Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh hà namư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 96 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi, được thực hiện trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tế tại
NN TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam. (BIDV – Chi nhánh
Hà Nam) dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thu Thủy. Các số liệu, kết quả nghiên
cứu nêu trong luận văn hồn tồn trung thực, chính xác đảm bảo tính khách quan,
khoa học. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Trọng Dũng


ii

MỤC LỤC
- Mức tăng trưởng thu lãi trong kỳ.........................................................................14
( Nguồn: phòng Kế hoạch Tổng hợp BIDV Hà Nam)...............................................................42
Qua số liệu được thể hiện ở bảng trên cho thấy, dư nợ tín dụng cả ngắn hạn và dài hạn đều
có sự tăng trưởng liên tục qua các năm, Dư nợ ngắn hạn tăng 49,35% trong năm 2010 và tiếp
tục tăng thành 62,79% trong năm 2013. Dư nợ trung hạn cũng tăng từ 35,90% trong năm
2012 lên 37,21% năm 2013. Chi nhánh đã tiếp cận và phần nào đáp ứng được nhu cầu vay
vốn tại địa bàn tỉnh Hà Nam. Tuy nhiên, có thể nhận thấy tỉ lệ tăng của dự nợ tín dụng ngắn
hạn ln cao hơn nhiều so với dư nợ tín dụng trung dài hạn. Trong bối cảnh khó khăn của
nền kinh tế những năm gần đây, nhu cầu về đầu tư dự án, mở rộng sản xuất kinh doanh giảm
khá nhiều, nhiều dự án bị hoãn, chậm tiến độ cộng với việc BIDV giao giới hạn dư nợ và giới
hạn cơ cấu tín dụng nên việc tăng dư nợ tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh bị ảnh hưởng.
..............................................................................................................................................42


Những tồn tại của BIDV Hà Nam trong công tác quản lý chất lượng tín dụng cần
được nhìn nhận nghiêm túc để có thể đưa ra những biện pháp hữu ích và khoa học
nhằm khắc phục những tồn tại đó. Mỗi tồn tại do một số nguyên nhân gây ra, mỗi
nguyên nhân lại có những cách giải quyết riêng biệt. Vì vậy tất yếu phải tìm ra tất
cả các nguyên nhân của những tồn tại trên để có thể giải pháp khắc phục một cách
đồng bộ, có thể tổng hợp lại trong hai nhóm ngun nhân chính sau đây:.............54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................77


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
- Mức tăng trưởng thu lãi trong kỳ.........................................................................14
( Nguồn: phòng Kế hoạch Tổng hợp BIDV Hà Nam)...............................................................42
Qua số liệu được thể hiện ở bảng trên cho thấy, dư nợ tín dụng cả ngắn hạn và dài hạn đều
có sự tăng trưởng liên tục qua các năm, Dư nợ ngắn hạn tăng 49,35% trong năm 2010 và tiếp
tục tăng thành 62,79% trong năm 2013. Dư nợ trung hạn cũng tăng từ 35,90% trong năm
2012 lên 37,21% năm 2013. Chi nhánh đã tiếp cận và phần nào đáp ứng được nhu cầu vay
vốn tại địa bàn tỉnh Hà Nam. Tuy nhiên, có thể nhận thấy tỉ lệ tăng của dự nợ tín dụng ngắn
hạn ln cao hơn nhiều so với dư nợ tín dụng trung dài hạn. Trong bối cảnh khó khăn của
nền kinh tế những năm gần đây, nhu cầu về đầu tư dự án, mở rộng sản xuất kinh doanh giảm
khá nhiều, nhiều dự án bị hoãn, chậm tiến độ cộng với việc BIDV giao giới hạn dư nợ và giới
hạn cơ cấu tín dụng nên việc tăng dư nợ tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh bị ảnh hưởng.
..............................................................................................................................................42

Những tồn tại của BIDV Hà Nam trong cơng tác quản lý chất lượng tín dụng cần
được nhìn nhận nghiêm túc để có thể đưa ra những biện pháp hữu ích và khoa học
nhằm khắc phục những tồn tại đó. Mỗi tồn tại do một số nguyên nhân gây ra, mỗi
nguyên nhân lại có những cách giải quyết riêng biệt. Vì vậy tất yếu phải tìm ra tất
cả các nguyên nhân của những tồn tại trên để có thể giải pháp khắc phục một cách

đồng bộ, có thể tổng hợp lại trong hai nhóm ngun nhân chính sau đây:.............54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................77


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt
1
BIDV

Diễn giải
: Bank for Investmen and Development of Vietnam

2

BIDV Hà Nam

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam

3

Chi nhánh

– Chi nhánh Hà Nam
: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam

4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

DVKH
DNNN
GDKH
KHTH
KHKD
NHTM
NHNN
QLKH
QLRR
SXKD
TCHC
TMCP
TNHH

– Chi nhánh Hà Nam
: Dịch vụ khách hàng
: Doanh nghiệp nhà nước
: Giao dịch khách hàng

: Kế hoạch - Tổng hợp
: Kế hoạch kinh doanh
: Ngân hàng thương mại
: Ngân hàng Nhà nước
: Quản lý khách hàng
: Quản lý rủi ro
: Sản xuất kinh doanh
: Tổ chức – Hành chính
: Thương mại cổ phần
: Trách nhiệm hữu hạn


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số hiệu sơ
đồ, đồ thị
Sơ đồ 2.1:

Tên sơ đồ, đồ thị

Trang

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV Hà Nam.........

