Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kết hợp đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.63 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

- - - - -/- - - - -

- - -/- - -

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ MẠNH QUÂN

KẾT HỢP ĐỨC TRỊ VÀ PHÁP TRỊ TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

- - - - -/- - - - -

- - -/- - -

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ MẠNH QUÂN



KẾT HỢP ĐỨC TRỊ VÀ PHÁP TRỊ TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số

: 8 34 04 03

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRƯƠNG QUỐC CHÍNH

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan cơng trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ quản lý công, đề
tài “Kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện
nay” là kết quả nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Luận văn không trùng lặp
với bất cứ cơng trình khoa học, luận văn, luận án nào đã công bố. Các số liệu
nêu trong luận văn đảm bảo chính xác, trung thực. Tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm về những lời cam kết này.
Thủ đô Hà Nội, ngày ….tháng 06 năm 2018
Học viên cao học

Vũ Mạnh Quân



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tác giả đã
nhận được nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ, sự động viên từ các tổ chức, cá nhân.
Trước tiên, tác giả xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc
đến Thầy giáo PGS.TS.Trương Quốc Chính, người đã tận tình hướng dẫn và
có những gợi ý q báu, cũng như ln tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả Quý thầy, cô giáo Học viện Hành chính
Quốc gia tại Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ Học viên
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, cũng như thực hiện chương trình
đào tạo Thạc sĩ quản lý cơng.
Xin được ghi nhận sự giúp đỡ và chia sẽ thành quả lao động của bản thân
đến PGS.TS. Bùi Huy Khiên giảng viên HVHCQG; GS Vũ Khiêu, AHLĐ Danh nhân văn hóa Việt Nam; PGS.TS. Luật sư Chu Hồng Thanh; Ngài Nguyễn
Mạnh Cầm , Ngun uỷ viên Bộ Chính trị - Ngun Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyên Bộ trưởng Bộ ngoại giao VN; Ngài Vũ Trọng Kim, Nguyên UVTW
Đảng - Nguyên phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung
ương MTTQVN - Chủ tịch Hội cựu thanh niên xung phong Việt Nam - Đại biểu
QH nước CHXHCHVN và không quên gửi lời tri ân sâu sắc tới thầy giáo Chủ
nhiệm Lê Như Phong; thầy giáo Trưởng khoa Sau đại học, Nguyễn Bá Chiến đã
hết lịng nhiệt tình quan tâm, hướng dẫn, cũng như cung cấp tài liệu và đóng góp
ý kiến q báu để học viên hồn thành luận văn. Tác giả học viên cũng xin tri ân
những tác giả, dịch giả đang còn hiện hữu hoặc đã vắng bóng nơi cuộc đời này
đã đóng góp những nguồn tài liệu hữu ích để người viết hồn thành luận văn
này. Về phía tác giả, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong học tập và nghiên cứu.
Song, luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế, khiếm
khuyết bởi những lý do chủ quan và khách quan. Tác giả ln cầu thị và kính
mong nhận được sự chỉ bảo của Quý thầy cô, các chuyên gia và những người
quan tâm đóng góp ý kiến để luận văn này có thể tiếp tục trở thành cơng trình
nghiên cứu khoa học hoàn thiện hơn./.
Xin trân trọng cảm ơn!



DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CBCC

Cán bộ, công chức

CNH,HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

HĐND

Hội đồng nhân dân

QHXH

Quan hệ xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


QL

Quản lý

MTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
UVTW

Ủy viên Trung ương

CSVN

Cộng sản Việt Nam

CNXH

Chủ nghĩa xã hội


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SỰ KẾT HỢP ĐỨC TRỊ VÀ PHÁP
TRỊ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC........................................................ 10
1.1. Những vấn đề chung về quản lý nhà nước ...................................... 10
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước........................................................... 12
1.1.3. Công cụ quản lý nhà nước............................................................. 15
1.2. Quan hệ giữa đức trị và pháp trị và sự cần thiết khách quan phải
kết hợp đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước.............................. 20
1.2.1. Đức trị và pháp trị ......................................................................... 20
1.2.2. Sự tương đồng giữa đức trị và pháp trị ......................................... 27

