Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) QLNN về bảo tồn và phát triển văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ THÙY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ THÙY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng


Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THÚY

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của Tiến sỹ Nguyễn Thị Thúy – Giảng viên Học viện Hành chính
Quốc gia. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn thiện luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thơng tin, tài liệu
trình bày trong luận văn này đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc, tài liệu sử dụng đều
đƣợc sự cho phép của các cơ quan chuyên môn.
Lào Cai, tháng 08 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thùy


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài“Quản lý Nhà nước về bảo tồn và
phát triển văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lào Cai” tác
giả luận văn đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của q
thầy cơ, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Trƣớc tiên tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc,
Ban Quản lý đào tạo sau đại học - Học viện Hành chính Quốc gia.
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đối với cơ TS. Nguyễn Thị
Thúy, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến đơn vị chủ quản Văn phòng
Tỉnh ủy Lào Cai đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi đƣợc tham dự khóa học và trong
q trình thu thập tài liệu để hồn thành luận văn cùng các cơ quan chuyên môn
trong tỉnh Lào Cai: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, phịng Quản lý Di sản văn
hóa, Ban quản lý di tích các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã Tả Van trong
chuyến đi thực tế lại lễ hội Sây sán đầu xuân 2018.
Cuối cùng tác giả luận văn luôn ghi nhớ sâu sắc những tình cảm quan tâm
của gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, khích lệ và giúp đỡ trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thùy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ ........... 7
1.1. Các khái niệm cơ bản về quản lý Nhà nƣớc về bảo tồn và phát triển văn hóa
các dân tộc thiểu số ............................................................................................... 7
1.1.1 Quản lý ......................................................................................................... 7
1.1.2. Quản lý nhà nƣớc ........................................................................................ 7
1.1.3. Văn hóa ....................................................................................................... 8
1.1.4. Dân tộc thiểu số ........................................................................................... 9
1.1.5. Bảo tồn và phát triển ................................................................................. 11
1.2. Nội dung quản lý Nhà nƣớc về bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc
thiểu số ................................................................................................................ 11
1.2.1. Quản lý nhà nƣớc về văn hóa .................................................................... 17

1.2.2. Quản lý nhà nƣớc về văn hóa dân tộc thiểu số ......................................... 18
1.2.3. Sự cần thiết trong quản lý nhà nƣớc về văn hóa để bảo tồn và phát triển
văn hóa các dân tộc thiểu số ................................................................................ 14
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc
thiểu số ................................................................................................................ 15
1.3.1.Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình, dự án bảo tồn và
phát huy giá trị văn hóa các dân tộc ................................................................... 17
1.3.2. Tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện các hoạt động quản lý nhà nƣớc và
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị
văn hóa các dân tộc thiểu số ................................................................................ 18
1.3.3. Tổ chức quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dƣỡng cán
bộ chun mơn về văn hóa .................................................................................. 20
1.3.4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị
văn hóa các dân tộc ............................................................................................. 21


1.3.5. Tổ chức chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, khen thƣởng trong việc bảo tồn và
phát triển giá trị văn hóa dân tộc thiểu số ........................................................... 23
1.4. Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc .................................................................. 24
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới .............................................. 24
1.4.2. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nƣớc.................................................. 26
Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................ 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO
TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI HIỆN NAY .................................................................... 30
2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai ....................................... 30
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số và tài nguyên thiên nhiên .......................................... 30
2.1.2. Kinh tế - xã hội .......................................................................................... 31
2.2. Khái quát cƣ dân, văn hóa và một số nét đặc trƣng các dân tộc thiểu số tỉnh
Lào Cai ................................................................................................................ 34

2.2.1. Cƣ dân, văn hóa ......................................................................................... 34
2.2.2. Một số nét đặc trƣng các dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai ............................ 35
2.3. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về bảo tồn và phát triển văn hóa trên địa bàn
tỉnh Lào Cai thời gian qua ................................................................................... 40
2.3.1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách của Nhà nƣớc về bảo
tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số ........................................................ 40
2.3.2. Tổ chức chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa ....................................................................................................................... 45
2.3.3. Cơng tác tuyền truyền, phổ biến, giáo dục trong vùng đồng bào dân tộc về
chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và địa phƣơng.............. 49
2.3.4. Tổ chức quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo bồi dƣỡng cán
bộ chuyên môn về di sản văn hóa ....................................................................... 52
2.3.5. Huy động quản lý sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát triển giá trị di
sản văn hóa .......................................................................................................... 54
2.3.6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và công tác khen thƣởng trong
việc bảo vệ và phát triển giá trị di sản văn hóa ................................................... 56


2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc về bảo tồn và phát triển văn
hóa một số dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lào Cai ........................................ 57
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................ 58
2.4.2. Hạn chế và những nguyên nhân ................................................................ 61
2.5. Bài học kinh nghiệm .................................................................................... 64
Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................ 65
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP CHO CƠNG TÁC BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN
HĨA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ............ 66
3.1. Quan điểm của đảng, nhà nƣớc về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các
dân tộc thiểu số ................................................................................................... 66
3.2. Quan điểm của tỉnh Lào Cai về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh ............................................................................... 67

3.3. Bổ sung, hồn thiện thể chế chính sách quản lý văn hóa trên địa bàn tỉnh và
đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các
địa phƣơng và ngƣời dân trong công tác bảo tồn và phát huy văn hóa các dân
tộc...................................................................................................................... 69
3.4. Giải pháp về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý ............................. 74
3.5. Xây dựng ban hành các chính sách khuyến khích và tăng cƣờng cơng tác
quản lý nhà nƣớc về quảng bá hình ảnh văn hóa dân tộc trên địa bàn tỉnh Lào
Cai ....................................................................................................................... 74
3.6. Giải pháp về huy động các nguồn lực xã hội tham gia vào việc bảo tồn, phát
triển văn hóa các dân tộc thiểu số ....................................................................... 78
3.7. Các giải pháp về kiểm tra giám sát .............................................................. 79
3.8. Các giải pháp khác ....................................................................................... 79
Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................ 80
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 83


