Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng tại tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.19 KB, 112 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng tại tỉnh
Bắc Kạn” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của tơi tại
trường Học viện Hành chính Quốc gia.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Học viên

Nơng Thị Diệu

i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô hiện đang công
tác tại Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong
thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thúy đã quan tâm, giúp
đỡ tận tình, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp tơi hồn thành luận văn.
Cảm ơn Ban Nội chính Tỉnh ủy, cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy,
Thanh tra tỉnh, các cơ quan khối nội chính tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong nghiên cứu thực tiễn. Tôi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã đóng góp những ý kiến, những kinh nghiệm quý báu để
tơi có thể hồn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hồn thiện bản luận văn, tuy nhiên do
trình độ cịn hạn chế của bản thân nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.

ii



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .......................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .................................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................ 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ........................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CƠNG TÁC PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG .............................................. 10
1.1. Cơ sở lý luận về cơng tác phịng, chống tham nhũng ................................... 10
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 10
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham nhũng ............ 14
1.1.3. Các dấu hiệu đặc trưng, nguồn gốc và hậu quả của hành vi tham nhũng .. 17
1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về phòng chống tham nhũng ......................... 28
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cơng tác phịng chống tham nhũng 37
1.2. Cơ sở thực tiễn về cơng tác phịng, chống tham nhũng ................................ 39
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương về công tác PCTN .......................... 39
1.2.1.1. Bài học kinh nghiệm của tỉnh Cao Bằng ................................................ 39
1.2.1.2. Bài học kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên ........................................... 40
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với QLNN về công tác PCTN tại tỉnh Bắc Kạn
.............................................................................................................................. 41
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1....................................................................................... 44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CƠNG TÁC
PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG TẠI TỈNH BẮC KẠN .............................. 45
2.1. Khái quát về cơ quan QLNN về công tác PCTN tại tỉnh Bắc Kạn............... 45
2.1.1. Điều kiện tự nhiên – xã hội tỉnh Bắc Kạn .................................................. 45
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra tỉnh Bắc Kạn .................................... 47
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Tỉnh Bắc Kạn ............................................. 49

2.2. Thực trạng cơng tác phịng, chống tham nhũng tại tỉnh Bắc Kạn ................ 50
iii


2.2.1. Thực trạng về tham nhũng tại tỉnh Bắc Kạn .............................................. 50
2.2.2. Cơng tác phịng và chống tham nhũng tại Bắc Kạn ................................... 54
2.2.3. Quản lý nhà nước về PCTN của tỉnh Bắc Kạn .......................................... 60
2.3. Đánh giá thực trạng cơng tác phịng chống tham nhũng tại tỉnh Bắc Kạn ....... 72
2.3.1. Ưu điểm ...................................................................................................... 72
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2....................................................................................... 76
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI QLNN VỀ CƠNG TÁC
PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG TẠI TỈNH BẮC KẠN TRONG THỜI
GIAN TỚI ............................................................................................................ 78
3.1. Định hướng công tác PCTN của tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới ............... 78
3.2. Giải pháp về công tác quản lý nhà nước về PCTN tại tỉnh Bắc Kạn............ 79
3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, bổ sung, sửa đổi, hồn thiện các quy định
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để đảm bảo công tác PCTN có
hiệu lực, hiệu quả ................................................................................................. 79
3.2.2. Chú trọng cơng tác tuyên truyền, quán triệt các văn bản liên quan đến
công tác PCTN tại tỉnh Bắc Kạn .......................................................................... 80
3.2.3. Nâng cao việc thực hiện công tác công khai, minh bạch và kiểm soát
việc kê khai tài sản, thu nhập ............................................................................... 82
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát và thanh tra nhằm phát hiện tham nhũng
trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Kạn ..................................... 84
3.2.5. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ
quan đơn vị có chức năng PCTN Tỉnh Bắc Kạn.................................................. 88
3.2.6. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, cấp ủy
các cấp, và tổ chức thực hiện nhiệm vụ cơng tác phịng chống tham nhũng tại
tỉnh Bắc Kạn ......................................................................................................... 91

3.2.7. Quan tâm đầu tư xây dựng, hoàn thiện và thực hiện thể chế về quản lý
kinh tế nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác PCTN................................... 92
3.2.8. Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị, địa phương và người dân
trong PCTN tại tỉnh Bắc Kạn ............................................................................... 93
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3..................................................................................... 100
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 103
iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

PCTN

:

Phòng, chống tham nhũng

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

MTTQ

:

Mặt trận Tổ quốc


v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình tham nhũng tại tỉnh Bắc Kạn ............................................. 48
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện kê khai, công khai việc kê khai tài sản ................. 57
Bảng 2.3: Tổng hợp điểm cơng tác phịng, chống tham nhũng tại tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018…………………………………………..60
Bảng 2.4. Kết quả công tác tuyên truyền các nội dung về PCTN………………64
Bảng 2.5. Kết quả thanh tra, kiểm tra công tác PCTN từ năm 2015-2017 ……..69

