Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ) QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản tại quận nam từ liêm, thành phố hà nôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................../......................

BỘ NỘI VỤ
........../.........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN SĨ HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TẠI QUẬN NAM TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý Công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN

HÀ NỘI - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Hoàng Hiển. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và khơng trùng
lắp trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khác đã được cơng bố. Các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.


Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2019
Học viên

Nguyễn Sĩ Hà


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, em đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây em
xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành của mình:
Em xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy
giáo, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ, tạo điều kiện và
có những ý kiến đóng góp quý báu cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu
vừa qua.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân Quận Nam Từ
Liêm, Phòng Kinh tế - Hạ tầng; Phịng Tài chính - Kế hoạch; Văn phịng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận; Chi cục Thống kê quận Nam Từ
Liêm đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Em xin cảm ơn bàn bè và đồng nghiệp đã động viên nhiệt tình em hồn
thành tốt chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.Nguyễn
Hoàng Hiển là thầy giáo hướng dẫn khoa học cho em, đã rất quan tâm, tận
tình hướng dẫn, có những góp ý cho em trong thời gian thực hiện luận văn.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn tất cả!


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN ............................................................. 8
1.1. Tổng quan về đầu tƣ xây dựng cơ bản ................................................... 8
1.1.1.Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản .......................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản........................................................... 9
1.1.3. Các giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản .................................................. 11
1.1.4. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản ...................................................... 15
1.1.5. Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản ................................................ 17
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản..................................... 19
1.2.1.Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ...................... 19
1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ....................... 20
1.2.3. Vai trò quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ........................... 22
1.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ......24
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ....................... 26
1.2.6. Bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản .......................... 32
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng của một số địa
phƣơng và bài học kinh nghiệm rút ra đối với Thành phố Hà Nội.......... 36
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ................. 36
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với công tác quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản ở Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội ......................... 41
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 43
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TƢ LIÊM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................. 44


2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội ảnh hƣởng tới đầu tƣ xây dựng cơ bản .................................. 44
2.1.1.Khái quát về tình hình và điều kiệnphát triển ở Quận Nam Từ Liêm,

Thành phố Hà Nội ........................................................................................... 44
2.1.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản ở Quận Nam Từ Liêm, Thành phố
Hà Nội ............................................................................................................. 48
2.2. Thực tiễn quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản ở Quận Nam
Từ Liêm, Thành phố Hà Nội ........................................................................ 51
2.2.1. Khái quát về tình hình đầu tư xây dựng cơ bản .................................... 51
2.2.2. Thực trạng công tác hoạch định đầu tư xây dựng cơ bản ..................... 54
2.2.3. Thực trạng trong công tác tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ
bản ................................................................................................................... 57
2.2.4. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản ........... 62
2.2.5. Thực trạng trong công tác thanh tra, kiểm tra đầu tư xây dựng cơ bản 67
2.2.6. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về đầu tư xây
dựng cơ bản ở quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội ................................. 70
2.3. Đánh giá quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm ....................................................................................... 73
2.3.1. Những thành công ................................................................................. 73
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của nó ................................................ 76
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 79
Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNQUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở QUẬN NAM TỪ
LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................... 80
3.1. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản ởQuận
Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội............................................................... 80


3.1.1. Tiếp tục quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ................................................ 80
3.1.2. Thực hiện đồng bộ ba nội dung của quản lý nhà nước bằng pháp luật về
đầu tư xây dựng cơ bản ................................................................................... 81
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản ở

Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội .................................................... 82
3.2.1. Tổ chức triển khai thi hành pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản ........ 82
3.2.2. Giải pháp về quy hoạch xây dựng của địa phương ............................... 90
3.2.3. Nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng
cơ bản ở quận Nam Từ Liêm .......................................................................... 91
3.2.4. Bảo đảm chất lượng lập, thẩm định hồ sơ cơng trình, dự án ................ 92
3.2.5. Cải cách thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng cơ bản .................. 95
3.2.6. Tăng cường cơng tác quản lý cơng tác kiểm tra, kiểm sốt, giám sát của
nhà nước .......................................................................................................... 95
3.2.7. Xác định trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản ............................................................................... 98
Tóm tắt chƣơng 3 ........................................................................................ 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CSHTKT

