Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về đào tạo nghề đối với lao động nông thôn trên địa bàn huyện phú giáo, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

……../……..

…./….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BỒ THỊ CẨM PHƢƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ GIÁO, TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THỦY

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình tác giả nhận được sự hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình, được truyền đạt những kinh nghiệm, tri thức quý báu của
tập thể Giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia trong chương trình đào
tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý cơng.


Với tình cảm chân thành nhất, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Ban Giám đốc Học viện, Quý Thầy cô Khoa Sau đại học, Quý Giảng
viên đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn trong quá trình học tập, nghiên
cứu tại Học viện, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Thủy – Người đã tận tình
hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ rất nhiều để tác giả hồn thiện Luận văn này.
Bên cạnh đó, tác giả cũng chân thành cảm ơn Lãnh đạo và tập thể các
Chuyên viên của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể huyện Phú Giáo,
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phú Giáo… đã tạo điều
kiện, giúp đỡ cung cấp về mặt tài liệu và số liệu để tác giả hồn thành Luận
văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu, hồn chỉnh Đề tài,
nhưng chắc chắn Luận văn khơng thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế
nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo và những ý kiến đóng
góp quý báu từ Quý Thầy cô và các bạn Học viên.


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan:
1. Những nội dung trong luận văn này do tác giả thực hiện dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của TS. Nguyễn Thị Thủy. Luận văn là kết quả của sự
phân tích, đánh giá trên cơ sở nghiên cứu lý luận, pháp lý và thực tiễn của
công tác.
2. Các số liệu, thông tin để thực hiện luận văn được tác giả thu thập
từ nhiều nguồn khác nhau, tác giả có sử dụng những đánh giá, nhận xét của
các tác giả, cơ quan, đơn vị và mọi tham khảo đều được trích dẫn nguồn
gốc tài liệu (tên tác giả, tên cơng trình, thời gian cơng bố).
3. Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, chưa được cơng bố
dưới mọi hình thức./.


Tác giả

Bồ Thị Cẩm Phƣơng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .........................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ....................................................................6
3.1. Mục đích ...........................................................................................................6
3.2. Nhiệm vụ ..........................................................................................................6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................................6
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................. 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ........................6
5.1. Phƣơng pháp luận .................................................................................... 6
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...........................................................8
6.1. Ý nghĩa lý luận ......................................................................................... 8
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn .............................................................................................9

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .......10
1.1. Khái quát quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề đối với lao động nông thôn ........10
1.1.1. Nghề và đào tạo nghề ................................................................................10
1.1.2. Đào tạo nghề đối với lao động nông thôn .................................................14
1.1.3. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề đối với lao động nông thôn ...............19


1.1.4. Sự cần thiết quản lý nhà nước về đào tạo nghề đối với lao động nông thôn ...22
1.1.5. Các văn bản quản lý nhà nước về đào tạo nghề đối với lao động nông thôn ..23
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề đối với lao động nông thôn .......27
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề đối với lao động nông thôn ...29
1.2.1. Ban hành văn bản về đào tạo nghề đối với lao động nông thôn ...............29
1.2.2. Xây dựng hệ thống mạng lưới tổ chức và đội ngũ giáo viên ...................32
1.2.3. Tổ chức triển khai việc đào tạo nghề ........................................................33
1.2.4. Cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí ...............................................................35
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý sau kiểm tra.....................................................35
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề đối với lao động nông
thôn của các địa phƣơng ..................................................................................36
1.3.1. Kinh nghiệm của một số huyện, thị xã ở tỉnh Bình Dương ......................36
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương khác ...............................................37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
PHÚ GIÁO ............................................................................................41
2.1. Vài nét về kinh tế - xã hội và lao động nông thôn huyện Phú Giáo.............41
2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề đối với lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Phú Giáo ........................................................42
2.2.1. Ban hành văn bản quản lý về đào tạo nghề đối với lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Phú Giáo .....................................................................................42
2.2.2. Xây dựng hệ thống mạng lưới cơ quan quản lý, cơ sở đào tạo, đội ngũ

giáo viên và chương trình, giáo trình, tài liệu học tập ..............................................45
2.2.3. Tổ chức triển khai và kết quả đào tạo nghề ..............................................54
2.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí....................................................64
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý sau kiểm tra.......................................66
2.3. Nhận xét ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân ..................................................66
2.3.1. Ưu điểm ....................................................................................................66
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................69
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ GIÁO .................................74
3.1. Định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề đối với lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Giáo ...............................................74