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tham nhũng là hiện tượng phổ biến mang tính tồn cầu. Phản ứng đối
với tham nhũng mang tính xã hội rộng lớn ở khắp mọi nơi, mọi quốc gia, dân
tộc và nhân loại. Nó hiện hữu ở tất cả các quốc gia, không phân biệt chế độ
chính trị, giàu nghèo, phát triển hay đang phát triển hoặc kém phát triển.
Tham nhũng nảy sinh, tồn tại và hoành hành do sự hư hỏng, biến chất khơng
chỉ của những người có chức quyền mà cịn của cả những người được giao
thực hiện những cơng vụ bình thường đã làm biến dạng quyền hạn và công vụ
được giao phó. Trong những năm gần đây tình trạng tham nhũng ở trên thế
giới diễn ra đang ở mức báo động khi số nước có nạn tham nhũng nghiêm
trọng đã tăng lên, tệ tham nhũng là nguyên nhân chính của nghèo đói cũng
như là rào cản trong việc chống đói nghèo trên thế giới. Theo nghiên cứu của
Ngân hàng Thế giới World Bank, hàng năm trên thế giới có khoảng 1.000 tỷ
USD bị tham nhũng; chỉ riêng Châu Phi hàng năm có khoảng 150 tỷ USD đã
bị mất hay thất thoát do tham nhũng. Liên Hiệp Quốc đề ra mục tiêu chấm dứt

tình trạng đói nghèo trên thế giới vào năm 2015 và trọng tâm để đạt được
Mục tiêu Thiên niên kỷ của Liên Hiệp Quốc là phải chống lại tham nhũng.
Tình trạng tham nhũng ở Châu Á và khu vực Đông Nam Á hiện nay diễn ra
khá phổ biến, nhất là các nước đang phát triển.
Nạn tham nhũng ở Việt Nam những năm gần đây cho thấy những biểu
hiện phức tạp, đa dạng, mức độ, cũng như hậu quả ngày càng trầm trọng. Tính
nan giải, khó trị của tệ tham nhũng được lý giải từ sự yếu kém của thể chế,
tính nửa vời trong chỉ đạo thực hiện và sự thối hóa của khơng ít quan chức,
cơng chức trong bộ máy cơng quyền, thậm chí tham nhũng có cả trong
hoạt động tư pháp, trong điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Tình trạng pháp
luật có, pháp chế cũng có nhưng pháp trị thì khơng hoặc yếu kém và hình
thức, là một thực tế hiện nay. Dù tham nhũng có biểu hiện khác nhau, mức độ
1


khác nhau nhưng tham nhũng đều diễn ra như một hội chứng cướp đoạt, sự
lợi dụng quyền và tiền để làm giàu và mưu lợi bất chính, hiện trạng tham
nhũng phổ biến ở nước ta là “bôi trơn” và “làm luật”.
Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tình trạng tham nhũng vẫn còn tồn tại với
nhiều diễn biến phức tạp, các sai phạm chủ yếu là lợi dụng chức vụ quyền
hạn, cố ý làm trái quy định, quyết toán khống, thi công sai thiết kế, chi trả tiền
đền bù trái quy định… nhằm trục lợi; trong đấu tranh phòng chống tham
nhũng (PCTN), lãng phí cịn biểu hiện thiếu trách nhiệm, nể nang, né tránh
nên tính giáo dục, răn đe phịng ngừa chưa cao.
Trước tình hình đó, thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Quốc
Hội và Chính phủ về PCTN, trong những năm qua cấp ủy, chính quyền tỉnh
Bắc Kạn đã tích cực triển khai đồng bộ các giải pháp, biện pháp PCTN. Xây
dựng và ban hành các chỉ thị, nghị quyết, chương trình hành động, văn bản và
chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơ quan, ban, ngành, đoàn
thể trong tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm túc công tác PCTN. Kết quả, qua

công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra đã phát hiện xử lý nhiều vụ việc tham ơ,
tham nhũng gây thất thốt tiền và tài sản Nhà nước, có những vụ lên đến hàng
tỷ đồng.
Tuy nhiên, công tác đấu tranh PCTN của tỉnh vẫn cịn một số mặt hạn
chế như: Cơng tác phổ biến tuyên truyền pháp luật về PCTN của một số cơ
quan, đơn vị, người đứng đầu cịn mang tính hình thức, chưa sâu; sự phối hợp
giữa các cơ quan trong PCTN chưa chặt chẽ; đội ngũ công chức làm công tác
PCTN thiếu tính chun nghiệp; cơng tác cải cách thủ tục hành chính và
cải cách tư pháp cịn chậm so với mục tiêu xây dựng một nền hành chính
minh bạch, phục vụ; cơ chế dùng người bộc lộ nhiều yếu kém, thiếu động lực
cho tài năng phát triển; sự thiếu gương mẫu của khơng ít cán bộ lãnh đạo,
quản lý; việc biểu dương, bảo vệ người tố cáo đúng, người đấu tranh tích cực
cịn hạn chế; việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo chưa đáp ứng yêu cầu
2


