Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghệ cao TRAPHACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.28 KB, 85 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, Ngày 06 tháng 09 năm 2017
Tác giả

Lê Thị Phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu Trường Đại học Thương
Mại, các thầy cô trong Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tơi hồn
thành luận văn của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS.Nguyễn Thị Thanh Phương đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ để tơi có thể hồn thành luận văn thạc sĩ một cách trọn vẹn
và hồn chỉnh.
Bên cạnh đó, tơi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân
viên Công ty cổ phần Công nghệ cao TRAPHACO, đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2017
Tác giả

Lê Thị Phương


iii



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................iv
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................79


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BHXH
BHYT
BHTN
BGĐ
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
CP
CCDC
CBNV
DN
ĐVSP
ĐĐH
ĐHĐCĐ
HĐQT
KPCĐ
MMTB
NSLĐ
NVL

SP
SPDD
SXKD
SXC
SX
TK
TSCĐ
QTSX
QTVS

Nghĩa viết tắt
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Ban giám đốc
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí
Cơng cụ dụng cụ
Cán bộ nhân viên
Doanh nghiệp
Đơn vị sản phẩm
Đơn đặt hàng
Đại hội đồng cổ đơng
Hội đồng quản trị
Kinh phí cơng đồn
Máy móc thiết bị
Năng suất lao động
Nguyên vật liệu

Sản phẩm
Sản phẩm dở dang
Sản xuất kinh doanh
Sản xuất chung
sản xuất
Tài khoản
Tài sản cố định
Quy trình sản xuất
Quy trình vệ sinh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Bảng 1: Báo cáo chi phí theo khoản mục tháng 1 năm 2017..............................57
Bảng 2: Định mức nguyên phụ liệu......................................................................59
Bảng 3: Dự toán đơn giá tiền lương cho từng giai đoạn.....................................60
Bảng 4: PHÂN LOẠI CHI PHÍ THEO MƠ HÌNH ỨNG XỬ CỦA CHI PHÍ..70


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................iv
Hình 1.1: Thơng tin chi phí do hệ thống kế tốn DN cung cấp..........................10
Hình 1.2: Q trình tập hợp chi phí và tính giá thành theo cơng việc..............28
Hình 1.3: Q trình phản ánh chi phí sản xuất vào sổ sách kế tốn theo cơng
việc 30
Hình 1.4: Q trình tập hợp CP và tính giá thành theo quá trình sản xuất.....31
Hình 1.5: Quá trình phản ánh chi phí sản xuất vào sổ sách kế tốn theo quá
trình sản xuất.........................................................................................................33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................79



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu của hầu hết doanh nghiệp sản
xuất là tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh.Kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong
những công cụ hữu hiệu giúp các nhà quản trị quản lý doanh nghiệp, do thông tin
cung cấp cụ thể, chi tiết và kịp thời. Khi sử dụng thông tin chi tiết đã được tóm lược
theo yêu cầu sử dụng, nhà quản trị có thể phát hiện vấn đề để giải quyết nhanh
chóng, cải tiến kịp thời và đạt hiệu quả hơn. Do vậy, làm tốt kế tốn quản trị chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp.Mặt
khác để hội nhập với nền kinh tế thế giới thì việc áp dụng kế tốn quản trị chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm là điều tất yếu của các doanh nghiệp Việt Nam.
Đi sâu vào cơng tác kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Công nghệ cao TRAPHACO tôi nhận thấy tại công ty bước đầu đã
hình thành nhưng chưa có sự phân cơng, phân nhiệm cơng tác kế tốn quản trị chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm một cách cụ thể. Kế tốn quản trị được tiến hành
ở các phịng bạn: phịng tài chính, phịng kế hoạch tổng hợp, xưởng sản xuất,... một
cách tự phát. Vì thế thơng tin kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong công ty chưa đáp ứng nhu cầu thông tin cho nhà quản trị khi cần thiết,
do vậy khả năng đưa ra các quyết định kịp thời và khả năng ứng phó linh hoạt trước
sự biến động của thị trường còn rất hạn chế. Điêu này ảnh hưởng đáng kể tới chất
lượng và hiệu quả của các quyết định quản trị và là một trong các nguyên nhân làm
giảm sức cạnh tranh của cơng ty.
Vì vậy, hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
phân tích sự biến động giữa chi phí, giá thành thực tế với dự toán nhằm tăng cường
kiểm soát chi phí, cũng như phân tích thơng tin chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm để đưa ra các quyết định kinh doanh tại công ty cổ phần Công nghệ cao
TRAPHACO là vấn đề hết sức cấp thiết. Xuất phát từ tính cấp thiết trên tơi đã lựa

