Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kiểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thông qua hoạt động xét xử từ thực tiễn tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (841.29 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ THU HÀ

KIỂM SỐT CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ - TỪ THỰC TIỄN
TỈNH ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Mã số: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TƠ VĂN HỊA

HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


Lờ cam đoan
Tơ cam đoan những nộ dung được trình bày trong luận văn này là
cơng trình ngh ên cứu của tô . Số l ệu được sử dụng để phân tích, làm rõ các
vấn đề có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chính xác.
Người cam đoan
Lê Thị Thu Hà




Lờ cảm ơn
Luận văn này là một phần quan trọng trong q trình học tập của tơi tại
Học viện Hành chính quốc gia phân viện Tây Nguyên, là kết quả của việc tiếp
thu kiến thức mà các Thầy Cô đã truyền đạt, cùng sự hướng dẫn tận tâm, trách
nhiệm của người hướng dẫn khoa học cũng như kinh nghiệm trong công tác
của bản thân tôi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Tơ Văn Hịa, người trực
tiếp hướng dẫn khoa học, người đã đưa ra cho tôi những chỉ dẫn, phương
pháp, cách thức để đề tài được thực hiện một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo đã giảng dạy Lớp LH4TN2 tại Học viện Hành chính quốc gia phân viện Tây Nguyên, những người
đã truyền đạt kiến thức thật sự hữu ích cho bản thân tơi và các bạn cùng khóa
để hồn thành tốt hơn nữa công việc đang và sẽ phụ trách.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo chủ nhiệm lớp LH4-TN2, bạn bè
cùng lớp và đồng nghiệp tại Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nơng đã hết sức nhiệt
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập và viết Luận văn này.
Đăk Nông, ngày 05 tháng 12 năm 2019.
Tác giả Luận văn
Lê Thị Thu Hà


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Các cụm từ v ết tắt

Các cụm từ nguyên nghĩa

BLDS

Bộ luật Dân sự


BLHS

Bộ luật Hình sự

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng Dân sự

BLTTHS

Bộ luật Tố tụng Hình sự

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐXX

Hội đồng xét xử

LTTHC

Luật Tố tụng Hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Số liệu thụ lý, giải quyết án hành chính sơ thẩm và
2.1

phúc thẩm tại Tịa án nhân dân tỉnh Đăk Nông từ

36

năm 2014 đến năm 2019
Số liệu thụ lý, giải quyết án hành chính sơ thẩm tại
2.2

Tòa án nhân dân các huyện, thị xã của tỉnh Đăk

37

Nông từ năm 2014 đến năm 2019
Số liệu thụ lý, giải quyết án dân sự sơ thẩm và
2.3

phúc thẩm tại Tịa án nhân dân tỉnh Đăk Nơng từ

47


năm 2014 đến năm 2019
Số liệu thụ lý, giải quyết án dân sự sơ thẩm tại
2.4

Tòa án nhân dân các huyện, thị xã của tỉnh Đăk

47

Nông từ năm 2014 đến năm 2019
Số liệu thụ lý, giải quyết án hình sự tại Tịa án
2.5

nhân dân hai cấp tỉnh Đăk Nông từ năm 2014 đến
năm 2019

57


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SOÁT CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ ....................9
1.1 Những khái niệm có liên quan ..........................................................................9
1.2. Vai trị và phương thức kiểm sốt các cơ quan hành chính nhà nước thông
qua hoạt động xét xử .............................................................................................15

Chương 2: THỰC TRẠNG KIỂM SỐT CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HAI
CẤP TỈNH ĐĂK NƠNG ..........................................................................................25
2.1. Tình hình quản lý hành chính nhà nước tỉnh Đăk Nơng và thực trạng các vi
phạm phổ biến trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ ...........................25
2.2. Thực trạng hoạt động xét xử án hành chính đối với các vi phạm của cơ quan
hành chính nhà nước và người có thẩm quyền .....................................................36
2.3. Thực trạng hoạt động xét xử án dân sự đối với các vi phạm của cơ quan hành
chính nhà nước và người có thẩm quyền ..............................................................46
2.4. Thực trạng hoạt động xét xử án hình sự đối với người có thẩm quyền trong
cơ quan hành chính nhà nước ...............................................................................57
2.5. Đánh giá chung về một số quy định của pháp luật tố tụng ............................64
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG, HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN....................76
3.1. Hồn thiện pháp luật về kiểm sốt các cơ quan hành chính nhà nước, hoạt
động xét xử ...........................................................................................................76
3.2. Thực hiện tốt các yêu cầu về cải cách tư pháp ..............................................78
3.3. Nâng cao tính độc lập trong hoạt động xét xử ...............................................81
3.4. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của người thi hành công vụ........................84
3.5. Yêu cầu về cơ sở vật chất, khoa học công nghệ ............................................84
3.6. Quy chế lương, phụ cấp .................................................................................86
3.7. Quy định bảo vệ Thẩm phán ..........................................................................87
3.8. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ................................................................88
KẾT LUẬN ...............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................94