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

XDCB

Xây dựng cơ bản


ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

NGO

Tổ chức phi chính phủ

UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

ICOR


Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

KT-XH

Kinh tế xã hội

TSCĐ

Tài sản cố định

QLNN

Quản lý nhà nước


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB)
ở nước ta có nhiều chuyển biến. sự chuyển động của quy mô tốc độ và tỷ
trong các nguồn vốn hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng với các
ngành kinh tế khác nhau đã đem lại nhiều tác động tích cực đối với nền kinh
tế, song bên cạnh đó, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm gần
đây luôn được nhắc tới như một điểm nóng trong lĩnh vực đầu tư vì những
hiện tượng tiêu cực như: nợ đọng, thất thốt, lãng phí và dàn trải. Việc phân
tích tình hình đầu tư xây dựng cơ bản để tìm ra những mặt tích cực và hạn chế
để từ đó đề ra giải pháp đúng đắn cho viện thực hiện đầu tư xây dựng cơ
bản luôn là một nhu cầu thiết yếu
Cùng với sự đi lên của nền kinh tế đất nước, trong những năm qua
kinh tế của quận Nam Từ Liêm thuộc thành phố Hà Nội cũng đã có những
chuyển biến rõ nét, đời sống nhân dân trên địa bàn quận đã có sự thay đổi

đáng kể. Một trong yếu tố quan trọng làm nên sự thành công của quận Nam
Từ Liêm thuộc thành phố Hà Nội là hoạt động đầu tư. Sự nỗ lực của quận
trong việc gia tăng đầu tư đã đem lại cho nền kinh tế của quận những kết quả
đáng khích lệ, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật được nâng cao. Song bên
cạnh đó hoạt động đầu tư quận Nam Từ Liêm trong nhữngnăm qua vẫn
tồn tại nhiều khó khăn, chẳng hạn như đầu tư tồn xã hội cịn thấp, công
tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều bất cập
đặc biệt trong vấn đề quản lý nguồn vốn, tiến độ, chất lượng các cơng trình.
Đi đơi với lượng vốn lớn đầu tư là một con số khổng lồ về lượng vốn thất
thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản nếu như không thực hiện tốt công tác
quản lý. Nhiều nghiên cứu cho thấy, ngồi thất thốt trong đầu tư xây dựng cơ
bản, tình hình lãng phí của các dự án trong lĩnh vực này cũng chiếm tỷ trọng
1


khá cao. Thất thốt lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản xảy ra ở tất cả các
khâu từ quy hoạch, quyết định đầu tư, khảo sát, thiết kế đấu thầu, thi cơng
nghiệm thu cơng trình. Hầu hết tình hình thất thốt lãng phí trong đầu tư xây
dựng cơ bản xảy ra ở đa số các dự án đều từ nguyên nhân do quản lý lỏng lẻo,
thiếu trách nhiệm.
Do vậy, làm gì để chống thất thốt lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ
bản đang là mối quan tâm và bức xúc của nhiều ban ngành địa phương cũng
như của nhà đầu tư. Vì vậy, làm thế nào để khắc phục, giải quyết tốt những
bất cập trên trong quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
trong những năm tới là một vấn đề cần được quan tâm. Với những lý do trên,
tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
quận Nam Từ Liêm” làm luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc
sĩ Quản lý cơng của mình. Quá trình nghiên cứu, khảo sát và đánh giá hoạt
động đầu tư trong thời gian qua, đề tài này được hồn thành với mong muốn
đóng góp một phần nhỏ vào việc giải quyết những vấn đề nêu trên từ đó đưa

ra một số giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý Nhà nước về đầu tư
xây cơ bản trên địa bàn.
2. Tình hình nghiên cứu
Đối với cơng tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản nói
chungđã có nhiều báo cáo nghiên cứu, đánh giá, hướng dẫn dưới các góc độ
khác nhau của các Bộ ngành như Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các
báo cáo tổng kết đánh giá hàng năm của các Sở, Ban ngành, các Ban quản lý
dự án. Nghiên cứu các tài liệu hiện hành cho thấy hiện nay có một số cơng
trình nghiên cứu khoa học liên quan tới đề tài luận văn. Trong quá trình thực
hiện đề tài của mình tác giả sẽ tham khảo, học tập và kế thừa những ưu việt
của các cơng trình đã nghiên cứu trước đây để làm tài liệu cho việc nghiên
cứu hồn thành luận văn của mình, trong đó một số cơng trình tiêu biểu như:
2


