Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

(Luận văn thạc sĩ) chất lượng công chức sở giáo dục và đào tạo ở tỉnh chăm pa sắc nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

SOMPHONE CHANSANGMOUNG

CHẤT LƢỢNG CƠNG CHỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở TỈNH CHĂM PA SẮC
NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

SOMPHONE CHANSANGMOUNG

CHẤT LƢỢNG CƠNG CHỨC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở TỈNH CHĂM PA SẮC
NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ THÀNH CAN

HÀ NỘI – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa
Sắc nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
ngành Quản lý công của em tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Em xin cam đoan đây là cơng trình của riêng em. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các cơng trình
nghiên cứu khác.

Tác giả

Somphone CHANSANGMOUNG


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô hiện đang làm
việc tại Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho em trong
thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS. Ngô Thành Can đã
quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp em hồn thành
luận văn.
Em xin được cảm ơn các anh chị là cán bộ, công chức hiện đang làm
việc tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc, nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào đã tạo điều kiện cho em trong q trình khảo sát thực trạng và

góp ý về giải pháp của đề tài.

Tác giả

Somphone CHANSANGMOUNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC SỞ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............................................................................ 8
1.1. Công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ........................................................ 8
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 8
1.1.2. Vị trí, vai trị công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ............................. 12
1.1.3. Đặc điểm công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ................................... 15
1.2. Chất lƣợng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ................................... 16
1.2.1. Khái niệm chất lƣợng công chức ....................................................... 16
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng cơng chức Sở Giáo dục và Đào tạo .. 18
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng công chức Sở Giáo dục và Đào
tạo.................................................................................................................... 25
1.3.1.Công tác tuyển dụng, sử dụng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo . 25
1.3.2. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức ............................................ 26
1.3.3. Đánh giá công chức Sở Giáo dục và Đào tạo .................................... 27
1.3.4. Chính sách tiền lƣơng và chế độ đãi ngộ đối với công chức Sở Giáo
dục và Đào tạo ................................................................................................ 29
1.3.5. Công tác khen thƣởng, kỷ luật công chức Sở Giáo dục và Đào tạo 30
1.3.6. Môi trƣờng làm việc của công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ......... 31
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng công chức ở một số nƣớc ............ 31
1.4.1. Việt Nam............................................................................................... 31
1.4.2. Hàn Quốc ............................................................................................. 33

1.4.3. Thái Lan ............................................................................................... 34


Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC SỞ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở TỈNH CHĂM PA SẮC, NƢỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ...................................................................... 38
2.1. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Chăm Pa Sắc ..................... 38
........................ 38


............. 40

2.2. Thực trạng chất lƣợng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm
Pa Sắc ............................................................................................................. 48
2.2.1. Số lƣợng, cơ cấu đội ngũ công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Cham Pa Sắc .................................................................................................. 48
2.2.2. Chất lƣợng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc 52
2.2.3. Về trình độ chun mơn nghiệp vụ ................................................... 56
2.2.4. Về kết quả thực hiện công việc .......................................................... 65
2.3. Đánh giá chung về chất lƣợng công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Chăm Pa Sắc .......................................................................................... 67
2.3.1. Ƣu điểm ................................................................................................ 67
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 69
Chƣơng 3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG
CHỨC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH CHĂM PA SẮC .............. 78
3.1. Mục tiêu nâng cao chất lƣợng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Chăm Pa Sắc .................................................................................................. 78
3.1.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 78
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 81
3.2. Các giải pháp cụ thể ............................................................................... 85

3.2.1. Nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng công
chức ................................................................................................................. 85
3.2.2. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức ........................................... 87


3.2.3. Hồn thiện cơng tác đánh giá cơng chức .......................................... 89
3.2.4. Hồn thiện cơng tác khen thƣởng, kỷ luật cơng chức ..................... 90
3.2.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện
công vụ của công chức .................................................................................. 91
3.2.6. Xây dựng và thực hiện đúng đắn chế độ chính sách đối với cơng
chức ................................................................................................................. 93
3.2.7. Tăng cƣờng hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ,
nâng cao chất lƣợng công chức .................................................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CB