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo hoạt động của bộ máy
nhà nước đạt h ệu quả cao, hạn chế tố đa sự lạm dụng quyền lực, mang lạ lợ
ích chung cho quốc gia và xã hội chính là hiến định và cụ thể hóa quy định về
kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Đây là một trong những thành tựu của Hiến pháp năm
2013, được quy định tại khoản 3 Điều 2.
Hiến pháp quy định Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất,
thực hiện quyền lập hiến, lập pháp; cơ quan hành chính nhà nước, đứng đầu là
Chính phủ thực hiện quyền hành pháp; Tòa án là cơ quan xét xử, thực hiện
quyền tư pháp.
Quyền hành pháp được giao cho các cơ quan hành chính nhà nước thực
hiện rất đa dạng, trên nhiều lĩnh vực, địi hỏi cần phải kiểm sốt chặt chẽ để
đảm bảo việc tuân thủ các quy định pháp luật trong q trình thực thi nhiệm
vụ cơng vụ. Trong đó, kiểm sốt thơng qua hoạt động xét xử tại Tịa án nhân
dân là một trong những cách thức mang tính chất công khai, minh bạch và đạt
được hiệu quả tốt.
Hoạt động xét xử của Tịa án nhân dân có vai trị như thế nào trong việc
kiểm sốt các cơ quan hành chính nhà nước, kiểm sốt ra sao, ở mức độ nào,
lĩnh vực gì, trên cơ sở lý luận, khoa học pháp lý nào, ảnh hưởng hay lợi ích
của hoạt động này mang lại và làm sao để nâng cao chất lượng, hiệu quả giải
quyết các vụ án để việc kiểm sốt các cơ quan hành chính nhà nước cũng như
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện tốt
hơn là nội dung mà Luận văn hướng đến.


2

Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông những năm gần đây tỷ lệ thụ lý các vụ án

hành chính tăng rất nhanh, đây là loại án mà Thẩm phán, Hội đồng xét xử có
nhiệm vụ xem xét tính đúng đắn, hợp pháp của các quyết định hành chính,
hành vi hành chính do cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành, thực hiện. Thể hiện rõ hoạt
động kiểm soát quyền hành pháp thông qua hoạt động xét xử. Câu hỏi cần trả
lời là tại sao lại có sự đột biến về số lượng án thụ lý, nguyên nhân bắt nguồn
từ đâu; làm sao để giải quyết các vụ án hành chính này một cách tốt nhất, đảm
bảo dung hịa được lợi ích giữa người khởi kiện và người bị kiện, nhất là một
bên trong quan hệ tranh chấp là cá nhân, tổ chức, cịn một bên lại là cơ quan
hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền. Bên cạnh đó, số lượng các
quyết định hành chính cá b ệt có u cầu g ả quyết trong vụ án dân sự tăng
nhanh, đặc biệt là yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các
vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất địi hỏi có sự phân tích ngun nhân cũng
như đưa ra giải pháp để đảm bảo việc xét xử loại án này đạt hiệu quả hơn
cũng là vấn đề Luận văn muốn đặt ra giải quyết.
Bên cạnh đó, tác giả cũng muốn đề cập đến tình hình vi phạm trong q
trình thực hiện nhiệm vụ của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước ở mức độ phải xử lý trách nhiệm hình sự tại tỉnh Đăk Nông. Loại án
này tuy không nhiều nhưng việc giải quyết nghiêm minh, thấu tình đạt lý
cũng là một trong những giải pháp để việc thực thi quyền hành pháp đảm bảo
đúng pháp luật.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Kiểm soát các cơ
quan hành chính nhà nước thơng qua hoạt động xét xử - từ thực tiễn tỉnh Đăk
Nông” để viết luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành
chính.