3.1.1. Định hướng của Đảng, Nhà nước .............................................................74
3.1.2. Định hướng của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bình Dương và huyện Phú Giáo ...76
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề đối với
lao động nông thơn trên địa bàn huyện Phú Giáo .........................................78
3.2.1. Hồn thiện thể chế, cơ chế, chính sách.....................................................78
3.2.2. Hồn thiện về bộ máy quản lý ..................................................................81
3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ quản lý và giáo viên .....................................84
3.2.4. Hồn thiện chương trình, giáo trình, tài liệu học tập ................................87
3.2.5. Phát triển mạng lưới đào tạo nghề và giáo viên .......................................88
3.2.6. Tăng cường đầu tư và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị .....89
3.2.7. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý sau kiểm tra .............90
KẾT LUẬN ..............................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 95
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 102



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

ĐVT

Đơn vị tính

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

LĐNT

Lao động nơng thơn

LĐTBXH

Lao động – Thương binh và Xã hội

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND


Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Về thái độ, năng lực giảng dạy của giáo viên
Bảng 2.2. Kết quả tổ chức các lớp đào tạo nghề đối với LĐNT từ năm 2010 – 2017
Bảng 2.3. LĐNT huyện Phú Giáo được đào tạo nghề từ năm 2010 – 2017
Bảng 2.4. Về công việc, thu nhập của LĐNT sau đào tạo nghề
Bảng 2.5. Về kiến thức, kỹ năng thực hành nghề và thái độ làm việc của LĐNT
đã được đào tào nghề


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thái độ giảng dạy của giáo viên
Biểu đồ 2.2. Năng lực chuyên môn của giáo viên
Biểu đồ 2.3. Khả năng truyền đạt của giáo viên
Biểu đồ 2.4. Kết quả học viên tham gia đào tạo nghề theo năm của giai đoạn
2010-2017
Biểu đồ 2.5. Tình hình học viên tham gia đào tạo nghề đối với LĐNT theo
ngành nghề đào tạo giai đoạn 2010 – 2017
Biểu đồ 2.6. Công việc của LĐNT trước khi tham gia đào tạo nghề
Biểu đồ 2.7. Thâm niên của LĐNT trước khi tham gia đào tạo nghề
Biểu đồ 2.8. Thu nhập của LĐNT trước khi tham gia đào tạo nghề


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo nghề đối với lao động nông thôn là hoạt động quan trọng, cần

thiết góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; đào tạo nghề đối
với lao động nông thôn giúp người lao động tiếp tục phát triển năng lực
chuyên môn mà họ cần để theo đuổi thành thạo một nghề. Hơn nữa, đào tạo
nghề đối với lao động nơng thơn có tầm quan trọng trong chiến lược phát
triển nguồn nhân lực quốc gia, đóng góp thiết thực vào việc xây dựng đội ngũ
người lao động, hơn hết là đội ngũ lao động nơng thơn có đủ năng lực, trình
độ, cơ cấu hợp lý và ngày càng có chất lượng cao.
Hiện nay, phát triển khu vực nông thôn và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực khu vực nông thôn đang được Đảng, Nhà nước quan tâm. Tại Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa X) đã đề cập đến nhiệm vụ về đào tạo nghề, nâng cao tỷ lệ lao động qua
đào tạo. Việc này tiếp tục được khẳng định trong Nghị quyết số 24/2008/NQCP ngày 28/10/2008 của Chính phủ và Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020” và Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XII.
Phú Giáo là một huyện thuộc tỉnh Bình Dương và là huyện nông nghiệp
chủ yếu là lao động nông thôn nên công tác đào tạo nghề đối với lao động
nông thôn trong thời gian qua đã được Huyện ủy, Ủy ban nhân dân, đoàn thể
các cấp quan tâm và đạt được kết quả đáng kể. Tuy nhiên, công tác này vẫn
cịn tồn tại một số hạn chế, khó khăn so với các địa phương khác. Kế hoạch
đào tạo nghề đối với lao động nông thôn giai đoạn 2010 – 2020 đặt ra chỉ tiêu
đào tạo nghề đối với lao động nông thôn là 3.396 lao động, đến nay chỉ đạt
61,72% giai đoạn 2010 – 2020. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình


trạng trên là do công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên địa bàn còn
tồn tại nhiều bất cập như việc xây dựng kế hoạch hàng năm, triển khai thực
hiện kế hoạch chưa hiệu quả, hạn chế trong công tác dự báo, đầu tư trang thiết
bị, thanh tra, kiểm tra và xử lý sau kiểm tra.
Với mong muốn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo

nghề đối với lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Giáo, từ đó đưa ra
một số giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của công tác quản lý nhà
nước về đào tạo nghề đối với lao động nông thôn, tác giả chọn đề tài “Quản
lý nhà nước về đào tạo nghề đối với lao động nơng thơn trên địa bàn huyện
Phú Giáo, tỉnh Bình Dương” làm luận văn cao học chun ngành quản lý
cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề về đào tạo nghề trong thời gian qua được nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu, thể hiện qua một số công trình tiêu biểu như:
- Nguyễn Xuân Mai (2010), “Các giải pháp huy động tài chính của
doanh nghiệp sản xuất cho đào tạo nghề”, Đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội. Đề tài đã khẳng định được những bất cập của
lực lượng lao động đã được đào tạo nghề sau khi làm việc tại các doanh
nghiệp; vai trò, năng lực của các doanh nghiệp sản xuất trong công tác đào tạo
nghề và những hạn chế trong thực hiện vai trò này. Đề tài đã đưa ra một số
giải pháp, nhấn mạnh giải pháp thành lập quỹ hỗ trợ học nghề từ doanh
nghiệp, chưa đề xuất các biện pháp huy động và luận chứng khẳng định tính
khả thi, cấp thiết và hiệu quả của giải pháp.
- Phạm Xuân Thu (2013), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956”, Đề tài khoa học cấp Bộ,
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đề tài đã nghiên cứu xây dựng hệ
thống chỉ tiêu, giám sát, đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực

2


hiện Đề án đến năm 2020, có đánh giá hiệu quả thực hiện đào tạo nghề, thực
trạng thực hiện Đề án, kinh nghiệm nước ngoài về đào tạo nghề và nêu ra một
số nhóm giải pháp như nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách; nhóm giải pháp
về nhân lực và nguồn lực; nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện đào tạo và

một số giải pháp khác. Đề tài chưa đề ra được các giải pháp về tổ chức thực
hiện Đề án, quản lý thực hiện đào tạo nghề của các cơ quan hành chính nhà
nước.
- Dương Thị Mỹ Châu (2015), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên
địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai, luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng,
Học viện Hành chính Quốc gia. Đề tài khẳng định được tầm quan trọng của
đào tạo nghề đối với đời sống lao động xã hội; nêu được các nhiệm vụ, nội
dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề trên cơ sở văn bản pháp luật quy định
về đào tạo nghề; chỉ ra mối quan hệ mật thiết giữa quản lý nhà nước về đào
tạo nghề và quản lý các cơ sở đào tạo nghề. Tuy nhiên, đề tài chỉ xác định các
nhiệm vụ, nội dung quản lý nhà nước về đào tạo nghề mà mà chưa đi sâu
phân tích làm rõ các nội dung này.
- Nguyễn Hoàng Nam (2009), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại
Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay, luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện
Hành chính Quốc gia. Đề tài đã phân tích làm nổi bật được mục đích, tính
chất của quản lý nhà nước về đào tạo nghề; phân tích các mơ hình quản lý đào
tạo nghề của một số nước và rút ra bài học kinh nghiệm, cách làm hay có thể
áp dụng vào thực tiễn Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài chưa gắn kết được các bài
học kinh nghiệm và thực tiễn địa bàn nghiên cứu để đề xuất các giải pháp, các
giải pháp mang tính chất chung chung, chưa có cách làm cụ thể để giải quyết
các vấn đề và hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề.
- Bùi Bá Thành (2015), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, luận văn Thạc sĩ

