Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại sản xuất nhựa nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.32 KB, 75 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết
luận nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai sử dụng
trong bất kỳ luận văn nào trước đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình
Học viên

ĐỒN HẢI YẾN


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo, đặc biệt là người
hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Quang Hùng đã hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ
nhiệt tình tác giả trong suốt quá tr`ình thực hiện luận văn.
Do khả năng cũng như kinh nghiệm của tác giả còn nhiều hạn chế nên luận
văn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tác giả rất mong nhận được những sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
những nhà nghiên cứu khác để nội dung được nghiên cứu trong luận văn hoàn thiện hơn.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
ĐOÀN HẢI YẾN......................................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii


MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU......................................................................vi
Danh mục bảng biểu...............................................................................................vi
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.........................6
1.1 Một số khái niệm và cách phân loại về chi phí, giá thành sản phẩm trong các
DNSX..........................................................................................................................................6
1.2 Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong hệ thống các chuẩn mực kế
tốn Việt Nam..........................................................................................................................11
1.3 Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong chế độ kế tốn hiện hành. 14

Hình thức Chứng từ ghi sổ...................................................................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.......................................................................................32
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ...............33
GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT..........33
NHỰA NAM Á.......................................................................................................33
2.1 Thông tin chung về Công ty Cổ phần Thương mại Sản xuất Nhựa Nam Á............33
2.2 Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
thương mại sản xuất Nhựa Nam Á......................................................................................37

KẾT LUẬN CHƯƠNG II.....................................................................................57
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI....58
SẢN XUẤT NHỰA NAM Á..................................................................................58
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại cơng ty cổ



iv

phần Thương mại Sản xuất Nhựa Nam á...........................................................................58
3.2 Các đề xuất, kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Thương mại Sản xuất nhựa Nam Á.......................................61
3.3 Những hạn chế trong nghiên cứu và các vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu....65

KẾT LUẬN CHƯƠNG III....................................................................................66
KẾT LUẬN CHUNG.............................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................68
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
BHYT
CCDC
CP
CPNCTT
CPNVLTT
CPSX
CPSXC
CPSXDDDK
CPSXDDCK
DN
GTGT


Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cơng cụ dụng cụ
Chi phí
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng

KKTX
KKĐK

Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ

KPCĐ
NVL
NTP
SP
SPDD
SXKD
SL
TK
TSCĐ


Kinh phí cơng đồn
Ngun vật liệu
Nửa thành phẩm
Sản phẩm
Sản phẩm dở dang
Sản xuất kinh doanh
Số lượng
Tài khoản
Tài sản cố định


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Danh mục bảng biểu

Danh mục sơ đồ


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và
phản ánh trung thực, kịp thời các thơng tin về chi phí sản xuất phát sinh, tính đúng,
đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm, từ đó giúp các nhà quản trị đưa ra được
các phương án thích hợp trong q trình sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản
phẩm hợp lý, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác

kế tốn tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất.
Với vai trò quan trọng như vậy, nhà nước đã chú trọng ban hành nhiều văn bản
quy định, các thông tư hướng dẫn kế tốn nói chung bao gồm cả kế tốn chi phí sản
xuất và giá thành: chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 đối với các loại hình, quy mơ doanh nghiệp hoặc
quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Bộ tài chính; Gần đây nhất Thơng tư 200/2014/TT- BTC ra đời nhằm thay thế cho
QĐ 15/2006/QĐ-BTC. Tuy nhiên, các thơng tư, nghị định ban hành vẫn cịn chồng
chéo, ngay cả thông tư 200 ban hành vừa qua vẫn còn gây ra nhiều tranh cãi, nảy
sinh nhiều yếu tố trái chiều trong giới chuyên môn, gây ra nhiều khó khăn, lúng
túng trong q trình áp dụng thực tế tại các doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, cũng như thực tế áp dụng tại các doanh nghiệp còn một số hạn chế,
em xin đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu đề tài: “Kế tốn chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Thương mại Sản xuất Nhựa Nam Á”
2. Tổng quan các nghiên cứu về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm là một phần không thể
thiếu đối với các DNSX, do đặc thù của kế tốn chi phí và giá thành ln gắn với
một ngành, một doanh nghiệp cụ thể, nên những nghiên cứu luôn tập trung đi sâu
nghiên cứu và đưa ra những giải pháp hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm trên phạm vi một doanh nghiệp hay rộng hơn là trên phạm vi