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số ở nƣớc ta hiện nay là
một trong những nội dung quan trọng trong chiến lƣợc phát triển chung của đất
nƣớc trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Chủ trƣơng xây dựng một nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, "hội nhập chứ khơng hịa
tan" là một chủ trƣơng mang tính chiến lƣợc trong sự phát triển tồn diện của
đất nƣớc. Nội dung đó đƣợc đặt trong khung nhiệm vụ của các Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX về quá trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc, phát triển kinh tế hàng hóa, thị trƣờng đồng thời với việc xây
dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Văn
kiện Đại hội XII của Đảng tiếp tục kế thừa những thành tựu lý luận, đồng thời
có bổ sung một số luận điểm mới về văn hóa nhằm khẳng định thêm những giá

trị to lớn của văn hóa cũng nhƣ phƣơng hƣớng, quan điểm chỉ đạo để văn hóa
phát huy mạnh mẽ vai trị và chức năng của mình trong sự nghiệp đổi mới. Từ
quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc, trƣớc những đòi hỏi của thực tế, yêu
cầu của xu hƣớng phát triển, ngày 27/7/2011, Thủ tƣớng Chính phủ đã có quyết
định số 1270/ QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc
thiểu số Việt Nam đến năm 2020” [6]. Đề án có đối tƣợng là các dân tộc thiểu số
Việt Nam, tập trung ƣu tiên cho phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số rất ít
ngƣời, các dân tộc khơng có điều kiện tự bảo vệ và phát huy di sản văn hoá của
dân tộc mình. Trong đó, địa bàn các dân tộc thiểu số có nguy cơ bị biến dạng
văn hóa sẽ đƣợc đặc biệt chú trọng.
Văn hoá các dân tộc thiểu số Việt Nam là một bộ phận cấu thành quan
trọng của nền văn hoá Việt Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc. Cùng với
xu thế hội nhập và phát triển, những luồng văn hoá khác nhau xâm nhập vào đời
sống xã hội ở vùng dân tộc thiểu số, gây ảnh hƣởng, tác động mạnh đến văn hoá
truyền thống các dân tộc thiểu số, đáng chú ý là bản sắc văn hóa của các dân tộc
thiểu số có nguy cơ bị mai một, phai mờ. Các giá trị văn hóa tiêu biểu của các
1


dân tộc (kiến trúc, trang phục dân tộc, nghề truyền thống và các món ăn truyền
thống, các làn điệu dân ca, dân vũ, lễ hội…) đang đứng trƣớc nguy cơ biến mất.
Ngƣời có uy tín và các nghệ nhân ngƣời dân tộc thiểu số ngày càng ít dần. Di
sản văn hóa của đồng bào chƣa đƣợc gìn giữ và phát huy đúng mức, việc phát
triển những giá trị mới còn nhiều hạn chế, thiếu bền vững. Do vậy, việc bảo tồn,
phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số là nhiệm vụ cấp thiết, có ý nghĩa chiến
lƣợc cần phải tiếp tục thực hiện thƣờng xuyên và lâu dài.
Là tỉnh có đặc thù về văn hóa - xã hội, đa dân tộc, đa văn hóa, trong
những năm qua, việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc Lào Cai luôn
đƣợc địa phƣơng quan tâm, chú trọng và đạt đƣợc nhiều kết quả to lớn, góp
phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ƣơng 5 (Khóa VIII) về “Xây dựng

và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” . Với
phƣơng châm lấy văn hóa dân tộc là nền tảng cho việc tạo ra các thế mạnh, các
sản phẩm du lịch, đồng thời gắn việc khai thác du lịch với bảo tồn văn hóa các
dân tộc thiểu số để thu hút khách du lịch; qua đó di sản văn hóa các dân tộc Lào
Cai đƣợc bảo tồn và phát triển, tạo thành nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Bên cạnh những thành tựu quan trọng trong việc giữ gìn và phát huy
giá trị di sản văn hóa của các dân tộc thiểu số tại địa phƣơng, vẫn còn tồn tại
những hạn chế nhƣ: nhiều giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc
thiểu số tỉnh Lào Cai hiện nay đang đứng truớc nguy cơ thất truyền, mất mát
nhanh chóng; cơng tác gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số
gặp nhiều khó khăn do ngơn ngữ truyền thống, trang phục, phong tục tập quán,
cƣới hỏi, lễ hội truyền thống của các dân tộc này đã dần bị mai một, v.v...
Vì vậy, nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát triển
văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai là cần thiết nhằm tìm ra
giải pháp nâng cao hiệu quả của quản lý, góp phần nâng cao đƣợc văn hóa tinh
thần, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh. Từ lý do
trên, tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý Nhà nước về bảo tồn và phát triển văn hóa

2


của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lào Cai” làm đề tài nghiên
cứu luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, có rất nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu và xuất
bản hàng trăm cơng trình về văn hóa các dân tộc thiểu số, một số sách báo, tạp
chí, các luận văn luận án cũng có xuất bản và nghiên cứu về bảo tồn và phát
triển văn hóa của đồng bào dân tộc thiểu số cụ thể:
Tác giả Lê Hồng Hạnh trong luận án Văn hóa học (2008), Di sản văn hóa
truyền thống với vấn đề phát triển du lịch (trên cơ sở khảo sát địa bàn tỉnh