Bộ Xây dựng (2003) “Điều tra, khảo sát thực trạng hệ thống và hiệu quả các
văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng. Đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đáp ứng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế”; Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây
dựng, biên bản nghiệm thu ngày 18/12/2005.
Tổng Hội xây dựng Việt nam (2005) Đề tài khoa học “Xác định mức
độ thất thốt trong đầu xây dựng”Các cơng trình nghiên cứu trên đã phân tích
đánh giá thực trạng những vấn đề vấn đề bất cập trong việc áp dụng hệ thống
pháp luật, các quy định của nhà nước nước vào công tác quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản. Tập trung phân tích dánh giá những tồn tại vướng mắc và quá
trình thực hiện, áp dụng trên phạm vị rộng tồn lãnh thổ khơng chỉ riêng đối
với từng địa phương. Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu đã góp phần rất lớn
với từng địa phương. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu đã góp phần rất lớn
trong việc tìm ra những giải pháp để hoàn thiện hệ thống các văn bản, các quy
định của nhà nước liên quan đến đầu tư xây dựng. Thơng qua để Quốc hội,

Chính phủ, các Bộ ngành liên quan ban hành, điều chỉnh hệ thống pháp luật,
các Nghị định, Thông tư hướng dẫn nhằm thực hiện có hiệu quả trong cơng
tác quản lý.
Bộ Xây dựng (2007) “Khảo sát đánh giá thực trạng, hệ thống hóa các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và các văn
bản có liên quan; phát hiện kịp thời và đề xuất biện pháp xử lý những vấn đề
trùng lặp, mâu thuẩn và bất cập nhằm xây dựng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật về đầu tư xây dựng đồng bộ”; Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây
dựng, biên bản nghiệm thu ngày 22/01/2008
Ngồi ra trong q trình thực hiện luận của mình tác giả sẽ tham khảo
các đề tài, luận văn đã nghiên cứu trước đây để làm tài liệu cho việc nghiên
cứu hồn thành luận văn của mình như:
3


- Bùi Minh Huấn (1996), Phương hướng biện pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với xây dựng giao thông, Luận án tiến sĩ kinh tế tại Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
- Phan Thanh Mão (2003), Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu
quả vốn ĐTXDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận án
tiến sĩ tại Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
- Lê Thanh Liêm (2005), Quản lý nhà nước về xây dựng đơ thị trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh
doanh và quản lý.
- Nguyễn Huy Thường (2007), Hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp
luật trong lĩnh vực ĐTXDCB ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học.
- Ma Thị Luận (2008), Văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng: thực
trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ luật học.
- Tạ Văn Khoái (2009), Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây
dựng từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế tại Học viện

Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
Nguyễn Mạnh Hà (2012) Luận văn Thạc sĩ (Trường Đại học Quốc gia
Hà nội) ”Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng trong Bộ
Tổng tham mưu Bộ Quốc phòng”. Đề tài đã hệ thống hóa lý luận về quản lý
dự án đầu tư xây dựng cơng trình, phân tích một số tồn tại, khó khăn trong
cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình thuộc Bộ Tổng tham mưu
Bộ Quốc phòng thời gian vừa qua. Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý các dự án thông qua các giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực
hiện đầu tư, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thuộc Bộ Tổng tham mưu Bộ
Quốc phịng nhìn từ góc độ của cơ quan quản lý.