2

ngành. Một số luận văn thạc sĩ khóa trước viết về kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành như:
Luận văn của Lê Thị Thu Hằng (2014), trường Đại học Thương Mại: “ Kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc gia cơng xuất khẩu tại
Tổng công ty May 10”. Đề tài đã hệ thống hóa khá chi tiết, đầy đủ các lý thuyết liên

quan đến kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất;
dựa trên tình hình thực tế của doanh nghiệp đã đánh giá được các ưu điểm cũng như
hạn chế, từ đó đưa ra được một số giải pháp cụ thể khắc phục những hạn chế trong
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc gia cơng xuất
khẩu tại công ty.
Với phạm vi nghiên cứu rộng hơn, đề tài “Hồn thiện cơng tác tổ chức kế tốn
chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp dệt
may thành phố Hồ Chí Minh” luận văn thạc sĩ của Cao Thị Cẩm Vân (2006), trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã khái qt được mơ hình tổ chức kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho các doanh nghiệp dệt may. Tuy
nhiên, đề tài mới chỉ giới hạn ở hồn thiện về cơng tác tổ chức kế tốn.
Đề tài của Phạm Hồi Nam (2009), trường Đại học Thương Mại: “Kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xi măng tại Tổng công ty xi măng Việt
Nam”. Đề tài cũng đã tổng hợp được những lý thuyết cơ bản về kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành, tuy nhiên, trên cơ sở lý thuyết đó tác giả mới chỉ nghiên cứu
giới hạn trong phạm vi đối tượng là sản phẩm xi măng tại Tổng cơng ty xi măng
Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xi măng tại Tổng cơng ty.
Đối với ngành sản xuất nhựa có luận văn của Nguyễn Thị Kim Thoa (2010),
trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm tại Cơng ty TNHH sản xuất nhựa Việt Nhật”. Bên cạnh việc hệ thống được
cơ bản các lý thuyết liên quan, đề tài cũng đã lựa chọn ra một loại sản phẩm là mũ
bảo hiểm tại Công ty TNHH sản xuất nhựa Việt Nhật để nghiên cứu, đánh giá thực
trạng, từ đó đưa ra giải pháp trong phạm vi đối tượng nghiên cứu là mũ bảo hiểm.


3

Luận văn thạc sĩ của Huỳnh Thị Nôi (2012), trường Đại học Đà Nẵng “ Tính
giá thành dựa trên cơ sở hoạt động tại Công ty Cổ phẩn nhựa Đà Nẵng”. Tác giả đã

nghiên cứu trên phương diện kế toán quản trị để làm rõ lý thuyết về phương pháp
tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (phương pháp ABC), phân tích được ưu, nhược
điểm và điều kiện để áp dụng phương pháp. Trên cơ sở lý thuyết đó để vận dụng
phương pháp ABC trong điều kiện cụ thể tại Công ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng.
Qua việc tổng hợp lại những nghiên cứu trước, em thấy rằng việc nghiên cứu
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã có hệ thống cơ sở lý luận một
cách tổng quát. Tuy nhiên, các đề tài chưa nêu lên được đặc trưng kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nhựa. Do vậy,
em đã lựa chọn đề tài “ Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Thương mại và Sản xuất Nhựa Nam Á”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài trước tiên là hệ thống hóa các lý luận về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất, các khái niệm có liên
quan giúp tiếp cận và làm rõ hơn cho vấn đề cần nghiên cứu. Thứ hai, dựa trên nền
tảng cơ sở lý luận, áp dụng vào doanh nghiệp cụ thể, phân tích thực trạng vấn đề kế
tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thương mại Sản
xuất Nhựa Nam Á. Thứ ba là đánh giá, nhận xét thực trạng vấn đề tại doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại công ty, nhận ra những vấn đề cịn tồn tại cũng như đặt ra u
cầu, hướng hồn thiện. Từ đó để đưa ra những đề xuất giúp hồn thiện hơn cơng tác
kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp, cụ thể là tổ chức
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hợp lý hơn, thông tin về giá
thành sản phẩm được kế toán tổng hợp và cung cấp nhanh hơn, chính xác hơn. Nhờ
đó mà các cấp quản lý có thể đưa ra các quyết định, chiến lược kinh doanh kịp thời,
đúng đắn hơn.