3

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Lần đầu tiên vấn đề kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp được quy định tại khoản 3
Điều 2 Hiến pháp năm 2013. Vì vậy, mặc dù đã có một số cơng trình nghiên
cứu, bài viết đề cập đến việc kiểm sốt quyền lực nhà nước, trong đó có một
phần nội dung về kiểm soát quyền hành pháp. Tuy nhiên cơng trình nghiên
cứu, bài viết đề cập đến kiểm sốt các cơ quan hành chính thơng qua hoạt
động xét xử cịn rất ít. Chủ yếu các cơng trình nghiên cứu, bài viết phân tích
đã xuất bản, đăng tải mới nói chung về việc kiểm sốt quyền lực nhà nước,
mà chưa có cơng trình nghiên cứu, bài viết phân tích chuyên sâu về việc các
cơ quan thực hiện quyền tư pháp kiểm soát các cơ quan thực hiện quyền hành
pháp như:
Trần Ngọc Đường (2012), Phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực với
việc sửa đổi hiến pháp năm 1992, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Trịnh Thị Xuyến (2006), Kiểm soát quyền lực nhà nước: Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Thái Vĩnh Thắng (2011), Tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước,
Sách chuyên khảo, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
Nguyễn Minh Đoan (2016), Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà
nước của các cơ quan nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
PGS. TSKH Phan Xuân Sơn, tác giả bài viết Kiểm soát quyền lực trong
cơ chế “Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”, mục nghiên
cứu – trao đổi Tạp chí Cộng sản số ngày 19-01-2018.


4

PGS.TS Tào Thị Quyên, tác giả bài viết hoàn thiện cơ chế kiểm soát
quyền lực nhà nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, mục nghiên cứu – trao đổi Tạp chí Tổ chức nhà nước ngày 17-012017.

TS. Hoàng Minh Hội, tác giả bài viết cơ chế pháp lý kiểm soát việc
thực hiện quyền lực nhà nước đối với chính quyền địa phương: Thực trạng và
giải pháp, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 11 (387), tháng 6-2019.
Phí Thành Chung, tác giả bài viết quyền tư pháp và một số nguyên tắc
cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mục nghiên cứu
– xây dựng pháp luật Tạp chí Tịa án nhân dân ngày 26-4-2018.
Những cơng trình nghiên cứu được xuất bản và bài viết đăng tải trên
các tạp chí có uy tín nêu ở trên đã phân tích q trình thực hiện các quyền
cũng như lý do vì sao phải kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực
hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; lý giải vì sao các bản Hiến pháp
năm 1946, 1959, 1980, 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) không đặt ra vấn đề
kiểm soát lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực; các tác giả đã phân tích các ưu
điểm, hạn chế của việc kiểm soát quyền lực nhà nước cũng như đưa ra các
giải pháp để việc kiểm soát quyền lực nhà nước được hiệu quả. Tuy nhiên số
đề tài và bài viết chuyên sâu liên quan đến hoạt động xét xử kiểm sốt các cơ
quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước lại có rất ít tác giả đề cập. Chính vì vậy đề tài mà tác giả chọn để
viết luận văn vừa đảm bảo tính kế thừa, đồng thời đảm bảo tính mới, cấp thiết
và hữu ích.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu


5

Mục đích nghiên cứu của Luận văn là tìm hiểu, xác định cơ sở lý luận,
quy định của hệ thống pháp luật về kiểm sốt các cơ quan hành chính nhà
nước thông qua hoạt động xét xử. Nghiên cứu thực trạng kiểm sốt các cơ
quan hành chính nhà nước thơng qua hoạt động xét xử tại tỉnh Đăk Nông để
từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện việc kiểm sốt các cơ quan hành chính

nhà nước thơng qua hoạt động xét xử.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
bao gồm:
Thứ nhất: Nghiên cứu, hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về quyền lực
nhà nước, kiểm soát quyền lực nhà nước; các phương thức kiểm soát cơ quan
hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước thơng qua hoạt động xét xử.
Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân
tỉnh Đăk Nơng kiểm sốt các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước như thế nào; đánh giá lợi ích, vài
trò của hoạt động này mang lại.
Thứ ba: Đề ra các giải pháp, kiến nghị hoàn thiện về cơ sở lý luận, quy
định của pháp luật cũng như giải pháp nâng cao hiệu quả k ểm soát các cơ
quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền thơng qua hoạt động xét xử
nó chung và tại Tịa án nhân dân tỉnh Đăk Nơng nó r êng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu


6

Luận văn nghiên cứu vấn đề kiểm soát các cơ quan hành chính nhà
nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thơng qua
hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân từ phương thức giải quyết, xét xử các vụ
án hành chính, dân sự, lao động, hình sự.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian: Trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử của triết học Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương
của Đảng và pháp luật của Nhà nước về kiểm sốt cơ quan hành chính nhà
nước thơng qua hoạt động xét xử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học như:
Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp...
Trong đó tác giả nêu vấn đề, đặt vấn đề sau đó đối chiếu, so sánh các quy
định, các quan điểm, quan niệm, phân tích các điểm hợp lý, bất hợp lý nhằm
đưa ra kết luận. Ở Chương II của Luận văn, tác giả sử dụng phương pháp
thống kê số liệu thụ lý, giải quyết các loại án; đưa ra các ví dụ là những vụ án
cụ thể và phân tích những sai phạm chủ yếu để thấy được việc kiểm sốt các
cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước thơng qua hoạt động xét xử được thực hiện như thế nào. Bên cạnh
đó tác giả cũng sử dụng phương pháp diễn giải, so sánh các quy định của


7

pháp luật, nhất là pháp luật tố tụng; phân tích ưu điểm, hạn chế từ đó có các
giải pháp hồn thiện pháp luật và giải pháp thực hiện tốt hơn việc kiểm sốt
các cơ quan hành chính nhà nước thơng qua hoạt động xét xử ở Chương III.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hồn thiện khoa học pháp lý về vấn đề kiểm sốt
các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền thơng qua hoạt động
xét xử tại Tòa án nhân dân.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tác giả mong muốn đề tài có thể được sử dụng để phục vụ cho mục

đích tìm hiểu ngun nhân vì sao cần phải kiểm sốt các cơ quan hành chính
nhà nước, người có thẩm quyền thơng qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân
dân. Hiệu quả hoạt động kiểm sốt mang lại cũng như phục vụ cho những
người có nhu cầu tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử,
từ đó góp phần nâng cao h ệu quả hoạt động k ểm soát các cơ quan hành
chính nhà nước, người có thẩm quyền.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về kiểm sốt các cơ quan hành
chính nhà nước thơng qua hoạt động xét xử.
Chương 2: Thực trạng k ểm sốt các cơ quan hành chính nhà nước
thơng qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đăk Nông.


8

Chương 3: G ả pháp hoàn th ện pháp luật và nâng cao chất lượng, h ệu
quả k ểm soát các cơ quan hành chính nhà nước thơng qua hoạt động xét xử
tại Tòa án nhân dân.


9

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SỐT CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ
1.1 Những khá n ệm có l ên quan
1.1.1. Quyền lực và phân loại quyền lực
Quyền lực có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, tựu

chung lại, quyền lực chính là việc sử dụng sức mạnh ý chí của người này tác
động, kiểm sốt ý chí, hành động của người khác, làm cho họ phục tùng mình,
thực hiện hành vi theo những gì mình mong muốn để đạt được một hoặc một
số mục tiêu nhất định.
Dựa trên hình thái quyền lực phân thành quyền lực cứng và quyền lực
mềm; theo các lĩnh vực của đời sống xã hội chúng ta có quyền lực kinh tế,
quyền lực chính trị, quyền lực văn hóa, quyền lực tơn giáo, quyền lực gia
đình; theo phương thức tổ chức và thực thi quyền lực có quyền lực chính trị,
quyền lực nhà nước, quyền lực nhân dân. Tầm ảnh hưởng của mỗi loại quyền
lực lên đối tượng chi phối cũng theo đó mà khác nhau. Tuy nhiên về phạm vi,
cách thức thực hiện thì bản thân tác giả cho rằng quyền lực nhà nước có tầm
ảnh hưởng rộng nhất và được tổ chức chặt chẽ nhất.
1.1.2. Quyền lực nhà nước
Các Mác và Ăng Ghen cho rằng “Nhà nước chẳng qua chỉ là một bộ
máy trấn áp của giai cấp này đối với một giai cấp khác” [1, tr.584]. Có quan
điểm khác lại khẳng định “suy cho cùng thì quyền lực nhà nước là sự quản lý
của nhà nước đối với xã hội trên cơ sở pháp luật và sự tuân thủ, chấp hành
pháp luật của mọi cá nhân, tổ chức” [3, tr.58]. Riêng bản thân tác giả cho rằng
quyền lực nhà nước là cách thức mà nhà nước, thông qua các cơ quan trong