1.2.3. Sự khác biệt giữa đức trị và pháp trị ............................................. 33
1.2.4. Sự kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước là yêu
cầu đặt ra cần thiết................................................................................... 38
1.3. Nội dung kết hợp đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ...... 40
Chương 2: THỰC TRẠNG KẾT HỢP ĐỨC TRỊ VÀ PHÁP TRỊ
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................. 49
2.1. Khái quát về sự kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong quản lý nhà
nước ở Việt Nam........................................................................................ 49
2.1.1. Sự kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong lịch sử Việt Nam trước
năm 1945 ................................................................................................. 49
2.1.2. Sự kết hợp đức trị và pháp trị ở Việt Nam từ năm 1945 đến những
năm đầu sau đổi mới ............................................................................... 56
2.2. Tình hình thực tế của việc kết hợp đức trị và pháp trị trong quản
lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay ............................................................ 58
2.2.1. Những thành tựu đã đạt được trong việc kết hợp giữa đức trị và
pháp trị trong quản lý nhà nước .............................................................. 58
2.2.2. Một số hạn chế của việc kết hợp đức trị và pháp trị trong quản lý
nhà nước ở Việt Nam hiện nay ............................................................... 71
Tiểu kết Chương 2......................................................................................... 82
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO SỰ KẾT
HỢP ĐỨC TRỊ VÀ PHÁP TRỊ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY................................................................................ 83
3.1. Quan điểm bảo đảm sự kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong
quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay................................................... 83
3.1.1. Pháp luật phải dựa trên nền tảng đạo đức ..................................... 83
3.1.2. Pháp luật là chuẩn của đạo đức..................................................... 84
3.1.3. Pháp luật và đạo đức gắn bó chặt chẽ, bổ sung cho nhau............. 85
3.1.4. Quan điểm chỉ đạo bảo đảm sự kết hợp giữa đức trị và pháp trị
trong quản lý nhà nước............................................................................ 87



3.2. Giải pháp đảm bảo kết hợp đức trị và pháp trị trong quản lý nhà
nước ở Việt Nam hiện nay ........................................................................ 89
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của pháp luật, của đạo đức
cũng như ý nghĩa của sự kết hợp pháp luật và đạo đức trong quản lý nhà
nước......................................................................................................... 89
3.2.2. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật gắn với củng cố
và phát triển các giá trị đạo đức tiến bộ trong điều kiện xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam...................................... 93
3.2.3. Đẩy mạnh việc giáo dục đạo đức, pháp luật trong gia đình, nhà
trường và xã hội ...................................................................................... 98
3.2.4. Xử lý vi phạm pháp luật phải gắn liền với việc củng cố các giá trị
đạo đức truyền thống và các giá trị đạo đức mới xã hội chủ nghĩa ...... 104
Tiểu kết Chương 3....................................................................................... 108
KẾT LUẬN .................................................................................................. 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài Luận văn
Dùng pháp luật hoặc đạo đức hoặc cả pháp luật và đạo đức để cai trị đã
trở thành thuật trị nước, an dân từ ngàn xưa của các nhà nước. Dưới mỗi triều
đại, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội đặc thù của mình mà các
giai cấp cầm quyền lựa chọn một phương thức quản lý nhà nước thích hợp,
nhằm mang lại hiệu quả cho đại cục Chính trị. Đó có thể là đức trị (quản lý xã
hội bằng đạo đức), là pháp trị (quản lý xã hội bằng hình thức thực hiện một
cách nghiêm khắc nhất, thậm chí là tàn khốc chiểu theo pháp luật) hoặc kết
hợp cả hai phương thức đó. Ngồi đức trị, pháp trị cịn có “nhân trị”, “kỹ
trị”…nhưng hai phạm trù chủ yếu thường được bàn đến và sử dụng phổ biến

nhất chính là đức trị và pháp trị
Nhìn lại những chặng đường đã đi qua của dân tộc Việt Nam, trong suốt
chiều dài lịch sử đất nước, trải qua hàng ngàn năm thăng trầm và biến động
Chính trị, dưới sự thống trị của các triều đại phong kiến, được thấm nhuần sâu
sắc bởi quan điểm đạo đức của Phật giáo, Nho giáo nên phương thức cai trị xã
hội bằng pháp luật và hoạt động xây dựng pháp luật lúc bấy giờ chủ yếu đề cao
đức trị, xây dựng xã hội bằng nền tảng đạo đức. Cũng thật dễ hiểu, vì bối cảnh
xã hội lúc bấy giờ con người nhân ái và thuần túy. Bản thân đạo đức đã giữ vai
trò trọng đại trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Với cơ sở kinh tế, là nền
sản xuất nông nghiệp lúa nước cùng các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp:
tương thân, tương ái, đồn kết, nhân hịa, khoan dung, trọng nghĩa, các quan hệ
xã hội ấy đã được điều chỉnh chủ yếu bằng hệ thống quy phạm đạo đức. Có thể
nói, đạo đức đã len lỏi đến từng mối quan hệ xã hội, thấm đẫm trong tư tưởng
đối nhân xử thế của người Phương Đơng nói chung và người Việt Nam nói
riêng. Khi các quan hệ xã hội ngày càng phát triển đa dạng và phong phú thì
bên cạnh việc sử dụng các chuẩn mực đạo đức để điều chỉnh xã hội, các triều
đại phong kiến đã từng bước quan tâm đến việc xây dựng pháp luật khi đất