35

Sơ đồ 2.2

Sơ đồ 2.2: Quy trình nghiệp vụ tín dụng.............................


40


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiêt của đề tài
Ngân hàng và hoạt động tín dụng của ngân hàng có vai trị đặc biệt quan
trọng là trung gian tài chính tác động trực tiếp đến việc phát triển kinh tế và sự hưng
thịnh của quốc gia. Trong những năm gần đây hoạt động ngân hàng đã có những
thay đổi tích cực phù hợp với thực tiễn, đưa nguồn vốn vào lưu thông tạo điều kiện
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong đó hoạt động tín dụng là cầu nối trung gian
cung ứng nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế. Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) tín dụng vẫn được xem
là hoạt động truyền thống và chủ yếu đem lại lợi nhuận chính cho các ngân hàng. Vì
vậy, trong thời gian qua tất cả các ngân hàng trong đó có NHTM cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV) đều đặc biệt quan tâm tới việc mở rộng hoạt động tín
dụng. Tuy nhiên hiệu quả hoạt động tín dụng cho thương mại ở Ngân hàng vẫn chưa
cao, đặc biệt chất lượng tín dụng của các NHTM bị giảm sút nghiêm trọng, các
doanh nghiệp đã gặp rất nhiều khó khăn khi NHNN thực hiện chính sách thắt chặt
tiền tệ và tín dụng. Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cốt yếu
và quan trọng nhất trong hoạt động quản trị và kinh doanh của các NHTM trong
giai đoạn hiện nay. Việc nâng cao chất lượng tín dụng ln là vấn đề mà các
NHTM, các cơ quan quản lý nhà nước đặc biệt quan tâm.
Trong những năm qua hệ thống NHTM việt Nam nói chung và ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói riêng, trong đó có ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam (BIDV Hà Nam) đã có những đóng góp
đáng kể vào sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước. BIDV Hà Nam đã đạt được
nhiều hiệu quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây, trong đó phải kể

đến hoạt động tín dụng. Tuy vậy, chất lượng tín dụng vẫn chưa cao, nhiều tồn tại
trong hoạt động tín dụng vẫn cần phải giải quyết. BIDV Hà Nam cũng rất quan tâm
đến cơng tác nâng cao chất lượng tín dụng nhằm nâng cao năng lực hoạt động kinh
doanh của đơn vị trong xu thế cạnh tranh và hội nhập hiện nay.


2

Xuất phát từ những lý do trên, với những kiến thức đã được học tập, nghiên
cứu trong chương trình đào tạo thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành tài chính ngân hàng
tại trường Đại Học Thương Mại và sau nhiều năm làm việc BIDV Hà Nam. Đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nam” được tác giả đã chọn làm Luận văn thạc sỹ
kinh tế của mình.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài
- Về cơ sở lý luận của hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại: có các
cơng trình nghiên cứu:
Nguyễn Đăng Dờn (2004), Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, TP Hồ
Chí Minh.
Nguyễn Minh Kiều (2006), “ Nghiệp vụ ngân hàng”, Nxb.Thống kê, TP Hồ
Chí Minh.
Nguyễn Minh Kiều (2009), “ Nghiệp vụ ngân hàng”, Nxb.Thống kê, TP Hồ
Chí Minh.
Nguyễn Minh Kiều (2007), “ Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”
Nxb.Thống kê, TP Hồ Chí Minh.
Trịnh Thị Mai Hoa chủ biên (2004), Giáo trình “ Kinh tế học tiền tệ - ngân
hàng”, Nxb, Đại học Quốc gia, Hà Nội.
- Về thực tiễn có các luận văn:
Luận văn thạc sỹ “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại sở giao dịch II
– Ngân hàng công thương Việt Nam” của Trương Thị Thu Ngân – Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn thạc sỹ “ Nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Đông Đô” của Nguyễn Thu Phương – Đại học Kinh tế quốc
dân.
Luận văn thạc sỹ “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy” của Lê Quốc Khánh - Đại
học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho thương mại ở
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV” của Đặng Quang Trung Học
viện Tài chính – Kế tốn.


3

- Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển nông
nghiệp nông thôn Yên Bái ”, của tác giả Nguyễn Văn Hạnh (2012),
Luận án “Hoàn thiện hoạt động tín dụng của các NHTM nhằm thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn miền Đông Nam Bộ theo hướng
CNH,HĐH” của NCS Đặng Hà Giang (2009) tại trường Đ ạ i học Kinh tế quốc
dân.
Ngoài ra cịn có rất nhiều các luận văn của các học viên tại nhiều trường đại
học trong cả nước về vấn đề chất lượng tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên các nghiên
cứu thực tiễn trên cũng chỉ dề cập đến những vấn đề chung nhất và mang tính thời
điểm, phạm vi trong một tổ chức cụ thể. Do đó trong bối cảnh hiện nay các giải
pháp đó khơng cịn phù hợp khi áp dụng vào một tổ chức cụ thể khác. Vì vây, với
mong muốn góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng tín dụng tại BIDV Chi
nhánh Hà Nam, tác giả hy vọng đề tài nhận được sự ủng hộ và nhiều ý kiến đóng
góp của tất cả những người quan tâm đến vấn đề này.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa có chọn lọc những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và chất

lượng tín dụng của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam–chi nhánh Hà Nam để thấy được những
thành công đồng thời phát hiện những nguyên nhân tồn tại, vướng mắc.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam–chi nhánh Hà Nam.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu


4

Do tín dụng là một vấn đề rộng và phức tạp, trong phạm vi Luận văn, tác giả
chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng và nâng cao
chất lượng tín dụng của NHTM :
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn ở Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam–chi
nhánh Hà Nam trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2013, giải pháp hướng đến
2015.
5. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
- Chất lượng tín dụng là gì?
- Các chỉ tiêu nào phản ánh chất lượng tín dụng?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TD?
- Thực trang chất lượng TD của BIDV – Hà Nam từ năm 2010 – 2013?
- Các yếu tố tạo nên chất lượng tín dụng của BIDV tại Hà Nam?
- Giải pháp nào để nâng cao chất lượng của BIDV – Hà Nam?
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp: thống kê, phân tích tổng hợp và phương
pháp so sánh, nhằm tạo ra một tổng thể phương pháp tiếp cận phù hợp với đối

tượng và mục tiêu nghiên cứu.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
có 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam–chi nhánh Hà Nam
Chương III: Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam–chi nhánh Hà Nam


5

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tín dụng NH.
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng NH:
Tín dụng xuất phát từ tiếng La tinh là “Credittum” – tức là “Tin tưởng, tín
nhiệm”. Tiếng Anh gọi là credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam là sự vay mượn.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền – hàng) giữa bên cho vay ( Ngân hàng và
các chủ thể tài chính khác) với bên đi vay ( tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có tránh nhiệm
hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.

[ 6, tr19]
Tín dụng ngân hàng ngày nay là một hình thức phát triển cao của tín dụng,
tuy vậy nó vẫn giữ nguyên bản chất của quan hệ tín dụng.

Theo Luật các tổ chức tín dụng: Cấp tín dụng là việc Tổ chức tín dụng thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền trong một thời gian nhất định theo ngun tắc có hồn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. [ 30, tr 2] .
Như vậy, Ta có thể hiểu: tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn lẫn nhau
theo ngun tắc có hồn trả cả vốn gốc và lãi trong một thời gian nhất định, giữa
một bên là NHTM và một bên là các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức tín dụng, NHTM khác để các doanh nghiệp kinh doanh thương mại đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh thương mại, khuyến khích xuất khẩu các hàng hóa trong nước có
tiềm năng thế mạnh, đồng thời giúp nhập khẩu các hàng hóa mà trong nước chưa sản
xuất được hoặc thiếu.
1.1.1.2 Đặc điểm tín dụng NH:
- Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lịng tin, ngân hàng chỉ cấp tín


6

dụng khi có lịng tin vào việc khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích, hiệu quả
và có khả năng trả nợ vay (gốc và lãi) đầy đủ, đúng hạn
- Thứ hai, tín dụng là việc chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Ngân hàng
là trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng
đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động
- Thứ ba, tín dụng phải dựa trên ngun tắc hồn trả cả gốc và lãi. Nếu khơng
có sự hồn trả thì khơng được coi là tín dụng. Giá trị hồn trả phải lớn hơn giá trị
lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải
trả cho ngân hàng một khoản lãi theo thỏa thuận. Có như vậy mới bù đắp được chi
phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh bản chất hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
- Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu hồi

tín dụng phụ thuộc khơng những vào bản thân khách hàng, mà còn phụ thuộc vào
mơi trường hoạt động, ngồi tầm kiểm sốt của khách hàng như sự biến động giá
cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường, thiên tai... Khi khách
hàng gặp khó khăn do mơi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc
trả nợ, điều này khiến ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng.
- Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hồn trả vơ điều kiện. Q trình
cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: hợp đồng tín dụng,
khế ước nhận nợ vay... trong đó bên đi vay phải cam kết hồn trả vơ điều kiện
khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn
1.1.2 Các hình thức tín dụng của NHTM
Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động tín dụng cũng phát triển ngày càng
phong phú và đa dạng với rất nhiều hình thức khác nhau. Các hình thức tín dụng
càng đa dạng, thì các loại rủi ro đi kèm với nó cũng càng đa dạng và phức tạp hơn.
Để quản lý hoạt động tín dụng, các Ngân hàng phải đưa ra rất nhiều tiêu chí khác
nhau để phân loại tín dụng, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Có rất nhiều tiêu
thức để phân loại tín dụng, cụ thể:


7

- Theo thời hạn cho vay có tín dụng ngắn hạn (thời hạn cho vay đến 12
tháng), tín dụng trung hạn (trên 12 tháng đến 60 tháng) và tín dụng dài hạn (trên 60
tháng)
- Theo đối tượng tín dụng có thể phân loại tín dụng thành tín dụng vốn lưu
động (cho vay dự trữ hàng hố, chi phí sản xuất, cho vay thanh tốn các khoản nợ
hình thành tài sản lưu động...) và tín dụng vốn cố định (cho vay dự án đầu tư tài sản
cố định, đổi mới công nghệ, nâng cấp dây chuyền, máy móc thiết bị sản xuất nhằm
mục đích nâng cao sản lượng, năng suất lao động và mở rộng sản xuất...)
- Theo kỳ hạn nợ, tín dụng được chia thành: nợ chưa đến hạn, nợ đến hạn và