: Cán bộ



: Cao đẳng

CHDCND

: Cộng hịa dân chủ nhân dân


CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa. Hiện đại hóa

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CP

: Chính phủ

CQHCNN

: Cơ quan hành chính nhà nước

ĐH

: Đại học

GDĐT

: Giáo dục đào tạo

GDP

: Tổng thu nhập bình quân đầu người

HCNN KT – XH : Hành chính nhà nước kinh tế - xã hội

LLCT

: Lý luận chính trị

NDCM

: Nhân dân cách mạng

NNL

: Nguồn nhân lực

QH

: Quốc hội

QLNN

: Quản lý nhà nước

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

XHCN


: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Cơ cấu phân theo giới tính cơng chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Chăm pa sắc giai đoạn 2012 – 2017 ................................................... 49
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu giới tính cơng chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm pa
sắc năm 2012 và năm 2017 ................................................................ 50
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu độ tuổi của công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa
Sắc giai đoạn 2012 -2017................................................................... 51
Bảng 2.2: Trình độ lý luận chính trị của cơng chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Chăm Pa Sắc giai đoạn 2012 – 2017 .................................................. 54
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ cơng chức có trình độ LLCT tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Chăm Pa Sắc giai đoạn 2012- 2017 .................................................... 55
Bảng 2.3: Trình độ học vấn của cơng chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm
Pa Sắc giai đoạn 2012- 2017 .............................................................. 57
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ trình độ học vấn của cơng chức nữ Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Chăm Pa Sắc giai đoạn 2012- 2017 .................................................... 58
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu ngành nghề của công chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo ......... 60
Bảng 2.4: Mức độ đánh giá của công chức về các kỹ năng thực thi công vụ ......... 62


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Nhà nước Lào luôn quan
tâm đến vấn đề xây dựng chất lượng công chức coi chất lượng công chức,
giáo dục như mục tiêu, động lực chủ yếu sự phát triển kinh tế. Nhận thức rõ
vai trị đó, Đại hội X của Đảng NDCM Lào đã khẳng định vai trò quyết định
của quản lý nhà nước về phát triển chất lượng công chức, giáo dục là yếu tố

quyết định cho sự phát triển là đối tượng ưu tiên của sự phát triển.
Hiện nay nước CHDCND Lào đang ở trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH và thử thách với Cách mạng 4.0, xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế... vì thế việc đào tạo con
người phát triển tồn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất,
năng lực sáng tạo... càng trở nên cấp thiết.
Nước Lào đang trên con đường đổi mới, qua đó địi hỏi chúng ta phải
nắm vững được sự vận động của các quy luật kinh tế, phải tập hợp được mọi
điều kiện cần thiết nhằm đưa lực lượng sản xuất lên một tầm cao mới, qua đó
cải thiện về căn bản năng xuất lao động. Trong lực lượng sản xuất thì người
lao động là quan trọng nhất, do đó, để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao
năng xuất lao động, thì một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất là phải
quan tâm nâng cao chất lượng, quản lý nhà nước về phát triển công chức giáo
dục và Đào tạo.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của CHDCND Lào đã có nhiều
đổi mới, cải cách, từng bước đi vào ổn định và phát triển vững chắc, đời sống
của đại đa số nhân dân được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Tuy nền
kinh tế có nhiều khởi sắc như vậy nhưng nhìn chung là vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng của đất nước, một trong những nguyên nhân khiến cho tiềm


2
năng của đất nước chưa được khai thác tốt là do chất lượng cơng chức cịn
nhiều hạn chế. Do vậy, quản lý Nhà nước về phát triển chất lượng công chức
nói chung và chất lượng cơng chức giáo dục và Đào tạo nói riêng ở Lào hiện
nay vừa là yêu cầu cấp bách, vừa là vấn đề chiến lược lâu dài.
Tỉnh Chăm Pa Sắc là một trong những tỉnh có nhiều đóng góp cho sự
phát triển chung của đất nước. Cũng giống như nhiều tỉnh khác, chất lượng
công chức giáo dục và Đào tạo, của Chăm Pa Sắc còn nhiều hạn chế, ảnh
hưởng đến việc phát triển kinh tế - xã hội và khai thác tiềm năng của địa