2
nước bắt đầu phát sinh nhiều vấn nạn xã hội. Qua đó, nhằm thể chế hóa những
chuẩn mực đạo đức làm công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Tác giả luận
văn lướt qua quá trình nghiên cứu Đạo Phật và lịch sử chỉ ra, thời gian 12 năm
đầu khi Đức Phật tổ Thích Ca Mâu Ni thành đạo, giáo đồn hồn tồn trong
sạch, ít có vẩn đục, bước sang năm thứ 13 trong Tăng đoàn Phật giáo phát sinh
các pháp hữu lậu, có bong dáng trần tục một vài hành vi, ngay đó Đức Phật tùy
phạm, tùy nghi chế định giới luật với mục đích nhằm ngăn ngừa những sai
quấy, phi chuẩn mực. Song, việc hình thành giới luật vẫn thể hiện sự dân chủ
nhất thống của Đạo Phật thông qua biểu quyết 100% không một người gượng
ép. Nghiên cứu mới thấy được giới luật và oai nghi tế hạnh của Phật giáo

nghiêm đến nhường nào, không sơ hở, khơng bỏ lọt dù chân tơ kẽ tóc.
Lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam ta, nhà nước Lê sơ, nhất là
triều vua Lê Thánh Tông (1442 - 1497) đã kết hợp khá nhuần nhuyễn đạo đức
với pháp luật trong thuật trị nước và đã mang lại nhiều thành quả to lớn. Có
câu đồng dao: “Đời vua Thái Tổ, Thái Tông; Con bế con dắt, con bồng, con
mang…Đời vua Thái Tổ, Thái Tơng; Thóc lúa đầy đồng, trâu chẳng buồn ăn”
[*] (trích dẫn https:vi.m.wikipedia.org). Qua đó, ai cũng có thể thấy được sự
phồn thịnh của quốc gia - xã hội Việt Nam thời bấy giờ.
Song, bàn về vấn đề pháp luật, nói đến Luật là nói đến sự hà khắc, là
đồng nghĩa với xử phạt, vì thế gây nên tâm lý sợ Luật, cho đến nay tâm lý này
xa luật hơn, sợ luật nhiều hơn bởi sự bóc lột thuộc địa và khai thác kiệt quệ
sức người, sức của, bởi sự bất bình đẳng giữa địa vị của người mất nước và kẻ
cướp nước. Đó là thứ pháp luật thống trị thực dân, xa rời những giá trị nhân
văn bảo vệ quyền con người, ngăn cản thực hành dân chủ.
Bước ngoặt có tính lịch sử của thuật dựng nước, giữ nước vì tự do và
hạnh phúc của nhân dân, xây dựng đất nước phồn thịnh bằng pháp luật gắn liền
với cơng lao và sự nghiệp giải phóng dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ở
Người, Hồ Chí Minh đi tìm con đường giải phóng dân tộc, cứu nước, cứu dân


3
cũng đồng thời là quá trình nhận thức, khẳng định vai trị, giá trị của pháp luật
trong q trình dựng nước và giữ nước. Song, chính Người cũng là điển hình
mẫu mực trong việc kết hợp nhuần nhuyễn giữa pháp luật và đạo đức, quản lý
nhà nước bằng pháp luật, phát huy tối đa vai trò của đạo đức trong xây dựng
đời sống mới. Đạo đức công dân giúp cho mỗi người tự giác nhận thức, tôn
trọng và thực hiện pháp luật. Cùng với, đạo đức cơng chức góp phần ngăn chặn
sự thoái hoá biến chất của người thực thi quyền lực nhà nước. Đặc biệt, đạo
đức chính là cơ sở xây dựng nhà nước XHCN của dân, do dân, và vì dân, nó
phù hợp với bản sắc văn hóa Việt Nam... Tư tưởng pháp trị kết hợp với đức trị

của Hồ Chí Minh là yếu tố quyết định sự ra đời và phát triển không ngừng của
hệ thống pháp luật XHCN mang bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
Trong những năm gần đây, hàng loạt các văn bản pháp luật của nhà nước
đã pháp luật hóa những giá trị đạo đức thành chuẩn mực pháp luật để điều chỉnh
các quan hệ xã hội như: Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, Luật Lao động
năm 2002, Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Luật Dân sự năm 2005... Bên
cạnh đó, sự thừa nhận và khuyến khích của nhà nước trong xây dựng Hương
ước, bảo tồn những phong tục tập qn có ý nghĩa quan trọng trong việc hình
thành và phát triển nhân cách con người mới. Điều này, một lần nữa thể hiện sự
nhìn nhận, đánh giá và đề cao vai trò của đạo đức trong đời sống xã hội. Có thể
thấy giữa pháp luật và đạo đức ln có mối quan hệ chặt chẽ qua lại với nhau.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII khẳng định: “Quản lý
xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức” [5,
tr.129] Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) và Chỉ thị 05 - CT - TW của
Đảng về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
trong giai đoạn mới thể hiện hết sức sâu sắc và rõ ràng quan điểm của Đảng
CSVN về vai trò to lớn của sự kết hợp giữa pháp luật với đạo đức khi xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
trong giai đoạn hiện nay.