thực tế, có một số vụ việc kéo dài nhiều năm, gây bức xúc trong quần chúng
nhân dân.
Từ những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế đối với công tác
PCTN của tỉnh Bắc Kạn trong những năm qua, bản thân tôi là cán bộ đang
công tác tại Ban Nội chính Tỉnh ủy Bắc Kạn, qua học tập, nghiên cứu chương
trình đào tạo thạc sĩ quản lý cơng, trên cơ sở lý luận và thực tiễn tại địa
phương, tôi chọn chủ đề “Quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham
nhũng tại tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài tốt nghiệp thạc sĩ quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý nhà nước về cơng tác phịng chống tham nhũng là đề tài thu hút
nhiều sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, các nhà lãnh đạo và quản lý,
những người làm cơng tác lý luận nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác
nhau.
Cho đến nay đã có nhiều bài viết, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, hội

thảo, sách báo, tạp chí đề cập đến vấn đề này, cụ thể như sau:
2.1. Các luận văn liên quan đến đề tài
Luận văn Tiến sĩ chính sách cơng: "Chính sách phịng, chống tham
nhũng ở Việt Nam hiệu nay" của tác giả Nguyễn Thị Thu Nga, Học viện Khoa
học Xã hội, 2019. Luận văn đã bước đầu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
chính sách phịng, chống tham nhũng để có cơ sở khoa học phân tích, đánh giá,
dự báo tình hình tham nhũng, bối cảnh thời gian tới, xác định các yêu cầu và đề
xuất các giải pháp, kiến nghị cụ thể để hồn thiện chính sách phịng, chống
tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.
Luận văn Thạc sĩ Luật học: "Đổi mới tư duy pháp lý đấu tranh chống
tham nhũng" của tác giả Nguyễn Duy Hiền, 2001. Luận văn đã phân tích thực
3


trạng tư duy pháp lý về phòng, chống tham nhũng, những quy định của pháp
luật hiện hành về tham nhũng và chống tham nhũng, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm đổi mới tư duy pháp lý trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng.
2.2. Đề tài khoa học
Đề tài khoa học cấp bộ: "Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng
tác phịng, chống tham nhũng của các cơ quan thanh tra nhà nước theo Luật
PCTN" của TS. Trần Ngọc Liêm, 2006, Phó Vụ trưởng Vụ IV, TTCP làm Chủ
nhiệm, nghiên cứu thực trạng, hiệu quả và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác PCTN của các cơ quan thanh tra nhà nước.
Đề tài khoa học cấp bộ: “Phòng chống tham nhũng trong xây dựng pháp
luật ở Việt Nam” do TS. Nguyễn Quốc Văn, Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm, 2017. Đề tài đã làm rõ được một số vấn
đề như PCTN trong Xây dựng pháp luật; làm rõ nguy cơ, biểu hiện tham nhũng
trong xây dựng pháp luật; pháp luật và thực tiễn Việt Nam về PCTN trong xây
dựng pháp luật; Đề tài cũng đưa ra được những dự báo về tình hình tham
nhũng trong xây dựng pháp luật ở Việt Nam trong thời gian tới.

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: "Nâng cao chất lượng công tác
tham mưu trong phòng, chống tham nhũng ở tỉnh Bắc Kạn của Ban Nội
chính, giai đoạn 2016-2020" của tác giả Lý Văn Kỳ, Học viện Chính trị khu
vực I, Hà Nội, 2016. Đề tài chủ yếu hướng vào nhiệm vụ tham mưu của người
làm cơng tác phịng, chống tham nhũng, nhằm góp phần nâng cao năng lực
cơng tác tham mưu trong lĩnh vực PCTN, nâng cao hiệu quả công tác đấu
tranh phịng, chống tham nhũng góp phần xây dựng Đảng, chính quyền và hệ
thống chính trị ngày càng trong sạch vững mạnh; giữ vững ổn định chính trị,
trật tự an tồn xã hội của tỉnh, củng cố lịng tin của nhân dân đối với Đảng.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: "Phòng chống tham nhũng trong
các cơ quan thực hiện chức năng phòng, chống tham nhũng" do Ths. Tạ Thu
4


Thủy, Viện Khoa học Thanh tra, Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm đề tài,
2015. Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm về cơng tác phịng, chống tham nhũng,
các nguy cơ tham nhũng có thể xảy ra tại các cơ quan thực hiện chức năng
phòng, chống tham nhũng và thực tiễn áp dụng quy định pháp luật thời gian
qua, Ban chủ nhiệm đề tài đã đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn
thiện các quy định về thẩm quyền và giám sát việc thực hiện thẩm quyền của
các cơ quan thực hiện chức năng phòng, chống tham nhũng; quy định về chế
tài xử lý đối với hành vi tham nhũng trong các cơ quan thực hiện chức năng
phòng, chống tham nhũng; cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong
việc phát hiện, xử lý các vụ việc tham nhũng…và các giải pháp, kiến nghị về
nâng cao hiệu quả hoạt động phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan
thực hiện chức năng phòng, chống tham nhũng…với mong muốn nâng cao
hiệu quả phòng, chống tham nhũng tại các cơ quan này.
2.3. Sách - các bài viết trên báo, tạp chí liên quan đến đề tài
Sách "Ngành Nội chính Đảng - 50 năm xây dựng và trưởng thành
(1966-2016)", Ban Nội chính Trung ương, Hà Nội, 2016. Cuốn sách này đã

