Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp của sở tư pháp tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.57 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ BẢO KHUYÊN

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LÝ LỊCH TƢ PHÁP
CỦA SỞ TƢ PHÁP TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ BẢO KHUYÊN

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LÝ LỊCH TƢ PHÁP
CỦA SỞ TƢ PHÁP TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ với đề tài “Thực hiện pháp luật về
lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương” là cơng trình nghiên cứu
khoa học của cá nhân tơi. Các thơng tin, số liệu được sử dụng trong luận văn
là trung thực, có trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình!
TP.Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bảo Khuyên


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính với
đề tài “Thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp tỉnh Bình
Dương” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được
sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cơ, bạn bè và người thân. Qua
đây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian vừa
qua.
Tôi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS.
Nguyễn Thị Thu Hà, Phó Trưởng khoa Nhà nước - Pháp luật và Lý luận cơ
sở, Học viện Hành chính Quốc gia, người hướng dẫn khoa học, đã hết sức
nhiệt tình định hướng và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này. Xin chân thành
cảm ơn q thầy cơ Học viện Hành chính Quốc gia, đã tạo điều kiện thuận lợi

cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn.
Trân trọng cảm ơn Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương đã tạo điều kiện, hỗ
trợ, cung cấp thơng tin để tơi hồn thành luận văn.
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này, bản thân sẽ
không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự góp ý của q
thầy cơ, đồng nghiệp và quý bạn đọc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bảo Khuyên


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Mở đầu...............................................................................................................1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
LÝ LỊCH TƢ PHÁP ....................................................................................... 7
1.1. Khái quát về lý lịch tƣ pháp và thực hiện pháp luật về lý lịch tƣ
pháp .............................................................................................................. 7
1.1.1. Các khái niệm .................................................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp .................... 12
1.1.3. Vai trò của thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp ........................ 15
1.2. Nội dung thực hiện pháp luật về lý lịch tƣ pháp ............................. 19
1.2.1. Xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
................................................................................................................. 19
1.2.2. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp .............................................................. 25
1.2.3. Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp ............................................. 32
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về lý lịch tƣ pháp 36

1.3.1. Yếu tố khách quan ......................................................................... 36
1.3.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................ 38
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ LÝ LỊCH TƢ
PHÁP CỦA SỞ TƢ PHÁP TỈNH BÌNH DƢƠNG .................................... 41
2.1. Khái quát chung về Sở Tƣ pháp tỉnh Bình Dƣơng ......................... 41
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương ........................ 41
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản......................................................... 43
2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về lý lịch tƣ pháp của Sở Tƣ pháp
tỉnh Bình Dƣơng ........................................................................................ 46
2.2.1. Hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu lý
lịch tư pháp .............................................................................................. 46


2.2.2. Hoạt động cấp Phiếu lý lịch tư pháp ............................................. 50
2.2.3. Hoạt động quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp ............................ 54
2.3. Đánh giá chung ................................................................................... 57
2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 57
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 59
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 64
Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ LÝ LỊCH TƢ PHÁP TẠI SỞ TƢ PHÁP TỈNH BÌNH
DƢƠNG .......................................................................................................... 68
3.1. Phƣơng hƣớng bảo đảm thực hiện pháp luật về lý lịch tƣ pháp .. 68
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về lý lịch tƣ pháp ........... 70
3.2.1. Nhóm giải pháp chung .................................................................. 70
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể .................................................................. 76
KẾT LUẬN…………………………………………………………...……..87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………....89
PHỤ LỤC…………………………………………………………………....94



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BLHS

Bộ luật hình sự

LLTP

Lý lịch tư pháp

TTLLTPQG

Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia

UBND

Uỷ ban nhân dân


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Lý lịch tư pháp là nguồn thơng tin chính thức về tình trạng án tích, là lý
lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tịa án
đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Pháp luật về lý lịch tư pháp đã có q trình phát triển từ rất lâu trong lịch
sử và trước yêu cầu của xã hội, Luật Lý lịch tư pháp được Quốc hội khóa XII

thơng qua ngày 17/6/2009, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2010. Đây là
một đạo luật quan trọng, liên quan trực tiếp đến quyền công dân và hoạt động
của các cơ quan tư pháp.
Qua quá trình thực hiện, Luật Lý lịch tư pháp đã tạo cơ sở pháp lý để
triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp. Những thơng tin lý lịch tư
pháp cũng phát huy vai trị là công cụ quan trọng hỗ trợ cho các cơ quan nhà
nước trong quản lý dân cư, quản lý xã hội; hỗ trợ các hoạt động tố tụng hình sự,
hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản
lý doanh nghiệp, hợp tác xã… Đến nay có rất nhiều thủ tục hành chính có yêu
cầu Phiếu lý lịch tư pháp như cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh,
cấp chứng chỉ hành nghề dược, luật sư, nuôi con nuôi, an ninh trật tự, an ninh
hàng không,… Thông qua việc triển khai thi hành Luật Lý lịch tư pháp, nhận
thức của xã hội về giá trị của lý lịch tư pháp ngày càng nâng cao, qua đó, lý
lịch tư pháp đã trở thành cơng cụ pháp lý quan trọng góp phần bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong việc chứng minh nhân thân tư pháp của
mình khi tham gia vào các quan hệ pháp luật.
1