chọn đề tài: “Kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty
cổ phần công nghệ cao TRAPHACO” cho nghiên cứu của mình với mong muốn


2

tìm ra những đóng góp vào cơng việc đổi mới phương thức quản lý để góp phần vào
sự phát triển của ngành dược Việt Nam nói chung và cơng ty cổ phần cơng nghệ cao
TRAPHACO nói riêng trong thời kỳ hội nhập.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Kế tốn quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành là công việc không thể thiếu
trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nó giúp doanh nghiệp kiểm sốt tốt chi
phí, qua đó nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong các
nghiên cứu trước đây đã có một số tác giả nghiên cứu về cơng tác kế tốn quản trị
chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp như:
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thúy Hà (2011) tại Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân với đề tài “Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty cổ phần bia Sài Gòn - Hà Nam”. Tác giả đã đề cập đến lý luận
cơ bản và thực trạng về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cả dưới
góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty cổ phần bia
Sài Gòn - Hà Nam. Một số giải pháp được đề xuất: Kiểm tra chặt chẽ các chứng từ
được ghi chép đồng thời tổ chức dội kiểm tra định kỳ và bất thường kho nguyên liệu
với số liệu tại phịng kế tốn; Cơng ty nên sử dụng sổ chi tiết tài khoản 621 chi tiết
cho phân xưởng bia theo dõi riêng cho nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu
phụ; Thay thế phần mềm kế toán hiện tại (phần mềm tự viết) bằng các phần mềm kế
toán chuyên dụng như FAST, EFFECT TRAIN để giải quyết được những bất cập
mà phần mềm kế toán hiện tại đang gặp phải;.....
Nguyễn Thị Ngọc Lan (2012) nghiên cứu: “Tổ chức kế tốn quản trị chi phí
vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam” đã nghiên cứu

phương pháp phân bổ chi phí theo hoạt động (ABC), tác giả cho rằng phương pháp
này sẽ giúp doanh nghiệp vận tải quản trị chi phí tốt hơn, thơng tin chi phí chính xác
hơn. Tác giả đã xác định các hoạt động, tỷ lệ phân bổ cho các hoạt động (chi phí
tiếp nhận và xử lý đơn hàng phân bổ theo số lượng đơn hàng; chi phí dịch vụ khách
hàng phân bổ theo số lượng khách hàng) khi thực hiện dịch vụ vận tải. Mặc dù tác
giả khẳng định phương pháp ABC trong doanh nghiệp vận tải là rất tốt, tuy nhiên