10

hệ thống bộ máy của mình, bằng hệ thống pháp luật tác động lên xã hội để đạt
được những mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra. Tác giả cũng đồng ý với quan điểm
của V.I.Lênin cho rằng “Vấn đề chính quyền nhà nước nhất định là vấn đề
chủ yếu nhất của mọi cuộc cách mạng. Giai cấp nào giữ chính quyền? Điều
đó quyết định tất cả” [4, tr286]. Cụ thể ở nước ta, nói quyền lực nhà nước
chính là nói tới quyền lực của Nhân dân, mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, cũng đồng nghĩa với

việc Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, là chủ thể trao
quyền cho nhà nước. Điều này đã được Hiến pháp năm 2013 khẳng định tại
khoản 2 Điều 2 và văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Ngoài khẳng định quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, Hiến pháp
năm 2013 cũng hiến định “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Khoản 3 Điều 2).
1.1.3. Cơ quan hành chính nhà nước
Theo quy định tại Điều 94 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”. Chính phủ
gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ. Người đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng, chịu trách nhiệm
trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao.
Người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ là Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân
công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến


11

ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc và báo cáo cơng tác trước Chính
phủ, Thủ tướng chính phủ.
Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do Hội
đồng nhân dân cùng cấp bầu. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
các Ủy viên. Cơ quan tham mưu, giúp việc của Ủy ban nhân dân thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp
trên là các cơ quan chuyên môn.

Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có sở và cơ
quan ngang sở (gọi chung là sở). Thông thường, cơ cấu tổ chức của sở gồm
có Văn phịng, phịng chun mơn nghiệp vụ, thanh tra, chi cục và đơn vị sự
nghiệp. Cơ quan chuyên mơn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có
phịng và các cơ quan tương đương phòng (gọi chung là phịng). Ngồi cơ cấu
cứng gồm: Phịng Nội vụ, Phịng Tư pháp, Phịng Tài chính – Kế hoạch,
Phịng Tài ngun và Mơi trường, Phịng Lao động – Thương binh và Xã hội,
Phịng Văn hóa và Thơng tin, Phịng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Y tế, Thanh
tra huyện và Văn phòng thì ở một số huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có
thể thành lập các cơ quan chun mơn phù hợp với tình hình của từng địa
phương cụ thể với mục đích đảm bảo tính linh hoạt, hiệu quả, tinh gọn. Ví dụ
như: ở các quận, thị xã có thể có Phịng Kinh tế, Phịng Quản lý đơ thị; ở các
huyện có thể có Phịng Dân tộc, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn,
Phịng Kinh tế và Hạ tầng.
1.1.4. Kiểm soát, kiểm soát quyền lực nhà nước và kiểm sốt các cơ
quan hành chính nhà nước
Kiểm sốt là việc quan sát, xem xét, theo dõi, đánh giá một hoặc một số
hoạt động nào đó nằm trong phạm vi quyền hạn của chủ thể có quyền, đảm


12

bảo các hoạt động được thực hiện theo các mục tiêu, chuẩn mực đã đặt ra.
Ngăn chặn những hành vi sai trái. Phát hiện những hạn chế và đề ra phương
hướng để đối tượng bị kiểm soát thực hiện hoạt động tốt hơn.
Kiểm soát quyền lực nhà nước là tổng thể các biện pháp để đảm bảo
quyền lực nhà nước được thực hiện đúng theo quy định của Hiến pháp và
pháp luật. Quyền lực nhà nước được kiểm soát giữa các cơ quan thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; được kiểm soát bằng nội bộ các cơ
quan hoặc ngồi nhà nước như thơng qua phản biện của Mặt trận Tổ quốc và

các tổ chức chính trị, xã hội, cử tri, báo chí, khiếu nại, tố cáo của cơng dân.
Kiểm sốt các cơ quan hành chính nhà nước, tương tự như kiểm soát
quyền lực nhà nước, cũng là tổng thể các biện pháp để đảm bảo cho hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước theo đúng Hiến pháp và pháp luật, đạt được
mục tiêu nhất định. Hạn chế đến mức thấp nhất việc áp dụng sai quy định của
pháp luật, hành vi lợi dụng quyền hạn gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Kiểm soát các cơ quan hành chính nhà
nước được thực hiện thơng qua quyền kiểm soát tối cao của Quốc hội, giám
sát của Hội đồng nhân dân; kiểm soát của Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra
nhân dân; Kiểm sốt mang tính nội bộ như Thanh tra Nhà nước; kiểm sốt
thơng qua các cơ quan tố tụng, hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân và các
hình thức kiểm sốt ngồi nhà nước.
1.1.5. Hành vi vi phạm của cơ quan hành chính nhà nước, người có
thẩm quyền bị kiểm sốt
Hành vi vi phạm của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước (sau gọi chung là người có thẩm
quyền) khi thực hiện hoạt động chấp hành, điều hành có thể phân thành hai
dạng là hành động và không hành động. Ở dạng vi phạm hành động gồm có:


