Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại thành phố buôn ma thuột, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………..../……………….

BỘ NỘI VỤ
……../……..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẬU ĐÌNH SÁNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CƠNG TÁC THANH NIÊN TẠI
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……………..../……………….

BỘ NỘI VỤ
……../……..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẬU ĐÌNH SÁNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CƠNG TÁC THANH NIÊN
TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ VĂN TỪ

ĐẮK LẮK, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài luận văn “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
tại thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk”, đây là cơng trình nghiên cứu
của riêng cá nhân tôi. Các số liệu minh chứng để đưa vào luận văn này là
trung thực, đúng với tình hình thực tế tại địa phương và được cung cấp bởi
các cơ quan tham mưu công tác quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên
địa bàn thành phố Bn Ma Thuột.
Tác giả luận văn

Đậu Đình Sáng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn “Quản lý nhà nước về công tác thanh
niên tại thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” ngồi sự cố gắng, nỗ lực
của bản thân, sự giúp đỡ của cơ quan nơi đang công tác, tôi luôn nhận được
sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy, cơ giáo Học viện Hành chính quốc
gia, các cơ quan, ban ngành của thành phố Bn Ma Thuột.
Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Văn Từ - Trưởng
khoa Đào tạo và Bồi dưỡng – Học viện Hành chính quốc gia – Phân viện Tây

Nguyên người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tơi thực hiện và hồn
thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo Khoa Đào
tạo và Bồi dưỡng – Học viện Hành chính quốc gia – Phân viện Tây Nguyên
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập
và hồn thành luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tơi
trong suốt q trình học tập cũng như thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đắk Lắk, tháng 3 năm 2019.
Tác giả luận văn

Đậu Đình Sáng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC.................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................. 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 6
3.1. Mục đích ................................................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 7

5.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ........................................... 7
5.1. Phương pháp luận .................................................................................... 7
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 8
6.1. Đóng góp về lý luận ................................................................................ 8
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của lý luận ................................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 8
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC THANH NIÊN ..................................................................................... 9
1.1. Thanh niên và công tác thanh niên........................................................... 9
1.1.1 Thanh niên và vai trị của thanh niên ..................................................... 9
1.1.2. Cơng tác thanh niên ............................................................................ 16
1.2. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên .............................................. 20
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên ............................ 20
1.2.2. Đặc điểm và vai trị quản lý nhà nước về cơng tác thanh niên ............. 24

iii


1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước về công tác thanh niên .............................. 26
1.2.5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên ........................ 34
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về công tác thanh niên ......... 35
1.3.1. Các yếu tố tác động bên trong đối với hoạt động quản lý nhà nước về
công tác thanh niên ....................................................................................... 35
1.3.2. Các yếu tố tác động bên ngoài đối với hoạt động quản lý nhà nước về
công tác thanh niên ....................................................................................... 37
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về công tác thanh niên ở một số địa
phương ......................................................................................................... 41
Tiểu kết chương 1......................................................................................... 44
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH NIÊN VÀ QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TẠI THÀNH PHỐ BUÔN
MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK................................................................. 45
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại
Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk .................................................... 45
2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 45
2.1.2. Dân cư ................................................................................................ 46
Hiện nay dân số 360.018 người, với 84.416 hộ, gồm 40 dân tộc anh em, trong đó
đồng bào các dân tộc thiểu số có 55.413 người, với 10.585 hộ, chiếm 16,36% dân
số toàn Thành phố nên cũng có những ảnh hưởng đến cơng tác QLNN về CTTN
[52]. .............................................................................................................. 46
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................... 46
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại Thành phố Buôn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ............................................................................... 54
2.3.1 Xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật, chính sách, chương trình
phát triển thanh niên và công tác thanh niên ................................................. 54
2.3.4. Hợp tác quốc tế về công tác thanh niên ............................................... 63
2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại Thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk ............................................................... 64

iv


2.4.1. Kết quả đạt được................................................................................. 64
2.4.2. Hạn chế .............................................................................................. 66
2.4.3. Nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm ...................................... 67
Tiểu kết chương 2......................................................................................... 69
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THANH NIÊN TẠI THÀNH PHỐ
BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK .................................................... 70
3.1 Phương hướng và mục tiêu quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại

Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk .................................................... 70
3.1.1 Phương hướng ..................................................................................... 70
3.1.2 Mục tiêu .............................................................................................. 71
3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại
Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk .................................................... 77
3.2.1. Nhóm giải pháp về bổ sung, hồn thiện hệ thống văn bản pháp luật,
chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên ................................... 77
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với
thanh niên và cơng tác thanh niên ................................................................. 79
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động quản lý nhà
nước về công tác thanh niên trên địa bàn ...................................................... 84
3.2.4. Phối hợp và huy động sự tham gia của các tổ chức trong hệ thống chính
trị và các tổ chức xã hội trong hoạt động quản lý nhà nước về công tác thanh
niên .............................................................................................................. 86
3.3. Khuyến nghị .......................................................................................... 89
Tiểu kết chương 3......................................................................................... 90
KẾT LUẬN ................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 94
PHỤ LỤC.................................................................................................... P1

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLNN

: Quản lý nhà nước

CTTN


: Cơng tác thanh niên

CSHCM

: Cộng sản Hồ Chí Minh

HĐND

: Hội đồng Nhân dân

UBND

: Ủy ban Nhân dân

TU

: Thành ủy

TW

: Trung ương

ĐTN

: Đoàn thanh niên

TN

: Thanh niên


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu thanh niên thành phố theo nhóm tuổi và phân bố từ năm
2015 – 2018.................................................................................................. 48
Bảng 2.2. Trình độ học vấn phổ thơng của thanh niên thành phố Buôn Ma
Thuột giai đoạn 2015 – 2018 ........................................................................ 50
Bảng 2.3. Trình độ chun mơn kỹ thuật của thanh niên thành phố Buôn Ma
Thuột giai đoạn từ năm 2015 – 2018 ............................................................ 51
Bảng 2.4. Tổng số cán bộ, công chức làm công tác thanh niên từ 2015 - 2018.
..................................................................................................................... 56
Bảng 2.5. Công tác chỉ đạo, triển khai các chương trình, kế hoạch của chính
quyền đối với cơng tác thanh niên ................................................................ 59
Bảng 2.6. Sự quan tâm phối hợp của chính quyền trong việc triển khai các
chương trình, kế hoạch của chính quyền đối với cơng tác thanh niên ........... 59
Bảng 2.7. Trách nhiệm của thanh niên trong việc tham gia các hoạt động tại
địa phương ................................................................................................... 61

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên và cơng tác thanh niên có vị trí và vai trò hết sức quan trọng
đối với mỗi quốc gia, dân tộc. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng
vai trị, vị trí của thanh niên và cơng tác thanh niên: “Cơng tác thanh niên là
vấn đề sống cịn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành
bại của Cách mạng” [3]. Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, là những
nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng đảm

nhiệm những cơng việc địi hỏi sự hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo, là
độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, ln năng động, sáng
tạo, muốn khẳng định mình. Song, do còn trẻ thiếu kinh nghiệm nên thanh
niên cần được giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trước và toàn xã hội.
Đảng xác định thanh niên giữ vị trí trung tâm trong chiến lược phát huy
nhân tố và nguồn lực con người. Đảng đặt niềm tin sâu sắc vào thanh niên,
phát huy vai trò làm chủ và tiềm năng to lớn của thanh niên để thanh niên
thực hiện được sứ mệnh lịch sử, đi đầu trong công cuộc đấu tranh chiến thắng
đói nghèo, lạc hậu, xây dựng và bảo vệ đất nước giàu mạnh, xã hội văn minh.
Chủ trương này đã được khẳng định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, khóa VII nêu rõ “Sự nghiệp đổi mới có thanh
cơng hay khơng, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng
đồng thế giới hay khơng, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường
xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên” [3]
và tiếp tục được nhấn mạnh tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa:
“Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là

1


lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân
tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội” [4]
Trong những năm qua công tác thanh niên (CTTN) và quản lý nhà
nước (QLNN) về công tác thanh niên luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm,
chỉ đạo; dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, sự phối hợp
của các ban, nghành, đồn thể và toàn xã hội QLNN về CTTN đã đạt được
những thành tựu đáng khích lệ, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc ban