4

4. Câu hỏi nghiên cứu

Việc nghiên cứu đề tài để trả lời cho 2 câu hỏi lớn đặt ra:
1- Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Thương mại Sản xuất Nhựa Nam Á như thế nào?
2 – Công tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại cơng ty có
những ưu điểm gì, cịn tồn tại những vấn đề gì và làm thế nào để giải quyết những
vấn đề đó?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu cơng tác kế tốn chi phí, giá thành sản phẩm
tấm nhựa Mica, tấm nhựa PVC tại Công ty Cổ phần Thương mại Sản xuất Nhựa
Nam Á
* Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ thực hiện khảo sát tại Công ty Cổ phần Thương mại Sản xuất
Nhựa Nam Á địa chỉ: Cụm Cơng nghiệp Kim Bình, xã Kim Bình, TP. Phủ Lý, tỉnh
Hà Nam.
- Đề tài chỉ đặt ra vấn đề nghiên cứu trong phạm vi số liệu năm 2015
- Nội dung nghiên cứu: Việc nghiên cứu chỉ thực hiện trên phương diện kế
tốn tài chính trong cơng ty.
6. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập thơng qua phỏng vấn
nhân viên kế tốn, cán bộ kỹ thuật tại công ty nghiên cứu. Thông qua phỏng vấn
nhân viên kế toán về các vấn đề liên quan đến các loại chi phí phát sinh trong hoạt
động sản xuất, kế tốn tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp đánh giá sản phẩm
làm dở, phương pháp tính giá thành tại công ty để nắm được nội dung chung, cơ
bản nhất về kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng phỏng vấn bao gồm cả cán bộ kỹ thuật, giúp ta hiểu được quy trình
sản xuất sản phẩm, từ đó đánh giá xem phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản



5

xuất, tính giá thành cơng ty đang áp dụng có phù hợp không.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp bao gồm các cơng trình nghiên cứu
tương tự; các văn bản, chế độ kế toán nhà nước ban hành; các chứng từ, sổ sách kế
toán, báo cáo tài chính tại cơng ty nghiên cứu …
* Phương pháp phân tích, tổng hợp thơng tin
Đối với dữ liệu sơ cấp: Sau khi thu thập và tổng hợp câu trả lời của các đối
tượng phỏng vấn, cần tâp hợp, phân loại, so sánh để đánh giá thông tin, tổng hợp
các nội dung chính cần thiết cho q trình nghiên cứu.
Đối với dữ liệu thứ cấp: Sau khi tìm hiểu được những quyết định, thông tư,
văn bản pháp lý ảnh hưởng đến kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành tại cơng ty
nhằm so sánh và tìm hiểu thực trạng tại doanh nghiệp và phân tích sự tác động của
những văn bản pháp lý đến kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
cơng ty nghiên cứu.
Q trình thu thập và phân tích kết hợp với phương pháp so sánh cơ sở dữ liệu
được sử dụng giúp tìm ra những giải pháp tốt nhất nhằm thể hiện và phản ánh được
bản chất của vấn đề nghiên cứu.
7. Kết cấu của Luận văn
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần Thương mại Sản xuất Nhựa Nam Á
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại Sản xuất Nhựa Nam Á


