Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) QUẢN lý đào tạo, bồi DƯỠNG NGUỒN NHÂN lực hợp tác xã NÔNG NGHIỆP TRÊN địa bàn HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/…………

BỘ NỘI VỤ
…………/…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN TÂN

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG NGUỒN NHÂN LỰC
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/…………

BỘ NỘI VỤ
…………/…………

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN TÂN

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG NGUỒN NHÂN LỰC
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN


HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG SỸ KIM

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong cơng trình nghiên
cứu khoa học này là độc lập và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào. Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Học viên

Nguyễn Văn Tân


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc, Khoa Sau đại
học, các Khoa chuyên môn và Quý thầy cô giáo ở Học viện Hành chính Quốc
gia; Q thầy cơ giáo ở Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành
phố Huế đã tạo điều kiện, giúp đỡ và tận tình truyền đạt kiến thức cho tơi
trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn thạc sĩ.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Hồng Sỹ Kim đã khuyến khích, tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý cho tơi trong q trình nghiên cứu và hồn

thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Phú Vang, các
phòng ban chun mơn của huyện, đặc biệt là phịng Nơng nghiệp và phát
triển nông thôn, Chi cục Thống kê huyện Phú Vang đã tạo điều kiện giúp đỡ
cung cấp tài liệu và các số liệu liên quan. Cảm ơn sự giúp đỡ của các
HTXNN và bà con xã viên trên địa bàn huyện Phú Vang.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã chia sẽ,
quan tâm, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Văn Tân


MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các t viết t t
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1:

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI

DƢỠNG NGUỒN NHÂN LỰC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP ............ 9
1.1. Tổng quan về nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp ......................... 9
1.2. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp . 21

1.3. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã .............. 31
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 36
Chương 2:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG

NGUỒN NHÂN LỰC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HUYỆN PHÚ
VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............................................................ 37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Phú Vang, tỉnh
Th a Thiên Huế .......................................................................................... 37
2.2. Tình hình cơ bản của các hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Phú Vang 44
2.3. Thực trạng quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã trên
địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Th a Thiên Huế.......................................... 50
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
hợp tác xã ở huyện Phú Vang, tỉnh Th a Thiên Huế giai đoạn 2013 đến
2017 ............................................................................................................. 63
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 71


Chương 3:

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

LƢỢNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG NGUỒN NHÂN LỰC
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ .................................................................................................. 72
3.1. Định hướng quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã ở
huyện Phú Vang, tỉnh Th a Thiên Huế ...................................................... 72
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân
lực hợp tác xã nông nghiệp huyện Phú Vang, tỉnh Th a Thiên Huế.......... 75

3.3. Kiến nghị .............................................................................................. 79
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DVNN

Dịch vụ nông nghiệp

HTX

Hợp tác xã

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

KDTH

Kinh doanh tổng hợp

KH

Kế hoạch

NNPTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


SXKD

Sản xuất kinh doanh

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

BKS

Ban kiểm soát


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình chung về xã viên và cán bộ quản lý của các HTXNN ở
huyện Phú Vang giai đoạn 2015-2017.............................................................. 45
Bảng 2.2. Tình hình cán bộ vàxã viêncủa các HTX ở huyện Phú Vang giai
đoạn 2015- 2017 .............................................................................................. 48
Bảng 2.3. Tình hình đất đai các hợp tác xã nông nghiệp huyện Phú Vang giai
đoạn 2015- 2017 .............................................................................................. 50
Bảng 2.4. Trình độ chun mơn, chính trị của đội ngũ cán bộ quản lý hợp tác
nông nghiệp xã giai đoạn 2013 - 2017 ............................................................ 51
Bảng 2.5. Tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ các HTX huyện Phú Vang qua 3
năm 2015- 2017 ................................................................................................ 53
Bảng 2.6. Số lượng lãnh đạo, quản lý hợp tác xã nông nghiệp huyện Phú