nợ quá hạn
- Theo xuất xứ của tín dụng có thể phân loại thành: tín dụng trực tiếp (là hình
thức tín dụng mà theo đó ngân hàng sẽ cung cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu
sử dụng vốn đồng thời vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng) và tín dụng gián
tiếp (là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng khơng trực tiếp cung cấp vốn cho
người có nhu cầu vay vốn mà là mua lại các khoản cho vay, các khế ước hoặc chứng
từ nợ đã phát sinh vẫn còn thời hạn của các doanh nghiệp hoặc của các ngân hàng
khác).
- Theo mức độ bảo đảm, tín dụng được chia thành: tín dụng có bảo đảm (là
hình thức cấp tín dụng có bảo đảm bằng tài sản của chính người vay, tài sản hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba); tín dụng khơng có bảo đảm (là hình thức tín dụng khơng
có bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo lãnh đối với khoản vay)
Ngoài ra, cịn có thể phân loại tín dụng theo nhiều tiêu chí khác: theo ngành
nghề kinh tế (tín dụng cơng nghiệp, tín dụng nơng nghiệp...), theo đồng tiền cho vay
(VND, USD,..), theo phương pháp hồn trả (tín dụng trả góp, phi trả góp), theo đối
tượng sử dụng vốn (tín dụng bán lẻ, doanh nghiệp,...) theo hình thái tín dụng của
ngân hàng (tín dụng bằng tiền, bằng tài sản)...
1.1.3 Vai trị của tín dụng NHTM
Tín dụng mang lại lợi ích cho tất cả các chủ thể tham gia: khách hàng vay
vốn, bản thân Ngân hàng và cả nền kinh tế nói chung.


8

1.1.3.1 Đối với nền kinh tế
Tín dụng có vai trị quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng nếu
có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế- chính trị- xã hội. Cụ thể:
- Vai trị của ngân hàng được cơng nhận là trung gian tín dụng, là cầu nối
giữa người đi vay và cho vay, giúp họ giảm thiểu rủi ro và chi phí, tiết kiệm thời
gian tìm kiếm tín dụng. Vốn chảy ra từ chủ thể thừa vốn sang chủ thể thiếu vốn giúp

cho dịng vốn được ln chuyển liên tục khơng bị ứ đọng đem lại hiệu quả cho cả
hai bên và cho cả ngân hàng nữa. Điều này có nghĩa là ngân hàng sẽ đứng ra thu hút
các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ nền kinh tế rồi sau đó lại cho vay lại nền kinh tế
góp phần thúc đẩy tốc độ lưu thơng hàng hóa và tái sản xuất xã hội.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, đẩy nhanh nhịp độ tích tụ,
tập trung vốn: Đầu tư nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô, nâng cao năng lực sản
xuất…đòi hỏi một lượng vốn rất lớn mà khơng phải chủ đầu tư nào cũng có thể đáp
ứng được. Tín dụng của ngân hàng thực sự là một cứu cánh khi doanh nghiệp có
tiềm năng mở rộng sản xuất mà chưa có vốn đầu tư. Khi một dự án đầu tư đi vào
hoạt động nó cũng tạo cơ hội mở rộng sản xuất cho các nhà cung cấp nguyên liệu
đầu vào, cung cấp máy móc, thiết bị; năng lực sản xuất của doanh nghiệp được nâng
lên, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đáp ứng yêu cầu của thị
trường nội địa và nước ngồi, kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tăng khả
năng xuất khẩu…
- Thơng qua tín dụng ngân hàng có thể kiểm sốt được khối lượng tiền cung
ứng trong lưu thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thơng tiền tệ, góp phần thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
- Tín dụng ngân hàng là động lực thúc đẩy việc hình thành và việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các khoản cho vay
được thực hiện theo cả chiều sâu và chiều rộng, đầu tư có trọng điểm, hình thành
các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác triệt để các
nguồn lực, tập trung phục vụ sản xuất. Cơng nghiệp hố khơng chỉ đơn giản là tăng
thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong nền kinh tế mà là cả quá trình


9

chuyển dịch cơ cấu gắn với chuyển đổi cơ bản về công nghệ, tạo nền tảng cho sự
tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nội dung giai đoạn đầu của tiến trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa là tập

trung vốn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch nền kinh tế, phát triển sản
xuất trong nước. Trong điều kiện thị trường vốn của nước ta chưa phát triển thì hiện
tại và thời gian tới, tín dụng của Ngân hàng thương mại vẫn đóng vai trị quyết định
cho giai đoạn đầu thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách:
Phát triển cho vay tín dụng trung dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ
ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản, giảm bớt thâm hụt ngân sách. Tín dụng
trung dài hạn đầu tư cho phát triển kinh tế theo chiều sâu, góp phần tạo ra nhiều sản
phẩm hàng hoá để tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Như vậy tín dụng trung
và dài hạn gián tiếp tăng cường nguồn thu cho ngân sách từ thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu… Xuất khẩu tăng, nguồn ngoại tệ cũng dồi
dào hơn, đảm bảo duy trì cho nhu cầu nhập khẩu và cân bằng cán cân thanh tốn
quốc tế.
- Tín dụng ngân hàng cịn tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước
ngồi thơng qua các ngân hàng đại lý để phục vụ khách hàng quốc tế trong hoạt
động thanh toán thẻ, cho vay các cá nhân và tổ chức nước ngoài… là cầu nối cho
việc giao lưu kinh tế và phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế giữa các nước
trên thế giới.
1.1.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan
trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế
trong nền kinh tế quốc dân và nó cịn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn
tại, phát triển của ngân hàng. Ở nước ta hiện nay và cả trong thời gian dài sắp tới, tín
dụng vẫn tiếp tục là một nghiệp vụ mang lại lợi ích chủ yếu cho ngân hàng.
- Tín dụng làm tăng khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại với
nhau: Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường vận động trong điều kiện