6


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Một số khái niệm và cách phân loại về chi phí, giá thành sản phẩm
trong các DNSX
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Theo Nguyễn Tuấn Duy và Đặng Thị Hịa (Giáo trình kế tốn tài chính trường
Đại học Thương Mại, 2010): chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tổng số hao
phí lao động sống cần thiết, hao phí lao động vật hố và các chi phí khác (như lãi
vay, các khoản bảo hiểm xã hội …) liên quan đến quá trình sản xuất mà doanh
nghiệp phải chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Trong đó :
+ Hao phí lao động sống: biểu hiện như tiền lương, các khoản trích theo lương
của người lao động phát sinh ghi vào chi phí sản xuất.
+ Hao phí lao động vật hố: biểu hiện của nó là giá trị nguyên vật liệu sử
dụng, công cụ dụng cụ xuất dùng, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho sản xuất.
Đây là các tư liệu lao động và đối tượng lao động được người lao động tác động và
chuyển hóa thành sản phẩm.
Theo chuẩn mực VAS 01 – “Chuẩn mực chung” thì “Chi phí là tổng giá trị
khoản làm giảm lợi ích trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Như vậy, chi phí chỉ bao gồm các trường hợp làm giảm tài sản hoặc tăng
khoản nợ phải trả nhưng khơng kèm theo các biến động khác. Do có sự không phù
hợp giữa thời gian phát sinh các khoản chi tiêu và thời gian phát huy tác dụng của
nó đối với thu nhập của doanh nghiệp nên chi phí và chi tiêu có sự khác biệt về thời
gian: Khoản chi tiêu ở kỳ này nhưng còn được chờ phân bổ ở kỳ sau (chi phí trả
trước). Khoản được tính vào chi phí của kỳ này (chi phí phải trả) nhưng chưa được
chi tiêu (sẽ chi ở các kỳ sau).



7

Các khái niệm trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, về mức độ khái quát nhưng
đều thể hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về,
có thể thu về dưới dạng vật chất định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu
về dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ.
1.1.1.2 Khái niệm giá thành sản phẩm
Khái niệm giá thành là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một
khối lượng sản phẩm (cơng việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
Theo Nguyễn Tuấn Duy và Đặng Thị Hịa (Giáo trình kế tốn tài chính trường
Đại học Thương Mại, 2010): Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong
quá trình sản xuất của doanh nghiệp
Giá thành đơn vị sản phẩm là chi phí sản xuất tinh cho một đơn vị thành phẩm.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp
chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ các CPSX mà doanh nghiệp chi ra để sản xuất
sản phẩm sẽ được bù đắp bởi số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, căn cứ
vào giá thành sản phẩm doanh nghiệp mới có thể xác định được giá bán sản phẩm
hợp lý đảm bảo doanh nghiệp có thể trang trải chi phí đầu vào và có lãi.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Một số tiêu thức phân loại chủ yếu:
 Phân loại chi phí theo yếu tố
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia
thành:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ giá trị các loại nguyên vật liệu chính,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu xây dựng cơ bản…..mà doanh nghiệp đã sử
dụng cho hoạt động SX.
+ Chi phí nhân cơng: Là tồn bộ tiền lương, tiền cơng phải trả, tiền trích

BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động SX trong
doanh nghiệp.


8

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là tồn bộ tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho
SX của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là tồn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các
dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước….phục vụ cho hoạt động SX của doanh
nghiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền: Là tồn bộ các chi phí khác dung cho hoạt động SX
ngồi 4 yếu tố trên.
 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản xuất
Theo quy định, giá thành sản xuất, trừ ngành xây dựng cơ bản, bao gồm 3
khoản mục chi phí là:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm các chi phí về tiền lương, phụ cấp
phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trên tiền lương của cơng
nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản
xuất cho bộ phận sản xuất, phân xưởng sản xuất.
 Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với khối lượng cơng việc hồn thành
Theo cách này, tồn bộ chi phí sản xuất được chia thành biến phí, định phí, chi
phí hỗn hợp.
+ Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối
lượng sản phẩm, cơng việc hồn thành, chẳng hạn như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân cơng trực tiếp….Biến phí thay đổi theo tỷ lệ thuận với khối lượng sản
phẩm, cơng việc hồn thành, nhưng lại là hằng số nếu tính trên một đơn vị sản phẩm.