Vang được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và kinh phí dành cho họ giai đoạn 2013 2017 ................................................................................................................. 55
Bảng 2.7. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng đối với nhân lự các HTX nông nghiệp
giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................................................... 56
Biểu đồ 2.1. Tình hình phát triển HTX ở huyện Phú Vang giai đoạn 2015-2017.... 44
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của HTXNN điển hình ở huyện Phú Vang . 46
Bảng đồ 2.1: Bảng đồ địa giới hành chính Huyện Phú Vang ......................... 40


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa IX) và Chỉ thị 20 của Ban
Bí thư về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. T
đó vai trị kinh tế tập thể ngày càng được chú trọng phát triển, đặc biệt là loại
hình kinh tế hợp tác xã là loại hình kinh tế tập thể điển hình.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể có vai trị quan trọng trong việc phát
triển kinh tế xã hội trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Để loại hình kinh tế hợp tác xã phát triển được mạnh mẽ theo định
hướng, chủ trương phát triển của Nhà nước yếu tố quan trọng đó là nguồn
nhân lực của hợp tác xã.
Trên địa bàn huyện Phú Vang với đặc thù là huyện sản xuất nông
nghiệp với 18 hợp tác xã, tỷ lệ người dân tham gia sản xuất nông nghiệp
chiếm 70 %. Đây là lực lượng lao động lớn tham gia trong các hợp tác xã để
sản xuất nông nghiệp. Với lực lượng lao động tham gia trực tiếp sản xuất lớn,
đội ngũ cán bộ tham gia quản lý lâu năm trong lĩnh vực nơng nghiệp nhưng
hầu hết điều có trình độ học vấn thấp, thiếu những kỹ năng trong quá trình
quản lý vận hành hợp tác xã và thực hiện sản xuất.
Với những yêu cầu của việc phát triển nền kinh tế hàng hóa vận hành
theo cơ chế thị trường, trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam là thành viên
của WTO, tham gia hiệp định thương mại CPTPP đòi hỏi nền sản xuất nơng
nghiệp của Việt Nam cũng phải thích ứng để theo kịp thị trường.

Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể g n kết các hoạt động của những
người nơng dân, đây là lĩnh vực có nguồn nhân lực tham gia rất lớn.
Đảng và nhà nước ta đã có những văn bản quy định để quản lý và tạo
điều kiện cho Hợp tác xã phát triển thuận lợi. Trong đó việc phát triển nguồn

1


nhân lực hợp tác xã là yếu tố xương sống để đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của nó cũng như thúc đẩy nhanh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Đảng và nhà nước ta cần có những đánh giá đúng về thực trạng quản lý
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực hợp tác xã để có những định hướng và giải pháp
kịp thời để thúc đẩy phát triển hợp tác xã đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ
của Hợp tác xã hiện nay. Đối với đơn vị huyện Phú Vang là địa bàn thuần sản
xuất nông nghiệp thì u cầu đó càng cấp thiết hơn.
Vì vậy, học viên chọn chủ đề “Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong thời gian qua, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu, hội
thảo, các bài viết về quản lý đào tạo, bồi dưỡng NNL nói chung và ĐTBD
NNL nói riêng. Trong điều kiện của bản thân học viên đã tham khảo các tài
liệu sau:
- Cuốn sách “Hợp tác xã nhìn từ thực tiễn Đồng Nai”, NXB Chính trị

Qc gia, Hà Nội - 2010. Đề cập một số vấn đề lý luận về HTX trong nền
kinh tế thị trường hiện nay:
Theo Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA), HTX là một tổ chức tự trị
của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện
vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa thơng qua một xí nghiệp

cùng sở hữu và quản lý dân chủ.
Về mơ hình tổ chức, HTX được tổ chức thành hai mơ hình cơ bản:
(1)HTX dịch vụ phục vụ xã viên (mơ hình HTX mà ở đó xã viên đồng sở hữu,
đồng sử dụng sản phẩm và dịch vụ của HTX); (2)HTX của người lao động
(mơ hình HTX mà ở đó xã viên v a là chủ sở hữu - người góp vốn vào HTX,
v a là người lao động trong HTX).