Luật lý lịch tư pháp và việc triển khai thực hiện pháp luật lý lịch tư pháp đã
đi vào cuộc sống, cơ bản đã đạt được các mục tiêu đề ra, tuy nhiên, trước yêu
cầu của thực tiễn phát triển đất nước, với chủ trương đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải cách tư pháp, đảm bảo thực hiện quyền công dân, tăng cường tiến
trình hội nhập khu vực và quốc tế, việc thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp vẫn
cịn những hạn chế khơng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Vẫn
còn tồn tại tình trạng kết quả phiếu lý lịch tư pháp bị trễ so với ngày hẹn trả cho
người dân; tình trạng lạm dụng Phiếu lý lịch tư pháp số 2; việc phối hợp cung
cấp thông tin lý lịch tư pháp giữa các cơ quan còn chưa nhịp nhàng, chưa đảm
bảo thời gian theo luật định, chưa có chế tài phù hợp đối với những trường hợp
chậm trễ trong công tác phối hợp; pháp luật về lý lịch tư pháp so với các quy

định về lý lịch tư pháp của luật có liên quan chưa thống nhất, đồng bộ...
Bình Dương là tỉnh có nguồn đầu tư nước ngồi mạnh, hình thành các khu
công nghiệp lớn, tập trung rất nhiều dân nhập cư, nhiều thành phần xã hội sinh
sống, do đó, số lượng người phạm tội trên địa bàn tỉnh cũng rất nhiều, lượng
thông tin lý lịch tư pháp ngày càng gia tăng, dẫn đến tình trạng Sở Tư pháp chưa
cập nhật kịp thời thông tin lý lịch tư pháp; nhu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2
để làm hồ sơ an ninh trật tự cũng tăng nên dễ xảy ra tình trạng lạm dụng phiếu lý
lịch tư pháp số 2,…
Hiện nay, mặc dù Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương đã chủ động áp dụng các
phương thức mới trong việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cấp Phiếu lý lịch tư
pháp; nghiên cứu, áp dụng nhiều giải pháp công nghệ thông tin nhằm nâng cao
chất lượng công tác cấp Phiếu lý lịch tư pháp, liên thông các thủ tục hành chính,
góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực lý lịch tư pháp nhưng
vẫn gặp phải những hạn chế, bất cập như việc xác minh điều kiện đương nhiên
xóa án tích cho các cá nhân để họ tái hịa nhập cộng đồng cịn khó khăn; cơng

2


tác xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu LLTP còn hạn chế, chưa
khai thác hiệu quả,…
Để bảo vệ tốt hơn quyền con người, quyền công dân theo tinh thần
Hiến pháp năm 2013; đảm bảo sự thống nhất của hệ thống pháp luật trong bối
cảnh một số luật liên quan đến lý lịch tư pháp mới được ban hành như: Bộ
luật hình sự năm 2015, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Luật tổ chức Tòa án
nhân dân năm 2014, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Luật thi
hành án hình sự năm 2010, Luật phí, lệ phí năm 2015,… Đặc biệt, với mong
muốn tháo gỡ một số hạn chế, bất cập trong việc thực hiện các hoạt động liên
quan đến lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương, tác giả chọn đề tài
“Thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương”.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Có một số luận văn thạc sĩ và cơng trình khoa học nghiên cứu ở nhiều
góc độ khác nhau về lý lịch tư pháp như:
Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam
Định, tác giả Trần Văn Đức (2017). Tác giả đã đánh giá về công tác quản lý
nhà nước về lý lịch tư pháp tại tỉnh Nam Định và nêu ra các giải pháp, đề xuất
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý lý lịch tư pháp.
Luận văn thạc sĩ So sánh vấn đề quản lý và cấp lý lịch tư pháp giữa
Vương quốc liên hiệp Anh và Việt Nam, thực tiễn và kiến nghị về công tác
quản lý lý lịch tư pháp tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Quốc Liêm (2018). Tác
giả đã đưa ra những kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý lý lịch tư
pháp từ việc so sánh những quy định về lý lịch tư pháp với nước Anh.
Bài “Thực tiễn công tác phối hợp tra cứu, xác minh thông tin để cấp
Phiếu Lý lịch tư pháp”, tác giả Nguyễn Thị Minh Phương, đăng trên tạp chí
Dân chủ và Pháp luật, số tháng 4/2014. Tác giả đã phân tích thực trạng công
tác tra cứu và xác minh thông tin nhân thân để thực hiện việc cấp Phiếu Lý
3