phương. Tình hình đó địi hỏi phải đặc biệt quan tâm đến sự quản lý nhà nước
về chất lượng công chức giáo dục và Đào tạo của tỉnh, trên cơ sở đó khai thác
hiệu quả tiềm năng sẵn có, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Với thời gian học tập và công tác trên địa bàn tỉnh Chăm Pa Sắc, được
chứng kiến từng bước đổi mới của tỉnh, nhận thức rõ những thành tựu và hạn
chế quản lý nhà nước về phát triển chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào
tạo của tỉnh, cùng với khát vọng được góp phần quản lý nhà nước về chất
lượng công chức trong giáo dục nơi đây nên tôi đã lựa chọn vấn đề: “Chất
lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc nước Cộng hoà
Dân chủ Nhân dân Lào” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ chuyên
ngành quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở CHDCND Lào vấn đề xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức đến nay rất ít cơng trình nghiên cứu. Những năm gần đây, có một
số cơng trình nghiên cứu đến đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp tỉnh và các cơng
trình nghiên cứu đến đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước trong các lĩnh vực
khác nhau như sau:
BOUPHALAVANH TINGKEO (2010), “Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức ngành thanh tra tỉnh Chăm Pa Sắc (CHDCND Lào)


3
trong giai đoạn hiện nay” , Luận văn thạc sĩ chun ngành Quản lý hành
chính cơng, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. Luận văn nghiên cứu
những vấn đề liên quan đến chất lượng cán bộ, công chức ngành thanh tra
tỉnh Chăm Pa Sắc trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Chăm Pa
Sắc hiện nay.
VẮT THA NA CHĂN SA VANG (2007), “Xây dựng đội ngũ cán
bộ, cơng chức chính quyền cấp tỉnh vùng Tây Bắc nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào‟‟, Luận văn thạc sĩ chun ngành hành chính cơng, Học viện

Hành chính quốc gia, Hà Nội. Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về cán
bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, đánh giá thực trạng xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, vùng Tây Bắc, CHDCND Lào đồng
thời đề xuất những giải pháp để góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ cấp tỉnh.
Trong luận văn tác giả chủ yếu phân tích các quan niệm, khái niệm về đội ngũ
công chức vùng Tây Bắc một cách khái quát, đi sâu vào việc xây dựng
đội ngũ cơng chức cấp tỉnh vùng Tây Bắc nói chung, chưa đề cập những đến
vấn đề cụ thể về xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính cấp tỉnh.
Khăm Pha Phim Ma Sỏn (2010), “Xây dựng đội ngũ công chức quản
lý nhà nước về kinh tế ở Tỉnh Bo Ly Khăm Xay, CHDCND Lào”, Luận án tiến
sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội. Trong nội dung của luận án, tác giả chủ yếu tập trung
làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp khả thi để xây
dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế, đáp ứng yêu cầu của sự
phát triển kinh tế của tỉnh BoLy Kham Xay. Trong đó có đề cập đến việc hệ
thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản để làm rõ về đội ngũ công chức và xây
dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp địa phương, nghiên
cứu kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công chức ở một số nước, chủ yếu là ở
Việt Nam và rút ra bài học đối với CHDCND Lào nói chung, tỉnh BoLy Kham


4
Xay nói riêng, tìm ra những ưu điểm, hạn chế, yếu kém và các vấn đề đặt ra đối
với việc xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế hiện nay
Vấn đề công tác tổ chức cán bộ cấp tỉnh ở CHDCND Lào hiện nay có hai
bài viết trên tạp chí đó là: “Cơng tác tổ chức cán bộ cấp tỉnh ở CHDCND Lào
hiện nay” của Th.Un Kẹo Si Pa Sợt, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 8 năm 2009, đã
tập trung phân tích đội ngũ cán bộ làm cơng tác CB của Đảng.
Trong q trình nghiên cứu và sưu tầm tài liệu chúng tôi nhận thấy
chưa có cơng trình khoa học nào đề cập dưới góc độ về chất lượng cơng chức

Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc của nước Cộng hoà Dân chủ
Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay, chứng tỏ đây là một vấn đề rất mới
mẻ. Điều đó càng thơi thúc tơi hướng việc nghiên cứu của mình vào việc làm
rõ chất lượng ơng chức Sở Giáo dục và Đào tạo trên địa ban tỉnh Chăm Pa
Sắc, nước CHDCND Lào.
3. Mục đích và nghiệm vụ nghiên cứu luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung đánh giá thực trạng chất lượng công chức của Sở
Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc, thông qua đó, đề xuất giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao chất lượng công chức của Sở Giáo dục và Đào tạo trên địa
ban tỉnh Chăm Pa Sắc, nước CHDCND Lào
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
Làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo,
những yếu tố tác động đến chất lượng công chức giáo dục và đào tạo trên địa
bàn tỉnh Chăm Pa Sắc, nước CHDCND Lào.
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng về chất lượng công chức Sở Giáo
dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc, tìm hiểu nguyên nhân nhưng tồn tại và
hạn chế.
Đề ra những phương hướng và giải pháp chủ yếu, nhằm nâng cao chất