+ Định phí: Là những chi phí khơng đổi so với khối lượng sản phẩm, cơng
việc hồn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí về thuê mặt bằng
SX….Định phí tính cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành sẽ thay đổi nếu số lượng
sản phẩm thay đổi.


9

+ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố của định
phí và biến phí.
 Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp vào các đối tượng kế tốn chi phí
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí mà kế tốn có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi
phí. Trong quản trị doanh nghiệp nói chung và kế tốn quản trị nói riêng, nếu loại
chi phí này chiếm đa số trong tổng chi phí thì sẽ thuận lợi cho việc kiểm sốt chi phí
và dễ dàng trong việc xác định nguyên nhân gây ra chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn
tập hợp chi phí khác nhau nên khơng thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập
hợp chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát
sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Ngoài ra cong một số tiêu thức phân loại khác như:
+ Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định: Chi phí kiểm sốt được và
chi phí khơng kiểm sốt được.
+ Căn cứ vào việc sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn các phương án có:
Chi phí chênh lệch; chi phí cơ hội; chi phí chìm.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý, lập kế hoạch giá thành và để cơng tác tính
giá thành được thuận lợi, nhà quản lý cần phải hiểu được các loại giá thành. Căn cứ
các tiêu thức khác nhau, giá thành được phân thành các loại khác nhau.
 Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành

- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cở sở chi phí sản xuất kế
hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ
phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp.


10

- Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định
mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật
tư, lao động trong sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã
thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế
đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính tốn, được sau khi kết thúc
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính tốn cho cả chỉ tiêu tổng giá
thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh
tế, kỹ thuật, tổ chức và công nghệ….để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ
sở để xác định kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với Nhà nước cũng như đối với các đối tác liên doanh liên kết.
 Theo phạm vi tính tốn vào chi phí vào giá thành
- Giá thành sản xuất: Là giá thành bao gồm tồn bộ tồn bộ các chi phí cố định
và chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp và chi phí sản xuất chung. Chỉ tiêu giá thành sản xuất tồn bộ có ý nghĩa quan
trọng trong quản trị doanh nghiệp. Dựa vào giá thành sản xuất toàn bộ, doanh
nghiệp có thể xác định được kết quả sản xuất sản phẩm là lãi hay lỗ. Nó đóng vai

trị chủ yếu trong các quyết định mang tính chiến lược dài hạn. Quyết định ngừng
sản xuất hay tiếp tục sản xuất một loại sản phẩm nào đó.
- Giá thành sản phẩm theo biến phí chỉ bao gồm các biến phí sản xuất, kể cả
biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Như vậy trong các phương pháp xác định
giá thành sản xuất theo biến phí, các chi phí cố định được tính ngay vào báo cáo kết
quả kinh doanh như các chi phí thời kỳ trong niên độ mà khơng tính vào giá thành
sản xuất. Do giá thành sản xuất chỉ bao gồm biến phí sản xuất nên gọi là giá thành
sản xuất bộ phận. Trên cơ sở giá thành sản xuất bộ phận, doanh nghiệp sẽ xác định
được lãi gộp trên biến phí (số dư đảm phí) và cho phép mơ hình hóa một cách đơn
giản mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận.