Hưng Yên)[18], đã chỉ ra mối liên hệ giữa nhiệm vụ bảo tồn di sản văn hóa và
khai thác chung cho mục đích du lịch. Tìm ra những giải pháp hợp lí để vừa phát
triển du lịch dựa trên việc khai thác các giá trị văn hóa truyền thống, vừa bảo tồn
các di sản văn hóa góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Tác giả Phạm Thị
Hoàng Hà trong luận án tiến sĩ Triết học (2012), Bình đẳng dân tộc trên lĩnh vực
văn hóa ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay[19], đã trình bày
những nhận thức lý luận về bình đẳng dân tộc trên lĩnh vực văn hóa và những
nội dung cơ bản của bình đẳng dân tộc về văn hóa ở Việt Nam hiện nay. Nghiên
cứu thực trạng, phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện bình đẳng
dân tộc trên lĩnh vực văn hóa ở các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam hiện nay
Ở tỉnh Lào Cai Tác giả Trần Hữu Sơn trong luận án Phó tiến sĩ Dân tộc
học (1995), Đời sống văn hóa tinh thần người Hmơng ở Lào Cai (truyền thống
và hiện đại)[22], đã chỉ ra văn hóa tinh thần truyền thống của ngƣời HMông ở
Lào Cai là một hệ thống bao gồm nhiều thành tố, trong đó tín ngƣỡng - tôn giáo
- lễ thức, ngôn ngữ, văn học dân gian giữ vị trí cơ bản nhất. Cuốn sách tập hợp
27 bài nghiên cứu khoa học về nhiều lĩnh vực trong đời sống ngƣời Mơng ở các
tỉnh miền núi phía Bắc trong đó có tỉnh Lào Cai với hai bài nghiên cứu của TS.
Trần Hữu Sơn “Vấn đề xây dựng đời sống văn hóa ở vùng người Mơng” và tác
giả Mã A Lềnh “Những nhu cầu bức thiết về văn hóa đối với người Mơng”. Tạp
chí Quản lý Nhà nƣớc hàng năm đều đăng tải nhiều bài viết liên quan đến giữ
3


gìn và phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam, trong đó có đề cập đến một số vấn đề
liên quan đến dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai và một số cơng trình nghiên cứu
khoa học về vấn đề bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc nhƣ các đề tài
văn hóa dân gian ngƣời Bố Y, ngƣời Xa Phó; Những tri thức trong tang lễ cổ
truyền ngƣời Nùng Dín; Tri thức dân gian ngƣời Dao tuyển với việc khai thác,
sử dụng và quản lý nguồn nƣớc; Ngôi nhà truyền thống của ngƣời Phù Lá; nghề
chế tác cây khèn Mông; Tết tháng 7 của ngƣời La Chí; con trâu trong đời sống

văn hóa dân gian ngƣời La Chí; Dân ca Gầu plềnh và lễ hội Gầu tào của ngƣời
Mơng; Tín ngƣỡng Then ngƣời Giáy; nghi lễ dân gian liên quan đến rừng của
ngƣời Dao đỏ; song ngữ Mông- Việt, hệ thống những bài khèn, điệu múa của
ngƣời Mông Sa Pa; tang lễ truyền thống của ngƣời Dao tuyển, Dao đỏ v.v…
Ngồi ra Tỉnh Lào Cai cịn có rất nhiều các đề tài, dự án lớn về bảo tồn và
phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc tỉnh Lào Cai nhƣ đề án Phát triển thiết chế
văn hóa, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc Lào Cai giai đoạn
2011- 2015 [27]; Đề án đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa khu dân cƣ, trọng
tâm là vận động nhân dân cải tạo tập quán lạc hậu giai đoạn 2011- 2015 [28]; Đề
án phát triển du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016- 2020[3]; Đề án phát triển văn
hóa, thể thao tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016- 2020[2].
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đều đã phân tích
một cách có hệ thống dƣới nhiều góc độ khác nhau về công tác bảo tồn và phát
huy giá trị văn hóa các dân tộc. Tuy nhiên những nghiên cứu đó mới chỉ dừng
lại ở việc nghiên cứu sƣu tầm một nét văn hóa đặc sắc của các dân tộc ghi chép
lại, chƣa có cơng trình nào đánh giá chun sâu về lĩnh vực quản lý Nhà nƣớc
đối với vấn đề bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống. Đây là
những nguồn tƣ liệu quý giá cho tác giả luận văn tham khảo.
Với việc kế thừa các cơng trình đi trƣớc, sƣu tầm tƣ liệu tại Tỉnh ủy Lào
Cai, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai, Báo Lào Cai và tài liệu ở các
cơ quan chuyên môn của tỉnh, phục vụ công tác nghiên cứu, tác giả đánh giá, hệ
thống lại tƣ liệu để tiến hành nghiên cứu, tổng hợp, phát triển các nội dung quản
4


lý nhà nƣớc về công tác bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số trong xu
hƣớng hội nhập qc tế và tồn cầu hóa đáp ứng u cầu phát triển bền vững
trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói riêng và cả nƣớc nói chung.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích

- Luận văn hƣớng tới mục đích nghiên cứu, tiếp cận các quan điểm, chủ
trƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc về công tác dân tộc, công
tác bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam. Trên cơ sở phân
tích những thành tựu, đánh giá những vấn đề đang tồn tại trong công tác quản lý
nhà nƣớc về bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Lào Cai để đƣa ra những giải pháp và kiến nghị đối với công tác này trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ.
- Khảo sát, thống kê hiện trạng công tác bảo tồn, phát triển bản sắc văn
hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lào Cai, đặc biệt là trong
bối cảnh hội nhập kinh tế và văn hóa nhƣ hiện nay.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về công tác bảo tồn và
phát triển văn hóa các dân tộc trên địa bàn tỉnh Lào Cai: kết quả thực hiện, thuận
lợi, khó khăn, nguyên nhân, từ đó đƣa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm góp
phần trong việc quản lý, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của 25 dân tộc trên
địa bàn tỉnh Lào Cai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát
triển bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Tập chung nghiên cứu về công tác quản lý nhà nƣớc
đối với việc bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.

5


- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu về công tác quản lý nhà nƣớc đối với
việc bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Lào Cai giai đoạn từ 1991 đến 2015.