5
lượng công chức ở Sở Giáo dục và Đào tạo trên địa ban tỉnh Chăm Pa Sắc,
nước CHDCND Lào.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn
chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động chất lượng công chức Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc nước CHDCND Lào đó là đội ngũ cán

bộ quản lý giáo dục các trường Mầm non, Tiểu học, THCS, THPT, Trung cấp
chuyên nghiệp của tỉnh Chăm Pa Sắc.
Thời gian: Nghiên cứu chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ở
tỉnh Chăm Pa
số phương hướng và giải quy

.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm, đường lối của Đảng nhân
dân cách mạng Lào và pháp luật của Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp phân tích - tổng hợp
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích để lý giải tính cấp thiết và ý
nghĩa mà đề tài nghiên cứu đặt ra trong Chất lượng công chức Sở Giáo dục
và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc nước Cộng hồ Dân chủ Nhân dân Lào. Luận
văn phân tích, đánh giá thực trạng Chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào
tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc, phân tích nguyên nhân của những hạn chế tạo cơ sở
đề xuất các giải pháp và kiến nghị.


6
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp để tóm lược nội dung sau mỗi
phần phân tích, đánh giá. Phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát
vấn đề, tóm lược nội dung của từng mục và các kết luận của từng chương của
luận văn.
b. Phương pháp thống kê
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê để thống kê các số liệu cụ thể

về thực trạng Chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa
Sắc nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
c. Phương pháp so sánh
Chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo đã được nhiều địa
phương, nhiều cơ quan, tổ chức quan tâm thực hiện với những mức độ thành
công khác nhau. Luận văn sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu, so sánh
việc thực hiện nhiệm vụ này ở các quốc gia và các địa phương với tỉnh Chămpa
Sắc để tìm ra sự khác biệt và rút ra những bài học kinh nghiệm.
d. Phương pháp điều tra xã hội học
Tác giả luận văn đã xây dựng bảng câu hỏi và tiến hành khảo sát bằng
phiếu hỏi ý kiến đối với cán bộ lãnh đạo tỉnh (phát ra 40 phiếu, thu lại 32
phiếu), công chức Sở Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh (phát ra 89 phiếu,
thu lại 79 phiếu) và ý kiến đánh giá của người dân (phát ra 200 phiếu, thu về
160 phiếu). Dựa trên kết quả điều tra xã hội học và các số liệu của tỉnh
Chămpa Sắc, luận văn đưa ra kết luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp về khoa học và ý nghĩa của đề tài
6.1. Những đóng góp về khoa học
Góp phần làm phong phú cơ sở lý luận, luận văn vạch rõ thực trạng
chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo thời gian qua, đồng thời đề ra
phương hướng và giải pháp có tính chất định hướng nhằm quản lý nhà nước
về phát triển tối ưu quản lý nhà nước về nâng cao chất lượng công chức ở Sở


7
Giáo dục và Đào tạo trên địa ban tỉnh Chăm Pa Sắc thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn cung cấp cơ sở phương pháp khoa học
cho hoạt động thực tiễn nhằm quản lý nhà nước về nâng cao chất lượng công
chức ở Sở Giáo dục và Đào tạo và Đào tạo trên địa ban tỉnh Chăm Pa Sắc.
Luận văn là cơ sở phương pháp luận cho các cơ quan chức năng của

tỉnh Chăm Pa Sắc trong việc quản lý, sử dụng, sắp xếp công chức Sở Giáo
dục và Đào tạo ở các địa phương thời gian tới
có liên quan đã được đề cập trong luận văn và cán bộ quản lý trong Sở giáo
dục và Đào tạo
7. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương .
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng công chức của
Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh Chăm Pa Sắc, nước CHDCND Lào.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Chăm Pa Sắc