hành các cơ chế, chính sách đảm bảo việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của thanh niên, phát huy vai trị xung kích, sáng tạo, tiềm năng to lớn của
thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc; mở rộng quan
hệ hợp tác về thanh niên với các nước, các tổ chức trên thế giới; góp phần
tăng cường giáo dục, bồi dưỡng thanh niên, bảo vệ thanh niên trước những tác
động tiêu cực và các tệ nạn xã hội, sự tấn công của các thế lực thù địch; đề
cao trách nhiệm của nhà nước, các ban, nghành, đoàn thể, gia đình và xã hội
đối với thanh niên và CTTN.
Hiện nay, QLNN về CTTN đã được nhà nước từng bước xác lập và thể
chế hóa một cách cụ thể như: xây dựng hệ thống pháp luật và chính sách, hình
thành cơ quan quản lý CTTN. Tuy nhiên trên thực tế, cơng tác QLNN về
CTTN vẫn cịn gặp nhiều lúng túng, chưa thật cụ thể, chưa hệ thống và đồng
bộ cả về nội dung, phương thức và tổ chức bộ máy quản lý từ Trung ương đến
địa phương trong quá trình thực hiện.
Trong thời gian qua công tác thanh niên và QLNN về CTTN tại Thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk được các cấp ủy Đảng, chính quyền, địa
phương và các nghành đặc biệt quan tâm. QLNN về CTTN đã được triển khai
và thực hiện khá đồng bộ; Việc thực hiện QLNN về CTTN được thủ trưởng
các cơ quan từ cấp Thành phố đến cấp cơ sở quan tâm đã có sự chuyển biến

2


tích cực trong cơng tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
được giao. Các cơ quan, đơn vị đã có sự chủ động cụ thể hóa nội dung, đề ra
các nội dung về CTTN để lồng ghép vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
của đơn vị. Công tác thanh niên từng bước đi vào nền nếp, quyền và nghĩa vụ
của thanh niên được đảm bảo, thanh niên được tạo điều kiện thuận lợi trong
tham gia phát triển kinh tế - xã hội, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục,
thể thao và các hoạt động xã hội.

Ban Thường vụ Thành ủy lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, sự vào cuộc của
Ủy ban Nhân dân thành phố và sự tham gia của các ban, ngành, đồn thể của
Thành phố Bn Ma Thuột, QLNN về CTTN đã có những chuyển biến và sự
thay đổi đáng kể từ công tác triển khai các văn bản của Tỉnh, sự cụ thể hóa từ
tình hình thực tế của địa phương. Các chương trình, kế hoạch, chính sách liên
quan đến thanh niên và công tác thanh niên được triển khai đồng bộ đã đến
được với thanh niên, qua đó khẳng định được sự lãnh đạo của Đảng và vai trò
điều hành của Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho thanh niên được học tập, lao
động và rèn luyện, có tư duy năng động, sáng tạo, lạc quan, dám nghĩ, dám
làm, có ý chí khắc phục khó khăn vươn lên lập thân, lập nghiệp, có trách
nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
Bên cạnh những thuận lợi kể trên công tác thanh niên và QLNN về
CTTN ở Thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk cịn có những hạn chế, khó
khăn như:
- Cơng tác giáo dục, định hướng cho thanh niên chưa được cụ thể dẫn
đến một số bộ phận thanh niên thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực
dụng, thiếu lý tưởng, xa rời truyền thống.
- Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn cịn nhiều, thành phố chưa
có những chính sách tạo việc làm, các chương trình khởi nghiệp, lập nghiệp

3


cho thanh niên; khả năng hội nhập của thanh niên cịn nhiều hạn chế, nhất là
trình độ tin học, ngoại ngữ.
- Tình hình kinh tế - xã hội của thành phố trong những năm qua có
nhiều biến động, các thế lực phản động trong và ngoài nước đang tiếp tục
thực hiện những âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc từ đó làm cho một
bộ phận thanh niên dễ bị dao động về lập trường tư tưởng, có biểu hiện lệch
lạc về giá trị đạo đức, thiếu trách nhiệm với cộng đồng. Từ những thực tế đã

nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại
Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn Thạc sỹ quản
lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu
đến vấn đề QLNN về CTTN, dưới nhiều góc độ khác nhau, được cơng bố
dưới dạng sách, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, luận văn tốt nghiệp và các
bài viết trên một số tạp chí như:
- Cơng trình nghiên cứu QLNN về CTTN trong thời kỳ mới, NXB Chính
trị Quốc gia, 1999 của tác giả Vũ Trọng Kim. Trong cuốn này tác giả đã đề cập
đến sự QLNN đối với CTTN ở những tầm vĩ mô, với những giải pháp chủ yếu
trong thực hiện các chính sách, các định hướng về hội nhập [19].
- Cơng trình nghiên cứu đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về CTTN trong
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Thanh niên, 2005
của tác giả Dương Tự Đam. Trong cuốn này tác giả đã cung cấp cơ sở lý luận
và phương pháp luận, hệ thống các quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà
nước về CTTN, đây là một trong những cơ sở để phục vụ cho quá trình soạn
thảo và tổ chức thực hiện chương trình CTTN và xây dựng Đồn, Hội một
cách có hiệu quả [17].