10


nền kinh tế mở với nhu cầu ngày càng lớn trong việc mở rộng quy mô, trang bị cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tiến tới đổi mới toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện
để các Ngân hàng thương mại mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng
khẳng định vai trị, vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. Cùng với sự đa dạng
cuả các loại hình tín dụng, hoạt động này phát triển cũng góp phần thúc đẩy các sản
phẩm dịch vụ khác của ngân hàng phát triển. Các hình thức này đem lại thêm lợi
nhuận cho Ngân hàng và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
- Tín dụng góp phần giúp ngân hàng mở rộng các sản phẩm dịch vụ và phát
triển bền vững: Khi xác định mở rộng cho vay, các ngân hàng không chỉ nhìn vào
lợi ích trước mắt mà cịn nhìn vào lợi ích lâu dài hơn đó là mở rộng quy mơ tiền gửi
của khách hàng vay vốn, tăng thu dịch vụ và phát triển cung ứng các dịch vụ kèm
theo đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sau khi được ngân hàng
cho vay vốn, năng lực sản xuất sẽ tăng lên, doanh nghiệp lại cần có nhiều vốn hơn
để đáp ứng cho sản xuất. Lúc này, người đầu tiên mà doanh nghiệp tìm đến chính là
các ngân hàng thương mại đã đầu tư cho họ.
1.1.3.3. Đối với khách hàng vay vốn
- Tín dụng là nguồn tài trợ quan trọng giúp cho các doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường hoạt động của mình
và nếu vậy phải mở rộng hoạt động sản xuất. Để làm được điều này, doanh nghiệp
cần huy động một khối lượng vốn nhất định. Doanh nghiệp có thể tự tích lũy từ lợi
nhuận để lại nhưng thời gian tích lũy có thể q lâu, làm mất cơ hội kinh doanh. Vì
vậy tất yếu doanh nghiệp phải tìm đến các nguồn vốn bên ngoài: hoặc huy động vốn
trên thị trường chứng khoán hoặc vay vốn các Ngân hàng thương mại. Với những
lợi thế đặc thù, nguồn vốn từ tín dụng của ngân hàng đôi khi được các doanh nghiệp
ưa thích hơn hình thức huy động vốn trên thị trường chứng khoán, nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. (i)Thứ nhất, nó giúp doanh nghiệp chớp lấy thời cơ kinh doanh
nhờ rút ngắn thời gian tìm kiếm vốn. Thủ tục vay ngân hàng tuy chặt chẽ nhưng nếu
tuân thủ đúng thì thời gian doanh nghiệp nhận được khoản tín dụng này là ngắn hơn



11

nhiều so với tự tích lũy hay phát hành chứng khốn. (ii) Thứ hai, khơng phải cơng
ty nào cũng được quyền bán trái phiếu, cổ phiếu của mình trên thị trường chứng
khốn, nhất là cơng ty mới thành lập hay quá nhỏ, chưa có tiếng tăm. (iii) thứ ba,
việc vay vốn ở ngân hàng thương mại làm cho doanh nghiệp có khả năng kiểm sốt
độc lập hoạt động kinh doanh mà khơng phải phân chia quyền kiểm sốt với các cổ
đông nếu huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu).
- Tín dụng cung ứng vốn giúp phát triển tiềm năng, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của các doanh nghiệp: chỉ khi doanh nghiệp đưa ra được những phương
án kinh doanh/dự án đầu tư có hiệu quả cao mới có thể tiếp cận được nguồn vốn của
NHTM. Hơn nữa, khi cho vay, ngân hàng thường tìm hiểu tình hình tài chính, thẩm
định tính khả thi của dự án, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, rủi ro của doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng trở thành cơng cụ kích thích q trình sản xuất, quản lý kinh tế,
tư vấn, kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Lãi suất cho
vay của Ngân hàng thương mại buộc các Doanh nghiệp phải nghĩ đến hiệu quả đầu
tư, doanh thu đạt được không chỉ đủ để trả vốn và lãi cho Ngân hàng mà phải đem
lại lợi nhuận cho bản thân doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng có tác dụng thúc đẩy
các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí để tăng cường hiệu quả và kiểm soát nguồn vốn
cho vay sao cho có lợi nhất nhằm có đủ nguồn trả nợ ngân hàng trong tương lai,
khai thác tốt nguồn vốn vay và có phương án kinh doanh phù hợp. Do vậy, lãi suất
tín dụng của Ngân hàng là địn bẩy thúc đẩy Doanh nghiệp khai thác triệt để đồng
vốn để kinh doanh có lãi và thắng lợi trong cạnh tranh.
- Tín dụng góp phần đẩy nhanh nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và tăng cường
khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp: Tín dụng ngân hàng thường được tập
trung tài trợ cho các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Điều này bắt buộc các doanh
nghiệp phải chủ động đứng vững và có sức cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, tín
dụng của Ngân hàng thực sự là một cứu cánh khi doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng
sản xuất mà chưa có đủ vốn đầu tư, giúp doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình tập trung

vốn, nắm bắt cơ hội kinh doanh khơng phải mất thời gian chờ đợi tích tụ đủ vốn cho
đầu tư từ nguồn lợi nhuận.