13

Ban hành văn bản (văn bản quy phạm pháp luật, quyết định hành chính cá
biệt) khơng đúng quy định của pháp luật (về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, nội
dung, hình thức); thực hiện hành vi vi phạm đủ yếu tố cấu thành tội phạm
theo quy định của Bộ luật Hình sự. Ở dạng khơng hành động vi phạm, thuộc
trường hợp pháp luật quy định cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm
quyền phải ban hành văn bản hoặc thực hiện một, một số công việc nhất định
nhưng không thực hiện. Ví dụ 1: Ơng A khiếu nại Quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định thu hồi đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B. Ông A đã

khiếu nại đúng trình tự theo Luật Khiếu nại, tuy nhiên hết thời thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện B
không giải quyết khiếu nại (không xác minh nội dung, không tổ chức đối
thoại, không ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu). Ví dụ 2: Bà B đến
Phịng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đ để đăng ký
thành lập Công ty TNHH Một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu. Thành
phần, số lượng hồ sơ bà B nộp đầy đủ, hợp lệ, vào ngày làm việc theo quy
định nhưng anh N, người được giao nhiệm vụ tiếp nhận không đồng ý tiếp
nhận hồ sơ.
Nhận diện hành vi vi phạm: Chúng ta có thể nhận diện qua các dấu hiệu
cơ bản gồm: Chủ thể (cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền);
khách thể: Xâm phạm hoạt động thi hành, thực hiện pháp luật, hoạt động
hoạch định và điều hành chính sách. Xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, cơ quan, tổ chức; mặt khách quan: Hành vi hành động hoặc không
hành động trái pháp luật là nguyên nhân gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ
chức; mặt chủ quan: Yếu tố lỗi, động cơ, mục đích; các quy định của pháp
luật về từng vấn đề cụ thể trong hoạt động chấp hành, điều hành.
1.1.6. Hoạt động xét xử


14

Hoạt động xét xử là hoạt động trọng tâm trong thực hiện quyền tư
pháp, được hiểu là quá trình thụ lý, giải quyết các loại án bao gồm án dân sự,
hình sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính
và thụ lý, giải quyết các yêu cầu (gọi chung là việc dân sự) bao gồm u cầu
về dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Kết quả
của hoạt động xét xử là các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật trên cơ sở
quy định của pháp luật, xem xét tính hợp pháp, hợp lý của hành vi, đem lại sự
công bằng, công lý cho tổ chức, cá nhân. Ngồi ra trong q trình giải quyết,

xét xử nếu xét thấy có văn bản trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội, Tịa án cũng có
quyền kiến nghị xử lý.
Ngày 02 tháng 6 năm 2005 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 49NQ/TW về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, xác định Tòa án có
vị trí trung tâm và xét xử là trọng tâm của hoạt động tư pháp. Thể chế hóa chủ
trương lớn, quan trọng của Đảng, đồng thời cũng là khẳng định mục tiêu xây
dựng nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân
là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền tư pháp”. Ngày 24 tháng 11 năm 2014, Quốc hội thông qua Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân quy định cụ thể, chi tiết chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức, nhân sự của Tòa án nhân dân. Tất cả các quy định này nhằm đạt
được một mục đích rất quan trọng chính là đảm bảo hoạt động xét xử được
thực hiện khoa học, đúng pháp luật. Để nhiệm vụ bảo vệ công lý; quyền con
người; quyền công dân; pháp chế xã hội chủ nghĩa; lợi ích của Nhà nước và
quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân của Tòa án nhân dân được thực
hiện một cách tốt nhất.