4


- Cơng trình nghiên cứu QLNN đối với CTTN trong giai đoạn hiện nay,
NXB Thanh niên, 2006 của tác giả Đoàn Văn Thái. Trong cuốn này tác giả đã
cung cấp những thông tin cơ bản và nhận thức mới về tình hình thanh niên,
lịch sử phát triển và bài học kinh nghiệm trong QLNN về CTTN, của các
nước trên thế giới và những văn bản của Liên hiệp quốc về thanh niên, một số
dự báo về tình hình thanh niên và giải pháp tăng cường QLNN đối với CTTN
trong giai đoạn hiện nay [36]

Báo cáo Quốc gia về thanh niên Việt Nam do Bộ Nội vụ phối hợp cùng
Quỹ Dân số Liên hợp Quốc tiến hành và hoàn thành váo năm 2015 với các
phân tích về thực trạng giáo dục, việc làm và chăm sóc sức khỏe cho thanh
niên và sự tham gia của thanh niên trong việc xây dựng và thực thi chính sách
trong các lĩnh vực này. Báo cáo cịn đưa ra các khuyến nghị nhằm hồn thiện
hệ thống chính sách và pháp luậtđể phát triển tồn diện thanh niên trong thời
gian tới.
Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk” của Thạc sĩ Võ Văn Dũng năm 2017 đã nêu lên được thực
trạng quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ
đó có những giải pháp nâng cao chất lượng Quản lý nhà nước về cơng tác
thanh niên [16].
Ngồi ra tác giả cũng cũng tiếp cận, nghiên cứu một số văn bản của nhà
nước liên quan dến công tác thanh niên như Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
01/7/1985 của Bộ chính trị khóa V về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác thanh niên, Nghị quyết số 25 của Bộ chính trị khóa VI về đổi
mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên (tháng
2/1991), Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 của Ban Chấp hành trung ương Đảng
khóa VII về cơng tác thanh niên trong thời kỳ mới (tháng 1/1993), Luật
Thanh niên năm 2005; Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban

5


Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; Quyết
định số 2474/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020; Kế
hoạch số 189/KH-UBND ngày 29/12/2017 về thực hiện chương trình phát
triển thanh niên thành phố Bn Ma Thuột giai đoạn 2016 – 2020…

Những cơng trình nghiên cứu trên là tài liệu rất bổ ích giúp cho tác giả
có thể tham khảo và kế thừa trong q trình nghiên cứu; tuy nhiên các cơng
trình trên chủ yếu nghiên cứu về mặt lý luận, sự quản lý của nhà nước về
CTTN ở tầm vĩ mô và một số bài học kinh nghiệm trong QLNN đối với
CTTN mà chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách tồn diện, sâu sắc và
có hệ thống QLNN về CTTN; chính vì vậy việc nghiên cứu đề tài QLNN về
CTTN tại Thành phố Bn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện nay mang tính cấp
thiết cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích của luận văn là nghiên cứu Quản lý nhà nước về công tác
thanh niên tại Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk để củng cố và làm
sâu sắc thêm cơ sở lý luận và đưa ra những khuyến nghị khoa học cho việc
tăng cường quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại Thành phố Buôn Ma
Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Hệ thống hóa, phân tích và làm rõ thêm lý luận quản lý nhà nước về
công tác thanh niên
- Đánh giá và phân tích thực trạng quản lý nhà nước về công tác thanh
niên tại Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

6


- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác thanh
niên tại Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn

quản lý nhà nước về công tác thanh niên tại Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vị không gian: Tại Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu về thực trạng QLNN về CTTN tại
Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2015 đến nay
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dùng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm
cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp phân tích tài liệu: Tìm hiểu các nghiên cứu đã có về
CTTN và QLNN về CTTN ở Việt Nam và trên thế giới. Đánh giá các quan
điểm hợp lý và chưa hợp lý từ đó đưa ra các kiến giải theo cách tiếp cận của
tác giả.
Phương pháp điều tra xã hội học: Thông qua phỏng vấn, khảo sát thực
tế bằng phiếu hỏi nhằm thu thập thông tin định hướng về đánh giá của các đối
tượng…đối với thực trạng CTTN và QLNN về CTTN.
Phương pháp tổng hợp và phân tích định lượng: Dựa trên những tài
liệu, thông tin thực tiễn của các nghành, các địa phương và các dữ liệu thu
thập được để phân tích, đánh giá thực trạng CTTN và QLNN về CTTN,
những kết quả và hạn chế làm cơ sở để đưa ra những kết luận và đề xuất