phân tích khá kỹ những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về
cơng tác phịng, chống tham nhũng.
Sách "Một số vấn đề lý luận - thực tiễn 30 năm đổi mới (1986-2016) về
tư pháp - nội chính, phịng chống tham nhũng, lãng phí", Nxb. Chính trị quốc
gia - Sự thật, Hà Nội, 2015. Trong đó, cuốn sách đã đưa ra tổng kết một số
vấn đề lý luận - thực tiễn về phịng, chống tham nhũng, lãng phí (1986-2016).
Sách "Một số văn bản của Đảng và Nhà nước về phịng, chống tham
nhũng", Nxb. Cơng an nhân dân, Hà Nội, 2009. Cuốn sách giúp các cơ quan,
đơn vị và cá nhân học tập, nghiên cứu, thực hiện các quy định của Đảng và

5


Nhà nước về phịng, chống tham nhũng, góp phần thực hiện thắng lợi mục
tiêu: ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng phí.
Sách "Pháp luật phịng, chống tham nhũng những vấn đề lý luận và
thực tiễn", Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2018. Đây là cuốn sách đã được biên soạn
cơng phu, đề cập khá tồn diện các vấn đề từ khái niệm, nguyên nhân của
tham nhũng đến các quy định hiện hành về phịng, chống tham nhũng.
Các cơng trình nghiên cứu đề cập đến cơng tác phịng, chống tham
nhũng, đó là: "Cơng tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng trong cuộc đấu
tranh phòng, chống tham nhũng" của TS. Tơ Quang Thu, đăng trên Tạp chí
Cộng sản số 910(8-2019); "Gương mẫu đi đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống tham nhũng" của Tổng
Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
tham nhũng, đăng trên Tạp chí Nội chính số 56 (6-2018); "Quan điểm của
V.I.Lê - nin về đấu tranh chống tệ nạn quan liêu, tham nhũng, lãng phí và sự
vận dụng của Đảng ta trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam", đăng trên
Tạp chí Cộng sản số 149 (5-2019), v.v.
Bài "Kinh nghiệm phịng, chống tham nhũng của một số nước trên thế

giới" của TS. Nguyễn Thị Hồi, đăng trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 72006. Bài viết đã nghiên cứu thực trạng pháp luật và việc PCTN của một số
nước trên thế giới, từ đó rút ra những kinh nghiệm và đề xuất một số giải
pháp PCTN ở Việt Nam.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu khoa học nói trên đã đề cập đến
cơng tác phịng, chống tham nhũng và quản lý nhà nước về cơng tác PCTN ở
nhiều góc độ nghiên cứu, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về nội dung của
đề tài. Các cơng trình nghiên cứu thường tập trung vào vấn đề lý luận về
phòng chống tham nhũng và vấn đề tham nhũng nói chung ở Việt Nam chứ
chưa có nhiều đề tài nghiên cứu tình hình phịng chống tham nhũng ở quy mơ
6


địa phương. Mỗi tỉnh, thành phố có những đặc điểm địa lý và kinh tế chính trị
khơng giống nhau, nên Chính sách PCTN ở mỗi địa phương cũng sẽ có những
điểm khác biệt phù hợp với tình hình của địa phương. Hiện nay, chưa có cơng
trình nào đi sâu nghiên cứu về quản lý nhà nước về cơng tác phịng, chống
tham nhũng tại tỉnh Bắc Kạn. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng
quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng tại tỉnh Bắc Kạn, đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác
PCTN tại tỉnh Bắc Kạn là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác phòng,
chống tham nhũng tại tỉnh Bắc Kạn; nêu ra những vấn đề cịn tồn tại, hạn chế;
từ đó đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản
lý nhà nước về cơng tác phịng, chống tham nhũng tại tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Nhiệm vụ
Đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống cơ sở khoa học liên quan đến quản lý nhà nước về cơng tác
phịng, chống tham nhũng.