15

1.2. Vai trị và phương thức kiểm sốt các cơ quan hành chính nhà
nước thơng qua hoạt động xét xử
1.2.1. Va trò của hoạt động xét xử trong k ểm sốt các cơ quan hành
chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước là một hệ thống các cơ quan có số lượng
nhiều nhất, được tổ chức chặt chẽ từ trung ương đến địa phương. Nhiệm vụ,
quyền hạn được giao cũng là nhiều nhất. Ở trung ương, theo quy định tại Điều
96 Hiến pháp năm 2013, Chính phủ có 08 nhiệm vụ, quyền hạn chính, được
cụ thể hóa bằng 20 nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực theo Luật Tổ chức

Chính phủ năm 2015. Chính quyền địa phương, theo Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015, được chia thành chính quyền địa phương ở nơng
thơn, chính quyền địa phương ở đơ thị, chính quyền địa phương ở hải đảo và
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Tùy thuộc
từng cách phân chia mà các cơ quan hành chính nhà nước ở từng cấp cũng có
các nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản và riêng biệt để cơng tác quản lý hành chính
được thực hiện khoa học, thuận lợi cũng như đảm bảo sự phát triển phù hợp
với điều kiện kinh tế, địa lý, dân cư. Ví dụ: đối với chính quyền địa phương ở
nơng thơn, cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh (Ủy ban nhân dân tỉnh) có
08 nhiệm vụ, quyền hạn (Điều 21), người đứng đầu là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh có 11 nhiệm vụ, quyền hạn (Điều 22), nhưng Ủy ban nhân dân thành
phố trực thuộc Trung ương ngoài 08 nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều
21 còn có 04 nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 42. Hay Cơ quan hành
chính nhà nước cấp huyện (Ủy ban nhân dân huyện) đối với chính quyền địa
phương ở nơng thơn có 06 nhiệm vụ, quyền hạn (Điều 28), người đứng đầu là
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có 10 nhiệm vụ, quyền hạn (Điều 29) nhưng
chính quyền địa phương ở đơ thị, ngồi 06 nhiệm vụ, quyền hạn tại Điều 28


16

thì Ủy ban nhân dân quận cịn có 05 nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại
Điều 49.
Các nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan hành chính nhà nước từ
trung ương đến địa phương theo quy định của pháp luật là rất rộng, trên gần
như toàn bộ các lĩnh vực, hoạt động chi phối đời sống vật chất, tinh thần của
toàn bộ người dân sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam cũng như tổ chức, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư, tham quan, hợp tác
với tổ chức cá nhân ở Việt Nam và ngược lại. Quyết định các vấn đề cơ bản
nhất như ngân sách, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp, lâm

nghiệp, xây dựng, các loại tài nguyên, đất đai vùng biển, vùng trời, thủy sản,
du lịch, dịch vụ. Thực hiện cơng tác giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, bổ trợ tư
pháp. Thực hiện các công việc để đảm bảo sự ổn định xã hội, hài hòa sự phát
triển giữa các dân tộc, vùng miền, đảm bảo trật tự, an ninh cũng như đảm bảo
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật.
Với các nhiệm vụ, quyền hạn như trên, thì các cơ quan hành chính nhà
nước cũng như người cơng tác trong các cơ quan hành chính nhà nước rất dễ
để xảy ra tình trạng vi phạm các quy định của pháp luật trong thực thi công
việc được giao, vi phạm ở đây có thể là làm trái quy định do vô ý hoặc cố ý.
Hành vi cố ý vi phạm thông thường là do lạm quyền để có thể đem lại các lợi
ích cho mình hoặc cho người khác, lợi ích có thể là về vật chất hoặc tinh thần.
Hành vi vơ ý vi phạm có thể do năng lực chun mơn cịn hạn chế, chưa nắm
bắt được hết quy định hoặc do quá tự tin mà thiếu kiểm tra, rà sốt lại. Vì vậy,
để hạn chế vấn đề vi phạm của các cơ quan hành chính nhà nước, người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước trong hoạt động chấp hành,
điều hành cũng như xử lý các hành vi vi phạm, đem lại sự công bằng cho các
tổ chức, cá nhân mà theo lẽ thông thường mọi người đều nghĩ rằng sẽ nghiêng


17

về một phía, đồng thời phịng ngừa chung, tránh lặp lại sai phạm tương tự
hoặc sai phạm khác, tác động vào ý thức tuân thủ quy định pháp luật của cơ
quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước, đảm bảo các chủ thể này hoạt động đúng thẩm quyền, đảm bảo
pháp chế xã hội chủ nghĩa thì cần thiết phải có sự kiểm sốt quyền lực từ
nhiều phía, khơng chỉ nội bộ các cơ quan hành chính mà nước mà cần có sự
kiểm soát từ các nhánh quyền lực khác và hoạt động giải quyết, xét xử các
loại án của Tòa án nhân dân là một trong những cách thức để kiểm sốt quyền
lực của cơ quan hành chính nhà nước.