7


mang tính khoa học phù hợp với lý luận và thực tiễn về các giải pháp tăng
cường QLNN về CTNN tại Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Đóng góp về lý luận

Về lý luận, Luận văn hệ thống hóa, làm rõ thêm khái niệm liên quan
đến CTTN, QLNN về CTTN, xác định rõ những nội dung cơ bản của CTTN,
QLNN về CTTN, chỉ rõ phương thức, trách nhiệm của QLNN về CTTN;
những yếu tố tác động đến QLNN về CTTN.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của lý luận
Về thực tiễn, những khuyến nghị của Luận văn là cơ sở để hồn thiện
hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về CTTN nhằm tăng cường QLNN về
CTTN tại Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk; Luận văn là tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và cơ
quan có thẩm quyền trong quản lý về CTTN.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về công tác thanh niên
Chương 2: Thực trạng công tác thanh niên và quản lý nhà nước về công
tác thanh niên tại Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về
công tác thanh niên tại Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

8


Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
CƠNG TÁC THANH NIÊN
1.1. Thanh niên và cơng tác thanh niên
1.1.1 Thanh niên và vai trò của thanh niên
1.1.1.1 Khái niệm thanh niên
Thanh niên là đối tượng nghiên cứu của nhiều nghành khoa học khác
nhau, vì vậy có nhiều khái niệm về thanh niên tùy theo góc độ tiếp cận.
Tiếp cận dưới góc độ tuổi: Theo từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn
hóa Thơng tin, năm 1999: “Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ tuổi

trưởng thành” [55 tr 871]. Khái niệm này xác định thanh niên dưới 02 góc
độ: sinh học (độ tuổi) và tâm lý, giáo dục (sự trưởng thành), không phân biệt
thành phần dân tộc, tôn giáo, vùng miền.
Thực tế, sự phát triển của con người là một quá trình liên tục, diễn ra
trong suốt cả cuộc đời. Trong mỗi giai đoạn phát triển, cơ thể con người là
một chỉnh thể hài hòa với những đặc điểm vốn có đối với giai đoạn tuổi đó,
chứa đựng cả những vết tích của những giai đoạn trước và những mầm mống
của giai đoạn sau. Sự phát triển đó là khơng ngừng nghỉ và sự chuyển tiếp từ
giai đoạn này sang giai đoạn tiếp theo có giới hạn thời gian hẹp cùng với
những đặc trưng dần hình thành và ngày càng rõ nét. Chính vì vậy mọi sự
phân chia đều mang tính tương đối.
Tiếp cận dưới góc độ chính trị: Theo sách quản lý nhà nước về cơng tác
thanh niên trong tình hình mới của tác giả Vũ Trọng Kim thì “Thanh niên là
một nhóm nhân khẩu – xã hội đặc thù, bao gồm những người trong một độ
tuổi nhất định, có quan hệ gắn bó mật thiết với mọi giai cấp, tầng lớp xã hội,
có mặt trong mọi lĩnh vực hoạt động xã hội, có vai trị to lớn trong hiện tại và
giữ vai trò quyết định sự phát triển trong tương lai của xã hội”[19 tr.8]. Khái

9


niệm này chỉ ra vai trò của thanh niên đối với xã hội, khẳng định “mặt xã hội”
của thanh niên khi có “quan hệ mật thiết với giai cấp, tầng lớp xã hội”.
Thanh niên được hiểu là lực lượng hậu bị của các đảng phái chính trị.
Tại Việt Nam, Đảng Cộng Sản Việt Nam xem cơng tác đồn kết, tập hợp,
giáo dục thanh niên đi theo lý tưởng cộng sản chủ nghĩa là cơng tác có ý
nghĩa cực kỳ quan trong. Đồng thời xác định việc xây dựng Đoàn TNCS Hồ
chí Minh tổ chức đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên, là
đội dự bị tin cậy của Đảng, là một trong các nhân tố đảm bảo sự phát triển của
Đảng và cách mạng Việt Nam.