- Phạm vi khơng gian: Chín huyện, thành phố của tỉnh Lào Cai bao gồm:
Thành phố Lào Cai, các huyện Bát Xát, Sa Pa, Văn Bàn, Bảo Yên, Bảo Thắng,
Bắc Hà, Si Ma Cai và Mƣờng Khƣơng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phƣơng pháp nghiên cứu mà tác giả sử dụng là những phƣơng pháp
nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể là phƣơng pháp phân tích và tổng hợp,
qui nạp và diễn dịch, lịch sử và lơgíc, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp thống
kê, v.v…
6. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Luận văn sau khi hồn thiện sẽ góp phần bổ sung lý luận,
kiến thức thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với việc bảo tồn và phát triển văn
hóa ở Lào Cai nói riêng và ở Việt Nam nói chung
- Về thực tiễn: Luận văn cung cấp tƣ liệu trong công tác bảo tồn và phát
triển bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai, đồng thời là tài liệu bổ
sung, gợi mở, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về bảo tồn và phát
triển văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03
chƣơng.
Chương 1: Quản lý Nhà nƣớc về bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc
thiểu số- một số vấn đề lý luận
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về bảo tồn phát triển văn hóa
các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý Nhà nƣớc về bảo tồn phát triển văn
hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
6


Chƣơng 1

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TỒN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA CÁC
DÂN TỘC THIỂU SỐ - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Quản lý
Quản lý là sự điều khiển chiến thuật các hoạt động trong xã hội bằng
thể chế pháp luật, chính sách, bộ máy quản lý nhà nƣớc, ban hành căn cứ
theo đƣờng lối, chị thị, nghị quyết của Đảng. Trong quản lý, chiến thuật này
có sự quản lý của Chính phủ nói trung và sự quản lý của từng ngành, từng bộ
nói riêng. Muốn quản lý tốt, đúng hƣớng, có hiệu quả, ngƣời quản lý cần nắm
vững đƣờng lối, chính sách, nghị quyết, pháp luật v.v... của Đảng và Nhà
nƣớc, đồng thời phải thành thạo quy trình vận hành quản lý có khoa học.
1.1.2. Quản lý nhà nước
Theo GS.TS Đinh Văn Tiến trong bài nghiên cứu Phân biệt các khái
niệm Quản trị nhà nƣớc, Quản lý nhà nƣớc và Quản lý hành chính nhà nƣớc
đăng trên tạp chí Quản lý nhà nƣớc số 225 (tháng 1/2015) [25]cho biết Quản
lý nhà nƣớc hiểu theo nghĩa rộng là hoạt động tổ chức điều hành của cả bộ
máy nhà nƣớc theo ba quyền lực lập pháp, hành pháp và tƣ pháp tác động
điều hành đến các tổ chức và cá nhân trong mọi hoạt động xã hội, nội dung cơ
bản của hoạt động này bao gồm xây dựng hệ thống pháp luật thể chế; tổ chức
bộ máy điều hành và cơ chế hoạt động; phát triển nhân sự (cán bộ, công chức,
viên chức); phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính cơng.
Sự quan tâm chủ yếu của quản lý nhà nƣớc có đƣợc hiệu lực, hiệu quả thông
qua việc xác định, phân định thẩm quyền, phân công, phân nhiệm, tổ chức thực
hiện thẩm quyền bằng những biện pháp khuyến khích và cƣỡng chế thơng qua cơ
chế vận hành bộ máy, quy trình và các công vụ quản lý nhà nƣớc.
Theo nghĩa hẹp quản lý nhà nƣớc là quá trình tổ chức, điều hành của hệ
thống cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với xã hội và hành vi hoạt động của con

7



ngƣời theo pháp luật nhằm đạt mục tiêu. Quản lý nhà nƣớc mang tính chất chấp
hành, điều hành nhằm xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ công vụ.
1.1.3. Văn hóa
Văn hóa là một hệ giá trị vật chất và tinh thần, do con ngƣời sáng tạo ra
gắn liền và xuất phát dựa trên các hoạt động thực tiễn của xã hội. Văn hóa là
một khái niệm rộng đƣợc bắt nguồn từ chữ La tinh: “Cultura” có nghĩa là sự cày
cấy, vun trồng. Cùng với quá trình phát triển văn hóa ngày càng có nội dung
phong phú và có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Các nhà nghiên cứu đã đƣa ra
nhiều khái niệm để phản ánh các góc độ của văn hóa. Bản chất của văn hóa rộng
và đa dạng, do vậy, các khái niệm về văn hoá chỉ mang tính chất tƣơng đối.
Theo nghĩa hẹp, văn hố đƣợc giới hạn theo chiều sâu hoặc theo chiều
rộng, theo không gian hoặc theo thời gian. Giới hạn theo chiều sâu, văn hóa
đƣợc hiểu là những giá trị tinh hoa của nó (nếp sống văn hố, văn hố nghệ thuật
v.v...). Giới hạn theo chiều rộng, văn hoá đƣợc dùng để chỉ những giá trị trong
từng lĩnh vực (văn hoá giao tiếp, văn hố kinh doanh v.v...). Giới hạn theo
khơng gian, văn hoá đƣợc dùng để chi những giá trị đặc thù của từng vùng (văn
hoá Tây Nguyên, văn hoá Nam Bộ v.v...). Giới hạn theo thời gian, văn hoá đƣợc
dùng để chỉ những giá trị trong từng giai đoạn (văn hoá Hồ Bình, văn hố Đơng
Sơn v.v...).
Theo nghĩa rộng, văn hố thƣờng đƣợc xem-là bao gồm tất cả những gì
do con ngƣời sáng tạo ra. Năm 1940, Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn
cũng nhƣ mục đích của cuộc sống, lồi ngƣời mới sáng tạo và phát minh ra
ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phƣơng
thức sử dụng. Tồn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa
là sự tổng hợp của mọi phƣơng thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà
lồi ngƣời đã sản sinh ra nhẳm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi
của sự sinh tồn”. Theo quan điểm của Unesco: “Trong ý nghĩa rộng nhất, văn
hóa là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc

8


cảm quyết định tinh cách của một xã hội hay một nhóm ngƣời trong xã hội.
Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chƣơng, những lối sống, những quyền cơ
bản của con ngƣời, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngƣỡng”.
Trong diễn văn khai mạc lễ phát động “Thập niên thế giới phát triển văn
hóa” tại Pháp ngày 21/01/1998, ngài Tổng thƣ ký Unesco cũng từng phát biểu:
“Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động dân tộc trong quá khứ cũng nhƣ
trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo đó đã hình thành nên một hệ
thống giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định riêng biệt của
mỗi dân tộc”. Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam tại Hội nghị Ban
chấp hành Trung ƣơng lần thứ V (khóa VIII), Đảng ta xác định: “Văn hóa là nền
tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, xã hội” và xác định: “Văn hóa Việt Nam là thành quả hàng nghìn năm
lao động, sáng tạo, đấu tranh kiên cƣờng dựng nƣớc và giữ nƣớc của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam, là kết quả giao lƣu và tiếp thu tinh hoa của nhiều nền văn
minh thế giới để khơng ngừng hồn thiện mình. Văn hóa đã hun đúc nên tâm
hồn, khí phách, bản lĩnh Việt Nam, làm rạng rỡ lịch sử vẻ vang của dân tộc”.
Nhƣ vậy, văn hóa có nhiều khái niệm khác nhau dƣới nhiều góc độ
khác nhau. Quan trọng nhất văn hóa đƣợc xem nhƣ là tất cả những giá trị vật
chất và tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra phục vụ nhu cầu sống của con
ngƣời trong quá trình phát triển và là nền tảng tinh thần không thể thiếu trong
đời sống của con ngƣời.
1.1.4. Dân tộc thiểu số
Dân tộc thiểu sổ là một khái niệm khoa học đƣợc sử dụng phổ biến trên
thế giới hiện nay. Các học giả phƣơng Tây quan niệm rằng, đây là một thuật ngữ
chuyên ngành dân tộc học (minority ethnic) dùng để chỉ những dân tộc có dân số
ít. Trong một số trƣờng hợp, ngƣời ta đánh đồng ý nghĩa “dân tộc thiểu số” với
“dân tộc lạc hậu”, “dân tộc chậm tiến”, “dân tộc kém phát triển”, “dân tộc chậm

phát triển” v.v... Có nhiều nguyên nhân, trong đó có sự chi phối bởi quan điểm
chính trị của giai cấp thống trị trong mỗi quốc gia.
9


Trên thực tế, khái niệm dân tộc thiểu số chỉ có ý nghĩa biểu thị tƣơng
quan về dân số trong một quốc gia đa dân tộc. Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác- Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng dân
tộc, thì khái niệm dân tộc thiểu số không mang ý nghĩa phân biệt địa vị, trình độ
phát triển của các dân tộc. Địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc khơng phụ
thuộc vào số dân nhiều hay ít, mà nó đƣợc chi phối bởi những điều kiện kinh tế chính trị - xã hội và lịch sử của mỗi dân tộc. Vận dụng quan điểm trên vào điều
kiện cụ thể của cách mạng nƣớc ta, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định
quan niệm nhất quán của mình: Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54
dân tộc thành viên, với khoảng trên 80 triệu ngƣời. Trong tổng số các dân tộc
nói trên thì dân tộc Việt (Kinh) chiếm 86,2% dân số, đƣợc quan niệm là “dân tộc
đa số”, 53 dân tộc còn lại, chiếm 13,8% dân số đƣợc quan niệm là dân tộc thiểu
số trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Khái niệm dân tộc thiểu số, có lúc, có
nơi, nhất là trong những năm trƣớc đây cịn đƣợc gọi là “dân tộc ít ngƣời”. Mặc
dù hiện nay đã có qui định thống nhất gọi là dân tộc thiểu số, nhƣng cách gọi
“dân tộc ít ngƣời” vẫn khơng bị hiểu khác đi về nội dung.
Nhƣ vậy, khái niệm dân tộc thiểu số dùng để chỉ những dân tộc có số dân
ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tƣơng quan so sánh về lƣợng dân số trong một quốc
gia đa dân tộc. Khái niệm dân tộc thiểu số cũng không có ý nghĩa biểu thị tƣơng
quan so sánh về dân số giữa các quốc gia dân tộc trên phạm vi khu vực và thế
giới. Một dân tộc có thể đƣợc quan niệm là “đa số” ở quốc gia này, nhƣng đồng
thời có thể là “thiểu số” ờ quốc gia khác. Chẳng hạn ngƣời Việt (Kinh) đƣợc coi
là dân tộc đa số ở Việt Nam, nhƣng lại đƣợc coi là dân tộc thiểu số ở Trung
Quốc (vì chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ so với các dân tộc của Trung Quốc khoảng
1/55); ngƣợc lại ngƣời Hoa (Hán), đƣợc coi là “dân tộc đa số” ở Trung Quốc,
nhƣng lại là dân tộc thiểu số ở Việt Nam (ngƣời Hoa chiếm tỉ lệ 1/46 dân tộc

thiểu số của Việt Nam). Rõ ràng, quan niệm về dân tộc thiểu số và “dân tộc đa
số” cũng nhƣ nội hàm của chúng hiện nay cịn có những vấn đề chƣa thống nhất

