngoại cho người Việt Nam ở nước
ngoài - thực trạng và giải pháp” của tác giả Trần Thị Thanh Hương bảo vệ
năm 2011, chuyên ngành Quan hệ quốc tế. Luận văn đi sâu phân tích thực
trạng cơng tác thơng tin đối ngoại cho NVNONN trong thời kì đổi mới, trình
bày một số kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác
thông tin đối ngoại cho NVNONN trong thời gian tới.
- Luận án “Q trình đổi mới chính sách của Đảng đối với người Việt
Nam ở nước ngoài từ năm 1986 đến năm 2009” của tác giả Trần Thị Vui bảo
vệ năm 2011, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Luận văn đi
sâu phân tích quá trình đổi mới chính sách của Đảng đối với người Việt Nam

ở nước ngoài trong giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2009, những thành công
và kinh nghiệm chủ yếu…
Báo và tạp chí
Liên quan tới chủ đề, thời gian qua, cịn có một số bài đăng trên các tạp
chí Cộng sản, Quê hương, Thông tin đối ngoại; trên các báo Nhân Dân, Đại
đoàn kết, Tiền phong… Đáng chú ý là các bài viết của tác giả Nguyễn Đình


7
Bin “Người Việt Nam ở nước ngoài hội nhập và hướng về quê hương”, (Tạp
chí Cộng sản, số 4 + 5, tháng 2 năm 2003). Bài viết phân tích tình hình cộng
đồng NVNONN ở một số khu vực tập trung như các nước phương Tây, Liên
Xô cũ và Đông Âu… đồng thời đề cập đến một số chính sách của Đảng và
Nhà nước đối với NVNONN; một số bất cập trong việc triển khai thực hiện
chính sách và đề xuất một số biện pháp tháo gỡ những bất cập đó.
Tác giả Nguyễn Phú Bình “Tiềm năng cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngồi” (Tạp chí Q hương, số 10, năm 2004), “Cơng tác vận động
người Việt Nam ở nước ngồi và những bài học thực tế” (Tạp chí Cộng sản,
số 2, tháng 1-2005), “Những chuyển biến tích cực trong cơng tác vận động
cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài năm 2005” (Tạp chí Cộng sản, số 2
+ 3, năm 2006)… Các bài viết của các tác giả phân tích tình hình cộng đồng
NVNONN về số lượng, phân bố, thành phần; tiềm năng kinh tế, chính trị, tri
thức khoa học và cơng nghệ; ghi nhận những thành tích đóng góp của kiều
bào trong những năm kháng chiến, xây dựng chủ nghĩa xã hội cũng như trong
công cuộc đổi mới. Nêu khái quát quan điểm, chủ trương, chính sách nhất
quán của Đảng và Nhà nước đối với kiều bào qua các thời kỳ; kết quả thực
hiện những chính sách đó; chỉ ra những mặt hạn chế, khiếm khuyết và đề ra
một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác đối với NVNONN.
Tạp chí Tư tưởng - Văn hóa, số 8, năm 2004 có bài “Làm tốt cơng tác
đối với người Việt Nam ở nước ngoài” của tác giả Nguyễn Chiến Thắng. Bài

viết chủ yếu giới thiệu và phân tích nội dung Nghị quyết 36 của Bộ Chính trị
về cơng tác đối với NVNONN ban hành ngày 26-3-2004; khái quát những
chính sách của Nhà nước đối với NVNONN trong những năm gần đây; về
cơng tác tổ chức, bộ máy thực hiện chính sách là Ban Việt kiều Trung ương
sau đổi thành Ủy ban về NVNONN.
Bài “Thực hiện cuộc vận động trong cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài” của tác giả Phạm Sỹ Tam đăng trên Tạp chí Cộng sản - Chuyên đề cơ