3


Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia. Đề tài đã làm rõ vai trị thiết
thực của cơng tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề đối với lao động nơng
thơn trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và xây dựng

nơng thơn mới; đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, vướng
mắc trong công tác và đề xuất một số giải pháp. Tuy nhiên, đề tài chưa đề
xuất được giải pháp mới, cấp thiết mang đến sự chuyển biến tích cực đối với
công tác quản lý nhà nước đang thực hiện.
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Tổ chức Hợp tác quốc tế
(2016), “Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của thị
trường lao động ở các tỉnh vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016 – 2020”, Hội
thảo. Hội thảo đã nêu ra được đặc điểm, thuận lợi, khó khăn của cơng tác đào
tạo nghề ở Tây Nguyên, đặc biệt là khó khăn từ ngân sách; đồng thời chỉ ra
các yếu tố thành công của công tác đào tạo nghề ở nước Đức có thể áp dụng
cho Việt Nam và đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị. Tuy nhiên, Hội thảo
chỉ tập trung vào các giải pháp về cơ chế, chính sách, chưa đưa ra các giải
pháp để tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách đã có.
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam và Ban Quản
lý khu kinh tế (2016), “Đào tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động của
doanh nghiệp”, Hội nghị. Hội nghị đã nêu lên những hạn chế, bất cập trong
công tác gắn kết giữa đào tạo nghề với nhu cầu sử dụng lao động của doanh
nghiệp; tập trung đề xuất các giải pháp để đào tạo nghề gắn với nhu cầu tuyển
dụng, nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động; hệ thống những cơ chế,
chính sách cho doanh nghiệp khi tham gia đào tạo nghề, kết quả của một số
mơ hình gắn kết hiệu quả giữa nhà trường và doanh nghiệp. Tuy nhiên, hội
nghị chưa nêu được những hạn chế, bất cập của những cơ chế, chính sách
hiện có và hạn chế trong cơng tác quản lý nhà nước đối với nội dung này.

4


- Cao Văn Sâm (2013), “Dạy nghề cho nông dân là giải pháp quan
trọng trong phát triển tam nông bền vững”, Nghiên cứu trao đổi, Trang thông
tin điện tử Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Bài viết đã khẳng định vai

trò quan trọng của việc dạy nghề đối với nông dân; mối quan hệ giữa dạy
nghề và xây dựng nông thôn mới cũng như chỉ ra được một số khó khăn, bất
cập trong cơng tác dạy nghề và một số nội dung cần quan tâm nhấn mạnh
trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ dạy nghề. Bài viết chưa nêu được các giải
pháp nhằm triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ dạy nghề đối với nông dân
trong thời gian tới.
- Phan Chính Thức (2013), “Dạy nghề gắn với nhu cầu xã hội: khuyến
nghị hồn thiện chính sách”, Nghiên cứu trao đổi, Trang thông tin điện tử Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội. Bài viết đã hệ thống hóa được các quan
điểm về đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội trong các Nghị quyết của Đảng,
văn bản của Nhà nước; đưa ra các luận cứ khẳng định đáp ứng nhu cầu xã hội
là bản chất và định hướng chủ yếu để đổi mới và phát triển dạy nghề trong
thời gian tới và đưa ra một số khuyến nghị, giải pháp, chính sách mới để phát
triển đào tạo nghề. Tuy nhiên, bài viết chưa đề cập đến các giải pháp về tổ
chức hiệu quả các chính sách đã có.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã tiếp cận vấn đề theo các góc độ khác
nhau. Nhìn chung nội dung chủ yếu tập trung vào việc đánh giá cách thức tổ
chức hoạt động đào tạo nghề, các chính sách của các cấp chính quyền, trên cơ
sở đó đề ra các giải pháp, biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo
nghề, đổi mới các mơ hình đào tạo cũng như hồn thiện các chính sách đào
tạo nghề. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu quản lý nhà nước về
đào tạo nghề đối với lao động nơng thơn trên địa bàn huyện Phú Giáo, tỉnh
Bình Dương. Vì vậy đề tài tác giả chọn làm luận văn này khơng trùng với các
cơng trình đã được cơng bố.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích

Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề đối với lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Giáo, từ đó đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nghề đối với lao động nông thôn địa
bàn huyện Phú Giáo.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung giải
quyết một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về đào
tạo nghề đối với lao động nông thôn.
- Mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo
nghề đối với lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Giáo.
- Đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về
đào tạo nghề đối với lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Giáo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước về đào tạo
nghề đối với lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Giáo, tỉnh Bình
Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn 06 xã: Xã Phước
Hịa, Vĩnh Hịa, Tam Lập, An Bình, Phước Sang, Tân Hiệp.
- Về thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phƣơng pháp luận

6


Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, vận
dụng chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo
nghề làm cơ sở phương pháp luận.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp điều tra xã hội học:
+ Tác giả thực hiện bảng hỏi và tiến hành khảo sát ngẫu nhiên đối với
20% lao động đã tham gia các lớp đào tạo nghề trong phạm vi thời gian,
không gian nghiên cứu; 10 doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, trang trại…
sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề thuộc danh mục đào tạo hiện nay
của tỉnh Bình Dương và 05 giáo viên tham gia giảng dạy để thu thập thông
tin, tổng hợp và phân tích các nội dung có liên quan đến đào tạo nghề, quản lý
nhà nước về đào tạo nghề đối với lao động nơng thơn để đề xuất các giải pháp
có liên quan.
+ Tác giả thực hiện phỏng vấn đối với 06 cán bộ, công chức phụ trách
công tác đào tạo nghề đối với lao động nông thôn, bao gồm công chức phụ
trách công tác quản lý đào tạo nghề của phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội huyện, Trưởng phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện, cơng
chức của phịng Kinh tế, Phó Trưởng phịng Kinh tế, cơng chức của phịng
Dạy nghề thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Phó Chủ tịch Hội
Nơng dân huyện nhằm đánh giá các nội dung về quản lý, những thuận lợi, khó
khăn và kiến nghị đối với cơng tác quản lý.
- Phương pháp phân tích (phân tích lý thuyết và phân tích thực chứng):
Tác giả tiến hành nghiên cứu các tài liệu, phân tích những thơng tin và mối
liên hệ giữa các thông tin liên quan đến đề tài; phân tích, tổng hợp các thơng
tin thu thập từ các phiếu khảo sát và nhà quản lý có kinh nghiệm đã trực
tiếp quản lý đào tạo nghề đối với lao động nông thôn của huyện Phú Giáo để

7


đưa ra những kết luận, đánh giá thực trạng, xác định những nguyên nhân làm

cơ sở để đề xuất giải pháp khắc phục.
- Phương pháp thống kê: Trên cơ sở thông tin thu thập, tác giả tiến
hành thống kê các số liệu theo từng nhóm chỉ tiêu, phục vụ phân tích, đánh
giá các nội dung tại Chương 2.
- Phương pháp tổng hợp: Tác giả tiến hành tổng hợp các tài liệu cần
thiết phục vụ nghiên cứu đề tài sau khi đã tiến hành phân tích tài liệu, bổ sung
những nội dung cần thiết, sắp xếp các thơng tin theo trình tự thời gian, khơng
gian, hệ thống hóa thành cơ sở lý luận, pháp lý liên quan đến đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về đào tạo nghề
đối với lao động nông thôn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Khảo sát mơ tả, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về
đào tạo nghề đối với lao động nơng thơn trên địa bàn huyện Phú Giáo, tìm ra
những ưu điểm, hạn chế, xác định nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề đối với lao động nông
thôn trên địa bàn huyện.
- Kết quả nghiên cứu này có thể giúp các nhà nghiên cứu tham khảo để
tìm hiểu thêm các nội dung của quản lý nhà nước về đào tạo nghề đối với lao
động nông thôn.
- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên chuyên
ngành quản lý công và những ai quan tâm lĩnh vực này.
- Luận văn có thể là tài liệu để cán bộ quản lý đào tạo nghề đối với lao
động nông thôn của huyện Phú Giáo nghiên cứu, áp dụng để hồn thiện cơng
tác quản lý đào tạo nghề đối với lao động nông thôn trên địa bàn huyện.

8



7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của
luận văn gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về đào tạo
nghề đối với lao động nông thôn.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề đối với lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Giáo.
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
đào tạo nghề đối với lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Giáo.