2


Lợi nhuận của HTX được phân phối không chỉ căn cứ vào vốn góp mà
cịn căn cứ vào mức độ sử dụng dịch vụ của xã viên; phương châm chủ đạo
của HTX là giúp đỡ lẫn nhau và tự mình giúp mình.
Về vai trị của HTX, cuốn sách phân tích:
Với tư cách là tổ chức hợp tác, tổ chức tự trợ giúp và giúp đỡ lẫn nhau
của những người nông dân, những người sản xuất - kinh doanh, những người
lao động trong các ngành nghề khác nhau, HTX có các vai trị cơ bản: HTX
đóng vai trị “bà đỡ” cho thành viên phát triển kinh tế, đồng thời có những
đóng góp trực tiếp, quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế, phát triển chung
của nền kinh tế; HTX tham gia giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo cho
xã viên và người lao động; HTX cung cấp và hỗ trợ các thành viên, cộng
đồng dân cư tiếp nhận các dịch vụ về an sinh xã hội; HTX tham gia xây dựng
các cơng trình kết cấu hạ tầng ở các khu vực dân cư, đặc biệt là khu vực nông
thôn; HTX góp phần bảo vệ mơi trường; HTX góp phần xây dựng đời sống
văn hóa mới ở các khu vực dân cư, đặc biệt là ở khu vực nông thôn; HTX góp
phần thực hiện bình đẳng giới; HTX góp phần vào thành cơng của các chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thông qua việc tham gia
xây dựng và thực hiện dự án này.
- Bài báo “Chính sách phát triển hợp tác xã ở Việt Nam”, PGS.TS
Nguyễn Đình Kháng, www.tinkinhte.com . Phân tích sự thành công của các

HTX trong các giai đoạn, đặc biệt đã nhấn mạnh đến vai trò trong việc giải
quyết các vấn đề xã hội; chỉ ra những vấn đề đang đặt ra cần giải quyết và các
giải pháp phát triển HTX trong thời gian tới.
- Cuốn sách“Sự phát triển của các hợp tác xã giai đoạn 2008-2011”,
Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội
2013. Là cơng trình nghiên tổng quan sự phát triển của khu vực HTX giai
đoạn 2008-2011 và đưa ra số liệu cơ bản về phát triển HTX giai đoạn 2008-

3


2011. Khu vực kinh tế HTX là bộ phận không thể tách rời trong quá trình xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Khu vực kinh tế HTX đã có
những đóng góp đáng kể trong việc thu hút một lực lượng lớn lao động ở
nông thôn, tạo việc làm, nâng cao đời sống, cải thiện thu nhập, góp phần xóa
đói giảm nghèo, xây dựng và phát triển nông thôn mới.
- Cuốn sách “Cẩm nang hợp tác xã nông nghiệp”, Quỹ châu Á và
Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp v a và nhỏ miền nam. Đưa ra nhận
thức về HTX và vai trò của HTX nơng nghiệp; phân tích tổ chức quản trị và
hoạt động của HTX nông nghiệp.
- Bài viết “Một số nghiên cứu về vai trị của hợp tác xã”, Tạp chí Giáo
dục lý luận, số 219 năm 2014. Bài viết chỉ ra các vai trò quan trọng của HTX,
gồm: ý nghĩa xã hội - văn hóa sâu s c; thúc đẩy sự phát triển kinh tế; tăng sức
mạnh cá nhân, tập thể và cộng đồng; g n kết giữa người sở hữu và người sử
dụng sản phẩm, giữa người chủ và người làm thuê, giữa người bán và người
mua trong cơ chế thị trường; HTX kết hợp hài hòa giữa sự tự lực của dân và
sự trợ giúp của nhà nước, kết hợp giữa nhà nước và thị trường; HTX là thể
chế kinh tế phù hợp với cơ chế thị trường. T sự phân tích vai trị của HTX,
bài viết đã khẳng định sự cần thiết phải phát triển HTX trong điều kiện phát
triển KTTT và HNQT ở Việt Nam hiện nay.