8
sở, số 24, tháng 12 năm 2008 đánh giá kết quả 2 năm thực hiện Cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Tác giả cho biết: Sau 2 năm thực hiện,
nhìn chung cán bộ đảng viên đã nhận thức được mục đích, ý nghĩa, tầm quan
trọng của cuộc vận động, thấy rõ đây là việc làm thiết thực, thường xuyên.
Qua đó, tác động làm chuyển biến về nhận thức và hành động của cán bộ,
đảng viên ở ngoài nước, nâng cao ý thức tự giác rèn luyện đạo đức, chấn
chỉnh tác phong, cải tiến lề lối làm việc, chất lượng công tác.
Tác giả Hà Văn Núi “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với nhiệm vụ vận động
người Việt Nam ở nước ngoài, xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc” (Tạp chí
Thơng tin đối ngoại, số 9, tr 24-26, năm 2008) đi sâu phân tích vai trị của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong nhiệm vụ tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn
dân tộc. Tác giả nêu lên một số giải pháp tiếp tục đổi mới nội dung và hình thức
vận động kiều bào trong đó nhấn mạnh các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả
công tác vận động NVNONN hương về quê hương, đất nước.
Tác giả Nguyễn Thanh Sơn có bài “Trí thức Việt Nam ở nước ngồi
hướng về q hương” (đăng trên Tạp chí Thơng tin đối ngoại, số 7, năm
2008)… Trong bài viết, tác giả khẳng định người Việt Nam ở nước ngoài thực
sự là nguồn lực quan trọng, có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng,
phát triển đất nước, đặc biệt khi Việt Nam chủ động và tích cực hội nhập kinh

tế quốc tế. Tác giả nhấn mạnh vai trị, thế mạnh của đội ngũ trí thức người
Việt Nam ở nước ngoài trên từng lĩnh vực, ở từng khu vực. Những đóng góp
của trí thức kiều bào với công cuộc xây dựng đất nước và những chính sách
của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm khuyến khích trí thức kiều bào hướng
về q hương.
Tiếp đó, tác giả Nguyễn Thanh Sơn có bài viết “Nhìn lại 6 năm thực
hiện Nghị quyết 36 của Bộ Chính trị về cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài và những vấn đề đặt ra” (đăng trên Tạp chí Thơng tin đối ngoại số 12


9
năm 2010). Bài viết giới thiệu nội dung cốt lõi của Nghị quyết 36 sau đó đi
vào phân tích q trình thực hiện và kết quả bước đầu trên các mặt: công tác
thông tin tuyên truyền, công tác xây dựng chính sách, pháp luật liên quan tới
người Việt Nam ở nước ngồi, cơng tác hỗ trợ, vận động cộng đồng… Tác giả
chỉ ra những hạn chế trong quá trình thực hiện Nghị quyết 36 trên một số lĩnh
vực và ở một số địa phương; đồng thời nêu lên một số nhiệm vụ trọng tâm
trong thời gian tới để Nghị quyết 36 tiếp tục đi vào cuộc sống và phát huy
hiệu quả.
Tạp chí Lịch sử Đảng, số 2, năm 2010 đăng bài “Quá trình thực hiện
Nghị quyết 38 - NQ/TW của Ban Bí thư về tổ chức Đảng ngồi nước” của tác
giả Đỗ Phương Đông. Bài viết tập trung đánh giá kết quả thưc hiện cơng tác
đảng ngồi nước từ năm 1981 đến năm 2010, nhấn mạnh những thành tựu đạt
được đã góp phần thực hiện thắng lợi đường lối đối ngoại của Đảng. Bên cạnh
những thành tích đạt được, cơng tác đảng ngồi nước cũng cịn bộc lộ một số
hạn chế cần sớm khắc phục, cụ thể đối với cấp ủy và đối với đảng viên; đồng
thời chỉ rõ những nguyên nhân chủ quan và khách quan của những hạn chế đó.
Phần cuối của bài viết, tác giả nêu quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và một số
giải pháp xây dựng tổ chức đảng ở ngoài nước.
2.2. Nhận xét chung về các cơng trình nghiên cứu và những vấn đề

cần tập trung nghiên cứu của luận văn
2.2.1. Nhận xét về các cơng trình nghiên cứu
Nhìn chung ở từng chừng mực về công tác vận động NVNONN đã
được đề cập trong những cơng trình kể trên. Tuy nhiên cho đến nay chưa có
một cơng trình nghiên cứu nào về Đảng lãnh đạo công tác vận động
NVNONN từ năm 2001 đến năm 2014.
Về tình hình NVNONN, cũng mới chỉ dừng lại ở từng thời điểm khi các
tác giả nghiên cứu, viết bài. Trong khi thực tế đời sống chính trị, kinh tế, văn