12

1.2 Chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng của NHTM
Là loại hình doanh nghiệp đặc thù hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trường,
giữa các ngân hàng thương mại khơng có sự chênh lệch lớn về số lượng và đặc tính
của các sản phẩm tín dụng. Tuy nhiên, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các
ngân hàng ngày càng gay gắt và khốc liệt, trong đó cạnh tranh về chất lượng sản
phẩm và phong cách giao dịch là các yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện giúp
ngân hàng nâng cao uy tín thương hiệu, mở rộng thị phần, chiếm lĩnh thị trường.
Có nhiều quan niệm về chất lượng tín dụng của ngân hàng tuỳ thuộc vào đối
tượng đánh giá, cụ thể:
- Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín
dụng là khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với
chính sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trường, phục vụ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là
phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục
tín dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo
được nguyên tắc tín dụng.
- Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thơng hàng hố,
giải quyết cơng ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác
khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn cho
sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh

tế.
Như vậy nhìn một cách chung nhất, chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu
cầu về tín dụng của khách hàng phù hợp với các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
và bảo đảm sự tồn tại phát triển của các NHTM cung cấp sản phẩm tín dụng đó.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM


13

Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, vừa mang tính cụ thể, vừa
mang tín trừu tượng. Do đó, để đánh giá chất lượng tín dụng cần thiết lập hai nhóm
chỉ tiêu: chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
Hệ thống các chỉ tiêu định lượng được thể hiện trên các mặt như: tăng trưởng
quy mơ cơ cấu tín dụng, khả năng sinh lời và mức độ an tồn tín dụng của mỗi
NHTM.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mơ, cơ cấu tín dụng của NHTM
- Doanh số cho vay: chỉ tiêu này phản ánh quy mơ cấp tín dụng của ngân hàng
đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, về hoạt động cho vay trong một
thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
- Dư nợ tín dụng: chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn cho vay của NHTM được
đầu tư vào nền kinh tế tại thời điểm xác định.
Dư nợ

=

Dư nợ

+


Doanh số cho

cuối kỳ
đầu kỳ
vay trong kỳ
- Tốc độ tăng dư nợ tín dụng

-

Doanh số thu
nợ trong kỳ

Tốc độ tăng dư

Dư nợ tín dụng kỳ này - Dư nợ tín dụng kỳ trước
Dư nợ tín dụng kỳ trước
nợ tín dụng
=
Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của NHTM. Nếu các

NHTM đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao trong thời gian ngắn sẽ dẫn
đến RRTD ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
- Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ trên tổng

Tổng dư nợ tín dụng
Tổng nguồn vốn huy động
nguồn vốn huy động
=
Nếu chỉ tiêu này quá thấp chứng tỏ ngân hàng bị đọng vốn, vốn huy động về


khơng có khả năng cho vay và đầu tư. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao cùng với quy
mô huy động và cho vay lớn chứng tỏ khả năng chiếm lĩnh thị trường tốt. Tuy
nhiên, nếu tỷ lệ quá lớn cũng ảnh hưởng đến an toàn thanh khoản của ngân hàng.
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng thành phần kinh tế so với tổng dư nợ tín dụng


14

Tỷ trọng dư nợ

Dư nợ tín dụng của thành phần kinh tế
Tổng dư nợ tín dụng
=
tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh tập trung vốn đầu tư vào đối tượng khách hàng của ngân

hàng tại từng thời điểm. Qua đó đánh giá mức độ đa dạng hoá khách hàng cho vay
của NHTM. Tuỳ thuộc vào chính sách khách hàng của mỗi ngân hàng mở rộng hay
thu hẹp phạm vi cho vay đối với từng nhóm khách hàng. Nếu một NHTM quá tập
trung cho vay vào một nhóm khách hàng nào thì mức độ rủi ro cao và ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng của NHTM.
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng của từng ngành sản xuất kinh doanh so với tổng dư
nợ tín dụng
Tỷ trọng dư nợ

Dư nợ tín dụng của từng ngành sản xuất kinh doanh
Tổng dư nợ tín dụng
=
tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh danh mục đầu tư của ngân hàng tại từng thời điểm.

Qua đó đánh giá mức độ phân tán rủi ro trong lĩnh vực đầu tư của NHTM. Tuỳ
từng thời kỳ điều hành chính sách tiền tệ của NHNN mà mỗi ngân hàng mở rộng
hay thu hẹp phạm vi đầu tư trong lĩnh vực ngành hợp lý. Nếu một NHTM quá tập
trung đầu tư ở một lĩnh vực ngành nào thì mức độ rủi ro cao và ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng của NHTM.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh sinh lời từ hoạt động tín dụng
- Mức tăng trưởng thu lãi trong kỳ
Mức tăng trưởng thu

Thu lãi kỳ này - Thu lãi kỳ trước
Thu lãi kỳ trước
lãi trong kỳ
=
Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng lãi trong kỳ của NHTM, chỉ tiêu này

càng cao, càng chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng có hiệu quả.
- Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt

Thu nhập lãi từ hoạt động cho vay
Tổng thu nhập của ngân hàng
=
động tín dụng
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, qua đó thấy

được tầm quan trọng của nó để có biện pháp nâng cao chất lượng của hoạt động



15

cho vay. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng càng cao, càng chứng tỏ chất
lượng tín dụng càng cao và ngược lại.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ an tồn về hoạt động tín dụng
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng khơng hồn hảo
khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng
đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
=
quá hạn
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hồn trả, do đó tính an tồn là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không
được trả đúng hạn như đã cam kết, mà khơng có lý do chính đáng thì nó sẽ bị
chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần
lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy,
tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh
doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là
tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp.
Mặt khác, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này người ta chia tỷ lệ nợ quá
hạn ra làm hai loại:
Tỷ lệ nợ quá hạn có
khả năng thu hồi


=

Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ q hạn khơng

Nợ q hạn khơng có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
=
có khả năng thu hồi
Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ

quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm khơng có khả năng thu hồi. Do vậy
sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng.