lịch tư pháp và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tra cứu
xác minh thông tin trong công tác cấp Phiếu Lý lịch tư pháp.
Bài “Lý lịch tư pháp và vấn đề xóa án tích”, tác giả Đỗ Thị Thúy Lan,
đăng trên tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề pháp luật về lý lịch tư
pháp (2017). Thông qua các quy định về vấn đề xóa án tích của Bộ luật hình
sự, luật lý lịch tư pháp và thực tiễn thực hiện xác minh điều kiện đương nhiên
xóa án tích, tác giả đã đưa ra một số đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật lý lịch tư pháp về vấn đề xóa án tích.
Bài “Xây dựng tiêu chí kiểm sốt chất lượng hoạt động xây dựng, quản
lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp”, tác giả Đặng Thanh
Sơn, đăng trên Viện khoa học pháp lý, nội dung tóm tắt các đề tài nghiên cứu

khoa học pháp lý của Bộ Tư pháp, tập 2 (2017). Tác giả đã nghiên cứu lý luận
và thực tiễn hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu
lý lịch tư pháp và chất lượng của hoạt động, từ đó đề xuất những tiêu chí kiểm
sốt nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc kiểm sốt chất
lượng của hoạt động trên.
Qua các cơng trình nghiên cứu trên có thể thấy, các tác giả đã nghiên
cứu dưới nhiều góc độ khác nhau về quản lý lý lịch tư pháp, so sánh pháp luật
lý lịch tư pháp hoặc các nghiên cứu chủ yếu tập trung một hoặc một số nội
dung cơ bản của pháp luật về lý lịch tư pháp và cũng chưa có cơng trình
nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu tại tỉnh Bình Dương hay nghiên cứu toàn
diện về thực hiện pháp luật lý lịch tư pháp.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng thực
hiện pháp luật lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương, luận văn đưa
ra các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp của Sở
Tư pháp tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
4


- Nhiệm vụ:
Một là, phân tích các vấn đề lý luận, pháp lý trong thực hiện pháp luật
về lý lịch tư pháp.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về lý lịch tư
pháp của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương, qua đó chỉ ra những kết quả đạt được;
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế.
Ba là, đưa ra phương hướng và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật
về lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thực hiện pháp luật về lý lịch tư
pháp của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp
+ Phạm vi về khơng gian: Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương
+ Phạm vi về thời gian: 2010-2018
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin; Tư tưởng
Hồ Chí Minh; quan điểm, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
lý lịch tư pháp nhằm đảm bảo tính khoa học và thực tiễn của đề tài luận văn.
- Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác
giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp thống kê: thống kê những số liệu thực tế qua các năm về
thực hiện các quy định pháp luật về lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp tỉnh Bình
Dương.

5


Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả tổng hợp để có những nhận
định, đánh giá, những giải pháp, những kết luận phù hợp với cơ sở lý luận và
thực tiễn của pháp luật về lý lịch tư pháp.
Phương pháp so sánh: Đối chiếu, so sánh để có các nhận xét, đánh giá
và đưa ra các giải pháp pháp luật về lý lịch tư pháp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ cung cấp luận cứ khoa học và
thông tin về những vấn đề liên quan đến lý luận pháp luật về lý lịch tư pháp.
Luận văn góp phần làm rõ các vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật lý
lịch tư pháp, giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các nhà nghiên cứu trong
xây dựng và hoàn thiện pháp luật về lý lịch tư pháp.

Luận văn có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo trong công
tác giảng dạy, nghiên cứu pháp luật hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần đưa ra các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện pháp
luật lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương. Cơng tác thực hiện
pháp luật về lý lịch tư pháp sẽ được cải thiện hơn, từ đó tạo nhiều điều kiện
thuận lợi hơn cho người dân khi thực hiện các hoạt động liên quan đến lý lịch
tư pháp.
7. Kết cấu của luận văn: Bao gồm phần Mở đầu, nội dung luận văn,
kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý về thực hiện pháp luật lý lịch tư pháp
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp của Sở Tư
pháp tỉnh Bình Dương
Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về lý
lịch tư pháp tại Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương
6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
LÝ LỊCH TƢ PHÁP

1.1. Khái quát về lý lịch tƣ pháp và thực hiện pháp luật về lý lịch tƣ
pháp
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Lý lịch tư pháp
Lý lịch tư pháp có lịch sử phát triển từ rất sớm, ngay từ thời xa xưa,
nhiều nước đã quy định việc ghi nhớ tội phạm bằng việc đánh dấu vào mặt,
xăm lên mình những dấu ấn về những tội đã phạm phải,…tùy theo mức độ
phạm tội.