10
hóa, xã hội của kiều bào rất phong phú, đa dạng, thay đổi theo thời gian cũng
như bối cảnh thế giới, tình hình trong nước và nước sở tại nơi kiều bào sinh sống.
Về chính sách của Đảng và Nhà nước đối với NVNONN, ở mỗi cơng
trình, bài viết mới chỉ đề cập một cách khái quát giai đoạn này hay giai đoạn
khác. Thực tế chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống những
chủ trương, chính sách của Đảng trong thời gian từ năm 2001 đến năm 2014.
Về q trình chỉ đạo thực hiện cơng tác vận động của Đảng và Nhà
nước đối với NVNONN từ năm 2001 đến năm 2014 cũng chưa có một cơng
trình nghiên cứu đầy đủ các khía cạnh trong việc vận động NVNONN. Những
cơng trình và bài viết cơng bố trước năm 2004, tức là trước khi có Nghị quyết
36 của Bộ Chính trị về cơng tác đối với NVNONN, phần lớn tiếp xúc nguồn
tài liệu và thông tin không đầy đủ, do các văn bản của Đảng về NVNONN
chưa công khai. Hầu hết các bài báo, tạp chí mang tính tuyên truyền, vì vậy
chỉ nêu những thành tựu mà khơng nói đến hạn chế hoặc nếu có là rất ít.
Về đánh giá công tác vận động NVNONN của Đảng từ năm 2001 đến
2014 và đúc kết những bài học kinh nghiệm cũng chưa được cơng trình nào
nghiên cứu một cách thấu đáo, chưa nêu được bước phát triển trên mọi lĩnh
vực: nghiên cứu ban hành chủ trương, cụ thể hóa chủ trương, xây dựng bộ
máy tổ chức triển khai thực hiện, hỗ trợ kiều bào ở nước sở tại, phát huy

nguồn lực và vai trò của kiều bào với quê hương, đất nước.
2.2.2. Những vấn đề luận văn cần đi sâu nghiên cứu
Trước tiên luận văn trình bày sự cần thiết phải vận động NVNONN trong
đó nêu lên 1 số khái niệm: Việt kiều, kiều bào, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, Người Việt Nam ở nước ngoài; những thế mạnh của NVNONN…
Luận văn tập trung nghiên cứu những chủ trương và q trình Đảng chỉ
đạo cơng tác vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2014. Qua đó làm rõ
những kết quả to lớn đã đạt được của công tác trong giai đoạn này.


11
Bước đột phá trong công tác vận động NVNONN của Đảng được đánh
dấu bằng Nghị quyết số 36 - một Nghị quyết cơng khai của Bộ Chính trị ban
hành năm 2004 Về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngồi. Luận văn
đã đi sâu phân tích nội dung của Nghị quyết 36 và một số chỉ thị, nghị định,
thông tư của Đảng và Nhà nước liên quan đến NVNONN để nêu bật quá trình
vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2014.
Luận văn đánh giá những kết quả thực hiện công tác vận động NVNONN
từ năm 2001 đến năm 2014, nêu rõ những thành tựu và hạn chế trong từng lĩnh
vực: ban hành và cụ thể hóa chủ trương; q trình tổ chức thực hiện cơng tác vận
động; thu hút nguồn lực NVNONN về đầu tư kinh doanh, tri thức khoa học, kiều
hối, từ thiện, du lịch… Trên cơ sở đó, luận văn nêu lên một số kinh nghiệm trong
công tác vận động của Đảng và Nhà nước đối với NVNONN.
3. Mục đích, nhiệm vụ
3.1. Mục đích
Khơi phục lại q trình Đảng lãnh đạo cơng tác vận động NVNONN từ
năn 2001 đến năm 2014, trên cơ sở đó tổng kết, rút ra những thành tựu, hạn
chế và kinh nghiệm để phục vụ công tác này trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập hợp và hệ thống hóa tư liệu làm rõ quan điểm của Đảng Cộng sản