4


- Trần Tuấn Nghĩa (2014), Quản lý các dự án ĐTXDCB sử dụng ngân
sách nhà nước tại Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ tại Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước ở những
mức độ khác nhau, trên nhiều khía cạnh khác nhau đã đề cập đến quản lý nhà
nước đối về ĐTXDCB, có giá trị nhất định trong việc hoàn thiện văn bản quy
phạm pháp luật về đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ
tập trung vào một vấn đề trong quản lý đầu tư xây dựng, nghiên cứu chung về
quản lý đầu tư xây dựng hoặc mới chỉ nghiên cứu dưới góc độ quản lý kinh tế.
Đến nay chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp đến vấn đề
“Quản lý nhà nước về ĐTXDCB trên địa bàn Quận Nam Từ Liêm, Thành phố
Hà Nội” từ phương diện quản lý cơng. Mặc dù vậy, các cơng trình khoa học
đã được công bố là những tài liệu tham khảo quý giá, nghiên cứu kế thừa và
hệ thống lại các nhóm vấn đề có giá trị cho việc nghiên cứu và viết luận văn
này.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích đưa ra một số đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tại quận Nam Từ
Liêm, thành phố Hà Nội trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về quản
lý nhà nước và thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản tại quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản
+ Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản tại quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội

5


+ Đưa ra một số đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
nhà nước trong lĩnh vực dầu tư xây dựng cơ bản tại quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quản lý nhà nước về ĐTXDCB tại quận Nam
Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: Được giới hạn trong phạm vi quản lý của Nhà
nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản tại quận Nam Từ Liêm.
- Luận văn tập trung đến quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơng trình ở quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng (coi
một sự vật hay một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem xét nó
trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tượng khác) và chủ nghĩa duy vật
lịch sử (lý giải sự tiến hóa của xã hội lồi người bằng sự phát triển của trình
độ sản xuất), tác giả sử dụng để nghiên cứu quản lý nhà nước đối với
ĐTXDCB tại quận Nam Từ Liêm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng các phương pháp cụ thể:
Tổng hợp, phân tích thống kê số liệu báo cáo của phòng Kinh tế - Hạ tầng,
UBND Quận, Niêm giám thông kê Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
các năm 2016, 2017, 2018, để từ đó phân tích về tổ chức nhân sự, xây dựng,
6


ban hành, thực thi các văn bản pháp luật và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
đầu tư XDCB trên địa bàn. So sánh, đối chiếu số liệu thống kê, phân tích,
đánh giá thực trạng qua đó có các giải pháp hoàn thiện.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng cơ bản.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn là chuyên khảo nghiên cứu tương đối hệ thống những vấn đề
lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về ĐTXDCB trên địa bàn Quận Nam
Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tổ
chức, cá nhân ở trung ương, địa phương nói chung và Quận Nam Từ Liêm,
Thành phố Hà Nội nói riêng trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở của khoa học của quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tại
quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng cơ bản tại quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Tổng quan về đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.1.1.Khái niệm đầu tƣ xây dựng cơ bản
Khái niệm đầu tư:Thuật ngữ “đầu tư” có thể hiểu đồng nghĩa với sự “bỏ
ra”, “sự hy sinh”. Từ đó có thể coi “đầu tư” là sự bỏ ra hy sinh cái gì đó ở
hiện tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ…) nhằm đạt được kết quả
có lợi cho người đầu tư trong tương lai. Tất cả những hoạt động (như mua bán
chứng khoán, mua hàng dự trữ, gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần của các cổ
đơng, chi phí đào tạo giáo viên, chi đào tạo sinh viên, chi tiền xây dựng công
trnh, nhà cửa...) nhằm thu được lợi ích nào đó (về tài chính, cơ sở vật chất, trí
tuệ...) trong tương lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra. Và vì vậy xét trên giác
độ từng cá nhân hoặc đơn vịbỏ tiền ra thì các hoạt động này đều được gọi là
đầu tư [24].
Các hoạt động bỏ tiềnra xây dựng kho chứa hàng, xây cầu cống, tổ
chức báo cáo khoa học đã làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này
gọi là đầu tưphát triển hay đầu tư trên giác độ nền kinh tế. Như vậy đầu tư

trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại, gắn với việc tạo ra các tài
sản mới cho nền kinh tế.
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ
vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan”. (Khoản 1, điều 3 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11
ngày 29/11/2005). Để quản lý hoạt động đầu tư các nhà kinh tế phân loại đầu