16

- Tỷ lệ mất vốn
Số tiền vốn bị tổn thất
Tổng dư nợ
=
Tỷ lệ mất vốn càng lớn thì chất lượng tín dụng càng thấp

Tỷ lệ mất vốn

Ngồi ra trong phân tích chất lượng tín dụng người ta cịn sử dụng một số chỉ
tiêu khác như:

- Tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài
hạn theo quy định hiện hành tối đa là 30% đối với các NHTM. Chỉ tiêu này cho
thấy các NHTM không cân đối được nguồn vốn, sử dụng quá mức nguồn vốn huy
động ngắn hạn để cho vay hoặc tài trợ vào các dự án dài hạn, khi đến hạn trả, ngân
hàng khơng có nguồn trả, dẫn đến tình trạng thiếu hụt thanh khoản (rủi ro thanh
khoản).
- Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
Tỷ lệ cấp tín dụng so với

Dư nợ cho vay
Tổng vốn huy động
=
nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn vay đầu tư cho các hoạt

động kinh tế xã hội, nó cũng phản ánh một phần chất lượng tín dụng.
- Hệ số rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản có
=
Chỉ tiêu này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có,

Hệ số rủi ro tín dụng

khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn, nhưng đồng
thời rủi ro tín dụng càng rất lớn. Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng cho vay chiếm tỷ
trọng cao hay thấp so với tổng tài sản qua đó biết được hướng đầu tư và đa dạng
hố các dịch vụ của ngân hàng, giúp NHTM phân tán rủi ro, nhằm hạn chế
RRTD.
- Hệ số an toàn vốn tối thiểu

Tỷ lệ an tồn
vốn (CAR)

=

Vốn tự có
Tổng tài sản “Có” rủi ro


17

Chỉ tiêu rất quan trọng để phản ánh năng lực tài chính của NHTM. Chỉ
tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thanh tốn các khoản nợ có thời hạn và
đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng của các NHTM.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu này được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Các khoản tín dụng phải bảo đảm các nguyên tắc cho vay. Việc có thực hiện
đúng các ngun tắc cho vay nói chung và quy trình tín dụng nói riêng hay khơng ảnh
hưởng trực tiếp đến tính an toàn và khả năng sinh lời của khoản vay.
- Mức độ uy tín của ngân hàng đối với khách hàng
- Sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng: thủ
tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện, kỳ hạn và phương thức thanh tốn phù hợp
với chu kỳ kinh doanh và chu kỳ thu nhập của khách hàng.- Đảm bảo các chính
sách xã hội của Nhà nước trong cho vay: trong quá trình cho vay, các ngân hàng
thương mại góp phần thực hiện chính sách tiền tệ của Chính phủ trong từng thời kỳ
và bảo đảm các chính sách xã hội của Nhà nước thơng qua các chương trình ưu tiên,
hỗ trợ lãi suất... góp phần an sinh xã hội, phát triển kinh tế địa phương.
- Việc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để làm tốt công tác cho
vay và thu hồi nợ: công chứng, quản lý nhà đất, đăng ký giao dịch bảo đảm, tồ án,
cơng an, chính quyền địa phương,...

Tuy nhiên, những chỉ tiêu định tính này rất khó để có thể lượng hóa, với
những khách hàng khác nhau thì sự thỏa mãn và đánh giá sẽ khác nhau. Vì thế,
ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu định lượng để đánh giá vì nó dễ tính tốn và
lượng hóa được. Ngân hàng sẽ phân tích tổng hợp các chỉ tiêu, từ đó đưa ra kết luận
về chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.3.1 Các nhân tố thuộc về Ngân hàng
(1) Chính sách tín dụng


18

Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng đối với
khách hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân
hàng. Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng và các vấn đề liên quan tới việc cấp
tín dụng như các chính sách về đối tượng khách hàng, chính sách qui mơ và giới hạn
tín dụng, lãi suất tín dụng và phí suất, thời hạn, các tài sản đảm bảo và các tài sản có
vấn đề… Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ thu hút được nhiều khách hàng, thu được
nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên mỗi NHTM có một chính sách tín dụng riêng phù hợp với
cơ cấu, mục tiêu, nguồn vốn... của mình trong từng giai đoạn. Thực chất chính sách
tín dụng là chính sách khách hàng của NHTM, nhằm tạo ra sự thống nhất chung trong
hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
(2) Quy trình tín dụng
Tín dụng là hoạt động sinh lời cao nhất nhưng cũng là hoạt động mang lại
nhiều rủi ro nhất cho NHTM. Do vậy để hạn chế rủi ro ngân hàng phải xem xét, ước
lượng khả năng sinh lời và rủi ro trước và trong khi tài trợ đó chính là q trình
phân tích tín dụng. Nội dung của phân tích tín dụng là thu thập các thơng tin, phân
tích, xử lý các thơng tin nhằm xác định uy tín, tư cách pháp lý và khả năng tài
chính, khả năng thanh tốn, hiệu quả dự án,… của khách hàng trong quá khứ, hiện
tại và cả tương lai. Do vậy quá trình phân tích tín dụng phải được tiến hành một

cách nghiêm túc để loại bỏ những khoản vay xấu gây thiệt hại cho ngân hàng, đồng
thời cần có sự nhanh gọn, tiết kiệm chi phí.
(3) Thơng tin tín dụng
Thơng tin tín dụng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả tín dụng,
thơng tin có thể có được qua phỏng vấn trực tiếp khách hàng, qua hệ thống thơng
tin tín dụng của NHNN hoặc của chính NHTM, qua báo chí, internet hoặc qua
người trung gian…Một kênh thông tin rất quan trọng để tham khảo là từ chính các
khách hàng/dự án hoạt động trong lĩnh vực tương tự mà ngân hàng đang có quan hệ
tiền gửi hoặc tiền vay. Nếu có được những thơng tin tín dụng tốt ngân hàng có thể
đánh giá phân tích khách hàng một cách chính xác trong quá trình thẩm định lựa
chọn những khoản vay tốt, an tồn đồng thời loại bỏ những khoản vay có vấn đề.


