Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.96 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............./......................./........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN LỆ THI

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ XÓA ĐÓI,
GIẢM NGHÈO - TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - NĂM 2020


B Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
............./.............. ........./........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN LỆ THI

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ XÓA ĐÓI,
GIẢM NGHÈO- TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Nguyễn Lệ Thi
Là học viên cao học lớp LH5.B1 của Lớp Luật Hiến pháp và Luật Hành
chính, Học viện Hành chính quốc gia.
Tơi xin cam đoan đề tài: “Thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo –
Từ thực tiễn tỉnh Hà Giang” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa
học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ thực tế
có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên thực hiện

Nguyễn Lệ Thi


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài luận văn “Thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm
nghèo – Từ thực tiễn tỉnh Hà Giang”, bên cạnh những nỗ lực của bản
thân,em cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô giáo trong khoa Nhà nước –
Pháp luật và Lý luận cơ sở. Đặc biệt, tôi xin gửi đến PGS.TS. Nguyễn Thị
Phượng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi rất nhiều trong q
trình làm luận văn thạc sĩ một lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.

Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang,
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã tạo điều kiện tốt nhất để tơi tìm
hiểu và nắm rõ các vấn đề liên quan đến quá trình làm luận văn cũng như
cung cấp cho tơi những số liệu cần thiết để hồn thành bài luận văn thạc sĩ
này một cách tốt nhất.
Bài luận văn của tôi tất nhiên sẽ không thể tránh được những hạn chế,
thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và nhận xét chân
thành từ quý thầy cô và mọi người.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên thực hiện

Nguyễn Lệ Thi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCĐ

Ban Chỉ đạo

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCC

Cán bộ, cơng chức

ĐBKK


Đặc biệt khó khăn

DTTS

Dân tộc thiểu số

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KHĐT

Kế hoạch Đầu tư

LĐTB và XH

Lao động, Thương binh và Xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

MTTQ

Mặt trận tổ quốc


NN và PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

XĐGN

Xóa đói, giảm nghèo


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1. Cơ quan nhà nước thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo........ 23
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp tỉ lệ hộ nghèo các huyện tỉnh Hà Giang .................... 36
Bảng 2.2. Tỉ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số trong tỉnh ......................................... 37
Bảng 2.3. Kết quả xố đói, giảm nghèo của Hà Giang giai đoạn 2016-2020 ..... 52


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬNTHỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ XĨA
ĐĨI, GIẢM NGHÈO ................................................................................... 7
1.1. Xóa đói, giảm nghèo và pháp luật về xóa đói, giảm nghèo ................... 7
1.2. Thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo....................................... 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo ... 27

Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ XÓA ĐÓI,
GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG.............................. 32
2.1. Tình hình đói nghèo tại tỉnh Hà Giang................................................ 32
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo tại tỉnh Hà Giang . 38
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo tại tỉnh
Hà Giang ................................................................................................... 55
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 63
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢMTHỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO - TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ
GIANG ........................................................................................................ 64
3.1. Quan điểm của tác giả về thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo từ thực tiễn tỉnh Hà Giang ......................................................................... 64
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo trên địa
bàn tỉnh Hà Giang ..................................................................................... 66
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 83
KẾT LUẬN ................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 85


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước đang phát triển, do đó vấn đề đói nghèo khơng chỉ là
vấn đề xã hội mà cịn là một trong những thách thức lớn ảnh hưởng đến sự
phát triển của đất nước. Tại cuộc họp đầu tiên của Ủy ban Nghiên cứu kế
hoạch kiến quốc, ngày 10/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra nhiệm vụ
giải quyết nạn đói là ưu tiên hàng đầu trong 6 nhiệm vụ Chính phủ phải giải
quyết, trong đó Người đã nhiều lần nhấn mạnh: “Chúng ta giành được tự do,
độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét thì tự do, độc lập cũng khơng làm gì.
Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, độc lập khi mà dân được ăn no, mặc đủ”.
Theo Người, đói nghèo là một trong ba thứ giặc (giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại

xâm) mà chúng ta phải chung tay để phịng chống, diệt trừ.
Xóa đói, giảm nghèo (XĐGN) ln được Đảng và Nhà nước Việt Nam
xác định vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu để phát triển bền vững và đã trở
thành một chủ trương lớn, một chương trình của quốc gia, giàu tính nhân văn,
thể hiện truyền thống tốt đẹp của dân tộc để quyết tâm thực hiện, đó cịn là
một trong những mục tiêu Thiên niên kỷ, phát triển bền vững của Liên hợp
quốc mà Việt Nam đã cam kết.
Thực hiện pháp luật xóa đói, giảm nghèo góp phần đưa pháp luật xóa
đói, giảm nghèo vào đời sống, gần gũi hơn với mọi tầng lớp nhân dân, đặc
biệt là người dân nghèo. Trong đó có nhiều quy định mở đường cho việc cải
cách và phát triển đất nước, tạo động lực thực hiện cơng cuộc đổi mới tồn
diện, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh,
thúc đẩy q trình hồn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và hội nhập quốc tế. Xóa đói, giảm nghèo – nhằm xóa bỏ khoảng cách
giàu – nghèo trong xã hội, giúp người nghèo được hưởng tất cả những đãi ngộ
mà một con người phải được hưởng theo Bộ luật Nhân quyền quốc tế mà Việt

1


Nam tham gia, từ đó giúp nâng cao đời sống dân cư, giúp nước ta thoát
nghèo, sánh vai với các cường quốc năm châu.
Tại Hà Giang – một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc có 6/11 huyện,
thành phố thuộc diện huyện nghèo được thụ hưởng chính sách theo Nghị
Quyết 30a của Chính phủ (gồm 4 huyện Cao nguyên đá là Mèo Vạc, Đồng
Văn, Yên Minh, Quản Bạ và 2 huyện vùng cao phía Tây là Hồng Su Phì và
Xín Mần). Bên cạnh đó, Hà Giang là tỉnh có 22 dân tộc cùng sinh sống, chủ
yếu là các dân tộc thiểu số, người dân có trình độ dân trí thấp.
Việc thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh Hà Giang mặc
dù có những tiến bộ, xong vẫn cịn nhiều bất cập, hạn chế. Chẳng hạn, sự

thiếu tính đồng bộ, thống nhất cả về nhận thức và hành động; công tác triển
khai thực hiện, đánh giá và giám sát việc thực thi pháp luật còn yếu. Hệ thống
pháp luật chưa thực sự tạo ra động lực mạnh mẽ để người nghèo thốt
nghèo... chưa tìm ra những giải pháp về pháp luật thiết thực phù hợp với đặc
điểm tình hình của tỉnh miền núi, đa dân tộc. Vì vậy, việc nghiên cứu q
trình thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo ở Hà Giang để đề ra giải
pháp nhằm thực hiện có hiệu quả pháp luật xóa đói, giảm nghèo ở tỉnh vừa có
ý nghĩa lý luận cơ bản, vừa mang tính thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả luận văn đã lựa chọn đề tài:
"Thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo - Từ thực tiễn tỉnh Hà
Giang” để làm đề tài nghiên cứu cho chương trình đào tạo Thạc sỹ chuyên
ngành Luật Hiến pháp- Luật Hành chính của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Xóa đói, giảm nghèo là một trong những mục tiêu, chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước ngay từ khi giành được độc lập. Ở lĩnh vực xóa đói, giảm
nghèo có một số cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố, các bài viết, bài báo
về XĐGN có thể kể đến sau đây:

2


Lê Thanh Cường (2017), “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý
cơng, Học viện Hành chính Quốc gia: Luận văn cũng đã đánh giá được thực
trạng cơng tác thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững của huyện,
từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động thực
hiện về giảm nghèo bền vững của huyện Quảng Ninh [6].
Nguyễn Lan Phương (2019),“Một số giải pháp xóa đói, giảm nghèo
bền vững đối với các tỉnh miền Trung”, Tạp chí Tài chính: Bài báo đã tập
trung nêu ra một số giải pháp trong cơng tác xóa đói, giảm nghèo bền vững ở