8


tư theo nhiều tiêu thức khác nhau, mỗi tiêu thức phân loại đáp ứng nhu cầu
quản lý và nghiên cứu khác nhau [35].
1.1.2. Đặc điểm đầu tƣ xây dựng cơ bản
Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản: Hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do vậy nó cũng mang những đặc
điểm của đầu tư phát triển như:
Diễn ra trong thời gian dài, đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận, thường
mang tính rủi ro... Ngồi những đặc điểm của đầu tư nói chung thì đầu tư xây
dựng cơ bản có những đặc điểm riêng thể hiện tính đặc thù trong hoạt động
xây dựng cơ bản.
- Đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi nguồn vốn đầu tư lớn: Sản phẩm của
đầu tư xây dựng cơ bản là những tài sản cố định cho xã hội, thường có vốn
đầu tư lớn. Vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư xây dựng lớn nằm khê đọng lâu
trong suốt quá trình thực hiện dự án. Quy mơ vốn đầu tư lớn nên địi hỏi chủ
đầu tư phải có giải pháp huy động vốn hợp lý, xây dựng kế hoạch đầu tư
đúng
đắn, quản lý tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ thực hiện dự án. Lao
động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt là đối với những dự án quan

trọng quốc gia. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn
lao động, vật tư lớn, kéo dài trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá
trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một
cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị
phù
hợp đảm bảo cho cơng trình hồn thành trong thời gian ngắn chồng lãng
phí nguồn lực.
- Thời gian dài, nhiều biến động: Hoạt động đầu tư phát triển là sự tác
động liên tục có tổ chức, có định hướng (bao gồm cơng tác chuẩn bị đầu tư,
9


thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản
do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống các biện pháp kinh tế xã hội và tổ chức
kỹ thuật, cùng các biện pháp khác nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao
trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những qui luật
khách quan nói chung và các qui luật đặc thù của đầu tư nói riêng. Nói một
cách khác, hoạt động đầu tư phải diễn ra trong một thời gian khá dài, thậm chí
rất dài.
Ngồi ra hoạt động đầu tư khơng thể tách rời điều kiện tự nhiên, bị tác
động nhiều bởi yếu tố tự nhiên. Q trình sản xuất thi cơng xây dựng cơ bản
thường phải tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa lý, tự
nhiên, khí hậu tại nơi thi công. Nhiều yếu tố tự nhiên có thể ảnh hưởng mà
khơng lường trước được như tình hình địa chất thuỷ văn, ảnh hưởng của khí
hậu thời tiết, mưa bão, động đất. Mặt khác giá thành chi phí vật liệu nhân
cơng thường xun thay đổi biến động theo từng giai đoạn phụ thuộc vào điều
kiện kinh tế xã hội từng giai đoạn phát triển.
- Tạo ra tài sản cố định có giá trị sử dụng lâu dài: Thời gian xây dựng cơ
bản và thời gian tồn tại sản phẩm xây dựng cơ bản tồn tại lâu dài, Thời gian
vận hành kết quả đầu tư xây dựng tính từ khi đưa cơng trình vào khai thác sử

dụng cho đến khi hết thời hạn sử dụng. Có những tài sản cố định mang tính
chất trường tồn theo thời gian như: Kim Tự Tháp Ai Cập, Nhà thờ La Mã ở
Rôm, Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc... Nhiều thành quả đầu tư phát
huy tác dụng lâu dài như: Hệ thống giao thông, cầu cống, sân bay, bến
cảng, nhà ga…
- Liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực: Do sản phẩm xây dựng
thường có quy mơ lớn, cấu tạo phức tạp nên hoạt động đầu tư trong xây dựng
cơ bản là quá trình phối hợp của nhiều ngành, nhiều bộ phận do nhiều đơn vị
cùng tham gia thực hiện. Để thực hiện một dự án đầu tư xây dựng cơ bản
10