Dần theo sự phát triển của xã hội, để tránh làm đau đớn, phân biệt đối
xử đối với những người phạm tội và để có những thơng tin đầy đủ hơn về
người phạm tội, phục vụ tốt hơn trong tố tụng, LLTP thành văn đã ra đời thay
thế cho những hình thức ghi nhớ hình phạt nặng nề trong lịch sử.
Ở thời kỳ Pháp thuộc, Phòng lục sự là cơ quan lập, lưu giữ, cấp LLTP
thông qua đạo luật ngày 05/8/1899 về “tư pháp lý lịch và phục quyền”. Ngày
01/9/1951, Vua Bảo Đại ban hành Dụ số 14 quy định chi tiết “về lý lịch tư
pháp và phục quyền”, thuật ngữ lý lịch tư pháp chính thức được sử dụng và
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật tại nước ta [19].
Thuật ngữ "lý lịch tư pháp" được sử dụng với nhiều các cách gọi khác
nhau ở mỗi nước. Ở các nước Phương Tây, tiếng Pháp có từ "casier
judiciaire" được hiểu là ngăn tủ có chứa đựng hồ sơ về tư pháp, là nơi lưu giữ
những thơng tin về bản án hình sự, thơng tin về hành chính, thương mại …;
trong tiếng Anh có từ "Criminal records" nghĩa là sự ghi nhận án tích của
7


người bị kết án hình sự; ở Đức là việc đăng ký, lưu trữ, xử lý các thông tin về
bản án hình sự của tồ án, thơng tin liên quan đến các quyết định của cơ quan
cơng tố hình sự về việc truy tố đang thực hiện đối với một cá nhân, quyết định
của cơ quan hành chính và tồ án về vi phạm trong thương mại và công
nghiệp [26].
Ở Việt Nam, LLTP được định nghĩa là lý lịch về án tích của người bị
kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật,
tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã
bị Tòa án tuyên bố phá sản [33].
Như vậy, định nghĩa LLTP bao gồm 02 nội dung:
Thứ nhất là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết
định hình sự của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án theo

Bộ luật hình sự.
Lý lịch là việc ghi lại trên giấy, trên sổ những thơng tin về nhân thân,
hồn cảnh, các sự kiện chủ yếu của một cá nhân nào đó trong q khứ, hiện
tại và có thể trích xuất ra những thơng tin khi cần thiết.
Án tích được hiểu là dấu vết về án hình sự của người đã bị xử và chưa
xoá án được ghi vào một quyển sổ gọi là lý lịch tư pháp để sau này, trong một
số trường hợp, cần xem xét để đánh giá đạo đức hạnh kiểm, thái độ đối với
pháp luật. Trong lý lịch của bị can, bị cáo phải ghi rõ án tích (hiện nay dùng
phổ biến từ tiền án). Khi quyết định hình phạt, tồ án có thể coi việc một
người sau khi đã kết án lại phạm tội mới là một tình tiết tăng nặng. Trong một
số trường hợp được quy định cụ thể trong phần các tội phạm của Bộ luật hình
sự, án tích là cơ sở để áp dụng luật về tội nặng hơn đối với người phạm tội.
Trong một số trường hợp, án tích về tội này hay tội khác sẽ dẫn đến việc hạn
chế người mang án quyền lựa chọn nơi cư trú; còn án tích về tội vụ lợi có thể
8


sẽ là một trở ngại đối với việc được nhận vào làm những việc có liên quan
đến trách nhiệm vật chất [54, tr.16].
Như vậy, nội dung ở đây là sự ghi chép lại những thông tin về việc một
cá nhân nào đó bị Tịa án kết án, tun là có tội trong lĩnh vực hình sự.
Thứ hai là việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa
án tuyên bố phá sản theo luật phá sản.
Khơng chỉ ghi nhớ thơng tin về án tích trong bản án hình sự mà LLTP
cịn ghi nhớ thơng tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã. Điều này là
phù hợp bởi lẽ, LLTP sẽ được sử dụng cả khi các cá nhân có nhu cầu thành
lập doanh nghiệp hay khi các cơ quan yêu cầu cá nhân chứng minh lý lịch để
giao cho họ đảm nhận các vị trí quan trọng. Khi đó, LLTP sẽ giúp cơ quan

quản lý dễ dàng hơn trong việc điều động, sử dụng nhân sự cho phù hợp.
Trên thực tế, tồn tại khá nhiều định nghĩa về thuật ngữ LLTP trong các
văn bản khác nhau, nhưng về bản chất của các thuật ngữ này tương tự nhau là
đều ghi nhận thơng tin về hình phạt mà cơ quan có thẩm quyền đã tuyên đối
với một cá nhân liên quan chủ yếu đến bản án hình sự.
Theo quan điểm của tác giả, LLTP là việc ghi chép đầy đủ thơng tin về
tình trạng thi hành án, về các tội phạm trước đây của một cá nhân khi họ bị
kết án bởi một bản án hình sự có hiệu lực và thông tin về việc cấm đảm nhiệm
chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh
nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
1.1.1.2. Pháp luật về lý lịch tư pháp
Pháp luật về LLTP trải qua quá trình phát triển lâu dài và được chia
theo nhiều giai đoạn. Giai đoạn thời kỳ Pháp thuộc và miền Nam Việt Nam
trước năm 1975, pháp luật về LLTP được quy định, tổ chức tương đối chặt
9