9


Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐÀO TẠO NGHỀ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Khái quát quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề đối với lao động
nông thôn
1.1.1. Nghề và đào tạo nghề
1.1.1.1. Nghề
Từ điển Tiếng Việt (1998) của Nhà xuất bản văn hóa thơng tin định
nghĩa “Nghề: Cơng việc chun làm theo sự phân công của xã hội” [55,
tr.58].
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trường Đại học Kinh tế quốc dân
“Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động
của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động
cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao
động nhất định” [8, tr.45].
Nghề cũng có thể được quan niệm là “tập hợp lao động do sự phân
công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang

tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất
và nhu cầu xã hội” [13, tr.39].
Theo sách Kỹ năng của cán bộ cấp xã trong đào tạo nghề cho LĐNT
của Nhà xuất bản lao động – xă hội (2013) thì “Nghề được hiểu là một lĩnh
vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được
những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh
thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội” [53, tr.16].

10


Qua một số quan niệm về thuật ngữ “nghề” tác giả nhận thấy có nhiều
cách hiểu khác nhau về “nghề”, song vẫn có một số điểm thống nhất tương
đối như sau:
- Một là, nghề là hoạt động lao động của con người mang tính thường
xuyên, lặp đi lặp lại, là phương tiện để sinh tồn, phát triển và thoả mãn những
nhu cầu nhất định của xã hội và cá nhân.
- Hai là, nghề là sự phân công lao động của xã hội nhằm đáp ứng các
nhu cầu của xã hội.
- Ba là, nghề mang tính tương đối.
- Bốn là, nghề là những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, có giá trị trao đổi, địi hỏi q trình đào
tạo chuyên biệt và tích lũy kinh nghiệm xã hội.
1.1.1.2. Đào tạo nghề
Hiện nay, ở Việt Nam và trên thế giới đang tồn tại nhiều định nghĩa về
đào tạo nghề, sau đây là một số định nghĩa mà các nhà nghiên cứu đã nêu ra:
Tổ chức Lao động Quốc tế định nghĩa: “Đào tạo nghề cung cấp cho
người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan
đến công việc nghề nghiệp được giao” [49, tr.17].
Tại Điều 5, Luật Dạy nghề (2006), dạy nghề được giải thích là “hoạt

động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm, hoặc tự tạo việc làm
sau khi hồn thành khóa học”.
Tại Điều 3, Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014), đào tạo nghề
nghiệp được giải thích là “hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để nâng cao trình
độ nghề nghiệp”.

11


Đào tạo nghề cũng như đào tạo trên các lĩnh vực khác, đều có quan hệ
gắn bó hữu cơ với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Đào tạo nghề dạy cho
người học nghề những hiểu biết về chuyên môn kỹ thuật, những kỹ năng, kỹ
xảo, cách thức tổ chức và thái độ cần thiết trong hoạt động lao động của nghề
để người lao động có thể làm việc một cách chất lượng và hiệu quả. Đào tạo
nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng
lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo.
Đào tạo nghề phải được tiến hành một cách khoa học, hệ thống; việc
đào tạo nghề không chỉ dừng lại ở đào tạo về kiến thức, kỹ năng kỹ xảo mà
còn đào tạo thái độ nghề nghiệp của người lao động.
Với nội hàm tương tự nhau đối với cách hiểu từ “dạy nghề” trong Luật
Dạy nghề và từ “đào tạo nghề” trong Luật Giáo dục nghề nghiệp và các cách
hiểu khác; đồng thời để đảm bảo “mạch” của luận văn, tác giả dùng khái niệm
“đào tạo nghề” như sau: “Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang
bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể
tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để
nâng cao trình độ nghề nghiệp”.
Nghề là kết quả của sự phân công lao động xã hội, đáp ứng nhu cầu xã

hội và cá nhân. Trong xã hội có rất nhiều nghề với các chuyên môn khác
nhau. Xã hội phát triển, nhu cầu cá nhân thay đổi cùng với sự phát triển khoa
học công nghệ thì ngành nghề cũng thay đổi theo, nghề mới sinh ra dẫn đến
phát sinh thêm nhiều nghề mới, nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung
cũng như phương thức sản xuất. Vì vậy việc phân chia các nhóm nghề hiện
nay chỉ mang tính chất tương đối và có nhiều cách phân loại khác nhau phụ
thuộc vào tiêu chuẩn phân loại khác nhau của mỗi quốc gia.
Tiêu chuẩn quốc tế về phân loại nghề nghiệp phiên bản năm 2008
(ISCO-08) do Tổ chức Lao động quốc tế điều hành, ISCO được xếp hành một