Việt Nam về công tác vận động NVNONN từ năm 2001 đến năm 2014.
- Phục dựng lại quá trình Đảng chỉ đạo công tác vận động NVNONN từ
năm 2001 đến năm 2014.
- Nêu lên một số thành tựu, hạn chế trong công tác vận động NVNONN
của Đảng.
- Rút ra các kinh nghiệm chủ yếu để phục vụ công tác vận động
NVNONN trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn


12
Luận văn nghiên cứu các chủ trương, chính sách và q trình chỉ đạo
thực hiện cơng tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài của Đảng từ năm
2001 đến năm 2014.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Về mặt nội dung: Sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng trong cơng tác vận
động NVNONN bao gồm hồn cảnh lịch sử, chủ trương và quá trình Đảng chỉ
đạo thực hiện công tác vận động NVNONN.
- Về mặt không gian: NVNONN bao gồm các nước trong khu vực và
trên thế giới nhưng tập trung vào một số cộng đồng lớn như Hoa Kì, Pháp,
Séc, Canada, Pháp, Úc, Nga, Ba Lan, Đức, Thái...
- Về mặt thời gian: Chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến
năm 2014, thời kì từ Đại hội Đảng lần IX tới nay.
5. Cở sở lí luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu
5.1. Cơ sở lí luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận và đại đồn kết dân tộc, các quan điểm lớn
của Đảng và Nhà nước cũng như các chủ trương, chính sách về cơng tác vận
động NVNONN. Về mặt thực tiễn, luận văn dựa trên thực tiễn mọi mặt đời

sống của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi và thực tiễn cơng tác vận
động người Việt Nam ở nước ngoài từ năm 2001 đến năm 2014.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lơ-gích là chủ
yếu. Đồng thời kết hợp sử dụng một số phương pháp khác như thống kê, so
sánh, đối chiếu, tổng kết thực tiễn, phương pháp phân tích tài liệu…
5.3. Nguồn tư liệu
- Các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ IX, X, XI,
những chỉ thị, nghị quyết, quyết định, nghị định của Trung ương, Bộ Chính trị


13
và Chính phủ về cơng tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài; về đại đoàn
kết dân tộc; về Mặt trận; về dân vận trong thời kỳ đổi mới.
- Các văn bản của Chính phủ, của Bộ Ngoại giao, Ủy ban Nhà nước về
người Việt Nam ở nước ngoài ban hành có liên quan đến người Việt Nam ở
nước ngoài.
- Một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ Quốc tế, những cơng
trình nghiên cứu khoa học có liên quan đã được công bố, xuất bản.
- Một số bài báo liên quan đến đề tài được đăng tải trên Tạp chí Cộng
sản, Tạp chí Lịch sử Đảng, Tạp chí Thơng tin đối ngoại, Tạp chí Q hương,
Báo Nhân dân, Báo Tiền phong, Báo Đại đoàn kết, các trang web của một số
báo, tạp chí…
6. Bố cục
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu
trúc của luận văn được chia làm ba chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Chủ trương và sự chỉ đạo cơng tác vận động người Việt
Nam ở nước ngồi của Đảng từ năm 2001 đến năm 2005.
Chương 2: Công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài của Đảng
từ năm 2006 đến năm 2014.

Chương 3: Nhận xét chung và các kinh nghiệm chủ yếu.