8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG
CÔNG CHỨC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1. Công chức Sở Giáo dục và Đào tạo
1.1.1. Khái niệm
- Khái niệm công chức
Khái niệm “Công chức” gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước tư
bản phương Tây. Vào khoảng giữa những năm nửa cuối thể kỷ XIX, tại các
nước Phương Tây đã thực hiện chế độ công chức. Ngày nay, khái niệm công
chức được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, và tại mỗi quốc
gia lại có những quan niệm và định nghĩa khác nhau về công chức.
Cộng hịa Pháp định nghĩa: “Cơng chức là những người được tuyển
dung, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính
cơng quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm
cả trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương

thuộc các hội đồng thuộc địa phương quản lý”.
Ở nước Anh, công chức bao gồm 2 bộ phận sau:
- Những người do nhà vua trực tiếp bổ nhiệm hoặc được ủy ban dân
sự cấp giấy chứng nhận hợp lệ cho phép tham gia công tác ở cơ quan dân sự.
- Những người mà toàn bộ tiền lương được cấp từ ngân sách thống
nhất của
Vương quốc liên hợp hoặc từ các khoản được quốc hội thông qua.
Tại Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm cơng
chức nhà nước và cơng chức địa phương. Công chức nhà nước gồm những
người được nhận chức trong bộ máy Chính phủ trung ương, ngành tư pháp,
quốc hội, quân đội, trường công và bệnh viện quốc lập được lĩnh lương của


9
ngân sách nhà nước. công chức địa phương gồm những người làm việc và
lĩnh lương từ tài chính địa phương
Khái niệm công chức tại Trung Quốc được hiểu là: “Công chức nhà
nước là những người công tác trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp, trừ
nhân viên phục vụ. Công chức gồm hai loại:
- Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực nhà nước.
- Các công chức này bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều
hành của Hiến pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp
- Cơng chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm,
do cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công
chức. Họ chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm
quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật.
Tại Việt Nam, khái niệm công chức đã được xác định trong Nghị định
số 06/2010/NĐ - CP ban hành ngày 25 tháng 10 năm 2010 quy định những
người là công chức. “công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế, hưởng lương từ ngân

sách nhà nước hoặc được bảo đảm quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy
định tại Nghị định: các cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam; Văn phịng
Chủ tịch nước, Văn phịng Quốc hội, kiểm tốn nhà nước; Bộ, cơ quan ngang
bộ và các tổ chức khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; Cơ
quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; Hệ thống Tịa án nhân dân; Hệ thống
Viện kiểm sát nhân dân; Cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội; Cơ quan, đơn
vị của Quân đội nhân dân và công an nhân dân; Bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn
vị sự nghiệp cơng lập” [11]
Ở CHDCND Lào, sau khi giải phóng đất nước năm 1975 vẫn sử dụng
cụm từ cán bộ. Sau khi có Hiến pháp năm 1991, đề phù hợp với pháp luật,


10
Chính phủ đã ban hành Nghị định về Quy chế cơng chức CHDCND Lào đầu
tiên, đó là Nghị định số 171/CT ngày 11 tháng 11 năm 1993. Quy định công
chức của CHDCND Lào là người được biên chế và bổ nhiệm làm việc thường
xuyên tại các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương hoặc đi làm việc tại cơ
quan đại diện CHDCND Lào ở nước ngoài; được hưởng lương, các khoản thu
phụ cấp từ quỹ ngân sách nhà nước. Bộ đội, cơng an khơng tính vào danh
sách cơng chức và có quy định riêng [18]
Sau 10 năm thực hiện Nghị định trên, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 82/CP ngày 19/5/2003 để thay thế Nghị định số 171/CP ngày
11/11/1993 và từ công chức đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 2 Nghị định số 82/CP ngày 19/5/2003 quy định: công chức
nước CHDCND Lào là công dân Lào, được tuyển dụng và bổ nhiệm hoặc
giao nhiệm vụ thường xuyên ở các cơ quan tổ chức Đảng, nhà nước, tổ
chức quần chúng ở trung ương, cấp địa phương và cơ quan thay mặt nước
CHDCND Lào ở nước ngoài và được hưởng lương và tiền hỗ trợ khác từ
ngân sách nhà nước [19]

Và Luật “công chức” tại Nghị quyết 74/QH ngày 18 tháng 12 năm
2015 đã có sự thay đồi. Nghị quyết đã đưa ra khái niệm công chức như sau:
công chức là công dân Lào, được tuyển dụng và bổ nhiệm hoặc giao nhiệm
vụ thường xuyên ở các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Lào xây
dựng đất nước và Tổ chức quần chúng cấp Trung ương và địa phương hoặc
cơ quan thay mặt nước CHDCND Lào ở nước ngoài và được hưởng lương,
được hưởng lương và tiền hỗ trợ khác từ ngân sách nhà nước [20]
Độ tuổi của công chức về hưu công chức nam, nữ phải đủ 60 tuổi. Đối
với nữ sẽ về hữu trước hạn cũng được nhưng không kém 55 tuổi.
Khái niệm công chức cơ quan hành chính nhà nước