- Đánh giá, phân tích thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống
tham nhũng tại tỉnh Bắc Kạn.
- Đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về cơng tác phịng, chống tham nhũng tại tỉnh Bắc Kạn trong thời gian
tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
7


Các hoạt động quản lý nhà nước trong công tác phòng chống tham
những trong giai đoạn 2013 - 2018 tại tỉnh Bắc Kạn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: nghiên cứu năng lực quản lý về cơng tác phịng,
chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Về thời gian: nghiên cứu về năng lực quản lý về công tác phòng
chống tham nhũng (từ 2013- 2018) và đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về cơng tác phịng chống tham nhũng trong
thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận Tư tưởng Hồ Chí
Minh và các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam
về cơng tác phịng, chống tham nhũng, các văn bản pháp luật về cơng tác
PCTN như Luật Phịng chống tham nhũng, Luật cán bộ công chức; kết hợp
với lý thuyết và thực tiễn của quản lý nhà nước về cơng tác phịng, chống
tham nhũng tại tỉnh Bắc Kạn hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để phân tích, tổng hợp
cơ sở lý luận của đề tài, nghiên cứu các văn bản về đường lối chính sách của

Đảng và nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản của địa
phương.
- Phương pháp thống kê được sử dụng để tổng hợp số liệu từ các tài
liệu thu thập được nhằm lọc ra những số liệu cần thiết cho bài viết.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng để làm rõ thực trạng
các hoạt động quản lý nhà nước trong công tác PCTN của tỉnh Bắc Kạn.
8


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Làm cơ sở để nghiên cứu sâu hơn về chủ trương, đường lối của Đảng;
chính sách, pháp luật của Nhà nước về cơng tác phịng, chống tham nhũng; là
tài liệu giúp cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng
trên địa bàn tỉnh tham khảo để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về cơng
tác phịng, chống tham nhũng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
cơng tác phịng, chống tham nhũng tại tỉnh Bắc Kạn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với cơng tác phịng,
chống tham nhũng.
Chương 2: Thực trạng QLNN về cơng tác phịng, chống tham nhũng tại
tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3: Một số giải pháp đối với công tác phòng, chống tham nhũng
tại tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.

9



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠNG TÁC
PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1.1. Cơ sở lý luận về cơng tác phịng, chống tham nhũng
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm tham nhũng
Tham nhũng là một hiện tượng xã hội phức tạp với nhiều biểu hiện
khác nhau. Các quốc gia ở các trình độ phát triển khác nhau, điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội khác nhau có quan niệm về tham nhũng cũng rất khác nhau.
Trong từng quốc gia, ở mỗi giai đoạn phát triển, khái niệm tham nhũng đưa ra
cũng thay đổi tương ứng để chỉ ra những loại hành vi tham nhũng nào là phổ
biến.
Nghiên cứu sự ra đời và phát triển của tham nhũng, nhiều nhà nghiên
cứu trên thế giới đã khẳng định: Tham nhũng xảy ra nghiêm trọng nhất ở các
nước mà hệ thống pháp luật còn lỏng lẻo, các quy trình ra quyết định và
hoạch định chính sách cịn thiếu dân chủ, thiếu minh bạch, thủ tục hành chính
rườm rà, lương công chức thấp. Qua theo dõi, đánh giá của một số tổ chức
quốc tế cho thấy, tham nhũng thường diễn ra phổ biến và nghiêm trọng ở
những nước kém phát triển, thu nhập thấp, xã hội thiếu ổn định, nhất là khu
vực Châu Phi, Châu Á. Ở một số nước phát triển, tham nhũng có thể khơng
phổ biến, tràn lan, nhưng một số vụ tham nhũng lớn vẫn có thể xảy ra.
Ở góc độ chung nhất, thuật ngữ "tham nhũng" (corruption) có gốc là
một động từ tiếng La - tinh "corruptus", nghĩa là lạm dụng, phá hoại hay vi
phạm. Như vậy, từ gốc rễ của nó, thuật ngữ "tham nhũng" hàm ý những hành
vi trái phép hoặc bất hợp pháp.

10



Ngân hàng Thế giới (WB) coi tham nhũng là "Sự lạm dụng chức vụ
công để tư lợi". Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) quan niệm "Tham
nhũng là lạm dụng chức vụ công hoặc chức vụ tư để tư lợi".
Theo tổ chức Minh bạch quốc tế (TI) thì "Tham nhũng là hành vi của
công chức trong khu vực công, dù là chính trị gia hay cơng chức dân sự,
trong đó họ làm giàu một cách không đúng đắn hay bất hợp pháp cho bản
thân hoặc cho người thân của họ bằng việc lạm dụng quyền lực công đã được
giao cho họ".
Ở Trung Quốc khơng có một đạo luật riêng về phịng, chống tham
nhũng. Pháp luật hình sự Trung Quốc quy định các tội phạm tham nhũng
cũng khác Việt Nam như: Không chứng minh được nguồn gốc tài sản; Che
giấu các khoản tiền gửi ở ngân hàng…
Ở Vương quốc Anh, khái niệm tham nhũng được dùng để chỉ hành vi
nhận hối lộ của người có chức vụ, quyền hạn (trong cả khu vực công và khu
vực tư). Các hành vi lợi dụng quyền lực, lợi dụng ảnh hưởng để trục lợi khác
thì bị coi là hành vi gian lận "Gian lận là hành vi lạm dụng quyền lực để báo
cáo gian dối, khai báo khơng trung thực nhằm có lợi cho bản thân".
Pháp luật Vương quốc Đan Mạch, Ma-lai-xi-a quy định hành vi tham
nhũng chủ yếu là các hành vi hối lộ. Những hành vi mà một số quốc gia khác
coi là tham nhũng thì ở Đan Mạch và Ma-lai-xi-a coi là vi phạm, tội phạm
kinh tế.
Theo Từ điển Luật học Việt Nam năm 2006: "Tham nhũng là hành vi
lợi dụng chức vụ, quyền hạn hưởng lợi ích vật chất trái pháp luật, gây thiệt
hại cho tài sản của Nhà nước, tập thể, cá nhân, xâm phạm hoạt động đúng
đắn của các cơ quan, tổ chức".
Ở Việt Nam, theo Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 thì "Tham
nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền
hạn đó vì vụ lợi". Vụ lợi được hiểu là: việc người có chức vụ, quyền hạn đã
11



lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi
vật chất không chính đáng (Điều 3 Luật phòng, chống tham nhũng). Đây là
một khái niệm tương đối bao quát, đủ để xác định bản chất của hành vi tham
nhũng phổ biến trong xã hội Việt Nam hiện nay.
Tóm lại, Tham nhũng là hành vi của người (hoặc nhóm người) có
quyền lực, đã lợi dụng quyền lực để trục lợi riêng.
1.1.1.2. Khái niệm công tác phòng, chống tham nhũng
Phòng, chống tham nhũng là hoạt động tổ chức lực lượng, sử dụng các
biện pháp, phương tiện cần thiết và có thể theo quy định của Đảng, Nhà nước
nhằm phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý các hành vi tham
nhũng, bảo đảm các yêu cầu về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ, kinh tế và đối
ngoại. PCTN là nhiệm vụ quan trọng, lâu dài, là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Đối tượng của
công tác PCTN là các cá nhân có hành vi tham nhũng. Nội dung cơ bản của
PCTN bao gồm những hoạt động của các chủ thể trong việc tổ chức lực lượng,
sử dụng các phương tiện và áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật
để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi tham nhũng. Chủ thể
PCTN là mọi công dân thuộc các tầng lớp xã hội, các cơ quan, tổ chức chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, dưới sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối của các cấp ủy
đảng, trong đó các cơ quan chức năng về PCTN giữ vai trò nòng cốt.
Phòng ngừa tham nhũng là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ
chức chính trị, xã hội, các đơn vị kinh tế, các định chế tài chính và tồn dân
nhằm hạn chế, tiến tới xóa bỏ các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tham
nhũng. Phòng ngừa tham nhũng gồm phòng ngừa chung theo quy định pháp
luật và phòng ngừa nghiệp vụ.
Phòng ngừa chung bao gồm các hoạt động như: Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục nâng cao nhận thức về PCTN; công khai, minh bạch về tổ chức
12



và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; xây dựng và thực hiện các chế
độ, định mức, tiêu chuẩn; thực hiện quy tắc đạo đức, nghề nghiệp; quy tắc
ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
chuyển đổi những vị trí cơng tác dễ xảy ra tham nhũng của người có chức vụ,
quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm sốt tài sản, thu nhập của
người có chức vụ, quyền hạn; xác định chế độ trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị do mình quản lý, phụ trách; cải cách hành chính, ứng dụng khoa học,
công nghệ trong quản lý và thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về PCTN
a. Khái niệm quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, phát
sinh khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra
ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản đến phức tạp.
Với ý nghĩa phổ biến thì quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách
có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý lên một đối tượng quản lý để
điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn
định và phát triển của đối tượng quản lý theo những mục tiêu đã định.
Quản lý bao gồm các yếu tố sau:
- Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có
thể là một cá nhân hoặc tổ chức.
- Khách thể quản lý: chịu sự tác động hay chịu sự điều chỉnh của chủ
thể quản lý, đó là hành vi của con người và các quá trình xã hội.
- Đối tượng quản lý: tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý. Tùy
theo từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia thành các dạng quản lý
khác nhau.
13



- Mục tiêu quản lý: là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất
định do chủ thể quản lý định trước.
Quản lý là một hoạt động phức tạp và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau. Các yếu tố đó là: con người; hệ thống và tư tưởng chính trị; tổ
chức; thơng tin; văn hóa...
b. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Quản
lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế
- xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay quản lý nhà
nước bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành pháp
của Chính phủ và hoạt động tư pháp của cơ quan tư pháp.
Có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang
tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các
hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ
quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của
con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
c. Khái niệm quản lý nhà nước về PCTN
Từ khái niệm trên có thể hiểu Quản lý nhà nước về PCTN là các hoạt
động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng quyền lực nhà nước và
pháp luật để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý các hành vi
tham nhũng, bảo đảm các yêu cầu về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ, kinh tế
và đối ngoại.
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phòng, chống tham
nhũng
Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành rất nhiều chỉ thị, nghị quyết để
lãnh đạo cuộc đấu tranh chống tham nhũng. Nghị quyết 14/NQ-TW ngày 155-1996 về quan điểm chỉ đạo và một số giải pháp để đấu tranh chống tham
14