14
Chƣơng 1
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG NGƢỜI
VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI CỦA ĐẢNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
1.1. Sự cần thiết vận động ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài và chủ
trƣơng của Đảng
1.1.1. Sự cần thiết vận động người Việt Nam ở nước ngoài
- Hoàn cảnh người Việt Nam ra nước ngoài
Khái niệm “Người Việt Nam ở nước ngoài” lần đầu tiên được giải thích
một cách chính thức trong Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998. Điều 2 khoản
3 định nghĩa “Người Việt Nam ở nước ngồi là cơng dân Việt Nam và người
gốc Việt Nam đang thường trú hoặc tạm trú ở nước ngồi” [57]. Trong Luật
quốc tịch Việt Nam, Quốc hội thơng qua năm 2008, Điều 3 quy định “Người
Việt Nam định cư ở nước ngồi là cơng dân Việt Nam và người gốc Việt Nam
cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài; Người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc
tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ
đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài” [58, điều 3].
Cách đây hàng trăm năm đã có người Việt Nam ra nước ngoài sinh
sống. Theo lịch sử ghi lại thì hồng tử Lý Long Tường, con thứ hai của vua
Lý Anh Tông, đã sang Cao Ly tị nạn từ thế kỷ thứ XII. Đến thế kỷ thứ XVIII,
đầu thế kỷ thứ XIX cùng với lịch sử truyền giáo của các nước phương Tây và
việc xâm chiếm Việt Nam của thực dân Pháp, phạm vi cư trú của người Việt
Nam ra nước ngoài được mở rộng. Thời kỳ này, có một số tín đồ đạo Thiên
chúa từ Việt Nam di cư sang Siam (Thái Lan), nhiều người di cư sang Pháp và
một số thuộc địa của Pháp như Tahiti, Niu Dilân.
Cuối thế kỷ XIX và nhất là đầu thế kỷ XX số người Việt Nam ra nước

ngoài tăng lên về số lượng và đặc biệt là về chất lượng. Cùng với việc mở


15
rộng kiều cư ra các nước châu Á là các phong trào hoạt động yêu nước mà
rầm rộ nhất là phong trào Đông Du. Phan Bội Châu hoạt động tại Nhật Bản và
Trung Hoa từ năm 1904 cho đến năm 1925; cũng từ năm 1904, Tăng Bạt Hổ
xuất dương sang Nhật mưu đồ cứu nước, rồi bơn ba ngót 20 năm ở Nhật Bản,
Trung Quốc, Thái Lan và đến cả nước Nga; Nguyễn Thượng Hiền từ năm
1907 và Phạm Hồng Thái từ năm 1918 đã trở thành một chí sĩ người Việt
Nam ở nước ngoài chiến đấu cho độc lập dân tộc và hy sinh ở Trung
Quốc…Bên cạnh sự hoạt động của người Việt Nam ở nước ngoài thuộc các
nước phương Đông, người Việt Nam ở các nước phương Tây cũng có nhiều
hoạt động sơi nổi. Có một số nhân vật lỗi lạc đã trở thành niềm tự hào của
người Việt Nam ở nước ngồi đó là Phan Chu Trinh, Phan Văn Trường,
Nguyễn An Ninh …và đặc biệt là Nguyễn Tất Thành. Từ năm 1911, Người đã
sống và hoạt động cách mạng trên các châu lục và trở thành Nguyễn Ái Quốc
- một nhà cách mạng vĩ đại của dân tộc Việt Nam.
Trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954, nhiều
người Việt Nam yêu nước đã vượt biển đến vùng đông bắc Thái Lan để hoạt
động chống thực dân Pháp. Cùng thời gian này, một số người Việt Nam khác
cũng bị thực dân Pháp đưa sang Lào và Campuchia làm phu đồn điền. Thời kỳ
Mỹ xâm lược Việt Nam 1954-1975 số người Việt Nam ra nước ngoài tăng
hơn, chủ yếu là để học tập và một phần là ra đi để trốn quân dịch. Cho đến khi
Mỹ thất bại ở miền Nam Việt Nam, toàn bộ ngụy quyền, ngụy qn sụp đổ thì
cả một làn sóng di cư ồ ạt từ Việt Nam ra nước ngoài, mà trước hết là đến Mỹ,
Canada, Ôxtrâylia, Pháp… đã làm cho số lượng người Việt Nam ở nước ngoài
tăng vọt.
Những năm 1975-1980, cuộc di cư ồ ạt do thất bại của Mỹ ở Việt Nam
đã trở thành những đường dây vượt biên theo nhiều cách. Theo thống kê của

Cơ quan Cao ủy tị nạn Liên hợp quốc (UNHCR) thì từ năm 1975 đến năm
1991, có hơn một triệu người Việt Nam di cư ra nước ngoài. Năm 1979 là