thường có nhiều hạng mục, nhiều giai đoạn. Trên một cơng trường xây dựng
có thể có nhiều đơn vị tham gia, các đơn vị này cùng hoạt động trên một
không gian, thời gian, trong tổ chức thi cơng cần có sự phối hợp chặt chẽ với
nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Do đó quy trình sản xuất quản lý, điều
phối địi hỏi tính cân đối, nhịp nhàng, liên tục giữa các ngành, giữa các bộ
phận.
1.1.3. Các giai đoạn đầu tƣ xây dựng cơ bản
Quá trình đầu tư XDCB gồm 3 giai đoạn: xây dựng dự án, thực hiện dự
án và khai thác dự án.
1.1.3.1. Xây dựng dự án
Xây dựng dự án và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời gian dài
nhưng lại khơng tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn
giữa đầu tư và tiêu dùng. Các nhà kinh tế cho rằng đầu tư là q trình làm bất
động hố một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này.
Muốn nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần chú ý tập trung các điều kiện
đầu tư có trọng điểm, nhằm đưa nhanh các dự án đầu tư vào khai thác sử dụng.
Khi xét hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần quan tâm xem xét cả 3 giai
đoạn của quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai

đoạn thực hiện dự án, tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án mà không
chú ý thời gian khai thác dự án. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế do đầu tư
XDCB mang lại là hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa chọn tối ưu,
đảm bảo trình tự XDCB. Chính vì chu kỳ sản xuất kéo dài nên việc hoàn
vốn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn
cho thích hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ động vốn ở sản phẩm
dở dang.

11


Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản xuất xây
dựng chi phối nên hoạt động đầu tư và xây dựng đòi hỏi phải tuân thủ trình tự
các bước theo từng giai đoạn. Vi phạm trình tự đầu tư và xây dựng sẽ gây ra
lãng phí, thất thoát và tạo sơ hở cho phát sinh các tiêu cực trong hoạt động
đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch đã phê duyệt trình tự thực hiện dự
án đầu tư bao gồm ba giai đoạn và thực hiện theo từng bước như sau:

Sơ đồ 1. 1: Các giai đoạn của một dự án
- Bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai đoạn trước là cơ sở
thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên tùy tính chất và quy mơ của dự án mà các
bước trên có thể rút ngắn lại như: Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với
những dự án vừa và nhỏ thì có thể khơng cần bước nghiên cứu cơ hội đầu tư
và bước nghiên cứu tiền khả thi mà xây dựng ln dự án khả thi, thậm chí chỉ
cần lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với những dự án có thiết kế mẫu.
12


- Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi thực hiện bước tiếp theo
phải kiểm tra để đánh giá đầy đủ các khía cạnh về kinh tế, tài chính, kỹ thuật

của bước đó, nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm đã quy định (nếu
có) cho bước đó và được cấp có thẩm quyền chấp nhận mới thực hiện bước
tiếp theo; đáng lưu ý nhất là thực hiện trình tự theo giai đoạn (chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng) phải được cấp có thẩm quyền,
cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt nghiêm túc.
1.1.3.2. Thực hiện dự án
* Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
- Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ;
tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn
vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng.
- Lập dự án đầu tư.
- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến cơ quan có thẩm quyền quyết
định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan chức năng thẩm định dự
án đầu tư.
Với những nội dung quan trọng như trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư
là giai đoạn tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai
đoạn sau (giai đoạn thực hiện đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng). Do đó đối
với giai đoạn này thì mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu là quan
trọng nhất, chừng nào còn thấy phân vân về kết quả nghiên cứu thì chừng đó
cịn giành thời gian để nghiên cứu tiếp.
* Giai đoạn thực hiện đầu tư:
- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước (bao gồm cả
mặt nước, mặt biển, thềm lục địa).
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