4
Trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội, hiệu quả của sự kết hợp pháp
luật và đạo đức cũng rất khác nhau, địi hỏi phải có sự nghiên cứu một cách
nghiêm túc, cặn kẽ, thống nhất cả về lý luận và thực tiễn để có thể mở ra một
cách nhìn tổng qt và hiệu quả đem lại lợi ích thiết thực cho quá trình xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta. Và với khát vọng nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng tất cả những biện
pháp tối ưu hướng đến mục đích tối thượng đưa đất nước khơng ngừng phát
triển, sánh vai cùng các dân tộc trên thế giới. Nên vậy, nhà nước ta rất cần áp

dụng thuật trị nước hiệu quả: gắn đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước.
Xuất phát từ những lý do trên, học viên chọn đề tài: “Kết hợp giữa đức
trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay” để làm luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Bằng nhiều giác độ khác nhau, sự kết hợp giữa pháp luật và đạo đức
trong QLNN là một vấn đề đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Hầu
hết các tác giả chủ yếu tập trung xem xét sự giống và khác nhau giữa đức trị
và pháp trị; sự tác động qua lại giữa chúng khi điều chỉnh các quan hệ xã hội
hoặc nghiên cứu mối quan hệ đức trị và pháp trị, giữa pháp luật với đạo đức
trong sinh hoạt xã hội hay trong tổ chức quản lý xã hội nói chung. Ở giác độ
này có thể kể ra một số cơng trình nghiên cứu khoa học sau đây:
- Trần Hậu Thành, “Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật”, Tạp chí
Giáo dục lý luận, số 5-1998.
- Trần Hậu Thành và Lê Thị Hoài Thanh, “Về quan hệ giữa đạo đức và
pháp luật”, Tạp chí Khoa học Chính trị, số 6-2000.
- Hồng Thị Kim Quế (chủ nhiệm) “Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo
đức trong quản lý xã hội ở nước ta hiện nay”, Đề tài khoa học cấp Bộ, 2002.
- Hoàng Xuân Châu, “Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong nền
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam” Luận văn Thạc sĩ
Luật học Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.


5
- Nguyễn Văn Năm, “Mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức ở Việt
Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật học Đại học Luật Hà Nội, 2003.
- Chu Hồng Thanh “Đại tướng Võ Nguyên Giáp nói về đức trị và pháp
trị ”, Đời sống & Pháp luật số 8/2013.
Các công trình nghiên cứu về vai trị và những ảnh hưởng, tác động của
đạo đức trong việc xây dựng và thực hiện pháp luật giai đoạn hiện nay bao gồm:

- Phan Văn Tỉnh, “Đạo đức truyền thống của dân tộc là môi trường thuận
lợi của việc thực hiện pháp luật”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội - 1994.
- Nguyễn Quốc Việt, “Bảo lưu các giá trị đạo đức truyền thống dân tộc
trong q trình hồn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay”, Đề tài
nghiên cứu cấp Trường, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002.
- Cơng trình nghiên cứu của GS.Vũ Khiêu và PGS. Thành Duy: “Pháp
luật và đạo đức trong triết lý phát triển ở Việt Nam”.
Một số tác giả nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa
pháp luật và đạo đức như:
- Chu Hồng Thanh: “Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp xây dựng
nhà nước - pháp luật dân chủ nhân dân Việt Nam” - Tạp chí Nghiên cứu lý
luận số 4 - 1990.
- Song Thành: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh - Sự thống nhất giữa
đức trị với pháp trị, Bộ Tư pháp - Viện Nghiên cứu Khoa học Pháp lý, 1993.
- Triệu Vũ, “Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ biện chứng giữa đức
trị và pháp trị trong quản lý xã hội”, Tạp chí Quốc phịng tồn dân, số 11-1993.
- Thành Duy “Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và mối quan hệ giữa
pháp luật và đạo đức, đạo đức và lợi ích cơng dân”, Tạp chí nhà nước và pháp
luật, số 3-1995.
- Lê Thị Hoài Thanh “Quan điểm Hồ Chí Minh về quan hệ giữa đạo
đức và pháp luật”, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 6-2000.


6
- Hồng Thị Kim Quế, “Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về pháp luật
và đạo đức”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 8-2002.
- Lương Hồng Quang, “Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp pháp luật và
đạo đức trong quản lý xã hội”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, 2002.
Có thể nhận thấy đã có khơng ít các cơng trình nghiên cứu của các tác

giả trước đó về chủ đề đức trị và pháp trị. Song, các cơng trình nghiên cứu
trên đây mới nghiên cứu đức trị và pháp trị trong các quan hệ xã hội, dưới
giác độ xã hội học và quản lý xã hội, về ngành, lĩnh vực riêng lẻ hoặc dưới
giác độ Chính trị học, Triết học, Luật học, CNXH Khoa học, Tư tưởng Hồ
Chí Minh.... tác giả tìm kiếm tất cả các nguồn, nhưng chưa có một cơng trình
nào nghiên cứu chun sâu về sự kết hợp và tương quan giữa đức trị và pháp
trị trong lĩnh vực quản lý nhà nước ở Việt Nam. Chính vì vậy, luận văn này
của tác giả là sự triển khai nghiên cứu quản lý nhà nước bằng đức trị và pháp
tri là sự kết hợp liên minh giằng buộc, dưới giác độ đề tài Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành quản lý cơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nhiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm kết hợp tốt hơn và thực chất hơn nữa giữa
đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn đặt ra nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
Một là, hệ thống lại một số vấn đề chung về quản lý nhà nước, đức trị
và pháp trị, mối quan hệ giữa đức trị và pháp trị, sự cần thiết khách quan phải
kết hợp giữa đức trị và pháp trị để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng việc kết hợp giữa đức trị và pháp
trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay, những kết quả đã đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.