12


hệ thống với cấu trúc 4 bậc bao gồm tất cả các nghề trên thế giới thành 436
nhóm đơn vị. Những nhóm này được tổng hợp thành 130 nhóm nhỏ, 43 nhóm
lớn phụ và 10 nhóm chính dựa trên sự tương đồng về mức độ kỹ năng và kỹ
năng chuyên môn cần thiết của công việc.
Hiện nay các quốc gia trên thế giới đa số dựa trên ISCO để xây dựng
tiêu chuẩn phân loại nghề phù hợp với các nghề của quốc gia họ. Tại Việt
Nam, hiện nay chưa có hệ thống phân loại nghề quy mơ và tồn diện đối với
tất cả các nghề nói chung, chủ yếu dựa vào ba tiêu chí phân loại là theo hình
thức lao động, theo đào tạo và theo yêu cầu của nghề đối với lao động.
Phân loại theo đào tạo thì nghề được chia thành 02 loại là nghề được
đào tạo và nghề không được đào tạo. Nghề được đào tạo là nghề mà nếu
muốn nắm vững nó, lao động phải trải qua khoảng thời gian nhất định để đào
tạo, một cách hệ thống, khoa học, dưới nhiều hình thức và được nhận bằng,
chứng chỉ, hiện nay nước ta đã có danh mục nghề được đào tạo. Nghề không
qua đào tạo rất khó thống kê do một phần được hình thành và phát triển trong
các dịng họ, gia đình qua hình thức kèm cặp, truyền nghề.
Theo Quyết định số 38/2009/QĐ-TTg ngày 09/3/2009 của Thủ tướng

Chính phủ, nghề được đào tạo được chia theo trình độ đào tạo có các lĩnh vực,
nhóm nghề và nghề khác nhau trong xã hội. Riêng đào tạo nghề có khoảng 22
lĩnh vực với 56 nhóm nghề được đào tạo ở trình độ trung cấp và cao đẳng
nghề, 21 lĩnh vực với 50 nhóm nghề ở trình độ sơ cấp và đào tạo nghề dưới 3
tháng.
Theo Quyết định số 01/2017/QĐ-TTg ngày 17/01/2017 của Thủ tướng
Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 05/3/2017, thay thế Quyết định số
38/2009/QĐ-TTg ngày 09/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ), giáo dục, đào
tạo có 27 lĩnh vực với 107 nhóm chương trình, nhóm ngành, nhóm nghề
(riêng nhóm ngành, nhóm nghề là 101), khơng chia các nhóm ngành, nhóm

13


nghề riêng đối với từng bậc đào tạo. Thông tư số 04/2017/TT-BLĐTBXH
ngày 02/3/2017 của Bộ LĐTBXH (có hiệu lực từ ngày 15/4/2017) phân chia
nhóm ngành, nghề trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng thành những
ngành, nghề đào tạo cụ thể (822 ngành, nghề trung cấp, 558 ngành, nghề cao
đẳng).
Một cách phân loại khác đối với nghề được đào tạo dựa trên các lĩnh
vực chủ yếu trong cơ cấu nền kinh tế nước ta: công nghiệp, nông nghiệp và
dịch vụ, trong đó dựa trên sự gắn kết, mối tương quan về yêu cầu công việc,
các nghề công nghiệp và dịch vụ được nhóm lại với nhau gọi là nghề phi nông
nghiệp.
1.1.2. Đào tạo nghề đối với lao động nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm về lao động nông thôn
Theo Các – Mác, lao động là một quá trình diễn ra giữa con người và tự
nhiên, một q trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người làm
trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên. Trong
quá trình tác động vào tự nhiên, con người phải sử dụng công cụ, thiết bị tác

động nhằm biến đổi tự nhiên thành những vật thể đáp ứng cho nhu cầu của
mình. Trong mọi thời đại, mọi trình độ sản xuất có hiện đại đến đâu thì lao
động là một trong những yếu tố hàng đầu không thể thiếu của loài người [54,
tr53-54].
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động. Lực lượng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm
những người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc
dân và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
“Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một