13



- Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất
lượng cơng trình.
- Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục cơng
trình.
- Tổ chức đấu thầu thi cơng xây lắp, cung ứng thiết bị.
- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
- Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
- Thi cơng xây lắp cơng trình.
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện các hợp đồng.
Đối với giai đoạn này vấn đề quản lý thời gian, chất lượng cơng trình,
chi phí cơng trình là quan trọng nhất, vì việc tổ chức quản lý tốt trong từng
khâu sẽ giúp tránh được thất thốt, lãng phí.
1.1.3.2. Giai đoạn đưa vào khai thác sử dụng:
Đến giai đoạn này việc thực hiện đầu tư đã hoàn tất, nếu các kết quả do
giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất
lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp thì hiệu quả của hoạt động đầu
tư chỉ cịn phụ thuộc trực tiếp vào q trình tổ chức quản lý hoạt động của các
kết quả đầu tư.
Thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên về trình tự là cơ sở để khắc phục
những khó khăn, tồn tại do những đặc điểm của hoạt động ĐTXDCB gây ra.
Vì vậy, những quy định về trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp
và gián tiếp đến chất lượng cơng trình, chi phí xây dựng cơng trình trong q
trình thi cơng xây dựng, tác động của cơng trình sau khi hồn thành xây dựng
đưa vào sử dụng đối với nền kinh tế của vùng, của khu vực cùng như đối với
cả nước. Do đó việc chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng rất
lớn, có tính chất quyết định khơng những đối với chất lượng cơng trình, dự án
đầu tư mà cịn ảnh hưởng rất lớn đến lãng phí, thất thốt, tạo sơ hở cho tham
nhũng về vốn và tài sản trong hoạt động đầu tư, xây dựng từ đó làm tăng chi
phí xây dựng cơng trình, dự án, hiệu quả đầu tư thấp.
14



1.1.4. Vai trị của đầu tƣ xây dựng cơ bản
Nhìn một cách tổng quát : đầu tư Xây dựng cơ bản trước hết là hoạt
động đầu tư nên cung có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như : tác
động đến tổng cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát
triển kinh tế , tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
Như vậy đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một
khâu trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp
đến sự hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm
thay đổi cơ chế quản lý kinh tế , chính sách kinh tế của nhà nước.
Cụ thể như sau:
1.1.4.1.Đầu tư Xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế
Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ , thành phần
kinh tế . Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất
yếu để phát triển nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến 10 % thì phải tăng
cường đầu tư tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và
khả năng sinh học để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6 % là một điều
khó khăn . Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế .Do vậy các ngành, các
địa phương trong nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát
triển ngành, vùng đảm bảo sự phát triển cân đối tổng thể , đồng thời có kế
hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển từng bước và điều chỉnh sự phù hợp
với mục tiêu đặt ra .
1.1.4.2.Đầu tư Xây dựng cơ bản tác động đến sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy ,muốn giữ phát triển
kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15 % đến 20 % so với


15


GDP tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nước. (ICOR là một chỉ số cho biết muốn
có thêm một đơn vị sản lượng trong một thời kỳ nhất định cần phải bỏ ra thêm bao nhiêu
đơn vị vốn đầu tư trong kỳ đó. Đây là tập hợp các chữ cái đầu của cụm từ tiếng
Anh Incremental Capital - Output Ratio. Trong tiếng Việt, ICOR còn được gọi là hệ số sử
dụng vốn, hay hệ số đầu tư tăng trưởng, hay tỷ lệ vốn trên sản lượng tăng thêm).

Nếu ICOR khơng đổi thì mức tăng GDP hồn tồn phục thuộc vào vốn
đầu tư. ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều
nhân tố như cơ cầu kinh tế, các chính sách kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển
, ICOR thường lớn (5-7) do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có
giá trị cao, cịn ở các nước chậm phát triển, ICOR thấp (2-3) do thiếu vốn, thừa
lao động, để thay thế cho vốn sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ .
1.1.4.3.Đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho
tỉnh nói riêng
Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân
không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp , nông
nghiệp , giao thơng vận tải, thuỷ lợi, các cơng trình công cộng khác, nhờ vậy
mà năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự
tác động này có tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư Xây
dựng cơ bản . Chẳng hạn như chúng ta đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông điện nước của một khu cơng nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi
cho các thành phần kinh tế , sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế nhanh hơn.
1.1.4.4.Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự phát triển khoa học
cơng nghệ của đất nước
Có hai con đường để phát triển khoa học cơng nghệ, đó là tự nghiên

cứu phát minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn
làm được điều này, chúng ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể
phát triển khoa học cơng nghệ. Với xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện
nay, chúng ta nên tranh thủ hợp tác phát triển khoa học công nghệ với nước
16