7
Ba là, trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của nhà nước, đề xuất một số giải pháp nhằm kết hợp tốt hơn và thực chất hơn
đức trị với pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của của luận văn là sự kết hợp giữa đức trị và
pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian:
Đề tài nghiên cứu phương thức kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong
quản lý nhà nước ở Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian:
Đề tài nghiên cứu phương thức kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong
quản lý nhà nước ở Việt Nam, chủ yếu từ những năm đổi mới ở nước ta
(1986) đến nay, tuy nhiên có mở rộng nghiên cứu lịch sử ở mức độ thích hợp.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Tác giả sử dụng phép biện chứng với các vấn đề cụ thể, khách quan
toàn diện lịch sử. Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng về nhà
nước, pháp luật về QLNN, quản lý công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả luận văn sử dụng kết hợp đồng thời nhiều phương pháp để làm
sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu, trong đó tập trung vào một số phương pháp
cơ bản sau đây:
- Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan
để có luận cứ khoa học làm sáng tỏ mối liên hệ đức trị và pháp trị, sự cần thiết
khách quan phải kết hợp đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước làm cơ sở


8
để phân tích, đánh giá thực trạng việc kết hợp này. Phương pháp này được sử
dụng nhiều ở các chương 1 và 2.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng nhằm phân tích,

đánh giá thực trạng kết hợp đức trị với pháp trị trong quản lý nhà nước ở
nước ta hiện nay, để từ đó chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân của những tồn
tại làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đề xuất những giải pháp được tác giả đặt
tại chương 3.
- Phương pháp so sánh: Kết hợp giữa đức trị và pháp trị trong quản lý
nhà nước đã được nhiều triều đại phong kiến ở Việt Nam thực hiện với những
mức độ thành công khác nhau. Luận văn sử dụng phương pháp so sánh để đối
chiếu phương thức kết hợp giữa đức trị và pháp trị ở một số triều đại phong
kiến so với ở Việt Nam hiện nay để tìm ra những sự khác biệt. Các phương
pháp so sánh, đối chiếu, bảng biểu, khảo sát và phân tích thực tiễn cũng được
Luận văn quan tâm sử dụng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hố cũng như phân tích những nội dung lý
luận cơ bản về quản lý nhà nước trên quan điểm kết hợp những yếu tố tích cực
và ưu điểm vượt trội về đức trị và pháp trị trong thực tiễn quản lý nhà nước.
6.2. Về ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần khẳng định sự cần thiết của việc kết hợp đức trị và
pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, luận văn
này có thể dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu về quan hệ đức trị và pháp
trị cho người dạy, người học, cho giảng viên, nghiên cứu viên và học viên
Học viện Hành chính Quốc gia và những người nghiên cứu về khoa học hành
chính hoặc nhà nước nói chung, trong đó có những người tu hành nơi Phật
môn đang đồng hành cùng đất nước trong thời kỳ đổi mới.


9
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về kết hợp đức trị và pháp trị trong quản lý
nhà nước.
Chương 2: Thực trạng kết hợp đức trị và pháp trị trong quản lý nhà
nước ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kết
hợp đức trị và pháp trị trong quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay.


10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SỰ KẾT HỢP ĐỨC TRỊ VÀ PHÁP TRỊ
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1.1. Những vấn đề chung về quản lý nhà nước
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Trước khi đi vào phân tích khái niệm quản lý nhà nước, chúng ta hãy
cùng làm rõ từng cụm khái niệm một.
Khái niệm cụm từ "quản lý" được phát biểu như sau:
"Hoạt động quản lý (xin được viết tắt quản lý là QL) bắt nguồn từ sự
phân công, hợp tác lao động, nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể thực hiện mục
tiêu chung. QL diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến lớn, từ đơn giản
đến phức tạp. Trình độ xã hội hố càng cao thì yêu cầu QL càng cao và vai trị
của nó lại càng vì thế mà tăng lên.
Lại nữa, thuật ngữ "quản lý "có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý
nghĩa thơng thường phổ biến thì QL có thể hiểu là hoạt động nhằm tác động
một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể QL vào một đối tượng nhất
định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm duy
trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã xác định.
Với định nghĩa trên, QL bao gồm các yếu tố sau:
- Chủ thể quản lý: Các tác nhân tạo ra các tác động QL. Chủ thể luôn là
cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể QL tác động lên đối tượng QL bằng các công

cụ với những phương pháp thích hợp theo những nguyên tắc nhất định.
- Đối tượng quản lý: tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể QL. Tuỳ
theo từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia các dạng QL khác nhau.
- Khách thể quản lý: chịu sự tác động hay chịu sự điều chỉnh của chủ
thể QL, đó là hành vi của con người và các quá trình xã hội.