nhũng của Bộ Chính trị khóa VII đã chỉ rõ. Đấu tranh chống tham nhũng là
một bộ phận cấu thành quan trọng trong toàn bộ sự nghiệp đấu tranh cách
mạng của Đảng và nhân dân ta hiện nay. Nó góp phần nâng cao vai trò lãnh
đạo của Đảng, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, xây dựng Đảng và kiện
toàn bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền dân chủ của
nhân dân. Đấu tranh chống tham nhũng phải gắn liền và phục vụ cho đổi mới
kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, tăng cường đại đoàn kết toàn dân,
thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra nhiều chủ
trương, giải pháp nhằm đẩy mạnh cuộc đấu tranh phịng, chống tham nhũng,
trong đó xác định "Đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí là một
nhiệm vụ trọng tâm của công tác xây dựng Đảng, nhiệm vụ trực tiếp thường
xuyên của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội".
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Hội nghị lần thứ ba Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ra Nghị quyết về Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí. Đây là
Nghị quyết đầu tiên của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đề cập một cách
tồn diện, tập trung về cơng tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí. Nghị
quyết Trung ương ba khóa X đã đưa ra những nhận định, đánh giá về cơng tác
phịng, chống tham nhũng, lãng phí; chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu của
những thiếu sót, khuyết điểm trong phịng, chống tham nhũng, lãng phí và đề
ra những mục tiêu, quan điểm chỉ đạo công tác PCTN, lãng phí.
Mục tiêu của cơng tác PCTN, lãng phí được nêu trong Nghị quyết
Trung ương ba khóa X là: "Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, lãng
phí; tạo bước chuyển biến rõ rệt để giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh
tế - xã hội; củng cố lòng tin của nhân dân; xây dựng Đảng, Nhà nước trong
sạch, vững mạnh; đội ngũ cán bộ, công chức kỷ cương, liêm chính".
15



Đại hội lần thứ XII của Đảng đề ra những định hướng và giải pháp đẩy
mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Thực hiện mục tiêu đó
có nhiều nội dung, trong đó nội dung phịng, chống tham nhũng lãng phí được
nhấn mạnh trong các bài học kinh nghiệm của cách mạng; trong xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa cũng như trong công tác
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng.
Hội nghị Trung ương 4 khóa XII đã ban hành Nghị quyết về tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"
trong nội bộ.
Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đất nước ta đã đạt
được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, tạo tiền đề, nền tảng quan
trọng để đất nước tiếp tục đổi mới và phát triển. Tuy nhiên, đất nước cũng
đang đứng trước nhiều vấn đề lớn, phức tạp cần tập trung giải quyết, khắc
phục. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng chỉ rõ: bốn
nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra vẫn tồn tại, đó là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh
tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới; nguy cơ “diễn biến hồ
bình” của các thế lực thù địch nhằm chống phá nước ta; tình trạng suy thối
về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hoá” trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; sự
tồn tại và những diễn biến phức tạp của tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí
[9,tr18-19],... chưa được ngăn chặn, đẩy lùi. Đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí vì vậy đã và đang trở thành vấn đề có ý nghĩa cấp bách, đó là
ý Đảng, lòng dân, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng,
hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của Nhà nước; tinh thần phụng sự Tổ
16



quốc, phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.
Đại hội XII của Đảng khẳng định quyết tâm chính trị cao trong cơng tác đấu
tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí thể hiện qua bốn vấn đề sau: Thứ
nhất, kiên quyết phòng, chống, trị tận gốc căn ngun của tình trạng tham
nhũng, lãng phí; Thứ hai, kiên quyết, kiên trì xây dựng cơ chế phịng ngừa,
răn đe, trừng trị tham nhũng, lãng phí; Thứ ba, xử lý nghiêm trách nhiệm của
người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị khi để xảy ra tham
nhũng, lãng phí; Thứ tư, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành
động trong đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí.
1.1.3. Các dấu hiệu đặc trưng, nguồn gốc và hậu quả của hành vi tham
nhũng
1.1.3.1. Các dấu hiệu đặc trưng của hành vi tham nhũng
Hành vi tham nhũng phải bao gồm đồng thời ba dấu hiệu đặc trưng sau:
Thứ nhất, tham nhũng phải được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền
hạn. Luật phịng, chống tham nhũng năm 2018 quy định: Người có chức vụ,
quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc
do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc khơng hưởng lương, được giao
thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi
thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó. Quy định trên phù hợp với quy định về
người có chức vụ trong Bộ luật hình sự Việt Nam "Người có chức vụ là người
do bổ nhiệm, do bầu cử; do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng
lương hoặc khơng hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định
và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ". Luật
phịng, chống tham nhũng đã quy định bổ sung người có chức vụ, quyền hạn
còn bao gồm: "người được giao thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ có quyền hạn
trong khi thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ đó", tức là khái niệm chức vụ, quyền
17