các tỉnh miền Trung; Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị; Thực hiện
có chất lượng, hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN; Đẩy
mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của xã hội và cộng đồng dân
cư [26].
Nguyễn Đức Thắng (2016), “Thực hiện chính sách xóa đói, giảm
nghèo ở các tỉnh Tây Bắc đến năm 2020”, Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành
chính cơng, Học viện Hành chính Quốc gia: làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về thực hiện chính sách XĐGN; phân tích thực trạng tổ chức thực
hiện chính sách XĐGN ở các tỉnh Tây Bắc trên cơ sở các bước trong quy
trình tổ chức thực hiện chính sách XĐGN; đề xuất các giải pháp mới nhằm
nâng cao kết quả tổ chức thực hiện chính sách XĐGN ở các tỉnh Tây Bắc
nước ta đến năm 2020 và những năm tiếp theo [35].
Phương Thảo (2015), bài viết “Giải pháp giảm nghèo tại các tỉnh Tây
Bắc”, Báo Nhân dân: nêu ra các khó khăn, thách thức về XĐGN vùng Tây Bắc;
các giải pháp để hồn thiện cơ chế, chính sách giảm nghèo vùng này [36].
Trần Quỳnh (2020), bài viết “Giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số và
miền núi: cái khó ló cái khơn”, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam: tác giả
nêu ra những mơ hình giảm nghèo tiêu biểu của một số hộ dân tại các địa

3


phương, đưa ra kết luận về sự chủ động, thích ứng với khó khăn của người
đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) là động lực để XĐGN [28].
Hồng Chí Bảo (2021), bài viết “Nguồn lực và sự phát triển vùng dân
tộc thiểu số”, Báo điện tử Dân tộc và Phát triển: tác giả nếu ra các vấn đề cần
phải quan tâm để phát triển vùng DTTS [1].
Như vậy, điểm qua các cơng trình nghiên cứu trên đây cho thấy, các
cơng trình này mới chủ yếu tập trung vào các vấn đề như: Giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo; nâng cao chất lượng, hiệu

quả chính sách xóa đói, giảm nghèo; nghiên cứu lý luận và thực tiễn để xác
định phương hướng và nội dung hồn thiện chính sách về xóa đói, giảm
nghèo ở Việt Nam... Theo tìm hiểu của cá nhân tác giả, đến nay chưa có
nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo
trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Do đó, việc nghiên cứu vấn đề thực hiện pháp luật
về xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang sẽ là một cái nhìn mới cho
cơng tác xóa đói, giảm nghèo nên đề tài luận văn của tác giả khơng có sự
trùng lắp về phạm vi, đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, những đề tài nghiên
cứu trên là nguồn tư liệu quan trọng giúp cho tác giả luận văn tham khảo
trong quá trình thực hiện đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn nghiên cứu các vấn đề về:
- Lý luận về thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo.
- Thực tiễn về thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo tại tỉnh Hà Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm
nghèo.

4


- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn
chế, yếu kém và nguyên nhân trong việc thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp để góp phần đảm bảo và nâng cao hiệu
quả việc thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo – Từ thực tiễn tỉnh Hà
Giang.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tìm hiểu các quy định pháp luật và việc tổ chức thực hiện pháp luật về
xóa đói, giảm nghèo nói chung và xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Hà
Giang từ 2016 đến nay nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận về thực hiện pháp
luật về xóa đói, giảm nghèo; đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về xóa
đói, giảm nghèo và đề xuất, kiến nghị các giải pháp đảm bảo việc thực hiện
pháp luật về xóa đói, giảm nghèo tại tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi về mặt không gian: Đề tài luận văn nghiên cứu việc thực hiện
pháp luật về xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu từ 2016 -2020, tầm nhìn 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương phápluận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử; các quan điểm của
Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh và pháp luật của Nhà nước về chính sách xóa
đói, giảm nghèo và thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo.