16
năm có người ra đi nhiều nhất (khoảng hơn 20 nước ngoài do sự kiện xung đột
quân sự tại biên giới phía Bắc và những biến động tại Campuchia, tại mặt trận
biên giới Tây Nam; có một phần nhỏ đi bằng đường bộ, nhưng chủ yếu đi
bằng đường thủy và họ được gọi là “vạn người”), trung bình có hơn 1,5 vạn
mỗi tháng. Số người này đến Hồng Kông, Thái Lan, Malaixia, Philippin,
Inđơnêxia, Nhật Bản và chính quyền ở đây chỉ cho “tạm trú” trong các trại tị
nạn để được chọn chuyển đi định cư ở nước thứ ba. Và cũng theo UNHCR
cho biết đến tháng 2-1985, các nước phương Tây đã tiếp nhận 555.573
“thuyền nhân” từ các tỉnh, thành thuộc miền Nam Việt Nam.
Đến nay, hiện có “gần 4,5 triệu người Việt Nam đang sinh sống, lao
động, học tập tại 109 nước và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới” [24]. Do nhu
cầu của cuộc sống, trên 2/3 người Việt Nam ở nước ngoài đã nhập quốc tịch
sở tại. Có thể phân chia cộng đồng làm 3 khu vực với những điểm khác biệt
tương đối rõ:
Số lượng và sự phân bố người Việt Nam ở các nước Tây Âu, Bắc Mỹ,
Nhật và Ôxtrâylia chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi sự kiện Mỹ thất bại tại Việt
Nam hồi tháng 4-1975. Phần lớn cộng đồng đã hòa nhập, ổn định về địa vị
pháp lý và kinh tế, có tiềm năng về tri thức, có khả năng giúp mở rộng quan
hệ, mở thị trường. Tuy vậy đây cũng là nơi tập trung nhiều người có quan hệ
với chính quyền cũ hoặc gắn bó quyền lợi với chế độ thực dân, thù hận, mặc
cảm với chính quyền cách mạng.
Khu vực các nước láng giềng Lào, Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc,
một số nước Đông Nam Á cộng đồng hình thành sớm, gắn bó với trong nước,
tinh thần cách mạng cao, có nhiều đóng góp cho các cuộc kháng chiến của dân
tộc. Nhìn chung điều kiện kinh tế kiều bào nơi đây cịn khó khăn hơn các khu

vực khác, ít người được học cao.
Trong khi đó kiều bào ở các nước thuộc Liên Xơ trước đây và Đơng Âu
lại có những nét đặc thù riêng. Cộng đồng hình thành chủ yếu sau năm 1990


17
kể từ khi chế độ XHCN ở các nước trên khơng cịn, phần lớn là cán bộ, học
sinh được cử đi công tác, học tập và lao động đã ở lại. Những năm 1980-1989
ở đây mới có khoảng 2000 người. Năm 1990 tăng lên 6000 người và hiện nay
ước tính có khoảng 300.000 người [25, tr.34]. Tâm lý chung của kiều bào ở
khu vực này là sẽ trở về Việt Nam khi điều kiện làm ăn khó khăn hoặc khi đã
tích lũy được một số vốn nhất định.
- Sự cần thiết vận động người Việt Nam ở nước ngoài
Trong lịch sử đấu tranh cách mạng, kể từ khi thành lập Đảng cho đến
nay, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi khơng ngừng lớn mạnh, có
nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển của đất nước. Trong công cuộc đổi
mới, tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, nhiều kiều
bào và nhiều tổ chức quần chúng của người Việt Nam ở ngồi nước khơng
ngại khó khăn và cách trở, luôn hướng về Tổ quốc bằng những “tấm lịng
vàng” và hành động thiết thực.
Hiện nay “có gần 4,5 triệu người Việt Nam đang sinh sống, lao động,
học tập và công tác ở hơn 109 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới” [24];
trong đó, trên 80% ở các nước công nghiệp phát triển. Đa số người Việt Nam
ở nước ngoài đoàn kết, phát huy truyền thống và bản sắc văn hoá tốt đẹp của
dân tộc, tôn trọng luật pháp, phong tục tập quán của nước sở tại; tích cực đóng
góp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; góp phần phát triển quan hệ hữu nghị, hợp
tác giữa Việt Nam với các nước. Các tổ chức hội, câu lạc bộ, ban liên lạc…
của người Việt Nam ở nước ngồi được hình thành và ngày càng phát triển.
Hiện có trên 1.000 tổ chức hội, đồn, câu lạc bộ… chủ yếu là của kiều bào ta
đang hoạt động; có hàng trăm tổ chức đảng, tổ chức quần chúng chủ yếu của