chẽ từ trung ương tới địa phương. Giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám
năm 1945 đến năm 1955, do điều kiện kháng chiến nên việc quản lý LLTP ít
được chú ý. Giai đoạn từ năm 1956 đến năm 1993, tuy pháp luật về LLTP đã
được quy định khá chi tiết nhưng lại không được quản lý LLTP một cách
riêng biệt. Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2005, chủ thể quản lý LLTP thay
đổi sang cơ quan Bộ Tư pháp, chưa có thêm những quy định chi tiết và vẫn
chỉ dừng lại ở các quy định chung. Giai đoạn từ năm 2009 đến nay, Luật
LLTP ra đời và được hoàn chỉnh hơn về các quy phạm pháp luật LLTP [29].
Pháp luật dưới góc độ luật học được hiểu là tổng thể các quy tắc xử sự
có tính bắt buộc chung, do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí
chung của giai cấp thống trị, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện
pháp giáo dục, thuyết phục, và cưỡng chế và là nhân tố điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình [28].

Pháp luật về LLTP là những quy định của nhà nước điều chỉnh các
quan hệ xã hội liên quan đến lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản
án, quyết định hình sự của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành
án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên
bố phá sản. Cụ thể là điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa cơ quan nhà nước
với các cá nhân, tổ chức, giữa các cơ quan nhà nước với nhau trong quá trình
xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu LLTP và cấp Phiếu LLTP.
Pháp luật về LLTP là một bộ phận hợp thành của hệ thống pháp luật
Việt Nam, xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn, góp phần điều chỉnh các quan
hệ xã hội, ổn định xã hội, giữ vững trật tự quản lý xã hội của nhà nước. Pháp
luật về LLTP bao hàm tất cả các quy phạm pháp luật điều chỉnh về trình tự,
thủ tục cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin LLTP; lập LLTP; tổ chức và
quản lý cơ sở dữ liệu LLTP; cấp Phiếu LLTP; quản lý nhà nước về LLTP.
10


Như vậy, pháp luật về LLTP đã từng bước được xây dựng và dần đi
vào cuộc sống, góp phần nâng cao chất lượng theo hướng hiện đại, chuyên
nghiệp; là những quy phạm pháp luật, cơ sở pháp lý cho việc điều chỉnh các
quan hệ pháp lý phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý nhà nước về LLTP.
1.1.1.3. Thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp
Hiện nay có khá nhiều quan điểm pháp lý về thực hiện pháp luật như
“thực hiện pháp luật là hiện tượng, quá trình có mục đích làm cho những quy
định của pháp luật trở thành hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật”[45,
tr.369-371] hay “thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm
cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi
thực tế, hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [28, tr.465-466].
Các quy phạm pháp luật muốn đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả
thì cần được thực hiện thơng qua hoạt động có mục đích của các chủ thể vào

các quan hệ xã hội. Hơn nữa thực hiện pháp luật cịn là yếu tố khơng thể thiếu
của cơ chế điều chỉnh pháp luật, giúp phát huy vai trò của pháp luật và được
các chủ thể tiệp nhận, tôn trọng và tự giác thực hiện.
Như vậy, thực hiện pháp luật là tổng thể các hoạt động có mục đích của
các chủ thể pháp luật nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật thành
các hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể qua các hoạt động cụ thể nhằm
phát huy vai trò của pháp luật trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Thực hiện pháp luật về LLTP là tổng thể các hoạt động có mục đích
của các chủ thể nhằm hiện thực hóa pháp luật về LLTP thành các hành vi thực
tế, hợp pháp của các chủ thể qua các hoạt động cụ thể vì mục tiêu bảo vệ tốt
hơn quyền con người, quyền công dân theo tinh thần Hiến pháp năm 2013;
đảm bảo sự thống nhất của hệ thống pháp luật Việt Nam.
Thực hiện pháp luật về LLTP là nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân, trong đó, trước hết thuộc về nhà nước mà đại diện là cơ
11


quan, đội ngũ cán bộ, công chức. Các chủ thể này sẽ thực hiện nhiệm vụ xây
dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; tuân thủ, chấp hành và
áp dụng pháp luật một cách đúng đắn, sáng tạo. Đối với các cá nhân cũng có
quyền thực hiện pháp luật về LLTP nhằm chứng minh nhân thân tư pháp của
mình khi tham gia vào các quan hệ pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp
Thực hiện pháp luật về LLTP là những hành vi thực tế của các chủ thể
liên quan đến LLTP, nội dung của nó mang đặc trưng của thực hiện pháp luật
như: Là hành vi hợp pháp của các chủ thể, là hoạt động đưa ra các quy phạm
pháp luật được thực hiện trên thực tế, do nhiều chủ thể khác nhau thực hiện
với nhiều các hình thức khác nhau, được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực
nhà nước, được thực hiện chặt chẽ về hình thức, nội dung. Ngoài ra, thực hiện
pháp luật về LLTP cũng có những đặc điểm riêng, cụ thể:

Một là, thực hiện pháp luật về LLTP hỗ trợ việc chứng minh nhân thân
tư pháp của từng cá nhân
Hiện nay, khi các cá nhân tham gia vào các quan hệ xã hội, họ thường
được yêu cầu bổ sung phiếu LLTP đề chứng minh nhân thân của mình trong
các quan hệ pháp luật. Do đó, thực hiện pháp luật về LLTP có ý nghĩa rất
quan trọng, giúp người dân thực hiện quyền của mình, đề nghị cơ quan quản
lý cơ sở dữ liệu LLTP cấp phiếu LLTP. Phiếu LLTP sẽ phản ánh toàn bộ tình
trạng pháp lý của cá nhân nhằm chứng minh nhân thân của họ từ quá khứ đến
hiện tại. Do đó, các doanh nghiệp, cơ quan yêu cầu các cá nhân bổ sung thêm
phiếu LLTP để biết rõ nhân thân về phương diện pháp lý của cá nhân đó và
đảm bảo an ninh, trật tự được ổn định.
Theo quy định của BLHS, người từ đủ 14 tuổi trở lên phải chịu trách
nhiệm hình sự về một số tội phạm, người từ đủ 16 tuổi trở lên chịu trách
nhiệm hình sự về mọi tội phạm [30]. Vì vậy, khi một cá nhân từ đủ 14 tuổi, tất
12


cả thơng tin về tình trạng án tích của họ sẽ do các cơ quan như tòa án, cơ quan
thi hành án, Công an, viện kiểm sát cung cấp cho cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu LLTP và được cập nhật, lưu trữ tại cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu LLTP
này. Ngoài ra, pháp luật hiện hành cho phép mọi cá nhân có quyền cư trú, đi
lại, được học tập, lao động ở nhiều địa phương khác nhau. Tuy nhiên, sẽ rất
khó khăn để chứng minh tình trạng án tích của cá nhân nếu khơng có thơng
tin do các cơ quan xử lý tại địa phương đó cung cấp. Do đó, pháp luật về
LLTP và thực hiện pháp luật về LLTP tạo hành lang pháp lý cho các cơ quan
tố tụng cung cấp thơng tin án tích, cùng với cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
LLTP xây dựng cơ sở dữ liệu LLTP.
Hai là, thực hiện pháp luật về LLTP hỗ trợ bảo vệ quyền con người,
quyền cơng dân.
Đối với thủ tục đương nhiên được xóa án tích theo quy định trước đây,

cá nhân khi thấy mình đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích, họ sẽ tự
mình liên hệ tới các cơ quan như Tòa án, cơ quan thi hành án, UBND xã nơi
cư trú, Trại giam,…để trích lục các giấy tờ nhằm chứng minh và nộp tại Tòa
án để được cấp Giấy chứng nhận xóa án tích. Khi Luật LLTP và Bộ luật hình
sự năm 2015 có hiệu lực thi hành, các cá nhân sẽ khơng cần tự mình liên hệ
tới nhiều cơ quan có liên quan nữa mà chỉ cần liên hệ tới cơ quan quản lý cơ
sở dữ liệu LLTP nộp hồ sơ cấp phiếu LLTP, cịn việc xác minh tình trạng thi
hành án, thơng tin xóa án tích sẽ do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu LLTP thực
hiện. Quy định này giúp quá trình thực hiện pháp luật về LLTP của người dân
được dễ dàng, tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho người dân, tiết kiệm chi
phí đi lại, thời gian, kinh phí, đảm bảo bảo vệ quyền lợi chính đáng của cá
nhân một cách tốt nhất.
Đối với công dân, pháp luật về LLTP và thực hiện pháp luật về LLTP
có ý nghĩa đáp ứng yêu cầu của cá nhân cần chứng minh bản thân có hay
13


khơng có án tích, có bị cấm hay khơng bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Các thông tin LLTP giúp cá nhân thực hiện
các quyền và lợi ích hợp pháp của mình, là công cụ hữu hiệu để mọi cá nhân
chứng minh về nhân thân, lý lịch của mình khi tham gia vào các quan hệ xã
hội. Thực hiện pháp luật về LLTP đã hỗ trợ bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, tạo ra sự công bằng, minh bạch trong các mối quan hệ, hạn chế tối
đa sự tùy tiện tước đi quyền công dân, quyền con người.
Ba là, thực hiện pháp luật về LLTP giúp quá trình thực hiện tố tụng của
các cơ quan tố tụng được thuận lợi hơn.
Theo quy định, sau khi ban hành bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật, các cơ quan Tịa án, cơ quan thi hành án, Viện kiểm sát, cơng an có
nhiệm vụ cung cấp thông tin LLTP cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu LLTP.
Do đó, khi các cơ quan tiến hành cung cấp thơng tin đầy đủ, thì cơ sở dữ liệu