5


5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như:
Phương pháp thu thập, xử lý thơng tin, phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh,…và đánh giá các dữ kiện của vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa lý luận
Đề tài “Thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo – Từ thực tiễn tỉnh

Hà Giang” nhằm làm rõ mặt lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về xóa
đói, giảm nghèo nói chung và thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo trên
địa bàn tỉnh Hà Giang nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo, cung cấp thông
tin về thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang
cho những ai muốn nghiên cứu, quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, đề tài chia thành 3 chương. Cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận thực hiện pháp về luật xóa đói, giảm nghèo.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo trên
địa bàn tỉnh Hà Giang.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về xóa
đói, giảm nghèo – Từ thực tiễn tỉnh Hà Giang.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ XÓA ĐĨI, GIẢM NGHÈO
1.1. Xóa đói, giảm nghèo và pháp luật về xóa đói, giảm nghèo
1.1.1. Xóa đói, giảm nghèo
1.1.1.1. Khái niệm xóa đói, giảm nghèo
Nghèo, đói là một vấn đề kinh tế xã hội phức tạp, đa phương diện và
không thuần tuý, là vấn đề kinh tế cho dù thước đo của nó trước hết và chủ
yếu dựa trên thước đo về kinh tế. Nghèo không chỉ phản ánh sự thiếu ăn, thiếu
mặc, thiếu phương tiện sản xuất và sinh hoạt… mà cịn phản ánh sự thiệt thịi
trên bình diện sức khoẻ, giáo dục, địa vị xã hội.
Theo quan điểm của WB (World Bank): Nghèo là tình trạng thiếu thốn

ở nhiều phương diện. Thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu
tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương
trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và những khó
khăn tới những người có khả năng giải quyết, ít được tham gia vào q trình
quyết định, cảm giác bị sỉ nhục, khơng được người khác tơn trọng… đó là
những khía cạnh của nghèo [22].
Tại Hội nghị về xố đói, giảm nghèo khu vực châu Á - Thái Bình
Dương do ESCAP tổ chức tháng 9/1993 tại Băng Cốc (Thái Lan), Uỷ ban
kinh tế - xã hội châu Á - Thái Bình Dương đã đưa ra khái niệm nghèo như
sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người (ăn, mặc, ở, nhu cầu văn hoá, y tế, giáo
dục và giao tiếp…) để duy trì cuộc sống, mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và
những phong tục ấy được xã hội thừa nhận [12].
Như vậy, nghèo theo cách hiểu chung nhất là tình trạng chỉ một bộ
phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ

7


bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng
đồng xét trên mọi phương diện.
Đói được hiểu là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống
dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy
trì cuộc sống. Đó là các hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3
tháng, thường vay mượn cộng đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng
trong nhà không đáng kể, nhà ở dột nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới
13kg gạo/người/tháng (tương đương 45.000 VNĐ).
Như vậy, đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có những
điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền

được tham gia vào các quyết định của cộng đồng.
Xố đói là làm cho bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu và
thunhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng
bước nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu
cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.
Giảm nghèo là làm cho một bộ phận dân cư nghèo nâng mức sống,
từngbước thốt khỏi tình trạng nghèo. Nói một cách khác giảm nghèo là quá
trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên mức sống cao hơn.
Theo Từ điển mở bách khoa tồn thư Wikipedia thì: Xóa đói, giảm
nghèo là một chiến lược của Chính phủ Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề đói
nghèo và phát triển kinh tế tại Việt Nam.
Ví dụ, ở Việt Nam, nghèo, đói đều do nền kinh tế kém phát triển mà
nảy sinh, tuy vậy hiện nay, cả nước đang trong quá trình chuyển đổi từ nền
kinh tế lạc hậu kém phát triển sang nền kinh tế phát triển hiện đại với những
thang bậc khác nhau nên còn tồn tại đan xen nhiều trình độ sản xuất khác
nhau, dẫn đến sự giàu nghèo khác nhau trong các tầng lớp dân cư. Như vậy, ở
góc độ nước nghèo, giảm nghèo ở nước ta là từng bước thực hiện quá trình

8


chuyển từ trình độ sản xuất kém phát triển, sang trình độ sản xuất hiện đại.
Việc xóa đói, giảm nghèo được xem là sự cụ thể hóa chủ trương, đường lối
của Đảng bằng những quyết định, quy định của Nhà nước nhằm giải quyết
các vấn đề về đói nghèo. Vì vậy, xóa đói, giảm nghèo khơng chỉ có ý nghĩa về
mặt kinh tế, mà cịn có ý nghĩa về mặt chính trị, xã hội.
Tuy nhiên, việc đánh giá và cách nhìn nguồn gốc dẫn đến nghèo giữa
các quốc gia là khác nhau, nên có nhiều quan niệm về giảm nghèo khác nhau.
Nếu hiểu nghèo là dạng đình đốn của phương thức sản xuất đã lạc hậu song
vẫn còn tồn tại thì giảm nghèo là quá trình chuyển đổi sang phương thức sản