11
- Mục tiêu quản lý là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất
định do chủ thể QL định trước. Đây là căn cứ để chủ thể QL thực hiện các tác
động QL cũng như lựa chọn các phương pháp QL thích hợp.
Quản lý ra đời chính là nhằm đạt đến hiệu quả lớn hơn, năng suất cao
hơn trong công việc. Thực chất của QL con người trong tổ chức nhằm đạt
mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
QL là hoạt động rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Các yếu tố đó tác động đến nội dung, phương thức và công cụ để tiến hành
QL. Một số yếu tố cơ bản cần chú ý là : Yếu tố con người, yếu tố Chính trị,
yếu tố tổ chức, yếu tố quyền lực, yếu tố thơng tin và yếu tố văn hố".
Vậy thì quản lý nhà nước (QLNN) được miêu tả như thế nào?
C.Mác khi nói tới vai trị của quản lý trong xã hội đã khẳng định: “Tất
cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên một
quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ sự vận động của những khách quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ
cầm tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”
[3, tr. 33 - 34].
Như vậy có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để
đạt tới những mục tiêu nhất định.
Khái niệm QLNN được hiểu sơ lược rằng:

"QLNN xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, là QL công
việc của nhà nước. Nội hàm của QLNN thay đổi phụ thuộc vào chế độ Chính
trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch
sử. Ngày nay, QLNN xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập pháp của
cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của Chính
phủ và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp.


12
Trong hệ thống xã hội, tồn tại rất nhiều chủ thể tham gia QL xã hội
như: Đảng, Nhà nước, tổ chức Chính trị xã hội, các đồn thể nhân dân, các
hiệp hội v.v... Trong hoạt động QL của các chủ thể khác nhau đó thì QLNN
cũng sẽ có những điểm khác biệt.
Trước hết, chủ thể QLNN là các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực
hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp .
Thứ hai, đối tượng của QLNN, là toàn bộ dân cư và các tổ chức trong
phạm vi tác động quyền lực nhà nước.
Thứ ba, vì tính đa dạng về lợi ích, hoạt động của các nhóm người trong
xã hội, QLNN diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội Chính trị,
kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng, ngoại giao nhằm thoả mãn nhu
cầu hợp pháp của nhân dân.
Thứ tư, QLNN mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật là cơng cụ
QL chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu QLNN, là một dạng QL xã hội đặc
biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều
chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thoả mãn nhu
cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Trong hoạt động QLNN, vấn đề kết hợp các yếu tố của các hoạt động QLNN
là rất phức tạp, đòi hỏi các nhà QL phải có năng lực cao với sự hỗ trợ của các

phương tiện công nghệ hiện đại". [4, tr. 5 - 8]
1.1.2. Nội dung quản lý nhà nước
QLNN là những hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
được tiến hành để tác động tới các hoạt động của các đối tượng quản lý trong
xã hội nhằm đạt được các mục tiêu của nhà nước một cách cụ thể nhất. QLNN
đối với các lĩnh vực có 7 nội dung:


13
Một là, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật; tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật. Nội dung của việc xây dựng, ban hành và thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật bao gồm các cơng việc sau:
- Rà sốt các văn bản quy phạm pháp luật đã có trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội điều chỉnh, hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung;
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật trình Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ban hành;
- Rà sốt, điều chỉnh, bổ sung, hồn thiện và thay thế những văn bản
quy phạm pháp luật do Chính phủ, UBND các cấp ban hành;
- Tổ chức thực hiện các quy định pháp luật: tuyên truyền, hướng dẫn
thực hiện, tiếp thu ý kiến, điều chỉnh, sửa đổi.
Hai là, xây dựng tổ chức bộ máy nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
Nội dung này bao gồm các hoạt động sau:
- Xây dựng tổ chức bộ máy nhà nước quản lý các lĩnh vực đời sống
kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành;
- Xây dựng tổ chức bộ máy QLNN đối với hoạt động của các cấp chính
quyền địa phương;
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong hệ thống
Chính trị: phối hợp theo chiều dọc, theo chiều ngang;
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy trong hệ thống Chính trị, giữa

Đảng với nhà nước, giữa nhà nước với các tổ chức Chính trị - xã hội.
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. Nội dung này bao
gồm các công việc sau:
- Xây dựng cơ chế tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, luân chuyển, điều
động và bổ nhiệm CBCC nhà nước;
- ĐTBD, phát triển đội ngũ CBCC nhà nước;


14
- Không ngừng nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội
ngũ CBCC nhà nước;
- Xây dựng bản lĩnh Chính trị và phẩm chất đạo đức của đội ngũ CBCC;
- Đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với CBCC nhà nước;
- Tạo môi trường và động cơ làm việc cho CBCC;
- Xây dựng và thực hiện các chế độ, chính sách đối với CBCC.
Bốn là, lãnh đạo, điều hành hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Nội
dung này bao gồm các công việc sau:
- Quản lý tổ chức bộ máy, việc thành lập, chia tách, sát nhập của các cơ
quan, tổ chức;
- Quản lý hoạt động của các cơ quan, tổ chức;
- Quản lý việc tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, bãi nhiệm CBCCVC
trong các cơ quan, tổ chức;
- Quản lý các hoạt động của các tổ chức Chính trị - xã hội, các nghiệp
đồn, các tổ chức phi Chính phủ;
- Quản lý quan hệ quốc tế của các cơ quan, tổ chức.
Năm là, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ
thống Chính trị. Nội dung này bao gồm các cơng việc sau:
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành, các địa phương;
- Xây dựng các quy chế phối hợp giữa các cơ nhà nước với các tổ chức
Chính trị - xã hội và các đoàn thể xã hội;