- Luận án Tiến sĩ Quản lý công “Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã
nông nghiệp ở Việt Nam” của tác giả Thịnh Văn Khoa, Học viện Hành chính
Quốc gia, năm 2017. Luận án đã xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu quản
lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp trên cơ sở kế th a và phát triển các
cơng trình nghiên cứu trước đây cũng như kinh nghiệm của một số quốc gia
trên thế giới. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước đối với HTX nông nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2005-2015. Rút ra
những bất cập và nguyên nhân cơ bản của những bất cập trong thực hiện quản

4


lý nhà nước đối với HTX nông nghiệp. Cuối cùng, luận án đề xuất quan điểm,
mục tiêu, phương hướng và các giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với HTX nơng nghiệp giai đoạn tới, góp phần nâng cao hiệu quả của
nền kinh tế và hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN của Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ Quản lý công năm 2016 của tác giả Nguyễn Văn Sơn
với đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng cơng chức kiểm tốn tại Kiểm tốn Nhà nước
khu vực III”. Trên cơ sở nghiên cứu vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cơng chức
kiểm tốn luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác
ĐTBD công chức kiểm tốn của kiểm tốn khu vực III, góp phần xây dựng
đội ngũ kiểm toán của kiểm toán khu vực III đáp ứng yêu cầu theo định
hướng phát triển KTNN đến năm 2020.
- Luận văn thạc sĩ Kinh tế năm 2017 của tác giả La Thị Thùy Dung tại
đại học Kinh tế - Đại học Huế với đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ của
các hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Tác
giả luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ
của HTX nói chung và HTXNN nói riêng. Bên cạnh đó phân tích thực trạng
chất lượng dịch vụ và các yếu tố ảnh hướng đến chất lượng dịch vụ của các
HTXNN trên địa bàn huyện Phú Vang, Th a Thiên Huế giai đoạn 2015-2017.

Cuối cùng, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
của các HTXNN ở huyện Phú Vang, tỉnh Th a Thiên Huế trong thời gian tới.
Và cịn một số đề tài, cơng trình khác nghiên cứu về vấn đề này. Tuy
nhiên, xã hội ngày càng phát triển đặt ra yêu cầu ngày càng cao cho vấn đề
chất lượng nguồn nhân lực nên công tác ĐTBD NNL HTX nông nghiệp cần
không ng ng được quan tâm hơn nữa và phát triển thường xuyên, liên tục.
Cùng nghiên cứu, đánh giá về vấn đề quản lý ĐTBD nói chung và
NNL HTX nói riêng nhưng mỗi đề tài chọn một cách tiếp cận dưới những
góc độ khác nhau. Đồng thời, hoạt động ĐTBD NNL HTX nông nghiệp

5


các khu vực và trong những giai đoạn thời gian khác nhau. Do vậy, việc
nghiên cứu thực trạng hoạt động ĐTBD NNL HTX nông nghiệp tại huyện
Phú Vang, tỉnh Th a Thiên Huế, nhận xét, đánh giá những ưu điểm và hạn
chế, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chất lượng
NNL HTX nông nghiệp huyện Phú Vang, tỉnh Th a Thiên Huế trong
những năm tới là việc làm cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực hợp tác xã tại huyện Phú Vang, tỉnh Th a Thiên Huế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã.
- Nghiên cứu tình hình quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực hợp tác xã nông nghiệp qua thực tiển tại huyện Phú Vang tỉnh Th a
Thiên Huế. Phân tích làm rõ thực trạng, chỉ ra nguyên nhân tồn tại, trên khía
cạnh quản lý thực tiển và quy định của pháp luật.

- Đề xuất một số định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Hợp tác xã.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Phú
Vang, tỉnh Th a thiên Huế. NNL hợp tác xã nông nghiệp bao gồm cả người
lao động trực tiếp (trực tiếp sản xuất nông nghiệp) và đội ngũ lãnh đạo quản
lý, nhưng trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, học viên tập trung chủ yếu
nghiên cứu công tác ĐT, BD NNL làm công tác quản lý.