Hoạt động xét xử có vai trị quan trọng trong việc kiểm tra, đánh giá
tính hợp pháp của các quyết định hành chính, hành vi hành chính cũng như
hành vi của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước. Phân
tích, tác động vào nhận thức của người có thẩm quyền để đưa ra các quyết
định như chấm dứt hành vi vi phạm; hủy bỏ, sửa chữa quyết định hành chính
có sai phạm. Buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại, khơi phục quyền, lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm. Kiến nghị với
người có thẩm quyền, người đứng đầu cơ quan nhà nước xem xét, xử lý trách
nhiệm của cơ quan hành chính nhà nươc, người có thẩm quyền của cơ quan
hành chính nhà nước.
1.2.2. Phương thức k ểm sốt các cơ quan hành chính nhà nước
thơng qua hoạt động xét xử
1.2.2.1. Kiểm sốt các cơ quan hành chính nhà nước thơng qua hoạt
động xét xử án hành chính
Q trình thực hiện các hoạt động chấp hành, điều hành, các quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, người có
thẩm quyền từ cấp Bộ và Bộ trưởng đến cấp xã; quyết định buộc thôi việc đối


18

với công chức giữ chức vụ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống của
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể bị khởi kiện theo trình
tự, thủ tục được quy định bởi Luật Tố tụng Hành chính và do Tịa án giải
quyết theo thẩm quyền.
Các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính chất nội bộ,
tức là những quyết định, hành vi với mục đích quản lý, chỉ đạo, điều hành để
cơ quan hành chính triển khai hoạt động, thực hiện nhiệm vụ cơng tác, quản
lý kinh phí, tài sản, tổ chức cán bộ và các quyết định hành chính, hành vi hành
chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh,

ngoại giao theo quy định của pháp luật thì Tịa án khơng có thẩm quyền giải
quyết và nằm ngồi phạm vi kiểm sốt của hệ thống tư pháp đối với cơ quan
hành pháp. Như vậy, đối với các lĩnh vực này, việc kiểm soát sẽ do nội bộ cơ
quan hành pháp thực hiện hoặc chịu sự kiểm soát từ các cơ quan giám sát của
Hội đồng nhân dân và Quốc hội.
Tịa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện đối
với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính
nhà nước hoặc của người có thẩm quyền, quyết định kỷ luật buộc thôi việc
của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống
(cùng phạm vi địa giới hành chính với Tịa án), trừ quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện. Đây là quy định mới của Luật Tố tụng Hành chính năm 2015
tại khoản 1 Điều 31. Theo Luật Tố tụng Hành chính năm 2010 thì các quyết
định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tịa án nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên, vì để khắc phục một số hạn chế
trong quá trình giải quyết, xét xử như ngại va chạm, nể nang của Thẩm phán;


19

tính phức tạp cao cần được giải quyết bởi các Thẩm phán có kinh nghiệm
cơng tác lâu năm cũng như để nâng cao hiệu quả, đảm bảo quyền con người,
quyền công dân nên Quốc hội đã thống nhất sửa đổi về thẩm quyền.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người khởi kiện có nơi cư trú, làm việc
hoặc trụ sở có thẩm quyền giải quyết khiếu kiện đối với các quyết định hành
chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền
trong các cơ quan này và quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng
đầu cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương. Trường hợp người khởi kiện khơng có

nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở tại Việt Nam thì thẩm quyền thuộc Tòa án
nhân dân cấp tỉnh nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính
hoặc có hành vi hành chính bị khiếu kiện. Các quyết định hành chính, hành vi
hành chính của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh và người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh; của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bị khiếu kiện do Tòa án nhân
dân tỉnh cùng phạm vi địa giới hành chính giải quyết. Thẩm quyền giải quyết
án hành chính của Tịa án nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 của
LTTHC.
1.2.2.2. Kiểm sốt các cơ quan hành chính nhà nước thơng qua hoạt
động xét xử án dân sự
Quá trình giải quyết vụ việc dân sự, Tịa án có quyền xem xét hủy
quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước, người có
thẩm quyền. Đây là các quyết định được ban hành để áp dụng một lần về một
vấn đề cụ thể đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của đương sự mà khi giải quyết vụ việc dân sự Tòa án cần phải
xem xét trong cùng vụ việc. Cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có


×