xuất mới tiến bộ hơn. Nếu hiểu nghèo là do tình trạng thất nghiệp gia tăng
hoặc xã hội rơi vào khủng hoảng kinh tế thì giảm nghèo là tạo ra nhiều việc
làm, ổn định để phát triển.
Như vậy, xóa đói, giảm nghèo có thể được hiểu là các chính sách, biện
pháp nhằm xóa bỏ tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, sự chênh lệch mức sống giữa
các vùng miền trong một quốc gia.
1.1.1.2. Đặc điểm xóa đói, giảm nghèo
Một là, xóa đói, giảm nghèo là chính sách mà Đảng và Nhà nước đưa
ra để giải quyết tình trạng đói nghèo.
Xóa đói, giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ bản
hướng vào sự phát triển con người, nhất là người nghèo, tạo cơ hội cho họ
tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, để cho người
nghèo có cơ hội và điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội, phát triển sản xuất,
tự vươn lên thốt khỏi đói nghèo.
Nhà nước xây dựng và ban hành chính sách, pháp luật, thể chế hóa
chính sách của Đảng về xóa đói, giảm nghèo, đưa đường lối, chính sách của
Đảng đến gần hơn với cuộc sống của người dân, trở thành những quy định cơ
bản trong thực tiễn.

9


Xóa đói, giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dưới
sự lãnh đạo trực tiếp Đảng, sự chỉ đạo cụ thể và đồng bộ của các cấp chính
quyền, sự phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các tổ chức
chính trị, xã hội và nhân dân; đồng thời, phải phát huy vai trò làm chủ của
người dân từ khâu xây dựng kế hoạch, đến tổ chức thực hiện, giám sát, đánh
giá hiệu quả của cơng tác xóa đói, giảm nghèo.
Hai là, mục tiêu của xóa đói, giảm nghèo nhằm:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo, khơng để tái nghèo, các xã nghèo có đủ cơ sở hạ

tầng thiết yếu cơ bản; xóa bỏ tình trạng cùng cực và thiếu đói.
- Giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động vùng
nông thơn, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn; giảm tỉ lệ thất nghiệp.
- Cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo; tăng thu
nhập bình quân đầu người của hộ nghèo cả nước.
- Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng- xã hội của các khu vực như huyện, xã
nghèo, thơn, bản đặc biệt khó khăn về hạ tầng cơ sở như trường học, giao
thông, y tế, nước sinh hoạt…
Ba là, đối tượng của xóa đói, giảm nghèo thường là các hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên phạm vi cả nước.
1.1.1.3. Vai trị của xóa đói, giảm nghèo
- Xóa đói, giảm nghèo có vai trị quan trọng, có tính chất định hướng
trong việc XĐGN, giải quyết các tệ nạn xã hội, đảm bảo sự phát triển bền
vững của đất nước.
Xóa đói, giảm nghèo góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội. Bởi bộ
phận dân cư nghèo thường là những người có ít điều kiện để tiếp cận các dịch
vụ cơ bản nên hiểu biết và nhận thức còn hạn chế, dễ tự ti mặc cảm và dễ bị
kẻ xấu lợi dụng. XĐGN giúp nâng cao trình độ dân trí, cung cấp và hỗ trợ các
dịch vụ thiết yếu để người dân hiểu biết chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó, nó cịn giúp cho bộ phận dân cư nghèo nhận
10


thức được việc phát triển kinh tế, xã hội là mục tiêu phấn đấu của tất cả mọi
người thuộc mọi tầng lớp khác nhau và là nhiệm vụ của cả đất nước đối với
người nghèo.
- Trình độ văn hóa, chất lượng nguồn nhân lực là điều kiện quan trọng
quyết định đến quá trình phát triển kinh tế xã hội. Phát triển kinh tế xã hội là
ưu tiên phát huy nội lực sẵn có mà XĐGN có vai trị đào tạo đội ngũ lao động
lành nghề trở thành lực lượng lao động có chun mơn, tay nghề, kỹ năng lao