- Xây dựng các quy chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các
doanh nghiệp và với công dân.
Sáu là, hợp tác quốc tế trong hoạt động quản lý nhà nước. Nội dung
này bao gồm các công việc sau:
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong các hoạt động giao lưu, trao đổi, học
tập, chia sẻ kinh nghiệm trong hoạt động QLNN;


15
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, thông tin về những chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước trong quản lý
các lĩnh vực đến bạn bè quốc tế;
- Hợp tác với các nước trong hoạt động ĐTBD cán bộ, công chức
nhà nước;
- Hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế trong việc phòng, chống
tội phạm xâm hại đến an ninh, trật tự của đất nước.
Bảy là, thanh tra, kiểm tra và giải quyết những khiếu nại, tố cáo, xử lý
những vi phạm pháp luật. Nội dung này bao gồm các công việc sau:
- Thanh tra, kiểm tra việc thực thi chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật của Đảng và nhà nước của các cơ quan nhà nước và đội ngũ CBCC;
- Tiếp nhận đơn, thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ
chức và công dân đối với các cơ quan nhà nước;
- Xử lý các vi phạm chính sách, pháp luật theo những quy định của
pháp luật.
1.1.3. Công cụ quản lý nhà nước
Trải qua chiều dài của lịch sử xã hội, đã có rất nhiều cơng cụ quản lý
được các nhà nước sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đạt đến
một trật tự mà giai cấp thống trị mong muốn. Trong các cơng cụ đó, nổi bật
lên hai loại cơng cụ đặc biệt mà nhân loại đã sử dụng như những phương thức
quan trọng để duy trì và củng cố quyền lực, đó là pháp luật và đạo đức hay

cịn gọi là pháp trị và đức trị.
1.1.3.1. Công cụ pháp luật
Để tổ chức và quản lý các mặt của đời sống xã hội, có nhiều cơng cụ,
phương tiện khác nhau, trong đó pháp luật giữ một vai trò rất quan trọng. Là
một hiện tượng xã hội phức tạp, cho nên ngay từ khi mới ra đời cũng như
trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, pháp luật luôn được quan tâm,
nghiên cứu. Tuy vậy, hiện nay khái niệm “pháp luật” vẫn chưa được nhận
thức một cách thống nhất.


16
Quan điểm truyền thống đang được các trường đại học, các nhà khoa
học, luật gia thừa nhận cho rằng: “Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự
do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị trong xã hội, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội” [5, tr.64].
Trên cơ sở ý chí của giai cấp thống trị, ý chí chung của xã hội tập trung
thành ý chí của nhà nước, thông qua hoạt động xây dựng pháp luật, ý chí nhà
nước được thể hiện thành những quy định pháp luật cụ thể. Tính xã hội và
tính giai cấp của pháp luật được thể hiện rõ ràng và sâu sắc trong hệ thống
pháp luật. Trong nhà nước XHCN, quyền lợi của giai cấp cầm quyền cơ bản
thống nhất với ý chí, quyền lợi của nhân dân lao động, do vậy mà “ý chí của
giai cấp thống trị trong xã hội” là ý chí chung thống nhất của tồn xã hội.
Từ cách hiểu trên đây có thể thấy rằng: Pháp luật XHCN là hệ thống các
quy tắc xử sự do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động, được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của
nhà nước trên cơ sở giáo dục thuyết phục mọi người tôn trọng và thực hiện.
Trong hoạt động QLNN, pháp luật được xác định là công cụ quan
trọng, hữu hiệu để điều chỉnh các quan hệ xã hội. So với các công cụ QLNN
khác, pháp luật có ưu thế hơn hẳn ví nó có tính xác định chặt chẽ về nội dung,
hình thức, trình tự thủ tục ban hành và thực hiện, tính đảm bảo bằng sức mạnh

cưỡng chế của nhà nước. Vì vậy pháp luật là cơng cụ có vai trị quan trọng để
tổ chức và quản lý đời sống xã hội. Pháp luật đảm bảo cho xã hội tồn tại và
phát triển trong ổn định, trật tự. Nhờ có pháp luật, các hành vi xâm hại trật tự,
an toàn xã hội được hạn chế và từng bước bị loại bỏ khỏi đời sống xã hội.
Nhờ có pháp luật, giai cấp thống trị có thể củng cố, duy trì địa vị thống trị xã
hội, bảo vệ và phát triển các lợi ích của mình, trấn áp sự phản kháng của các
giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội. Bằng pháp luật, nhà nước có thể quản lý
các mặt khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội. Nhờ có pháp luật, nhà nước