10


và nó cũng đƣợc vận dụng xem xét rất linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể, tuỳ
theo quan niệm và mối quan hệ so sánh về dân số của mỗi quốc gia dân tộc.
1.1.5. Bảo tồn và phát triển
Từ trƣớc đến nay, khi nói đến văn hố các dân tộc thiểu số, ngƣời ta
thƣờng dùng khái niệm “bảo tồn và phát triển”. Khái niệm này bao gồm hai nội
dung cụ thể là “bảo tồn” và “phát triển”. Nhƣng nội hàm chi tiết của mỗi một
nội dung đó nhƣ thế nào thì ngƣời ta ít khi giải thích. Trong đề tài này, tác giả
tạm giới hạn nó ở những khía cạnh sau đây.
Trƣớc hết, công việc bảo tồn là làm thế nào để lƣu giữ đƣợc vốn văn hố
đã có. Đối với các dân tộc thiểu số, có lẽ, việc lƣu giữ hữu hiệu nhất là lƣu giữ
bằng ngôn ngữ các dân tộc. Nói khác đi, một dân tộc nào đó nếu ngơn ngữ của
họ bị mai một thì những thành tố văn hoá của họ, nhƣ tác giả đã sơ bộ phân tích
ở trên, khơng ít thì nhiều sẽ bị mai một. Chính vì thế việc làm giầu ngơn ngữ của
một cá nhân trong cộng đồng dân tộc sẽ góp phần quan trọng cho việc bảo tồn
văn hố của dân tộc đó. Vậy là, ở đây ngơn ngữ dân tộc giữ một vai trị khơng
thể thiếu trong việc lƣu giữ văn hoá truyền thống của dân tộc. Cùng với việc lƣu
giữ phải là việc làm giầu bản sắc văn hóa. Có nhƣ thế nó mới đáp ứng sự phát
triển khơng ngừng của văn hố. Nếu văn hố khơng đƣợc phát huy thì việc bảo
tồn khơng đem lại lợi ích đích thực cho cộng đồng. Do đó có thể nói, giữa bảo
tồn và phát triển có quan hệ biện chứng thúc đẩy lẫn nhau.
1.2. Quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc thiểu số
1.2.1. Quản lý Nhà nước về văn hóa: Quản lý nhà nƣớc về văn hoá là
hoạt động của bộ máy nhà nƣớc trong lĩnh vực hành pháp nhằm giữ gìn, xây
dựng và phát triển nền văn hố Việt Nam hay nói cách khác, quản lý nhà nƣớc

về văn hoá là quản lý các hoạt động văn hố bằng chính sách và pháp luật. Hoạt
động quản lý nhà nƣớc về văn hoá bao gồm các mảng cơ bản: Quản lý nhà nƣớc
đối với văn hoá nghệ thuật; quản lý nhà nƣớc đối với văn hoá - xã hội; quản lý
Nhà nƣớc đối với di sản văn hoá. Nội dung cùa hoạt động quản lý Nhà nƣớc về
văn hoá bao gồm ba hoạt động:
11


Thứ nhất, Quản lý nhà nƣớc về văn hoá là hoạt động xây dựng, ban hành
các chính sách và văn bản pháp luật về văn hoá; Nhà nƣớc ban hành các văn bản
pháp luật về văn hóa nhằm phát huy tác dụng của văn hóa tới sự hình thành nhân
cách, nâng cao chất lƣợng cuộc sống và tinh thần của con ngƣời. Tuy nhiên để
tạo điều kiện cho mọi công dân có quyền bình đẳng trong nghiên cứu kho học
kỹ thuật và sáng tạo nghệ thuật thì phải đƣợc quy định rõ ràng trong luật và phải
ban hành nhiều văn bản pháp luật quy định những khuân mẫu ứng xử trong xã hội.
Thứ hai, Quản lý nhà nƣớc về văn hoá là hoạt động tổ chức thực hiện của
bộ máy các cơ quan quản lý nhà nƣớc về văn hoá, để hoạt động các việc đào tào,
bồi dƣỡng, xây dựng và chỉ đạo quy hoạch, kế hoạch; ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản pháp quy…. Ngoài ra, hoạt động đầu tƣ tài chính cho văn hóa
cũng đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Đầu tƣ tài chính cho văn hóa xuất phát từ
vấn đề quan tâm tới phát triển nguồn nhân lực nên nhà nƣớc chú trọng cho việc
đầu tƣ ngân sách cho giáo dục. Đầu tƣ cho hoạt động văn hóa là đầu tƣ cho hoạt
động sản xuất, cần xem văn hóa cũng làm ra lợi nhuận cho nhà nƣớc nên cần tận
dụng cơ chế thị trƣờng cho sự phát triển đúng hƣớng.
Thứ ba, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực văn hố.
Đây là hoạt động có vai trị quan trọng của công tác quản lý nhà nƣớc về văn hóa,
bởi vì văn hóa có mối quan hệ trực tiếp với chính trị, nó tác động trực tiếp đến sự
hình thành và phát triển nhân cách của con ngƣời. Hoạt động thanh tra, kiểm tra cần
đƣợc quan tâm thực hiện một cách nghiêm túc nhƣ vậy mới có thể thực hiện tốt chức
năng và nhiệm vụ mà công tác quản lý nhà nƣớc về văn hóa đã đề ra.

1.2.2 Quản lý Nhà nước về văn hóa dân tộc thiểu số: Trong những năm
qua, trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của cơ chế thị trƣờng, cơ chế mở của, hội nhập,
sự biến động dân cƣ, thông tin phát triển nhƣ vũ bão, đã có những tác động lớn
đến văn hố đất nƣớc nói chung, trong đó là văn hố các dân tộc thiểu số. Đảng
và Nhà nƣớc đã có nhiều chính sách, chƣơng trình, dự án bảo tồn và phát huy văn
hố truyền thống các dân tộc thiểu số. Cơng tác quản lý Nhà nƣớc về văn hoá các
dân tộc thiểu sổ đƣợc chú trọng, đặc biệt về các mặt nhƣ:
12