Tiếp cận dưới góc độ triết học về con người: Theo C.Mác và
Ph.Ănghen, con người là một thực thể xã hội, mang bản chất xã hội, đồng
thời là một thực thể tự nhiên, một cấu trúc sinh học. Thanh niên là một khái
niệm dùng để chỉ những người ở độ tuổi nhất định; là một thực thể tự nhiên
và một tồn tại xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất định. Điều đó có
nghĩa là trong con người thanh niên có con người tự nhiên và con người xã
hội. Nhìn nhận về con người tự nhiên của thanh niên chủ yếu qua phân tích độ
tuổi, đặc điểm sinh lý, tâm lý. Con người xã hội của thanh niên nhìn nhận qua
sự chín muồi và trưởng thành về nhận thức xã hội cũng như ý thức trách
nhiệm công dân đối với xã hơi.
Tiếp cận theo góc độ pháp lý: Tại Việt Nam, Luật Thanh niên quy định
“Thanh niên quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu
tuổi đến ba mươi tuổi”. [27]. Trong quá trình xây dựng Luật, độ tuổi để xác
định là tuổi thanh niên cũng đã được bàn bạc, thảo luận, tranh luận với nhiều
ý kiến khác nhau và cuối cùng đi đến thống nhất với quy định từ đủ mười sáu
tuổi đến ba mươi tuổi.
Mặc dù có những cách tiếp cận khác nhau về khái niệm thanh niên,
nhưng có thể rút ra những điểm đặc trưng của thanh niên như sau:

10


- Thanh niên không phải là một giai cấp mà là một nhóm nhân khẩu, xã
hội; có độ tuổi nhất định, từ 16 đến 30 tuổi;
- Thanh niên có đặc điểm đặc trưng khác với lứa tuổi khác về tâm lý,
sinh lý; có tâm tư, nguyện vọng, có nhu cầu và hoài bão, khát vọng phù hợp
với lứa tuổi và giới;
- Thanh niên có mặt trong tất cả các giai cấp và tầng lóp xã hội; thanh
niên nơng dân, thanh niên công nhân, thanh niên viên chức, thanh niên học
sinh, sinh viên, thanh niên các lực lượng vũ trang; có mặt trong tất cả 54 dân

tộc anh em trên lãnh thổ việt Nam;
- Thanh niên có mặt và giữ vai trò quan trọng trong các lĩnh vực kinh
tế, xã hội, an ninh, quốc phịng của đất nước.
Tóm lại, từ những phân tích trên có thể rút ra kết luận: Thanh niên là
một phạm trù triết học, chỉ một nhóm nhân khẩu, xã hội đặc thù, ở độ tuổi
nhất định (ở Việt Nam từ 16 đến 30 tuổi), có mặt trong tất cả các giai cấp,
tầng lớp xã hội, dân tộc, các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, có
những đặc điểm chung đặc trưng về tâm lý, sinh lý, nhận thức xã hội, có vai
trị quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc trong cả hiện
tại và tương lai.
1.1.1.2. Vai trò của thanh niên
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong những nhân tố quan
trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc. Thanh niên đóng vai trị ngày
càng quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước; thái độ, ý thức chính
trị, ý thức về trách nhiệm thế hệ của thanh niên đối với hiện tại và tương lai
của dân tộc ngày càng được khẳng định.
Theo C.Mác: “Đảng của chúng ta là đảng của tương lai, mà tương lai
thuộc về thanh niên. Chúng ta còn là Đảng của những người đổi mới, vì sự
đổi mới mà thanh niên ln ham thích. Chúng ta là Đảng của cuộc đáu tranh
hy sinh xả thân chống lại những gì mục nát, mà thanh niên bao giờ cũng đi
11


đầu trong cuộc đấu tranh hy sinh, xả thân ấy” [25, tr.120]. Cùng thống nhất
với C.Mác về vai trò của thanh niên trong sự nghiệp cách mạng, Ph.Ănghen
đã khẳng định rằng, thanh niên khơng thể đứng ngồi chính trị: “Họ là đạo
qn xung kích của giai cấp vơ sản quốc tế và đội hậu bị tin cậy của Đảng”
[25, tr.121].
Phát triển tư tưởng của C.Mác và Ph.Ănghen về vai trò của thanh niên,
V.I.Lênin cho rằng “Người ta quan sát thấy thanh niên cơng nhân một khát