11

- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là giá thành sản xuất tồn bộ cộng
các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp hay giá thành sản xuất theo
biến phí cộng định phí sản xuất và các chi phí bán hang, chi phí quản lý doanh
nghiệp. Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ chỉ được xác định khi sản phẩm đã tiêu
thụ và được sử dụng để xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.2 Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong hệ thống các
chuẩn mực kế tốn Việt Nam
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chịu sự chi phối
và được nằm rải rác trong các chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01, số 02, số 03, số
04, cụ thể:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) ban hành kèm theo quyết
định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002, Chuẩn mực chung: Có quy
định các ngun tắc kế tốn cơ bản địi hỏi việc hạch tốn các nghiệp vụ đều phải
tuần thủ trong đó có cả các nghiệp vụ kế tốn chi phí sản xuất và giá thành. Các
nguyên tắc đó bao gồm: Cơ sở dồn tích, phù hợp, giá gốc, nhất quán, thận trọng,
trọng yếu và hoạt động liên tục. Chuẩn mực cũng đưa ra các yêu cầu cơ bản đối với

kế toán: Trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh.
Theo quy định của VAS 02 - Hàng tồn kho, được ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 và được áp dụng từ ngày
01/01/2002Theo VAS 02: Đối tượng điều chỉnh của chuẩn mực là hàng tồn kho như
tài sản được giữ đề bán trong kỳ SXKD bình thường(thành phẩm), hay đang trong
quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang(bán thành phẩm hay các sản phẩm dở dang)
và các nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất. Như vậy đối tượng điều chỉnh
của chuẩn mực này cũng chính là đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Nội dụng chính của chuẩn mực đề cặp đến là là cách xác định
trị giá của hàng tồn kho theo phương pháp giá gốc.
Theo chuẩn mực này giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.


12

Như vậy, trong các doanh nghiệp sản xuất, giá thành của thành phẩm bao gồm:
chi phí mua tức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí chế biến gồm chi phí nhân
cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung; chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh
nếu có.
Chuẩn mực cũng đưa ra cách tính cho từng loại chi phí để có thể xác định
được giá thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá mua, các loại thuế khơng được
hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho cụ thể là thành phẩm bao gồm những chi phí
có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi

phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong q
trình chuyển hóa ngun liệu, vật liệu thành thành phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm được dựa trên cơng suất bình thường của máy móc sản xuất. Cơng suất
bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện
sản xuất bình thường.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm khơng được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
+ Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập
hợp chung cho sản phẩm chính.


13

- Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc thành phẩm bao gồm các
khoản chi phí khác ngồi chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong
giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng
cụ thể.
Chuẩn mực này cũng đưa ra phương pháp tính trị giá hàng tồn kho áp dụng
cho mọi doanh nghiệp, bao gồm các phương pháp sau:
+ phương pháp bình quân gia quyền: giá trị từng loại hàng tồn kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo thời kỳ, hoặc mỗi khi một lô hàng nhập về, công thức tính giá bình qn
gia quyền

Đơn giá bình qn

Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + trị giá nhập trong kỳ
SL SP tồn đầu kỳ + SL SP nhập trong kỳ
gia quyền
+ Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này thì
=

hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO): hàng tồn kho được mua sau hay
sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hay sản xuất trước đó. Theo phương pháp này, giá trị hàng tồn kho được
tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương pháp này, sản phẩm, vật
tư hàng hóa của những lô nhập trước được ưu tiên xuất ra trước. Như vậy, giá trị
thực tế của sản phẩm, vật tư hàng hóa xuất kho được tính theo số lượng xuất và đơn
giá của những lần nhập trước theo trình tự thời gian nhập kho và giá trị của sản
phẩm, vật tư hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá trị nhập kho của những lần sau
cùng. Đây là phương án tốt bởi nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế tốn, chi phí