Nhà nƣớc tăng cƣờng đầu tƣ, triển khai trên quy mơ cả nƣớc các chƣơng
trình bảo tồn, tơn tạo, khơi phục các di tích, cơng trình văn hố và các chƣơng
trình lễ hội văn hố - thể thao ở vùng dân tộc và miền núi. Bảo tồn, phát triển
tiếng nói, chữ viết của các dân tộc, thông qua các hoạt động tuyên truyền, giáo
dục nhƣ: Mở các kênh phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc từ trung ƣơng
đến địa phƣơng, thành lập, đào tạo, nâng cao chuyên môn hàng năm cho cán bộ
quản lý văn hoá dân tộc thiểu số.
Nhà nƣớc chú trọng giáo dục trong trƣờng học, cộng đồng, nhằm phát huy
những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của các dân tộc.
Nhà nƣớc cũng đặc biệt quan tâm đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền, truyền tải thơng tin thời sự, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, các điển
hình tiên tiến qua báo chí, phát thanh, truyền hình, các đội thơng tin lƣu động
v.v... Cơng tác tuyên truyền, vận động tiếp thu những giá trị văn hố mới hiện
đại, tiên tiến thay cho những thói quen cũ, tập quán lạc hậu, lỗi thời cũng
đƣợc quan tâm và nâng cao hàng năm.
Nhìn chung cơng tác quản lý nhà nƣớc về văn hoá dân tộc thiểu số đƣợc
nhà nƣớc chú trọng quan tâm nên đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng:
Nhiều cơng trình văn hố vật thể, giá trị văn hố phi vật thể đƣợc gìn giữ; các lễ
hội, liên hoan văn nghệ, thể thao đƣợc tổ chức thƣờng xuyên; phong trào xây
dựng làng, ấp, bản, buôn văn hoá đi sâu vào đời sống nhân dân, văn hoá ờ khắp

các vùng, miền, ăn sâu, bám rễ trong từng gia đình và mỗi cá nhân. Tuy nhiên
do nhiều yếu tố văn hoá truyền thống của các dân tộc thiểu số đang bị thay đổi
hàng ngày, nét đẹp văn hoá truyền thống của các dân tộc thiểu số đang mất dần;
các tệ nạn xã hội trƣớc đây vốn không có ở vùng dân tộc và miền núi nay cũng
xuất hiện tràn lan đến từng bản làng vùng sâu, vùng xa. Để khắc phục những
nhƣợc điểm này, công tác quản lý văn hố dân tộc thiểu số cịn nhiều thách thức
cần Đảng, Nhà nƣớc, đặc biệt những ngƣời làm văn hoá vƣợt qua.
* Từ hai dẫn chứng trên cho thấy quản lý nhà nước về bảo tồn và phát
triển văn hóa các dân tộc: là việc thơng qua những giải pháp về pháp luật, thể
13


chế, chính sách, kế hoạch của Nhà nƣớc để quản lý các giá trị vật chất và tinh
thần của các di sản văn hóa; quản lý để bảo tồn và tạo thành các giá trị văn hóa
mới; quản lý con ngƣời, sản phẩm của quá trình lao động sáng tạo, đồng thời
cũng là chủ thể, là đối tƣợng thụ hƣởng của q trình sáng tạo đó nhằm giữ gìn
và phát huy những giá trị văn hóa theo đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc.
1.2.3. Sự cần thiết trong quản lý Nhà nƣớc về văn hoá để bảo tồn,
phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số
Vai trị của Nhà nƣớc đối với việc bào tồn và phát triển văn hoá các dân
tộc thiểu số, Đảng và Nhà nƣớc ta ln có những chủ trƣơng, chính sách nhằm
ƣu tiên, phát triển vùng DTTS và miền núi với quan điểm chỉ đạo xuyên suốt,
các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam bình đẳng, đồn kết, thƣơng
u, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Tuy nhiên, khoảng cách chênh lệch
về trình độ phát triển giữa vùng DTTS và miền núi với các khu vực khác trong
cả nƣớc đang ngày càng có xu hƣớng gia tăng cách biệt, vùng miền núi và
DTTS đang cịn những khó khăn, thách thức rất lớn, trong đó văn hố truyền
thống các DTTS đang đặt ra vấn đề giải quyết hài hoà giữa bảo tồn và phát triển,
giữa kinh tế và văn hố.
Qua nhiều năm thực hiện chính sách văn hố đối với vùng đồng bào

DTTS đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Nhận thức của cán bộ, đảng viên
và các tầng lớp nhân dân về văn hóa nói chung, văn hóa DTTS nói riêng đƣợc
nâng lên một bƣớc; Đời sống văn hố cơ sở đã có bƣớc phát triển, ở miền núi,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, đời sống văn hố tuy cịn thấp so với đơ thị và đồng
bằng, nhƣng đã có những cải thiện rõ rệt; Cơng tác giữ gìn, bảo tồn và phát huy
tinh hoa văn hoá dân tộc, đặc biệt là văn hoá của các DTTS có bƣớc phát triển
mới về quy mơ cũng nhƣ chiều sâu; Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về văn hố
đã góp phần quan trọng nâng cao đời sống văn hoá tinh thần, bảo tồn và phát
huy giá trị văn hoá các dân tộc. Nhiều dự án lớn về sƣu tầm, tƣ liệu hoá di sản
văn hoá đƣợc thực hiện; Việc xây dựng thể chế và thiết chế văn hoá đã chú ý
14


đếimhững yêu cầu của thời-kỳ mới, Các thiết chế văn hoá vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo đƣợc tăng cƣờng cơ sở vật
chất, tổ chức và hoạt động bƣớc đầu đã có sự đổi mới, phát huy đƣợc hiệu quả.
Ở các xã vùng cao, vùng đồng bào DTTS đã đƣợc Nhà nƣớc quan tâm hỗ
trợ để xây dựng các Nhà văn hoá để làm nơi sinh hoạt, tổ chức các hoạt động
văn hoá – văn nghệ và hội họp chung của cộng đồng; Công tác đào tạo đội ngũ
những ngƣời hoạt động văn hoá, nghệ thuật vùng đồng bào DTTS, vùng sâu,
vùng xa đƣợc chú trọng bƣớc đầu. Tăng cƣờng giao lƣu văn hố qua các hoạt
động mang tính chất vùng, miền góp phần bảo tồn, phát huy các giá trị văn hố
dân tộc, góp phần củng cố, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Tạo điều
kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số đƣợc giao lƣu, học hỏi, tăng cƣờng hiểu
biết lẫn nhau, thắt chặt tình đồn kết các dân tộc, đồng thời với việc làm cho
nhiều giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp của các dân tộc tiếp tục đƣợc khơi
dậy, bảo tồn và phát huy trong đời sống cộng đồng.
Những yêu cầu chung về quản lý nhà nƣớc đổi với bảo tồn và phát triển
văn hoá dân tộc thiểu số: Văn hoá là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm nhƣ vấn đề
dân tộc và tơn giáo do vậy trong q trình quản lý nhà nƣớc về văn hố phải có