LLTP sẽ càng đầy đủ; nhưng khi các cơ quan tiến hành cung cấp thông tin
không đầy đủ, kịp thời thì cơ sở dữ liệu LLTP sẽ bị thiếu sót, dẫn đến tình
trạng quản lý khơng đầy đủ tình trạng án tích của cá nhân. Vì vậy, nhiệm vụ
cung cấp thơng tin của các cơ quan có liên quan là rất quan trọng, tránh bỏ lọt
tội phạm.
Pháp luật về LLTP xây dựng cơ chế quản lý LLTP với mục tiêu quan
trọng là công cụ hỗ trợ cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử. Trong quá trình
tiến hành tố tụng, các cơ quan tiến hành tố tụng như cơ quan Tòa án, cơ quan
thi hành án, Viện kiểm sát, cơng an cũng có thể u cầu cơ quan quản lý cơ sở
dữ liệu LLTP cung cấp thơng tin án tích của cá nhân thơng qua việc thực hiện
pháp luật. Đây là nguồn thông tin đáng tin cậy, đảm bảo tính chính xác cao,
đẩy đủ thơng tin về tình trạng án tích. Họ có thể tùy vào tình trạng án tích
được cung cấp để biết rõ tình trạng nhân thân, có hay khơng có án tích, có bị
cấm hay không bị cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh
14


nhiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên
bố phá sản làm căn cứ để xác định có hay khơng hành vi cấu thành tội phạm
và phải chịu trách nhiệm hình sự; mức độ trách nhiệm hình sự phải gánh chịu
cũng như khả năng phải gánh chịu hình phạt và các mức hình phạt, các biện
pháp tha miễn trách nhiệm hình sự được lựa chọn. Ngồi ra, LLTP cịn giúp
Thẩm phán và Hội đồng xét xử đưa ra những quyết định chính xác, qua đó thể
hiện ngun tắc bình đẳng trước pháp luật của công dân; giúp Kiểm sát viên
định hướng sơ bộ mức thấp nhất và mức cao nhất của hình phạt có thể được
áp dụng.
Bốn là, thực hiện pháp luật về LLTP dựa trên những quy định trong
Luật LLTP và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật.
Quốc hội đã ban hành luật LLTP để điều chỉnh mối quan hệ phát sinh
trong quá trình quản lý LLTP như mối quan hệ giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ

liệu LLTP với các cơ quan Tòa án, cơ quan thi hành án, Viện kiểm sát, công
an; hay mối quan hệ giữa nhà nước với các cá nhân, tổ chức trong việc cấp
phiếu LLTP.
Đồng thời, pháp luật về LLTP còn được quy định ở một số văn bản quy
phạm pháp luật khác như Bộ luật hình sự, Luật Phá sản, Luật nuôi con
nuôi,…để quy định một số nội dung như việc xóa án tích, tình trạng thi hành
án, quy định việc bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, hay điều kiện phải có phiếu LLTP để chứng
minh nhân thân. Từ đó, việc thực hiện pháp luật về LLTP được thuận lợi hơn.
1.1.3. Vai trò của thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp
Theo xu hướng pháp luật về LLTP của nhiều nước trên thế giới, nước
ta cũng có pháp luật LLTP quy định về tình trạng án tích và thơng tin cấm
đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nhiệp, hợp tác xã trong trường
hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Chúng mang lại
15


nhiều ý nghĩa trong ghi nhận việc xóa án tích, tạo điều kiện cho người bị kết
án tái hòa nhập cộng đồng; các cơ quan tiến hành tố tụng cũng có thể sử dụng
LLTP để phục vụ trong xử lý hình sự, áp dụng các tình tiết tăng nặng hoặc
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội; các tổ chức, doanh
nghiệp có thể thơng qua LLTP để thuận lợi hơn cho việc tuyển dụng và quản
lý nhân sự; xem xét, đánh giá tư cách đạo đức của cá nhân. Thực hiện pháp
luật về LLTP có vai trị rất lớn trong đời sống xã hội, cụ thể:
Một là, thực hiện pháp luật về LLTP bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân.
Khi một cá nhân tham gia vào các quan hệ xã hội và được yêu cầu
chứng minh nhân thân tư pháp thì thực hiện pháp luật về LLTP là chính một
hoạt động có mục đích của cá nhân nhằm chứng minh nhân thân tư pháp một
cách chính xác nhất, là bằng chứng để họ cung cấp cho cơ quan yêu cầu.