14


số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn ni, sơ chế nơng sản; theo nghĩa
rộng, cịn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản” [54, tr.54].
Theo Từ điển tiếng Việt phổ thông (2002) của nhà xuất bản thành phố
Hồ Chí Minh thì “Nơng thơn là danh từ chỉ khu vực dân cư tập trung chủ yếu
làm nghề nông” [54, tr.54]; theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày
21/8/2009 của Bộ NN&PTNT có giải thích như sau “Nơng thơn là vùng lãnh
thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý
bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã” [38, Điều 1].
“Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp. Nông dân chủ yếu sống bằng ruộng vườn sau đó đến các
ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai” [43, tr.56].
Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm chung thống nhất về LĐNT, tuy
nhiên dựa trên các khái niệm về lao động, nơng nghiệp, nơng thơn và nơng
dân có thể hiểu LĐNT là những người lao động sinh sống ở khu vực nông

thôn tham gia hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp. Trong phạm vi luận
văn, tác giả nghiên cứu LĐNT với cách hiểu là những người lao động trong
độ tuổi lao động, sinh sống ở khu vực nông thơn, đang có việc làm trong nền
kinh tế quốc dân hoặc những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc
làm.
1.1.2.2. Đặc điểm lao động nơng thơn
LĐNT có một số điểm tương đồng với đặc điểm lao động hoạt động
trong lĩnh vực nơng nghiệp như sau:
Một là, trình độ chun môn, nghề nghiệp qua đào tạo của người lao
động thấp. Phần lớn LĐNT mang tính phổ thơng, ít được đào tạo, đặc biệt là
đào tạo dài hạn với trình độ cao; việc sản xuất mang tính truyền thống từ đời
này sang đời khác, chủ yếu đòi hỏi sức khỏe, kinh nghiệm với tổ chức sản

15


xuất, thiết bị máy móc đơn giản. Vì vậy hiệu quả sản xuất chưa cao, khó áp
dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, kỹ thuật vào trong sản xuất, kinh
doanh.
Hai là, ý thức pháp luật, tinh thần kỷ luật thấp. LĐNT làm việc chủ yếu
mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào các điều kiện khí hậu, tự nhiên, có
nhiều thời gian nhàn rỗi, lao động cịn mang nặng tư tưởng, tâm lý tiểu nông,
sản xuất nhỏ nên LĐNT rụt rè, thụ động, làm việc chủ yếu thông qua kinh
nghiệm, chủ quan. Tình trạng chuyển việc phổ biến, ảnh hưởng hiệu quả làm
việc, việc sử dụng lao động ở khu vực nông thôn trở nên phức tạp và hạn chế
khả năng tiếp cận thị trường của lao động.
Ba là, tay nghề lao động còn nhiều hạn chế. Đại bộ phận người dân
sống tại khu vực nông thôn là nông dân, sản xuất nông nghiệp, LĐNT chiếm
tỷ lệ lớn trong cơ cấu lao động tại Việt Nam. Xã hội ngày càng phát triển
cùng với nhiều ngành nghề mới xuất hiện, nhiều LĐNT chuyển sang sinh

sống bằng các ngành nghề mới, các ngành nghề phi nơng nghiệp, vì vậy
thường xun chuyển việc và ít được đào tạo nên ảnh hưởng đến tay nghề
người lao động.
Bốn là, LĐNT đa dạng về trạng thái sức khỏe, độ tuổi, kinh nghiệm,
điều kiện sản xuất kinh doanh và hồn cảnh sống.
Như vậy, việc tìm hiểu các đặc điểm LĐNT giúp đưa ra được những
giải pháp hợp lý, những nội dung cần thiết, chương trình, hình thức đào tạo
phù hợp, hiệu quả đối với LĐNT và nhất là phương thức QLNN phù hợp để
phát triển đào tạo nghề đối với LĐNT.
1.1.2.3. Đào tạo nghề đối với lao động nông thôn
Theo Nguyễn Văn Đại, “Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn là q
trình kết hợp giữa dạy nghề và học nghề, đó là q trình giảng viên truyền bá
những kiến thức về lý thuyết và thực hành để người lao động nơng thơn có

16


×