vọng nồng cháy khơng gì kìm hãm được sự vươn lên lý tưởng dân chủ và chủ
nghĩa xã hội. Sớm muộn thanh niên sẽ đến với chủ nghĩa xã hội nhưng bằng
con đường khác với cha anh của họ” [25, tr.67]. V.I.Lênin cũng chính là
người phát hiện ra rằng, khi chủ nghĩa xã hội hiện thực xuất hiên, thì đó là lần
đầu tiên, việc giáo dục thế hệ trẻ trở thành nhiệm vụ của toàn Đảng, của Nhà
nước, tồn xã hội và mỗi gia đình.
Tại Việt Nam, từ những ngày đầu cách mạng, Đảng và Bác Hồ đã đề ra
vai trị, vị trí quan trọng của thanh niên; xác định thanh niên là đội ngũ xung
kích của cách mạng. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Thanh niên là người chủ tương lai
của nước nhà…Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do
các thanh niên” [21, tr.84].
Sau 15 năm thực hiện và tổng kết Nghị quyết TW 4 khóa VII, BCH
TW Đảng khóa X đã kết thúc và ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày
25/7/2008 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác thanh niên thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” Nghị quyết nhấn mạnh: “Trước
yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, q
trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và sự biến đổi nhanh chóng của
tình hình thanh niên, đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác thanh niên nhằm chăm lo, bồi dưỡng và phát huy cao nhất vai trò,

12


sức mạnh của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam XHCN” [4].
Có thể khẳng định vai trò của thanh niên rất quan trọng được thể hiện
trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay, thanh niên ln thể hiện được vai trị của mình trên mọi lĩnh vực cụ
thể như:
- Vai trò của thanh niên đối với với xây dựng và phát triển đất nước:

Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương khóa VII
nêu rõ: “Sự nghiệp đổi mới có thành cơng hay khơng, đất nước bước vào thế
kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay khơng, cách mạng
Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn
tùy thuộc vào lực lượng thanh niên” [3], Nghị quyết đã khẳng định vai trò của
thanh niên rất quan trọng.
Ngay từ khi đất nước cịn chìm đắm trong đêm trường nơ lệ, được Chủ
tịch Hồ Chí Minh thức tỉnh, giác ngộ, thanh niên Việt Nam đã tin tưởng, đi
theo Đảng, cùng với nhân dân cả nước làm nên cuộc Cách mạng Tháng Tám,
giành độc lập dân tộc, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, khởi đầu
một thời kỳ lịch sử huy hồng, đưa dân tộc đến ấm no, hạnh phúc.
Đất nước ta dành được độc lập nhưng lại phải đối diện với hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ gay go, ác liệt. Phát huy truyền thống
cha ông, với tinh thần và ý chí: “Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”. “Sẻ dọc
Trường Sơn đi cứu nước” và những phong trào cách mạng: “Ba sẵn sàng”,
“Năm xung kích”, thanh niên Việt Nam đã cùng với toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân làm nên chiến thắng vĩ đại: Giành độc lập dân tộc, thống nhất đất
nước, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, đại bộ phận
thanh niên luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; trung thành, kiên định

13


mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; nêu cao tinh thần yêu nước, sẵn
sàng đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì khi có tiếng gọi của quê hương, đất
nước. Bên cạnh đó thanh niên có khát vọng, ý chí vươn lên làm giàu cho bản
thân, ni sống gia đình, cùng với chính quyền địa phương thực hiện các
nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ngày
càng phát triển, có tinh thần đồn kết, chia sẻ, tương thân, tương ái, vì cộng

đồng và lợi ích quốc gia nên đã ln có mặt ở những nơi khó khăn, gian khổ,
xung kích hồn thành nhiệm vụ được giao.
- Vai trị của thanh niên trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước:
Hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa là xu thế tất yếu, xu thế này sẽ tạo ra
thị trường lao động tồn cầu, cơng dân tồn cầu và thanh niên toàn cầu.
Những năm trước năm 2010, thanh niên nước ta được đánh giá tụt hậu hơn về
học vấn và tay nghề, tin học và ngoại ngữ, khả năng thích ứng, sức khỏe. Đến
giai đoạn 2010 – 2015 và những năm tiếp theo, thanh niên nước ta đã tiếp cận
dần với trình độ, sức khỏe của thanh niên khu vực và thanh niên thế giới.
Thanh niên Việt Nam có trình độ văn hóa, chun mơn và tay nghề, ý chí và
nghị lực khơng thua kém thanh niên các nước. Nhưng thanh niên nước ta còn
thua kém thanh niên các nước tiên tiến về kỷ luật lao động, kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng tham gia các hoạt động quốc tế. Để giúp thanh niên tự tin
tham gia có hiệu quả và hội nhập quốc tế tồn cầu hóa, địi hỏi Đồn và Hội
phải có các hoạt động hỗ trợ thanh niên có kỹ năng, kỷ luật, có tác phong lao
động công nghiệp và nếp sống văn minh.
Cách mạng nước ta đang chuyển sang thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, với mục tiêu sớm đưa đất nước ra khỏi tình
trạng kém phát triển, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Mục tiêu đó đã và đang đặt ra những yêu