LLTP được quy định có đẩy đủ nội dung về thơng tin án tích, tình trạng
thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tịa
án tun bố phá sản. Đây là nguồn thơng tin chính thức để các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội,…có cơ sở xem xét, đánh giá để có sự lựa
chọn phù hợp cho cơng việc của mình.
Những thơng tin LLTP này là hết sức cần thiết, đáp ứng nhu cầu chọn
lọc kỹ càng đối với một số nghành, nghề như tuyển dụng công chức, xin nhận
con ni, vị trí việc làm thủ quỹ, kế tốn,…Do đó, hiện nay rất nhiều các tổ
chức, doanh nghiệp yêu cầu cá nhân khi ứng tuyển phải cung cấp đầy đủ
thông tin tình trạng nhân thân của mình. Tuy chưa phải là tất cả để đánh giá
một con người, nhưng những thông tin LLTP này cũng một phần nào chứng
minh đạo đức của một cá nhân khơng có thơng tin án tích tốt hơn so với
những người có thơng tin án tích.
16


Hai là, thực hiện pháp luật về LLTP nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong
việc định tội và lượng hình của Tịa án và góp phần trong cơng cuộc đấu
tranh, phòng chống tội phạm.
Việc xác định nhân thân của bị cáo có ý nghĩa khá lớn trong việc giúp
Tịa án có những phán quyết chính xác hơn trong q trình xét xử đối với các
vụ án hình sự, các quy định về LLTP là cơ sở hỗ trợ Tòa án áp dụng các tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối trường hợp có tiền án hay áp dụng tình
tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với việc phạm tội lần đầu.
Thông qua việc thực hiện pháp luật về LLTP, Tòa án xem xét nhân
thân của bị cáo một cách khách quan, tồn diện, từ đó đưa ra những phán
quyết đúng đắn. Nếu không nắm rõ được nhân thân, tình trạng án tích của
những đối tượng tái phạm, có thể họ sẽ lợi dụng sơ hở để trốn tránh, ta sẽ bị
bỏ lọt tội phạm.

Đối với các cơ quan tiến hành tố tụng, họ cần biết không chỉ thông tin
về tình trạng nhân thân, tình trạng thi hành án, mà họ cịn cần biết rõ thái độ
chấp hành hình phạt, các biện pháp bắt buộc nào đã được áp dụng với cá nhân
để có thể đưa ra các biện pháp ngăn chặn, chế tài phù hợp hơn, góp phần
trong việc đấu tranh, phòng chống tội phạm.
Dựa trên việc thực hiện pháp luật về LLTP, tình hình phạm tội có thể
được thống kê và đánh giá các đặc điểm của tội phạm, diễn biến tội phạm
theo từng thời gian, từng loại tội phạm, từ đó sẽ có những biện pháp phịng
chống tội phạm, góp phần trong quản lý con người, quản lý xã hội.
Ba là, thực hiện pháp luật về LLTP có vai trị bảo vệ quyền con người,
quyền cơng dân
LLTP là căn cứ để thực hiện xóa án tích theo quy định của pháp luật
hình sự. Xóa án tích có ý nghĩa rất lớn về mặt pháp lý bởi vì ngun tắc pháp
lý cơ bản nhất của xóa án tích là người được xóa án tích sẽ được coi như
17


khơng có án tích [24]. Điều này có nghĩa là, đối với người được xóa án tích
thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu LLTP sẽ cấp phiếu LLTP với nội dung
khơng có án tích cho họ.
Trước khi Luật LLTP ra đời, khi nhận thấy đủ điều kiện đương nhiên
được xóa án tích, người dân phải tự mình liên hệ đến nhiều cơ quan khác
nhau như cơ quan thi hành án, cơ quan cơng an, cơ quan tịa án, trại giam…
để thu thập các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện như giấy chứng nhận chấp
hành xong hình phạt tù, giấy xác nhận thi hành án, giấy chứng nhận khơng
phạm tội mới,…sau đó nộp đến tịa án nơi đã xét xử trước đây để làm thủ tục
xóa án tích. Đây là một việc vơ cùng khó khăn, tốn kém nhiều chi phí cho
người dân.
Sau khi Luật LLTP có hiệu lực, thay vì phải đến nhiều các cơ quan
khác nhau như trước đây, người dân khi đủ điều kiện đương nhiên được xóa

án tích và muốn thực hiện xóa án tích, chứng minh nhân thân của mình, họ
chỉ cần nộp 1 bộ hồ sơ yêu cầu cấp phiếu LLTP đến cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu LLTP. Tại đây, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu LLTP sẽ thực hiện việc
phối hợp tra cứu, xác minh đến các cơ quan có liên quan, cùng với việc tra
cứu cơ sở dữ liệu LLTP trên hệ thống LLTP để thực hiện cấp phiếu LLTP cho
họ. Việc thực hiện pháp luật này mang tính nhân đạo, bảo vệ quyền con
người, quyền cơng dân, bởi người có án tích khơng phải tự mình đi đến các cơ
quan khác nhau để xin từng loại giấy tờ để chứng minh mình được xóa án
tích. Những quy định của pháp luật về LLTP và việc thực hiện pháp luật về
LLTP đã tháo gỡ những khó khăn, rào cản cho người từng bị kết án, tạo điều
kiện để họ tái hòa nhập cộng đồng.
Bốn là, thực hiện pháp luật về LLTP góp phần nâng cao ý thức của đội
ngũ cán bộ, cơng chức đồng thời hồn thiện thể chế về LLTP.

18


×