quy tắc riêng biệt và đặc biệt là phải có yêu cầu để đảm bảo việc quản lý văn
hóa có thể thực hiện một cách hiệu quả.
1.3. Nội dung quản lý Nhà nƣớc về bảo tồn và phát triển văn hóa các
dân tộc thiểu số
Đối tƣợng đƣợc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa bao gồm: giá trị di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể. Các di sản văn hóa vật thể sẽ đƣợc bảo tồn trên
tinh thần gìn giữ những nét cơ bản của di tích, cố gắng phục chế lại nguyên
trạng di sản văn hóa vật thể bằng nhiều kỹ thuật công nghệ hiện đại. Đối với các
di sản văn hóa phi vật thể, bảo tồn các hiện tƣợng văn hóa đó ngay chính trong
đời sống cộng đồng. Bởi lẽ cộng đồng không những là môi trƣờng sản sinh ra
các hiện tƣợng văn hóa phi vật thể mà cịn là nơi gìn giữ, bảo vệ, làm giầu và
phát huy văn hóa phi vật thể trong đời sống xã hội theo thời gian.
15


Sơ đồ hệ thống quản lý Nhà nƣớc về văn hóa

Nhìn vào sơ đồ hệ thống quản lý nhà nƣớc về văn hóa cho thấy, quản lý
Nhà nƣớc về văn hóa các dân tộc thiểu số nói riêng và văn hóa nói chung đƣợc
phân cơng chức năng, nhiệm vụ nhất định. Trong đó việc ban hành luật để điều
chỉnh việc quản lý đối với văn hóa trong đó có văn hóa các dân tộc thiểu số
thuộc về Quốc hội; việc ban hành các chính sách quản lý nói chung thuộc về
Chính phủ; thực hiện chức năng quản lý về mặt chuyên môn, hƣớng dẫn chuyên
16


môn thuộc chức năng của các cơ quan chuyên môn quản lý về văn hóa từ Trung
ƣơng đến địa phƣơng theo thẩm quyền; thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc
cụ thể là ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành là chức năng của các cơ quan
hành chính có thẩm quyền chung ờ địa phƣơng là ủy ban nhân dân các cấp; Hội

đồng nhân dân các cấp là cơ quan thơng qua chủ trƣơng, chính sách của ủy ban
nhân dân cùng cấp về quản lý văn hóa các dân tộc thiểu số. Việc phân công chức
năng quản lý văn hóa cụ thể giữa các cơ quan là cơ sở cho hoạt động quản lý
diễn ra đúng mục tiêu và tránh hiện tƣợng chồng chéo trong quản lý.
1.3.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình, dự
án bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc.
Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số là nội dung quan trọng
trong nhiệm vụ duy trì và phát huy văn hóa truyền thống của Nhà nƣớc ta. Trong
những năm qua, Nhà nƣớc ta đã xây dựng và ban hành các văn bản liên quan về
cơng tác bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số nhƣ: Luật Di sản văn
hóa và các luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa số
28/2001/QH10; Nghị quyết Trung ƣơng 5 (khóa VIII) về “Xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; Nghị quyết
Trung ƣơng 7 (khóa IX) về cơng tác dân tộc; Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
9/6/2014 Hội nghị Trung ƣơng 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con
ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nƣớc; Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về cơng tác dân tộc;
Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về công tác dân tộc; Quyết định
308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tƣớng Chính phủ về quy chế thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội[5]; Quyết định số
124/2003/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Bảo tồn, phát triển văn hóa các DTTS Việt
Nam[7]. Quyết định 1270/QĐ-TTg (năm 2011) phê duyệt Đề án Bảo tồn, phát
triển văn hóa các DTTS Việt Nam đến năm 2020[6]; Quyết định sô
975/2006/QĐ-TTg ngày 20/07/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc cấp một
17


số loại báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó
khăn; Quyết định số 2472/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ

về việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi,
vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 -2015 (thay thế Quyết định số 975/QĐTTg ngày 20/7/2006) của Thủ tƣớng Chính phủ; Quyết định số 1977/QĐ-TTg
ngày 30/10/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
khoản của Điều 2, Quyết định số 2472/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 cùa
Thủ tƣớng Chính phủ về việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc
thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015; Quyết định
số 124/2003/QĐ-TTg ngày 17/6/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề
án bảo tồn, phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số Việt Nam; Quyết định
1270/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án Bảo
tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020.
Trong bối cảnh tồn cầu hố, văn hố là một lĩnh vực dễ bị lai tạp, mất
dần trong đó bản sắc văn hố, văn hố truyền thống dễ bị ảnh hƣởng nhất. Xử lý
đúng đắn mối quan hệ giữa bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc với tiếp thu có chọn
lọc tinh hoa văn hố nhân loại sẽ làm phong phú cho văn hoá đất nƣớc, thúc đẩy
văn hoá phát triển, ngày 27 tháng 7 riăm 2011, Thủ tƣớng Chính phủ đã có
quyết định số 1270/ QĐ-TTg phê duyệt Đề án Bảo tồn, phát triển văn hóa các
dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020. Điểm mới của Đề án là phƣơng thức
triển khai theo hƣớng từ dƣới lên: Chủ thể văn hoá đề xƣớng, thực hiện và thụ
hƣởng, tập trung cho các dự án hỗ trợ, tăng cƣờng năng lực với vai trò con
ngƣời chủ thể văn hố là trung tâm, khơng nặng về các dự án đầu tƣ.
1.3.2. Tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện các hoạt động quản lý nhà
nƣớc và tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động bảo vệ và
phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số.
Xây dựng và ban hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch dài hạn, 5 năm và
hàng năm; đề án, chƣơng trình, biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính,
xã hội hóa trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc thiểu số
18



×