6


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu được thực hiện tại huyện Phú Vang, tỉnh
Th a Thiên Huế
- Về thời gian: giai đoạn t 2012 – 2017
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác QLNN về ĐTBD NNL
của HTX nông nghiệp huyện Phú Vang, tỉnh Th a Thiên Huế
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu
- Phương pháp thu thập và xử lý thơng tin
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp
- Phương pháp so sánh, đánh giá
- Phương pháp quan sát

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Làm rõ, hệ thống các khái niệm về nhân lực, hợp tác xã, hợp tác xx
nông nghiệp, nhân lực hợp tác xã nông nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng; quản lý
nhà nước, quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác ĐTBD NNL hợp tác xã nông
nghiệp huyện Phú Vang
- Luận văn đưa ra mơt số giải pháp, kiên nghị góp phần nâng cao chất
lượng ĐTBD NNL hợp tác xã nông nghiệp huyện Phú Vang trong những năm
tới.

7


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực hợp tác xã nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về quản lý đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực hợp tác xã nông nghiệp huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

8


Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG

NGUỒN NHÂN LỰC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan về nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Xã hội hiện đại ngày nay dù trong bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực nào muốn
phát triển bền vững theo định hướng đề ra đều cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng các
yếu tố đầu vào bao gồm: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học công nghệ và
con người. Trong các nhân tố đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có
tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực (NNL).
Theo Liên Hợp Quốc: “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát
triển của mỗi cá nhân và của đất nước”. Ngân hàng thế giới lại có cách nhìn
nhận theo một phương diện khác: “Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người
bao gồm thể lực, trí lực kỹ năng nghề nghiệp của mỗi cá nhân”. Tiếp cận dưới
góc độ của Kinh tế Chính trị: “Nguồn nhân lực là tổng hồ thể lực và trí lực
tồn tại trong tồn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết
tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong lịch
sử được vận dụng để sản xuất ra của cái vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu
cầu hiện tại và tương lai của đất nước”.
Nếu đánh giá một cách khách quan và trực diện thì NNL ở đây đều được
hiểu là nguồn lực con người, có vai trị quan trọng trong quan hệ mật thiết với
các nhân tố khác làm nên hiệu quả kinh tế của bất kỳ tổ chức nào. Hay xét một
cách đơn giản, theo nghĩa rộng: “Nguồn nhân lực bao gồm tồn bộ dân cư có
thể phát triển bình thường”. Theo nghĩa hẹp, NNL là khả năng lao động của xã
hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia
9


vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào
quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy

động vào q trình lao động. Dù chúng ta tiếp cận khái niệm NNL dưới một
góc độ nào đi chăng nữa thì một điều ch c ch n rằng, NNL là yếu tốt cực kỳ
quan trọng đối với một quốc gia, một doanh nghiệp hay bất kỳ tổ chức nào.
Nguồn nhân lực có thể phân chia theo cơ cấu chức năng. Với cách phân
loại này thì NNL của tổ chức được phân chia thành: lao động trực tiếp, lao
động gián tiếp. Lao động trực tiếp tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động,
sản xuất của tổ chức ấy để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ vơ hình hoặc hữu hình
cịn lao động gián tiếp bao gồm lao động quản lý về các mặt kỹ thuật, kinh tế
hay hành chính. Họ gián tiếp tham gia vào hoạt động, tổ chức kinh doanh thông
qua việc chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn kỹ thuật, chuyên mơn.
Một cách phân chia khác nữa với NNL đó là phân loại theo giới tính. Đó
là cách phân loại dựa trên tỷ trọng nam - nữ trong tổng số lao động của tổ chức,
đơn vị. Dựa theo tỷ trọng này, phân cơng và bố trí lao động sao cho phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý, sức khoẻ, năng lực và sở trường để thực hiện công
việc đem lại hiệu quả cơng việc cao.
Ngồi ra, các nhà hoạch định và quản lý cịn chú trọng đến độ tuổi lao
động. Nhóm độ tuổi trong lao động ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả công
việc rất lớn. Nguồn nhân lực trẻ khoẻ giúp đẩy nhanh tiến độ cơng trình, hạng
mục, đưa ra những ý tưởng mới sáng tạo đem lại những hy vọng phát triển lâu
dài cho tương lai. Nhóm nhân lực ở độ tuổi tầm trung mang theo khí chất, kinh
nghiệm tuổi nghề, sự ch c ch n tin tưởng trong mọi công việc, mang lại sự ổn
định bền vững theo định hướng đề ra.
Cơ cấu NNL phản ánh rõ nét mối quan hệ giữa các bộ phận trong
tổng thể nguồn nhân lực của một tổ chức. Chất lượng NNL là một chỉ tiêu