17
có cơ sở để phát huy quyền lực của mình, kiểm tra, giám sát các hoạt động
của con người, tổ chức trong xã hội. Pháp luật là cơ sở để nhà nước quy định
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và phương pháp hoạt động của các cơ
quan, nhân viên trong bộ máy nhà nước. Cũng nhờ có pháp luật mà bộ máy
nhà nước hoạt động nhịp nhàng, đồng bộ, có hiệu lực, hiệu quả. Pháp luật
cũng là cơng cụ để đảm bảo quyền lực nhà nước được thực hiện với sự kiểm
soát chặt chẽ. Do vậy, các hiện tượng lộng quyền, lạm quyền, yếm quyền, thái
độ thờ ơ, vô trách nhiệm bị hạn chế và loại trừ.
Pháp luật cịn là cơng cụ hữu hiệu để bảo vệ và bảo đảm các quyền tự
do dân chủ, quyền con người, quyền công dân, là cơ sở để thiết lập mối quan
hệ ngoại giao với các quốc gia khác nhau trên thế giới.
1.1.3.2. Công cụ đạo đức
Đạo đức là sản phẩm của xã hội lồi người, được hình thành, phát triển
và tồn tại cùng với sự phát triển của xã hội loài người.
“Chân lý đạo đức cũng như mọi chân lý mang tính chất tương đối. Nó
là sự phản ánh của tồn tại xã hội nên tất nhiên sẽ thay đổi theo sự thay đổi
của xã hội ngày mai. Nhân dân ta, con người trong xã hội ngày mai sẽ xuất
phát từ yêu cầu cụ thể của hoàn cảnh lúc ấy mà quy định hành vi đạo đức của
mình. Hồ Chí Minh không ghi sẵn cho chúng ta những giải pháp cụ thể,

nhưng đạo đức của Người với tinh thần, thái độ và phương pháp ấy của
Người sẽ vĩnh viễn làm kim chỉ nam cho đạo đức của chúng ta, trước mọi
diễn biến của cuộc sống” [6, Tr.155, 156].
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã khẳng định vai trị to lớn của
đạo đức trong việc duy trì trật tự, ổn định và phát triển xã hội. Xã hội phát
triển nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều vào phẩm chất và năng lực hoạt động
của con người trong xã hội đó. Nhiều thế hệ được cứu bởi một quyết định của
người đứng đầu. Chính đạo đức đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành


18
nên phẩm chất và năng lực ấy, đồng thời đạo đức cịn đóng vai trị quan trọng
khác như điều chỉnh hành vi, giáo dục nhân cách, nhận thức con người hướng
vào việc tạo dựng xã hội ngày một tốt đẹp hơn.
Các chuẩn mực đạo đức thường tồn tại thành từng cặp đối lập nhau: Thiện
- ác, tốt - xấu, thật - giả, đúng - sai, sang - hèn... Chẳng hạn, nói dối là xấu; trung
thực, thật thà là tốt; nịnh hót là hèn; thẳng thắn, cương trực là quý; hy sinh thân
mình cho Tổ quốc là vinh; quỳ gối khom lưng trước kẻ thù là nhục... Như vậy,
đạo đức không chỉ là những quan niệm, quan điểm về Chân, Thiện, Mỹ... Nó là
tất cả những quan điểm, tư tưởng về “đạo làm người”, về vai trò, trách nhiệm
của mỗi người trước bản thân, trước người khác và trước cộng đồng xã hội. Nói
cách khác, những quan điểm và chuẩn mực đạo đức chính là những u cầu, địi
hỏi của cộng đồng xã hội đối với hành vi của mỗi cá nhân trong xã hội. Con
người sống trong xã hội dù ở cương vị nào, trong điều kiện hoàn cảnh nào cũng
phải ý thức được bản thân mình, ý thức được nghĩa vụ, bổn phận của mình đối
với người khác và đối với xã hội. Từ các quan điểm, tư tưởng về đạo đức, các
quy tắc xử sự của con người dần được hình thành.
Trên cơ sở các quy tắc xử sự, cộng đồng xã hội sẽ đánh giá về những
hành vi của các thành viên trong xã hội. Do vậy, đạo đức cịn bao gồm thái
độ, tình cảm, sự đánh giá của con người về những hành vi của các thành viên

trong xã hội. Một hành vi nào đó có thể được cộng đồng khen hay chê, được
coi là ưu điểm hay khuyết điểm, được đánh giá là thiện hay ác, chân hay giả,
tốt hay xấu... Sự đánh giá này được biểu hiện tập trung nhất thành dư luận xã
hội. Bên cạnh sự đánh giá từ phía cộng đồng xã hội thì chính bản thân các
thành viên cũng tự đánh giá về hành vi của mình. Xuất phát từ nhận thức và
lương tâm mà mỗi cá nhân nhận thấy tinh thần của mình thanh thản hay bị
day dứt, đau khổ... từ đó mà hình thành cảm xúc, tình cảm trong mỗi người.
Từ nhận thức và lương tâm, người ta thương cảm với những nạn nhân của cái


×