hạn được mở rộng không chỉ trong phạm vi thực hiện cơng vụ, mà cịn cả
trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng, lạm dụng chức vụ,
quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao. Sự lợi dụng, lạm
dụng thơng qua: hoặc là chức năng chính quyền; hoặc là chức năng tổ chức,
lãnh đạo; hoặc là chức năng hành chính kinh tế theo nhiệm vụ, cơng vụ được
giao; hoặc theo thẩm quyền chuyên môn mà người đó đảm nhận.
Thứ ba, người thực hiện hành vi tham nhũng phải có mục đích, động cơ
vụ lợi. Đây là dấu hiệu bắt buộc phải có để phân biệt hành vi tham nhũng với
những hành vi vi phạm pháp luật khác do người có chức vụ, quyền hạn thực
hiện. Hành vi tham nhũng là hành vi cố ý. Mục đích của hành vi tham nhũng là
vụ lợi. Nếu chủ thể thực hiện hành vi khơng cố ý thì hành vi đó khơng là hành vi
tham nhũng. Vụ lợi ở đây được hiểu là lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần mà
người có chức vụ, quyền hạn đã đạt được hoặc có thể đạt được thơng qua hành
vi tham nhũng. Như vậy, khi xử lý về hành vi tham nhũng, không bắt buộc chủ
thể tham nhũng phải đạt được lợi ích.
Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định việc đánh giá tính chất và mức độ
nguy hiểm của hành vi tham nhũng chủ yếu dựa trên căn cứ xác định những lợi
ích vật chất mà kẻ tham nhũng đạt được để từ đó quyết định mức độ xử lý. Lợi
ích vật chất hiện nay trong cơ chế thị trường thể hiện ở rất nhiều dạng khác nhau,
nếu chỉ căn cứ vào những tài sản phát hiện hoặc thu hồi được để đánh giá lợi ích
mà kẻ tham nhũng đạt được thì sẽ là khơng đầy đủ. Thêm nữa, các lợi ích vật
chất và tinh thần đan xen rất khó phân biệt; ví dụ như: việc dùng tài sản của Nhà
nước để khuyếch trương thanh thế, gây dựng uy tín hay các mối quan hệ để thu
lợi bất chính. Trong trường hợp này, mục đích của hành vi vừa là lợi ích vật
chất, vừa là lợi ích tinh thần...

18



1.1.3.2. Nguồn gốc của tham nhũng
Trong lịch sử phát triển xã hội loài người, sự tồn tại quyền lực xã hội là
một tất yếu để đảm bảo sự tồn tại của cộng đồng. Trong cộng đồng đó, con
người theo bản năng luôn vươn lên để ngày càng thỏa mãn nhu cầu vật chất
và tinh thần. Sự vươn lên không đồng đều của từng nhóm người dẫn đến sự
phân hóa xã hội (từ cộng đồng nguyên thủy chất phát, bình đẳng, cùng làm
cùng hưởng, dần dần hình thành các thị tộc, bộ lạc, liên minh bộ lạc… và các
thiết chế quyền lực thơ sơ ra đời). Theo đó, quyền lực xã hội vốn trong sáng
cũng dần bị tha hóa. Trong hồn cảnh đó, một số người (Tộc trưởng, Tù
trưởng…) đã lợi dụng quyền lực cộng đồng trao chiếm đoạt công khai hoặc
không công khai tài sản cộng đồng để thỏa mãn nhu cầu cá nhân, chế độ tư
hữu ra đời và phát triển. Bản chất hành vi này chính là hành vi tham nhũng.
Vì vậy, tham nhũng là một hiện tượng xã hội tiêu cực có tính lịch sử, xuất
hiện gắn liền với sự xuất hiện chế độ tư hữu và sự xuất hiện các thiết chế
quyền lực xã hội. Trong các dạng quyền lực xã hội thì quyền lực Nhà nước là
một dạng quyền lực rất dễ bị lợi dụng để tham nhũng. Vì vậy, có thể khẳng
định rằng tham nhũng tồn tại ở mọi chế độ xã hội với những biểu hiện và mức
độ khác nhau, tùy thuộc bối cảnh chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia,
mỗi vùng lãnh thổ trong từng giai đoạn phát triển.
Trong xã hội hiện đại, tham nhũng xảy ra ở tất cả các quốc gia khơng
phân biệt chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế giàu hay nghèo. Trong
từng quốc gia, tham nhũng có thể xảy ra ở nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Tham nhũng luôn xong hành cùng quyền lực. Nhiều người coi tham nhũng là
"bóng tối vươn theo quyền lực", thậm chí là "khuyết tật bẩm sinh" của quyền
lực. Chừng nào các hình thức quyền lực chính trị cịn bị tha hóa, quyền lực
Nhà nước cịn bị lợi dụng, quyền lực khơng được kiểm sốt thì nguy cơ xảy ra
tham nhũng là hiện hữu. Nhận thức như vậy để chúng ta ý thức rõ ràng nguy
19



×