11
Trong quản lý nhà nước, HCNN là hoạt động phục vụ nhân dân và
cơng chức thực hiện các chính sách, pháp luật do người nhà chính trị ban
hành. Hành chính nhà nước liên quan đến các thủ tục, biên chế các chính
sách, quy định pháp luật thành hành động và quản lý công sở. Như vậy,
HCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước, đó là hoạt động
chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước trong quản lý xã
hội theo khuôn khổ pháp luật nhà nước nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn
định và phát triển của xã hội [13].
Từ khái niệm HCNN đã nêu ở trên, tác giả hiểu khái niệm cơ quan
hành chính nhà nước như sau: Cơ quan HCNN là một bộ phận của bộ máy
nhà nước, do Nhà nước lập ra để thực hiện chức năng quản lý HCNN, bao
gồm các cơ quan: Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp và các
cơ quan chuyên mơn thuộc UBND trong đó có Sở giáo dục là một trong
những cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh. Cơ quan HCNN ở địa
phương nằm trong bộ máy chính quyền địa phương được tổ chức quản lý theo
lãnh thổ hành chính. Theo Điều 2 của Luật Hành chính địa phương của Nước
CHDCND Lào năm 2003 thì: “chính quyền địa phương chịu sự quản điều

hành của hành chính nhà nước ở trung ương, chính quyền địa phương gồm có
3 cấp: chính quyền cấp tỉnh, chính quyền cấp huyện và chính quyền cấp bản làng” [24].
Như vậy, cơng chức hành chính nhà nước là những người hoạt động
trong các cơ quan hành chính nhà nước đảm nhiệm chức năng quản lý nhà
nước. Hiện nay ở Nước CHDCND Lào sau khi nghị định về công chức sửa
đổi, bổ sung lần thứ hai năm 2003, thì cán bộ cơng tác ở cấp cơ sở đã được
công nhận là công chức, trong số công chức này công chức HCNN được xác
định bao gồm một số chức danh chủ yếu như chủ tịch và phó chủ tịch UBND
các cấp.


12
Như vậy, công chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh là những người
được tuyển dụng, thi tuyển vào làm việc trong các cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được sử dụng quyền nhà nước
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn đại diện cho nhà
nước cấp tỉnh trong thực thi cơng vụ.
1.1.2. Vị trí, vai trị cơng chức Sở Giáo dục và Đào tạo
Vị trí cơng chức Sở Giáo dục và Đào tạo
Trong suốt tiến trình cách mạng, Đảng và Nhà nước Lào đã luôn khẳng
định giáo dục là quốc sách hàng đầu, là những chính sách trọng tâm, có vị trí
chính yếu của Nhà nước, được ưu tiên trước nhất, thậm chí đi trước một bước
so với các chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác. Ngay từ khi mới thành
lập, Đảng nhân dân cách mạng Lào đã có nhiều quan điểm chỉ đạo về phát
triển giáo dục. Trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ đã trình bày
với các Bộ trưởng 6 nhiệm vụ cấp bách của đất nước lúc bấy giờ, trong đó có
nhiệm vụ về giáo dục:
Quan điểm coi giáo dục là quốc sách hàng đầu đã được cụ thể hoá
thành các chính sách như: Chính sách đầu tư cho giáo dục.
Lào là một trong những quốc gia có sự đầu tư ngân sách cho giáo

dục lớn.
Hiện nay các cơ sở giáo dục được mở rộng, số lượng trường, lớp, giáo
viên học sinh tăng lên, hệ thống các cơ sở dạy nghề, hệ thống các trường CĐ,
ĐH được tăng về số lượng, phát triển về chất lượng.
Vai trị vai trị cơng chức Sở Giáo dục và Đào tạo
Vai trị của cơng chức giáo dục và đào tạo Trong đời sống xã hội, cơng
chức giáo dục và đào tạo có vai trị quan trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc ở
mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục được xem là
chính sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên


13
thế giới và Lào không phải là ngoại lệ.
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển xã hội,
muốn phát triển xã hội phải chăm lo nhân tố con người về thể chất và tinh
thần, nhất là về học vấn, nhận thức về thế giới xung quanh để họ có thể góp
phần xây dựng và cải tạo xã hội. Bác Hồ đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một
dân tộc yếu” bởi khơng có tri thức, hiểu biết về xã hội, tự nhiên và chính bản
thân mình, con người sẽ ln lệ thuộc, bất lực trước những thế lực và sức
mạnh cản trở sự phát triển của dân tộc, đất nước mình.
Cơng chức Sở Giáo dục và Đào tạo góp phần nâng cao dân trí ở mọi
quốc gia, dân tộc. Ngày nay, giáo dục và đào tạo cịn góp phần tạo ra hệ thống
giá trị xã hội mới. Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, tri thức là sản phẩm
của giáo dục, đồng thời là tài sản quý giá nhất của con người và xã hội. Sở
hữu tri thức trở thành sở hữu quan trọng nhất được các nước thừa nhận và bảo
hộ. Nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, dân tộc từ tài
nguyên, sức lao động cơ bắp là chính chuyển sang nguồn lực con người có tri
thức là cơ bản nhất.
Cơng chức Sở Giáo dục và Đào tạo góp phần bảo vệ chế độ chính trị
của mỗi quốc gia, dân tộc bởi giáo dục góp phần xây dựng đội ngũ lao động

có trình độ cao làm giàu của cải vật chất cho xã hội đồng thời có bản lĩnh
chính trị vững vàng, đủ sức đề kháng chống lại các cuộc “xâm lăng văn hóa”
trong chính q trình hội nhập quốc tế và tồn cầu.
Cơng chức Sở Giáo dục và Đào tạo bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội
công chức Sở Giáo dục và Đào tạo có trình độ chun mơn. Đào tạo nhân lực
có trình độ cao góp phần quan trọng phát triển khoa học công nghệ là yếu tố
quyết định của kinh tế tri thức.
Nhận thức rõ vai trị của cơng chức Sở Giáo dục và Đào tạo đối với sự
phát triển, Đảng và Nhà nước Lào khẳng đinh: “ Giáo dục là quốc sách hàng


14
đầu”. Việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm
của các cấp, ngành, các nhà khoa học và toàn xã hội. Chọn khoa học và giáo
dục làm khâu đột phá cho phát triển. Chọn giáo dục làm tiền đề, làm xương
sống của phát triển bền vững là xác định đúng đắn và khoa học.
- Đội ngũ cán bộ, công chức Sở giáo dục và Đào tạo, nhất là cán bộ, công
chức lãnh đạo quản lý là lực lượng tham mưu cho Đảng trong hoạch định chiến
lược, kế hoạch, chủ trương, chính sách, bước đi, giải pháp thực hiện cải cách
giáo dục ở Lào hiện nay. Đồng thời, chính đây là lực lượng lãnh đạo, chỉ đạo tổ
chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của sự nghiệp giáo dục và Đào tạo của
đất nước.
- Từ mục đích, đặc điểm của Sở Giáo dục và Đào tạo, Đảng NDCM
Lào khẳng định trong quá trình đổi mới giáo dục và trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, đội ngũ lãnh đạo, quản lý nhà nước ngành giáo dục lại càng có vai trị
quan trọng để xây dựng thể chế, cơ chế và tạo lập đồng bộ các yếu tố để nâng
cao hiệu lực quản lý của Nhà nước ở Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Đây cũng là đội ngũ tham mưu cho Đảng và Chính phủ về đổi mới
các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền giáo dục, như: đổi mới
công tác dậy và học, dự báo chiến lược, cải tiến hệ thống giáo dục, xây dựng

hệ thống giáo dục quốc dân…
- Vai trị của cơng chức Sở Giáo dục và Đào tạo còn thể hiện ở việc đề
xuất các chủ trương, chính sách, pháp luật để thực hiện xã hội hóa các hoạt
động sự nghiệp, dịch vụ cơng, những vấn đề xã hội, đồng thời giúp Nhà nước
tổ chức kiểm tra, kiểm soát, tạo điều kiện để các hoạt động xã hội hóa sự
nghiệp, dịch vụ cơng phát triển theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nội dung, nhiệm vụ hội nhập giáo dục quốc tế rất phong phú, sâu rộng
và phức tạp, bao gồm nhiều lĩnh vực, lại có sự khác biệt giữa Lào với các nước
trên thế giới, nên rất cần phải có sự tham mưu, đề xuất của đội ngũ cán bộ, công