14

thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp
với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo

giá trị thực tế của nó
1.3 Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong chế độ kế tốn
hiện hành
Q trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một quá trình bắt đầu
từ việc lập chứng từ phản ánh chi phí phát sinh đến khâu phản ánh vào tài khoản,
tính giá thành sản phẩm và nhập kho thành phẩm. Trong q trình này, kế tốn tài
chính có vai trị cung cấp các thơng tin kinh tế mang tính pháp lý và hợp lý, cụ thể
thơng qua chứng từ phát sinh thể hiện chi phí đầu vào và tổng chi phí này được thể
hiện ở đầu ra trong chi phí hợp lý của thành phẩm nhập kho và chi phí bất thường
trên định mức trong giá vốn hàng bán.
Chế độ kế tốn doanh nghiệp hiện hành: Thơng tư 200/2014/TT-BTC thay thế
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định15/2006/QĐBTC, Thơng tư 244/2009/TT-BTC. Nhìn chung xét riêng về kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong thơng tư 200/2014/TT-BTC tương tự như
QĐ 15/2006/QĐ-BTC. Riêng phần tính giá nguyên vật liệu hàng hóa xuất kho trong
thơng tư 200 đã bỏ phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO).
1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là cơng việc đầu tiên
trong cơng tác tính giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất đối tượng
tập hợp chi phí và tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra và đã hoàn thành.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành cần căn cứ vào đặc
điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, tính
chất của sản phẩm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Do đó đối tượng tính giá thành cụ thể trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, cơng việc, đơn đặt hàng đã hồn thành.
- Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm


15


Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là căn cứ để kế tốn tổ chức các
bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ
chức cơng tác tính giá thành hợp lý, phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành.
1.3.2 Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
 Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt
Đối với các loại chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng nào có thể xác định
được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp
chi phí cụ thể đã xác định sẽ được tập hợp, quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó.
Phương pháp này yêu cầu kế tốn phải tổ chức cơng tác hạch tốn một cách cụ
thể, tỷ mỷ từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế
tốn theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định
 Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất khơng thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan kế tốn
phải tiến hành theo trình tự sau:
- Tổ chức ghi chép ban đầu (ghi chứng từ gốc) chi phí sản xuất có liên quan
đến nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từ đó tổng hợp số liệu trên
chứng từ kế tốn theo địa điểm phát sinh chi phí.
- Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để tính tốn, phân bổ
chi phí sản xuất đã tổng hợp cho các đối tượng liên quan.

- Xác định hệ số phân bổ (H):


16


H =

T
C
=
C
∑Tn

Trong đó: C : Tổng chi phí đã tổng hợp cần phân bổ
T : Tổng tiêu thức phân bổ
Tn : Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
- Tính chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng liên quan (Cn)
Cn = T n x H
Trong đó

Cn: là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng n

Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ (còn được gọi là đơn vị công) được lựa
chọn tuỳ vào từng trường hợp cụ thể. Tính chính xác, độ tin cậy của thơng tin về chi
phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn.
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ theo
từng nội dung chi phí cần phân bổ, khi đó cũng phải xác định hệ số phân bổ theo
từng nội dung chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi phí
cần phân bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tuỳ thuộc vào từng đặc thù cụ thể
của từng doanh nghiệp.
1.3.3 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành: Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành cơng
việc tính tốn giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức cơng tác tính giá

thành sản phẩm được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành sản
phẩm kịp thời, trung thực.
Trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp mà có thể áp dụng 1 trong 3 trường hợp sau:
- Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục
thì kỳ tính giá thành là hàng tháng.
- Trường hợp sản xuất mang tính chất thời vụ (sản xuất nông nghiệp), chu kỳ
sản xuất dài thì kỳ tính giá thành là hàng năm hay khi kết thúc mùa, vụ.
Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu


17

kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu
kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hoặc hàng loạt
sản phẩm đã hoàn thành.
1.3.4 Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
1.3.4.1 Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Chi phí NVLTT bao gồm các khoản chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm
mua ngồi, vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm
hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
CP NVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí NVLTT thường được quản lý theo các định
mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng. Chi phí NVLTT thực tế trong kỳ được xác
định căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ. Bộ phận giá trị NVLTT xuất dùng thường
được xác định căn cứ vào các chứng từ xuất kho NVLTT cho các đối tượng. Khi phát
sinh các khoản chi phí về NVLTT kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, các chứng

từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số NVL dùng cho sản xuất chế tạo sản
phẩm (Theo phương pháp tính giá vốn NVL mà doanh nghiệp đã lựa chọn: Phương
pháp bình quân gia quyền; Phương pháp nhập trước - xuất trước; Phương pháp thực
tế đích danh.)
+ Trị giá NVL trực tiếp cịn lại đầu kỳ các bộ phận, phân xưởng sản xuất.Đây
là giá trị của NVL trực tiếp đã xuất kho cho quá trình sản xuất ở kỳ trước nhưng
chưa sử dụng đến được chuyển cho quá trình sản xuất kỳ này
+ Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có): Đây là giá trị của phế liệu thu hồi được tại
các bộ phận sản xuất trong kỳ, được xác định căn cứ vào số lượng phế liệu thu hồi
và đơn giá phế liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch tốn
Chi phí NVLTT thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:


18

Chi phí
NVLTT
thực tế

Trị giá
=

NVLTT cịn
lại đầu kỳ

Trị giá
+

NVLTT xuất
dùng trong kỳ


Trị giá
-

NVLTT xuất
cịn lại cuối

Trị giá
-

phế liệu
thu hồi

trong kỳ
kỳ
(Nếu có)
Chi phí NVLTT dùng để sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp chủ yếu là
chi phí trực tiếp, nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng trên cơ sở
các “ Số chi tiết chi phí NVL trực tiếp” được mở cho từng đối tượng căn cứ vào
chứng từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận sản xuất
Trong trường hợp chi phí NVLTT có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí mà khơng thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp tập hợp
và phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí NVLTT cho các
đối tượng có thể là:
- Đối với chi phí NVL chính, nửa thành phẩm mua ngồi có thể lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản
xuất…
-Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu…. Tiêu chuẩn phân bổ có thể lựa chọn
là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí NVL chính, khối lượng sản phẩm
sản xuất.

* Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng của các yếu tố mua vào: vật liệu chính, vật liệu phụ..
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
* Tài khoản sử dụng
Để kế tốn chi phí NVLTT, kế tốn sử dụng TK 621- Chi phí ngun liệu, vật
liệu trực tiếp
 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Để phản ánh NVL xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế tốn vẫn sử dụng TK
621. Các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo chứng từ xuất dùng
NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán. Sau khi tiến hành kiểm kê, sẽ xác


19

định được giá trị hàng tồn kho và đang đi đường.
1.3.4.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí NCTT là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính,
tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí cơng đồn theo số tiền lương của cơng nhân sản xuất.
Chi phí về tiền lương (tiền công) được xác định cụ thể tùy thuộc vào hình thức
tiền lương sản phẩm hay thời gian mà DN áp dụng. Số tiền lương phải trả cho công
nhân sản xuất cũng như các đối tượng lao động khác thể hiện trên bảng tính và
thanh tốn lương, được tổng hợp phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất
trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đó các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN) tính vào chi phí nhân cơng trực tiếp được tính tốn căn cứ
vào số tiền lương cơng nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định theo
quy chế tài chính hiện hành của từn thời kỳ
Giống như chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí NCTT thường là các khoản chi phí

trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan.
Trong trường hợp khơng tập hợp trực tiếp được thì chi phí NCTT cũng được tập
hợp chung sau đó kế tốn sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn phân bổ
hợp lý. Các tiêu chuẩn thường được sử dụng để phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp
là: Chi phí tiền lương định mức (hoặc kế hoạch), giờ công định mức, giờ công thực
tế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra…
* Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm cơng
- Bảng thanh tốn tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXB
* Tài khoản sử dụng
Để kế tốn chi phí NCTT kế tốn sử dụng TK 622 – Chi phí nhân cơng trực
tiếp.
1.3.4.3 Kế tốn chi phí sản xuất chung


×