10


tổng hợp có ý nghĩa quyết định tới nguồn nhân lực. Có 3 yếu tố g n liền
với người lao động.

Thứ nhất, sức khoẻ (thể lực) là yếu tố không thể thiếu để đánh giá chất
lượng NNL của mỗi tổ chức. Là tiền đề cho sự hoạt động và phát triển của mỗi
cá nhân, góp sức cho q trình lao động và sản xuất trong một khoảng thời gian
dài nhất định đem lại hiệu quả cao.
Thứ hai, trình độ văn hố, trình độ chun mơn kỹ thuật hay cịn gọi là
trí lực phản ánh kiến thức, năng lực của người lao động cho thấy khả năng đáp
ứng yêu cầu công việc, quyết định chất lượng NNL. Trí lực thể hiện ý chí của
mỗi người đối với khó khăn, thử thách trong công việc, sự hiểu biết, sự tiếp thu
kiến thức, tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin, nhân cách... của
t ng con người. Trong hoạt động sản xuất hay kinh doanh, việc khai thác các
tiềm năng về thể lực của con người là có giới hạn nhưng sự khai thác tiềm năng
về trí lực của con người là vơ hạn, chỉ cần biết cách kích thích, tạo điều kiện
cho sự phát triển tầm suy nghĩ, sáng tạo thì sẽ khơng bao giờ cạn kiệt, vì đây là
kho tàng cịn nhiều bí ẩn của mỗi con người.
Thứ ba, tâm lực, bao gồm: tâm huyết, tận tâm tận lực trong lao động,
tình thần vượt qua những khó khăn thử thách trong cơng việc, ý chí lập
nghiệp mạnh mẽ, mặt khác, tâm lực còn thể hiện ý thức làm ăn lương thiện,
tâm lương nghề nghiệp, thể hiện sự hợp tác với tổ chức đơn vị, sự g n bó,
nhiệt huyết với nhiệm vụ được giao quyết định cả về mặt chất và lượng cơng
việc đó.
Hiểu được vai trị quan trọng của NNL đối với sự hoạt động của mỗi tổ
chức, đơn vị. Phát huy tối đa NNL là mong muốn của tất cả các nhà quản lý.
Do vậy, họ luôn tìm tịi, nghiên cứu cách thức quản trị nguồn nhân lực để đem
lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