cán bộ, đảng viên, lưu học sinh, người lao động Việt Nam ở nước ngoài trực
thuộc các tổ chức thuộc hệ thống chính trị trong nước. Nội dung sinh hoạt đa
dạng, phong phú như: văn hoá, thể thao, trao đổi học thuật, giao lưu, nắm bắt
thông tin, quyên góp ủng hộ, giúp đỡ đồng bào trong và ngồi nước…


18
Hiện có trên 400.000 trí thức kiều bào, chiếm gần 10% số người Việt Nam
ở nước ngoài, họ là chuyên gia giỏi đang làm việc ở những lĩnh vực công nghệ
cao: điện tử, sinh học, vật liệu mới, hàng không vũ trụ… nhiều người nắm giữ
những vị trí quan trọng trong các viện nghiên cứu, trường đại học, bệnh viện, công
ty kinh doanh của các nước và các tổ chức quốc tế. Đại đa số trí thức Việt kiều dù
sống xa Tổ quốc, nhưng ln ni dưỡng, giữ gìn và phát huy tinh thần yêu nước,
hướng về cội nguồn và dịng tộc; nhiều người đã đóng góp vật chất, tinh thần cho
sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Ngày nay, họ luôn mong muốn
làm nhịp cầu giúp đất nước tiếp thu công nghệ tiên tiến, mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại, chủ động tham gia vào q trình tồn cầu hóa…
Các doanh nhân là người Việt Nam ở nước ngồi có nhiều lợi thế tham
gia các hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam. Họ đã tích cực vận động
cho việc ký kết các hiệp định thương mại song phương, đa phương giữa Việt
Nam với các nước và các tổ chức quốc tế; giúp doanh nghiệp trong nước tìm
hiểu thị trường, pháp luật kinh doanh và thúc đẩy quan hệ với các đối tác. Các
dự án đầu tư của người Việt Nam ở nước ngoài hiện đã có mặt ở hầu hết các
tỉnh, thành phố trên cả nước với các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, xây dựng,
giáo dục, tài chính… lượng kiều hối do người Việt Nam ở nước ngoài gửi về
hằng năm trên dưới 10 tỷ USD đã góp phần thiết thực vào tăng trưởng kinh tế,
giải quyết việc làm… cho đất nước.
Tại thời điểm Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan HD-981 trong
thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, phong trào yêu nước
hướng về biển, đảo Tổ quốc của người Việt Nam ở nước ngoài như một làn

sóng rất mạnh mẽ và xúc động. Bằng các hình thức như mít-tinh, biểu tình,
diễn đàn, tọa đàm, qun góp… đã khơi dậy tinh thần đồn kết, hướng về
nguồn cội, thể hiện quyết tâm và tinh thần Tổ quốc là trên hết.
Lúc sinh thời, bằng trải nghiệm hoạt động cách mạng với thực tiễn cực
kỳ phong phú của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm nhận ra vị trí, ý nghĩa