ngồi để tăng tiềm lực khoa học cơng nghệ của đất nước thơng qua nhiều hình
thức như hợp tác nghiên cứu , khuyến khích đầu tư chuyển giao cơng nghệ.
Đồng thời tăng cường khả năng sáng tạo trong việc cải thiện cơng nghệ hiện có
phúhợp với điều kiện của Việt Nam nói chung và của tỉnh Phú Thọ nói riêng.
1.1.4.5.Đầu tư xây dựng cơ bản tác động đến sự ổn định kinh tế tạo
công ăn việc làm cho người lao động
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng
của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư
dù là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự
ổn định của nền kinh tế , thí dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên
quan tăng , tăng sản xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời
sống. Mặt khác , đầu tư tăng cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một
chừng mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây
ra tình trạng sản xuất trì trệ , thu nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt
ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế
nhà nước phải đưa ra những chính sách để khắc phục những nhược điểm trên.
Đầu tư Xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc
làm, nâng cao trình độ đội ngũ lao động, như chúng ta đã biết , trong khâu
thực hiện đầu tư, thì số lao động phục vụ cần rất nhiều đối với những dự án
sản xuất kinh doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa vào vận hành phải cần khơng
ít cơng nhân, cán bộ cho vận hành khi đó tay nghề của người lao động nâng
cao, đồng thời những cán bộ học hỏi được những kinh nghiệm trong quản lý ,
đặc biệt khi có các dự án đầu tư nước ngồi.

1.1.5. Chức năng của đầu tƣ xây dựng cơ bản
Đầu tư với tư cách là làm tăng trưởng và thay đổi kết cấu của TSCĐ
thực hiện một loạt chức năng, trong đó có các chức năng quan trọng nhất
thường được chú ý:

17


Một là, chức năng năng lực. Chức năng năng lực là chức năng tạo ra
năng lực mới của đầu tư XDCB. Các năng lực mới cho đầu tư XDCB tạo ra
có giá trị sử dụng cá thể và thơng qua đó các nhu cầu cá thể được thoả mãn.
Vì vậy chức năng năng lực được tạo ra khả năng đảm bảo duy trì hoặc phát
triển sản xuất sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu cuối cùng hoặc khả
năng bảo vệ và cải tạo môi trường nhằm hạn chế khắc phục những ảnh hưởng
xấu đến sản xuất và tiêu dùng.
Chức năng năng lực được coi là chức năng đầu tiên của đầu tư XDCB.
Các chức năng khác được suy ra hoặc hỗ trợ chức năng này.
Hai là, chức năng thay thế. Chức năng thay thế của đầu tư XDCB biểu
hiện khả năng thay đổi từng tổ hợp các nhân tố sản xuất và khả năng thay thế
lẫn nhau của từng nhân tố này do kết quả của quá trình đầu tư XDCB. Tuy
nhiên, ý nghĩa của chức năng thay thế phải được biểu hiện ở tiết kiệm chi phí,
ở các khu vực sản xuất vật chất nhờ quá trình đầu tư XDCB thay thế hợp lý
các nhân tố sản xuất mà đảm bảo tiết kiệm các chi phí sản xuất. Tương tự như
vậy đầu tư XDCB vào khu vực dịch vụ, trước hết là dịch vụ tiêu dùng cũng
đảm bảo hợp lý các nhân tố tiêu dùng cuối cùng nhằm thoả mãn nhu cầu này
với chi phí xã hội ít hơn.
Vai trò, chức năng thay thế đầu tư XDCB ngày càng tăng lên cùng với
sự phát triển khoa học kỹ thuật (vì bản chất của nó chính là việc sử dụng vật
liệu và công nghệ mới, cao cấp hơn thay thế các vật liệu cũ và công nghệ hiện
đang dùng) và với việc hướng dần nền kinh tế vào loại hình phát triển chiều

sâu mà đặc trưng là thay thế có hiệu quả các yếu tố sản xuất.
Ba là, chức năng thu nhập và sinh lời. Chức năng thu nhập và sinh lời
của đầu tư XDCB được xác định bởi khả năng tạo ra thu nhập và sinh lời do
quá trình đầu tư XDCB mang lại. Chức năng thu nhập và sinh lời ở đây chính
là sự kết hợp của chức năng năng lực và chức năng thay thế để tạo điều kiện
tăng tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc gia. Đặc trưng kết quả
thu nhập là ở chỗ đánh giá công dụng của đầu tư XDCB về phương diện ảnh
18


×