11


1.1.2. Khái niệm hợp tác xã
Tổ chức mang tên HTX đã ra đời cách đây hơn 200 năm trên thế giới.

Tuy nhiên, cho đến nay vẫn có rất nhiều định nghĩa khác nhau về HTX.
Theo Liên minh HTX quốc tế (ICA): “HTX là một tổ chức tự trị của
những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng
chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa thơng qua một xí nghiệp cùng sở
hữu và quản lý dân chủ”. Năm 1995, định nghĩa này được hồn thiện thơng
qua tun bố: “HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm,
bình đẳng và đoàn kết”.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “HTX là sự liên kết của những
người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết
nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ
đã chuyển giao vào HTX phù hợp với nhu cầu chung và giải quyết những khó
khăn đó bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức
năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác, phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh
thần chung”.
Theo một quan điểm khác, HTX là sự liên kết của những người, những
nhà sản xuất nhỏ hoặc những người tiêu thụ cùng tự nguyện liên kết với nhau
để nhằm đạt được một số mục tiêu bằng biện pháp trao đổi qua lại những dịch
vụ thông qua một doanh nghiệp hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm bằng
các nguồn lực do mọi thành viên đóng góp.
Ở nước ngồi, nhiều học giả đã đưa ra các khái niệm về HTX, ví dụ, có
quan điểm cho rằng, HTX là một dạng tổ chức gồm những người tự nguyện
tham gia cùng nhau, nhằm thỏa mãn nhu cầu kinh tế chung và cố g ng đưa họ
và những người khác khỏi cảnh đói nghèo, trở nên khá giả, thông qua hoạt
động của một tổ chức kinh doanh nhằm mang lại lợi ích chung của tất cả
những người tham gia hợp tác…

12


Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ: “HTX là cơ sở kinh doanh do những người

sử dụng tự làm chủ và tự quản lý, lợi nhuận được chia dựa trên cơ sở của việc
sử dụng hàng hóa,dịch vụ. Định nghĩa này nhấn mạnh ba nguyên t c chung
của HTX, đó là: xã viên tự làm chủ, tự quản lý và phân chia lợi nhuận theo
mức độ sử dụng hàng hóa, dịch vụ của xã viên”.
Theo Luật HTX 2003 của Việt Nam: "HTX là tổ chức kinh tế tập thể
do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện
góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập
thể của t ng xã viên tham gia HTX, cùng nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt
động sản xuất - kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. HTX hoạt động như một loại hình
doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa
vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác
của hợp tác xã theo quy định của pháp luật”. Luật HTX năm 2012 quy định:
“HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, do ít nhất 07 thành viên tự
nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX” [29].
Mặc dù có nhiều định nghĩa và cách tiếp cận khác nhau về HTX, song
các nghiên cứu về HTX đều cho thấy:
- HTX là một tổ chức kinh tế tự chủ do các xã viên tự nguyện góp vốn,
góp sức lập nên. Mục tiêu của HTX là phục vụ xã viên hơn là tìm kiếm lợi
nhuận. Phục vụ xã viên là nhiệm vụ hàng đầu của HTX.
- HTX v a là một tổ chức kinh tế đặc thù v a mang tính văn hóa và xã
hội sâu s c.
- HTX là sự liên kết của những người tham gia, cùng góp vốn, trong đó
nhấn mạnh yếu tố con người chứ không phải số vốn mà họ góp.

13



- Nguyên t c cơ bản của HTX là tự nguyện, quản lý dân chủ, bình
đẳng, cộng đồng về trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi ích và rủi ro.
- Phương châm chủ đạo của HTX là giúp đỡ lẫn nhau và tự mình
giúp mình.
- Mặc dù mục tiêu chính của HTX là phục vụ xã viên của mình, song
hoạt động của HTX cịn mang tính cộng đồng - tương trợ, giúp đỡ cộng đồng.
T sự phân tích trên, có thể hiểu HTX là một loại hình kinh tế hợp tác một hình thức tổ chức kinh tế đặc thù trong hệ thống các loại hình tổ chức
kinh tế đa dạng, là tổ chức kinh tế tự chủ, có vốn, quỹ và tài sản chung, có cơ
cấu tổ chức chặt chẽ, có tư cách pháp nhân. HTX được thành lập trên tinh
thần tự nguyện, tự trợ giúp, tự chịu trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng, cơng
bằng và đồn kết của các thành viên tham gia. Mặc dù HTX cũng là đơn vị
kinh doanh, song, mục tiêu cơ bản của các xã viên khi thành lập hoặc liên kết
thành một HTX xã là để thực hiện những hoạt động mà t ng cá nhân riêng lẻ
không thể thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả nhằm nâng cao điều
kiện kinh tế và xã hội của họ thông qua việc cùng hành động vì quyền lợi của
tất cả các xã viên chứ khơng chỉ đơn thuần vì lợi ích của t ng cá nhân xã viên.
1.1.2.1. Điều kiện trở thành thành viên hợp tác xã [29]
Theo điều 13, chương 2, Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày
20/11/2012:
Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp
pháp tại Việt Nam, t đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan,
tổ chức là pháp nhân Việt Nam.
Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;