19
và sức mạnh của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Bác là tấm gương
về đoàn kết, đồng hành và tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của trí thức là Việt kiều
yêu nước và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngồi; qua đó, Người gắn bó
và kết giao với nhiều nhà hoạt động xã hội tiêu biểu của các nước có cảm tình
và ủng hộ cách mạng Việt Nam. Nhờ thấu hiểu tấm lòng yêu nước của kiều
bào, Bác ln dành tình cảm đặc biệt đối với họ. Năm 1946, trong “Thư chúc
Tết Việt kiều ở Lào, Xiêm”, Người đã đánh giá cao tấm lòng của những người
con đất Việt tuy ở nơi đất khách quê người, nhưng lòng vẫn yêu mến quê
hương đất nước: "Còn Tổ quốc và Chính phủ cũng ln ln nhớ thương các
đồng bào, như bố mẹ thương nhớ những người con đi vắng. Đó là nhân tâm
thiên lý, đó là tình nghĩa một nhà như thế" [48, tr.245].
Tuy nhiên, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài là cộng đồng phức
tạp về thành phần xã hội, xu hướng chính trị và đa dạng về nghề nghiệp, tôn
giáo, dân tộc, đặc biệt bị chi phối, phân hoá bởi sự khác biệt về giai tầng,
chính kiến và hồn cảnh ra đi cũng như cư trú ở các địa bàn khác nhau. Chính
vì vậy, tính liên kết, gắn bó trong cộng đồng khơng cao; cộng đồng sinh sống
phân tán, sinh hoạt cộng đồng có khó khăn, việc duy trì tiếng Việt và giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc truyền thống đang là thách thức lớn đối với tương lai
của cộng đồng. Dù được coi là thành đạt nhanh ở Mỹ và phương Tây, tiềm lực
kinh tế của cộng đồng còn hạn chế, thu nhập bình quân đầu người nhìn chung
thấp so với mức bình quân của người bản xứ (55% người Việt có cuộc sống
ổn định, nhiều người vẫn phải sống nhờ vào trợ cấp xã hội).

Ở một số nước, địa vị pháp lý của người Việt Nam chưa vững vàng nên
cộng đồng rất dễ bị tổn thương trước những hành động bài xích, phân biệt đối
xử, kỳ thị chủng tộc. Sự khác biệt về văn hố, ngơn ngữ ảnh hưởng khơng nhỏ
tới cuộc sống của bà con. Ngồi ra, kiều bào cịn phải đối mặt với nguy cơ
khủng hoảng, chiến tranh, xung đột. Có một bộ phận kiều bào do chưa hiểu
đúng về tình hình đất nước nên cịn có thái độ tiêu cực hoặc dè dặt đối với đất


20
nước, thậm chí có một số ít người đi ngược lại lợi ích chung của dân tộc. Sự
đóng góp của bà con vào công cuộc xây dựng đất nước, nhất là về tri thức cịn
ít, chưa phản ánh đúng tiềm năng của cộng đồng NVNONN.
Tuy nhiên, đáng chú ý là dù sống xa đất nước, đa số đồng bào có tinh
thần u nước, tự tơn dân tộc, có ý thức giữ gìn truyền thống, bản sắc văn
hố và ln ln hướng về Tổ quốc. Nhiều người đã có những đóng góp về
tinh thần, vật chất và cả xương máu cho sự nghiệp giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước. Đơng đảo bà con hoan nghênh cơng cuộc đổi mới và
chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng và Nhà nước, mong muốn
đất nước cường thịnh, sánh vai với các quốc gia trong khu vực và trên thế
giới; nhiều người đã về thăm gia đình, quê hương, tham gia các hoạt động
đầu tư, kinh doanh, hợp tác khoa học, cơng nghệ, giáo dục, văn hóa, nghệ
thuật, thể thao, nhân đạo, từ thiện…[39, tr.4].
Từ thực trạng của người Việt Nam ở nước ngồi địi hỏi Đảng và Nhà
nước ta cần có những chủ trương, chính sách nhất qn, đúng đắn, phù hợp
nhằm quy tụ kiều bào vào trong khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức
mạnh toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.2. Chủ trương của Đảng
Sau hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và
lãnh đạo, nhân dân ta đã thu được những thành tựu bước đầu rất quan trọng,
tạo ra thế phát triển mới của đất nước. Đó là những điều kiện thuận lợi để tăng

cường khối đại đoàn kết toàn dân, đồng tâm nhất trí đưa nước ta ra khỏi lạc
hậu, nghèo nàn và tiếp tục phát triển. Đồng thời cũng nảy sinh nhiều vấn đề
mới cần quan tâm giải quyết.
Tháng 4 năm 2001, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã
diễn ra với chủ đề “Phát huy sức mạnh tồn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa”, tự nó đã nói lên vai trị, tầm quan trọng của cơng tác đồn


×