15
chức, nhất là cán bộ, công chức Sở Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng thể
chế, chế độ, chính sách khi đất nước hội nhập sâu vào nền giáo dục quốc tế.
1.1.3. Đặc điểm công chức Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tính nghề nghiệp thể hiện ở việc Công chức Sở Giáo dục và Đào tạo
thực hiện thường xuyên một công vụ theo nghiệp vụ chuyên môn mà cơng
chức đó đảm nhiệm. Cơng chức này có chức năng thực thi pháp luật và thi
hành công vụ nhằm phục vụ lợi ích chung cho tồn xã hội. Đây là hạt nhân cơ
bản của nền công vụ, là chủ thể thực sự tiến hành các công vụ cụ thể và cũng
chính là yếu tố đảm bảo cho nền cơng vụ hoạt động, vận hành có hiệu lực,
hiệu quả.
- Tính pháp lý: công chức Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện cơng vụ
theo một quy trình cơng tác đã được pháp luật xác định và họ khơng có quyền
thay đổi nếu không được pháp luật cho phép. Công chức Sở Giáo dục và Đào
tạo là những người được tuyển dụng trên cơ sở năng lực và phẩm chất phù
hợp để thực hiện những cơng việc được giao.
- Tính thứ bậc: Công chức Sở Giáo dục và Đào tạo được chia thành
những bậc hạng khác nhau tuỳ theo tính chất, yêu cầu về chuyên môn nghiệp
vụ của công việc và được bổ nhiệm vào vị trí cơng tác theo thứ bậc đó. Ví dụ

như phân loại cơng chức theo trình độ đào tạo, Điều 6 Nghị định về công
chức nước CHDCND Lào (2003) đã chia công chức ra thành 5 hạng.
Người ta cũng phân loại cơng chức theo q trình đào tạo hoặc trình độ
văn hóa tương đương như sau:
+ Hạng V: có trình độ trên đại học hoặc đại học, có kinh nghiệm cơng
tác lâu năm và làm việc có hiệu quả cao.
+ Hạng IV: có trình độ đại học
+ Hạng III: có trình độ dưới đại học
+ Hạng II: có trình độ trung học


16
+ Hạng I: có trình độ dưới trung học
Tuy nhiên việc phân hạng cơng chức cũng khơng hồn tồn căn cứ vào
bằng cấp, mà còn phải xem xét khả năng thực tế, vị trí cơng tác hiện tại của
cơng chức để sắp xếp, quy hoạch đội ngũ. Vì vậy, việc phân hạng cơng chức
theo trình độ đào tạo cũng chỉ mang ý nghĩa định tính mà chưa xác định rõ
thứ bậc của người cơng chức.
- Tính được nhà nước trả lương. Vì cơng chức thực thi cơng vụ nhà nước
do vậy được hưởng lương từ ngân sách của nhà nước. Đặc điểm này giúp ta
phân biệt công chức với những người là việc ở các doanh nghiệp và khu vực tư
nhân hưởng lương không do nhà nước chi trả.Trong kinh tế thị trường, tiền
lương và thu nhập của Công chức Sở Giáo dục và Đào tạo mặc dù do nhà nước
trả từ ngân sách, song chính sách tiền lương cơng chức phải đặt trong mối
tương quan với mặt bằng tiền lương, thu nhập khu vực thị trường. Bởi thực tế
tiền lương của Công chức ngành giáo dục nước CHDCND Lào rất thấp và
thấp hơn khu vực sản xuất kinh doanh, chưa bảo đảm cho công chức sống chủ
yếu bằng tiền lương; thu nhập ngoài lương lớn. Và đây cũng là một trong
những nguyên nhân của tiêu cực, tham nhũng; tăng dịng “chảy máu chất xám”
từ khu vực hành chính nhà nước ra khu vực thị trường khi mà quan hệ tiền

lương chưa hợp lý, các mức lương theo hệ số tiền lương gắn quá chặt với tiền
lương tối thiểu chung; tiền lương chưa gắn thật chặt với vị trí, chức danh và
hiệu quả công tác, chất lượng cung cấp dịch vụ công
1.2. Chất lƣợng công chức Sở Giáo dục và Đào tạo
1.2.1. Khái niệm chất lượng công chức
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau lại có những
quan điểm về chất lượng khác nhau. Theo Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu
Âu: “Chất lượng là mức độ phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng”. Theo


×