19

Nắm bắt kịp thời chính xác các thơng tin tạo điều kiện để ngân hàng nắm bắt được
các cơ hội tốt trong kinh doanh, phòng tránh những rủi ro trong hoạt động.
(4) Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ và thanh tra
Quá trình kiểm tra phải được thực hiện liên tục thường xuyên cho chính bản
thân ngân hàng và cho khách hàng. Đối với khách hàng, ngân hàng thực hiện kiểm
tra, kiểm sốt hồ sơ vay vốn, các thơng tin báo cáo, sử dụng vốn vay…của khách
hàng trước, trong và sau khi cho vay. Còn đối với bản thân ngân hàng đó là q
trình kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ thể lệ và quy trình các khoản cấp tín
dụng, trên cơ sở đó có thể khắc phục, loại bỏ những sơ hở tiêu cực có thể xảy ra
trong hoạt động ngân hàng. Kiểm tra kiểm soát góp phần làm tăng chất lượng và
hiệu quả tín dụng bởi nó giúp ngân hàng thực hiện được mục tiêu an toàn bên cạnh
mục tiêu sinh lời.
(5) Chất lượng nguồn nhân lực
- Năng lực của cán bộ ngân hàng trong cơng tác thẩm định
Thẩm định là một cơng việc địi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính tốn, là

khâu quyết định chất lượng tín dụng của dự án/khoản vay. Công tác thẩm định nếu
được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ, cẩn thận với chất lượng cao sẽ mang
lại các quyết định chính xác, lựa chọn được dự án có hiệu quả, xác định số tiền vay,
thời gian cho vay, kì hạn trả nợ hợp lý, hạn chế được rủi ro, đảm bảo khả năng thu
hồi vốn đầu tư và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Nếu việc thẩm định khơng được
tiến hành chặt chẽ thì khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng sẽ rất lớn và khoản
cho vay chắc chắn sẽ có hiệu quả không cao.
- Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của cán bộ ngân hàng
Cho dù công tác thẩm định dự án/khoản vay của khách hàng được tiến hành
kĩ lưỡng, giúp cho ngân hàng lựa chọn được những khách hàng tốt, những phương
án kinh doanh khả thi và khả năng sinh lời cao. Song đó chưa phải là sự bảo đảm
chắc chắn để có được chất lượng tín dụng hay hiệu quả cho vay cao. Bởi lẽ hoạt
động đầu tư và SXKD luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn khơng thể lường trước.
Những tình huống ngồi dự kiến có thể phát sinh trong q trình thực hiện dự án.


20

Chính vì vậy mà cơng tác giám sát, xử lý tình huống tín dụng khi cho vay có ý
nghĩa rất quan trọng.
- Cán bộ nhân viên ngân hàng
Nhân viên ngân hàng tác động trực tiếp đến chất lượng của hoạt động tín
dụng. Khi ngân hàng có một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ, năng lực, phẩm
chất tốt làm việc chuyên nghiệp, thực hiện đầy đủ chính xác các bước nghiệp vụ theo
đúng quy trình quy định thì ngân hàng sẽ có chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
Nhân viên tín dụng (nay gọi là cán bộ Quản lý khách hàng) là những người
trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, chiết khấu…cho các khách
hàng, xử lý quy trình tín dụng từ việc xem xét hồ sơ, thẩm định, phân tích tín dụng,
giải ngân, thu nợ, dự báo rủi ro và xử lý các phát sinh liên quan. Đội ngũ nhân viên
tín dụng chuyên nghiệp sẽ hạn chế được những rủi ro và góp phần nâng cao được

hiệu quả cho vay.
- Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh là chiến lược quan trọng hàng đầu đối với NHTM. Mỗi
NHTM có một chiến lược kinh doanh khác nhau trong hoạt động của mình đảm bảo
cho ngân hàng hoạt động an tồn có hiệu quả, giúp khai thác thế mạnh và nâng cao vị
thế cạnh tranh của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp tới định
hướng và quy mô hoạt động cho vay trong từng thời kỳ, khi ngân hàng có một chiến
lược tín dụng phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng. Do vậy nhà quản trị
ngân hàng phải đề ra được một chiến lược kinh doanh dài hạn một cách phù hợp, linh
hoạt dựa trên quan hệ tổng thể với các chiến lược kế hoạch khác
(6) Cơ sở vật chất, trang thiết bị và trình độ hiện đại hóa cơng nghệ
Cơ sở trang thiết bị cũng là một yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng
của ngân hàng. Đó là các cơng cụ, phương tiện phục vụ cho việc quản lý, giám sát
quá trình sử dụng vốn vay, tạo điều kiện thuận tiện nhanh chóng trong quá trình tác
nghiệp và thực hiện giao dịch với khách hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng
mang tính thơng dụng, sản phẩm đơn điệu do đó việc tạo ra các sản phẩm khác biệt
độc đáo là hết sức khó khăn. Việc hiện đại hố cơng nghệ, đầu tư nâng cấp phần


×