14


cầu, trọng trách lớn lao đối với thế hệ trẻ hôm nay. Để tiếp tục xứng đáng sự
nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng, của dân tộc ta, mỗi thanh niên Việt
Nam đã và đang ra sức học tập, trau dồi lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội; ra sức thi đua lao động và rèn luyện để hình thành một thế hệ thanh
niên thời đại mới.

- Vai trò của thanh niên trong nắm bắt khoa học - cơng nghệ:
Vai trị của thanh niên trong xung kích lao động sáng tạo, làm chủ khoa
học – công nghệ hiện nay đang thực hiện với phương châm ở đâu có thanh
niên, ở đó có hoạt động sáng tạo, để làm được điều này trong thời gian qua
chính quyền các cấp, tổ chức Đồn thanh niên ln được định hướng và cổ vũ
cho đoàn viên đẩy mạnh phong trào sáng tạo trẻ trong từng lĩnh vực, từng đối
tượng; cổ vũ cho họ nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ vào sản xuất và đời sống, nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Chủ động tham mưu với Đảng, Nhà nước
xây dựng và ban hành chính sách bồi dưỡng, sử dụng và phát huy tài năng trẻ,
phát hiện, thu hút, tập hợp, tạo môi trường thuận lợi để cổ vũ họ đóng góp
tích cực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập quốc tế của
đất nước.
- Vai trò của thanh niên đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc:
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, đại bộ phận
thanh niên luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; trung thành, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; nêu cao tinh thần yêu nước, sẵn
sàng hy sinh vì độc lập dân tộc, vì hạnh phúc nhân dân. Bên cạnh đó, thanh
niên ln có khát vọng, ý chí vươn lên có tinh thần đồn kết, chia sẻ, tương
thân tương ái, vì cộng đồng và lợi ích quốc gia nên đã ln có mặt ở những
nơi khó khăn, gian khổ, xung kích hồn thành mọi nhiệm vụ mà Đảng và
nhân dân giao.

15


Những việc làm và hoạt động của thanh niên được thể hiện rõ nhất ở
các phong trào hành động cách mạng, các chương trình hành động các Cuộc
vận động “Nghĩa tình biên giới hải đảo”, với các hoạt động như: “Hành trình
tuổi trẻ vì biển đảo quê hương”, “Đồng hành cùng ngư dân trẻ ra khơi”,

“Góp đá xây dựng Trường Sa”, đã để lại những dấu ấn sâu đậm trong lịng
thế hệ trẻ và nhân dân cả nước, góp phần làm thay đổi thái độ và nhận thức
chính trị của thanh niên.
Tóm lại, từ khái niệm thanh niên, phương pháp tiếp cận thanh niên và
các phân tích về vai trị của thanh niên và CTTN như đã đề cập ỏ trên, có thể
khẳng định: Thanh niên là người chủ hiện tại và tương lai của đất nước, có vai
trị quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trước sự quan
tâm, chăm lo và kỳ vọng lớn lao của Đảng và Nhà nước, hơn bao giờ hết, mỗi
thanh niên cần nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm để không ngừng học tập và
tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu để trở thành lực lượng xung kích thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Công tác thanh niên
1.1.2.1. Khái niệm công tác thanh niên
Công tác thanh niên là công việc của nhà nước, của đoàn thể liên quan
đến thanh niên hoặc thực hiện cơng việc của nhà nước, của đồn thể liên quan
đến thanh niên, có nhiều cách hiểu về công tác thanh niên như:
Theo từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa Thơng tin, năm 1999, thì cơng
tác là “Cơng việc của nhà nước, của đoàn thể” hoặc “Thực hiện cơng việc
của nhà nước, của đồn thể” [55, tr.874].
Theo Nghị định 120/2007/NĐ – CP của Chính phủ hướng đã thi hành
một số Điều của Luật Thanh niên giải thích: “ Công tác thanh niên là những
hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều
16


×