động để bổ sung cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội.
- Xóa đói, giảm nghèo giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho bộ phận dân cư nghèo. Giải quyết ngày một
tốt hơn vấn đề việc làm cho người nghèo, làm tăng thu nhập và giảm tỉ lệ hộ
nghèo trong cộng đồng.
- Xóa đói, giảm nghèo có vai trị hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao
trình độ sản xuất giúp các hộ nghèo, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số có khả
năng tự mình tìm kiếm những biện pháp, cách thức để thực hiện XĐGN cho
bản thân và gia đình. XĐGN góp phần phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu, có
vai trị quan trọng đối với các xã, thơn, bản đặc biệt khó khăn để tăng cường
khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, văn
hóa, tri thức ở các vùng nghèo, vùng khó khăn.
- Xóa đói, giảm nghèo giúp nhà nước định hướng ra các mục tiêu và đề
ra các giải pháp để XĐGN hiệu quả. Để thực hiện công tác XĐGN, nhà nước
cần đưa ra các chính sách, pháp luật phù hợp với những đường lối, chủ trương
mà Đảng đề ra, nhằm thống nhất mục tiêu chung là phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
- Xóa đói, giảm nghèo là cơ sở, giúp Nhà nước tạo ra hành lang pháp lý
cho các cơ quan, đơn vị nhà nước thực hiện công tác XĐGN. Các cơ quan,
đơn vị thực hiện cơng tác XĐGN, trên cơ sở tình hình thực tế tại địa phương

11


mà tiến hành sao cho đạt hiệu quả tối ưu nhất theo các quy định, cơ chế của
pháp luật hiện hành.
- Xóa đói, giảm nghèo góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an ninh,
trật tự xã hội, tăng thu nhập, đảm bảo ổn định cuộc sống cho người dân nói
chung và người nghèo nói riêng.
1.1.2. Pháp luật về xóa đói, giảm nghèo

1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm
Nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện pháp
luật về XĐGN, Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến XĐGN. Xóa đói, giảm nghèo khơng phải là một ngành luật, nó
là một lĩnh vực. Do đó có thể hiểu: Pháp luật về xóa đói, giảm nghèo là hệ
thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội nảy sinh trong công tác XĐGN nhằm hỗ trợ, nâng cao mức
sống cho người dân nghèo.
Quy định về chuẩn nghèo: Kể từ năm 1992 đến nay, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã 5 lần cơng bố chuẩn nghèo đói cho từng giai đoạn
khác nhau.
Chuẩn nghèo của Việt Nam được xây dựng từ năm 1992 và đã có sự
điều chỉnh qua các thời kỳ: từ 1992 - 1995, từ 1996 - 2000, từ 2001 - 2005, từ
2006 - 2010 và 2010 - 2015). Do phạm vi nghiên cứu của Luận văn nên tác
giả chỉ đề cập chuẩn nghèo từ 2016 đến nay. Tuy nhiên, có thể thấy:
- Thời kỳ 2010-2015, mức chuẩn nghèo mới được áp dụng cho giai
đoạnnày gồm những hộ có thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng
trở xuống là hộ nghèo (khu vực nông thôn), đối với khu vực thành thị hộ
nghèo là những hộ có mức thu nhập bình qn 500.000 đồng/người/tháng trở
xuống. (Điều 1, Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 về việc ban
hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015).

12


- Thời kỳ 2016-2020, mức chuẩn nghèo mới áp dụng trong giai đoạn
này ở khu vực nông thôn là 700.000 đồng/người/tháng trở xuống và ở khu
vực thành thị là 900.000 đồng/người/tháng trở xuống. (Khoản 1, Điều 2,
Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2020 về việc ban hành chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020).
Pháp luật về xóa đói, giảm nghèo mang những đặc điểm sau:

- Pháp luật về XĐGN điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
lĩnh vực XĐGN.
- Pháp luật về XĐGN được chứa đựng ở các loại quy phạm pháp luật
thuộc nhiều ngành luật khác nhau như: Luật Hiến pháp, Luật Hành chính,
Luật Dân sự, Luật Hơn nhân và Gia đình...
- Có hình thức thể hiện phong phú, gồm các văn bản luật, các văn bản
dưới luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1.1.2.2. Điều chỉnh pháp luật về xóa đói, giảm nghèo
Pháp luật về xóa đói, giảm nghèo được thể hiện trong nhiều văn bản
quy phạm pháp luật, trong đó có thể kể đến một số văn bản sau:
- Hiến pháp năm 2013: Cơng dân có quyền được bảo đảm an sinh xã
hội (Điều 34); Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để cơng dân thụ hưởng phúc
lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao
tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người có hồn cảnh khó khăn khác
(Điều 59).
- Luật Giáo dục năm 2019: quy định miễn học phí cho học sinh cấp
trung học cơ sở theo lộ trình; các nhóm đối tượng sinh viên, học sinh nghèo
được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập dạy nghề.
- Luật Nhà ở năm 2014 quy định: hỗ trợ hộ gia đình nghèo và cận
nghèo tại khu vực nơng thơn; hộ gia đình tại khu vực nơng thôn thuộc vùng

13


thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu; người thu nhập
thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị (Điều 49).
- Luật tiếp cận thông tin năm 2016: mọi cơng dân đều bình đẳng, khơng
bị phân biệt đối xử trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin và Nhà nước
tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên
giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

thực hiện quyền tiếp cận thông tin.
- Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi 2014: Nhà nước sẽ đóng 100% chi
phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân
tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.
- Luật Trợ giúp pháp lý 2017: “người thuộc hộ nghèo, người bị buộc tội
thuộc hộ cận nghèo” là hai trong nhiều đối tượng người được trợ giúp pháp lý
theo quy định của Luật.
- Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 về phê duyệt đề án
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030.
- Nghị quyết 795/NQ-UBTVQH ngày 22/10/2019 về tiếp tục hoàn
thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn vùng dân
tộc thiểu số và miền núi.
- Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo:
“Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm
2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực.”

14


- Nghị quyết số 80/2011/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về
Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020: “Giảm
nghèo bền vững là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người
nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo

sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách
chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các
nhóm dân cư.”
- Thơng tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà sốt hộ
nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng
cho giai đoạn 2016 – 2020.
Ngoài ra, theo thẩm quyền quản lý, Thủ tướng Chính phủ cũng ban
hành hàng loạt văn bản để tổ chức thực hiện việc XĐGN như sau: Quyết định
135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và
vùng sâu, vùng xa; Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 về tín dụng
đối với học sinh, sinh viên; Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày
15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người
nghèo; Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh
hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg
ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án hỗ trợ các
huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2009-2020; Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm
15


nhìn đến năm 2030; Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã
hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020; Quyết định số
1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020....

1.2. Thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm
- Khái niệm:
Thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo cịn được hiểu là q trình
đưa pháp luật về xóa đói, giảm nghèo vào thực tiễn đời sống xã hội, trở thành
những hành vi thực tế hợp pháp của chủ thể pháp luật.
- Đặc điểm thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo:
Thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo là thực hiện pháp luật về
một nội dung trong lĩnh vực xã hội, nó có đặc điểm chung mang tính chất của
thực hiện pháp luật nói chung, ngồi ra cịn có những đặc điểm mang tính
chất đặc thù, quy định bởi vị trí, vai trị của nó trong đời sống xã hội. Vì thế,
thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo có đặc điểm sau:
Thứ nhất, thực hiện pháp luật về XĐGN là hành vi hợp pháp của các
chủ thể pháp luật xóa đói, giảm nghèo. Hành vi đó là toàn bộ những phản
ứng, cách cư xử biểu hiện ra ngoài của chủ thể trong một hoàn cảnh cụ thể,
nghĩa là những hành vi mang tính pháp lý phù hợp với các quy định của
pháp luật, cũng có thể hiểu là hành vi làm đúng theo những gì mà pháp luật
quy định. Như vậy, một chủ thể thực hiện pháp luật XĐGN phải bằng hành
vi hợp pháp, có thể là hành vi hành động hoặc không hành động nhưng
phải làm đúng, làm đủ, không trái với những quy định của pháp luật về xóa
đói, giảm nghèo.