14



- Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của hợp tác xã;
- Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;
- Góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này và điều lệ
hợp tác xã;
- Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã.
1.1.2.2. Quyền của thành viên hợp tác xã
Theo điều 14, chương 2, Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày
20/11/2012:
- Được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ
theo hợp đồng dịch vụ.
- Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật này và điều lệ.
- Được hưởng các phúc lợi của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự đại hội thành viên, hợp tác
xã thành viên.
- Được biểu quyết các nội dung thuộc quyền của đại hội thành viên
theo quy định tại Điều 32 của Luật này.
- Ứng cử, đề cử thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm
soát viên và các chức danh khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Kiến nghị, yêu cầu hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban
kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải trình về hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã; yêu cầu hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu
tập đại hội thành viên bất thường theo quy định của Luật này và điều lệ.
- Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình
độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ.

15



- Được trả lại vốn góp khi ra khỏi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo
quy định của Luật này và điều lệ.
- Được chia giá trị tài sản được chia còn lại của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã theo quy định của Luật này và điều lệ.
- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
- Quyền khác theo quy định của điều lệ.
1.1.2.3. Nghĩa của thành viên hợp tác xã
Theo điều 15, chương 2, Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày
20/11/2012:
- Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo
hợp đồng dịch vụ.
- Góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo quy định của điều lệ.
- Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ điều lệ, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nghị
quyết đại hội thành viên, hợp tác xã thành viên và quyết định của hội đồng
quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
- Nghĩa vụ khác theo quy định của điều lệ.
1.1.2. Hợp tác xã nông nghiệp
HTX nông nghiệp là HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Theo Đại t điển tiếng Việt, “nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu
của xã hội có nhiệm vụ cung cấp sản phẩm trồng trọt và chăn ni”. Theo
Bách khoa tồn thư, “nơng nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã
hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi
làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực

16



phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản
xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông
sản; theo nghĩa rộng, cịn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản”.
T đó có thể khẳng định: HTX nơng nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ,
do nơng dân và những người có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp
vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của
tập thể và từng thành viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt
động dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ và kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế
biến, tiêu thụ các sản phẩm nông lâm ngư nghiệp và kinh doanh các ngành
nghề khác ở nông thôn, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Theo lĩnh vực hoạt động, HTX nông nghiệp gồm 3 loại hình cơ bản:
HTX nơng nghiệp chun ngành; HTX nông nghiệp dịch vụ; HTX nông
nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ tổng hợp.
HTX nơng nghiệp có các đặc trưng cơ bản sau:
- HTX nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tập hợp đông đảo nông dân ở
nông thôn - lực lượng lao động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong xã hội ở các
nước đang phát triển. Do vậy, sự phát triển của HTX có ý nghĩa to lớn đối với
phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.
- Mục tiêu chính của HTX nơng nghiệp là các thành viên cùng tương
trợ, giúp đỡ nhau để phát triển (đây là điểm khác biệt lớn nhất của HTX nông
nghiệp so với các tổ chức sản xuất, kinh doanh khác trong nông nghiệp).
- HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế của những người yếu thế nhất về
trình độ dân trí, trình độ nghề nghiệp, vốn, cơ sở vật chất - kỹ thuật so với các
loại hình doanh nghiệp khác. Điều này càng được thể hiện rõ ở các nước đang
phát triển và đây là những khó khăn, thách thức lớn nhất đối với hoạt động
của loại hình tổ chức kinh tế này.

17



×