16


Thực hiện pháp luật về XĐGN địi hỏi phải có sự kết hợp giữa nhà
nước, công dân và xã hội. Trong đó, các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ,
cơng chức quản lý là lực lượng nịng cốt trong thực hiện pháp luật về XĐGN.
Họ đóng vai trị quan trọng, làm nịng cốt để nâng cao hiệu quả cơng tác xóa
đói, giảm nghèo. Cán bộ, cơng chức là người gần dân nhất, người giúp pháp

luật XĐGN đến được với người dân, và người dân là người chịu ảnh hưởng
trực tiếp các quy phạm pháp luật đó, đặc biệt là người dân nghèo. Việc kết
hợp giữa cán bộ, công chức với công dân, xã hội trong việc thực hiện pháp
luật về XĐGN tạo tiền đề phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đặc biệt là
phát triển con người.
Thứ hai, thực hiện pháp luật về XĐGN là hoạt động có mục đích, mục
tiêu cụ thể.
Trong những u cầu đặt ra đối với việc xây dựng pháp luật về XĐGN,
vấn đề trọng tâm là đưa ra các biện pháp để thực hiện yêu cầu đó sao cho phù
hợp với thực tiễn. Vì vậy, việc thực hiện pháp luật về XĐGN là nhằm thực
hiện các mục tiêu mà XĐGN tạo ra, đó là phát triển tồn diện con người, giải
quyết nạn đói nghèo, coi con người là động lực, là nhân tố quan trọng nhất để
đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội; giải quyết việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp...
Mục tiêu của việc ban hành pháp luật XĐGN là giúp xóa bỏ đói nghèo,
nâng cao đời sống nhân dân gắn với việc bảo đảm các quyền của con người,
vì sự phát triển toàn diện của con người, hướng tới phát triển kinh tế, xã hội.
Do đó, việc tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, hệ thống
pháp luật về xóa đói, giảm nghèo phải tuân theo những nguyên tắc, quy định
chung của Luật pháp quốc tế nói chung và đất nước nói riêng. Cơng dân ứng
xử với nhau theo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, phải tôn trọng pháp

17


luật một cách triệt để, phải xử sự theo đúng u cầu của pháp luật, địi hỏi mọi
cơng dân có trách nhiệm tham gia vào quản lý các công việc của Nhà nước.
Thứ ba, quá trình thực hiện pháp luật về XĐGN được đảm bảo thực
hiện bằng các biện pháp của Nhà nước. Chính sự đảm bảo của Nhà nước mới
làm cho pháp luật XĐGN có mơi trường thực thi bình đẳng, cơng bằng về

quyền, nhiệm vụ pháp lý. Việc đảm bảo có thể là đảm bảo chung (đảm bảo
pháp lý, tổ chức, xã hội) hoặc xuất phát từ đặc tính các quan hệ xã hội được
pháp luật XĐGN điều chỉnh hoặc tùy vào chủ thể chịu sự tác động của pháp
luật XĐGN mà Nhà nước đưa ra biện pháp phù hợp.
Các quy phạm pháp luật về XĐGN là những quy tắc xử sự của mọi
công dân, của các nhà chức trách có thẩm quyền, là những quy định về nội
dung chương trình, phương thức hoạt động, bộ máy quản lý nhà nước, những
quy định về địa vị pháp lý của các chủ thể khác nhau… trong lĩnh vực
XĐGN. Do đó, nó có tính bắt buộc thực hiện đối với mọi cá nhân và tổ chức
trong xã hội, bảo đảm tính quyền lực của Nhà nước được thực thi trong đời
sống thực tiễn.
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về xóa đói, giảm nghèo
1.2.2.1. Pháp luật về xóa đói, giảm nghèo trong phạm vi cả nước phải
được nhận thức đúng đắn và thống nhất từ quan điểm đến nội dung của
Đảng, Hiến pháp, pháp luật của nhà nước, các Điều ước quốc tế có nội dung
liên quan đến xóa đói, giảm nghèo mà Việt Nam là thành viên
Đây là yêu cầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, trước hết nó địi hỏi tất
cả các quan hệ xã hội quan trọng nói chung phải được điều chỉnh bằng pháp
luật. Nhà nước phải xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật tạo ra sự
thống nhất của hệ thống pháp luật, trong đó có pháp luật về xóa đói, giảm
nghèo. Từ cơ sở có hệ thống pháp luật hồn chỉnh và đầy đủ thì việc nhận

18


×