3

nghiên cứu cho rằng hiện tại các doanh nghiệp vận tải vẫn nên áp dụng các phương
pháp xác định chi phí truyền thống và chuẩn bị các điều kiện để tiếp cận dần với
phương pháp hiện đại.
Nguyễn Phú Giang (2013) “ Xây dựng mơ hình kế tốn quản trị chi phí trong
các doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” nghiên cứu
phương pháp xác định giá phí dựa vào quy mô của doanh nghiệp sản xuất thép.
Theo đó, nhóm doanh nghiệp thép có quy mơ nhỏ và vừa nên áp dụng phương pháp
chi phí thực tế, các doanh nghiệp sản xuất thép có quy mơ lớn nên áp dụng phương
pháp chi phí thực tế kết hợp với định mức. Đồng thời các doanh nghiệp sản xuất
thép nên áp dụng phương pháp chi phí của Kaizen nhằm loại bỏ những chi phí
khơng cần thiết, cải tiến quy trình sản xuất để giảm bớt chi phí. Nghiên cứu ch rằng
phương pháp chi phí Kaizen rất phù hợp khi áp dụng với doanh nghiệp sản xuất
thép ở Thái Nguyên. Tuy nhiên chưa đề cập được các bước trong tiến trình thực
hiện cắt giảm chi phí một cách cụ thể.
Luận án tiến sỹ của NCS. Đinh Thị Kim Xuyến (2014) “Công tác kế tốn quản
trị chi phí và giá thành tại các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam”- Luận án Tiến
sỹ kinh tế- Chun ngành Kế tốn, Học viện Tài chính. Luận án đã nghiên cứu kinh
nghiệm kế toán quản trị chi phí và giá thành của các nước phát triển như Mỹ, Nhật
Bản, Trung Quốc, Anh. Bên cạnh đó có một số đề xuất: Các định mức (gồm định
lượng và định mức về giá) cần xây dựng trong một doanh nghiệp gồm định mức

tiền lương cho từng công việc, định mức từng loại vật tư cho từng hoạt động, định
mức xăng dầu… với sự tham gia của các bộ phận liên quan như ban giám đốc,
trưởng các bộ phận, phòng tài chính kế tốn và đại diện người lao động, cán bộ kỹ
thuật và cán bộ vật tư; Các loại dự tốn được đề xuất lập ở các cơng ty viễn thơng di
động là: Dự tốn tiêu thụ, dự tốn sản xuất, dự tốn chi phí vật liệu trực tiếp, Dự
tốn mua vật liệu, dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, dự tốn chi phí sản xuất
chung, dự tốn chi phí bán hàng và dự tốn chi phí quản lý doanh nghiệp; Bên cạnh
đó để phục vụ cho phân tích chênh lệch, tác giả đề xuất sử dụng phương pháp lập
dự toán linh hoạt ở các bộ phận cho mức hoạt động thay đổi theo nhu cầu kinh


4

doanh như các bộ phận khắc phục sự cố mạng lưới, bộ phận thu cước, tính và thanh
tốn cước phí, chi phí kết nối, bán hàng,…..
Luận văn Thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Kế toán, Đại học Thương Mại, Vũ Thị
Ngoan (2014): “Kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành tại các công ty sản
xuất tủ điện trên địa bàn Hà Nội”trong luận văn này tác giả đặt ra ứng dụng kế
tốn quản trị chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất tủ điện trên địa bàn Hà Nội nên
đã đưa ra giải pháp để hoàn thiện kế tốn quản trị chi phí tại các doanh nghiệp này.
Trong luận văn này, tác giả chủ yếu đi vào những đặc trưng của doanh nghiệp sản
xuất tủ điện trên địa bàn khá lớn và có quy mơ lẫn mức độ ứng dụng kế toán quản
trị khác nhau nên giải pháp đưa ra chưa thực sự phù hợp.
3. Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu chung:
Tìm hiểu kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại cơng ty cổ
phần Cơng nghệ cao TRAPHACO, từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm hồn thiện
kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Cơng ty.
 Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất;
- Khảo sát thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần Công nghệ cao TRAPHACO;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại Cơng ty cổ phần Công nghệ cao TRAPHACO
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn
liên quan đến kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành tại công ty cổ phần
Công nghệ cao TRAPHACO


5

 Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: luận văn nghiên cứu, khảo sát tại công ty cổ phần Công
nghệ cao TRAPHACO
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu kế tốn thực tế phát sinh và
tình hình kinh doanh năm 2016, 2017 của cơng ty cổ phần Công nghệ cao
TRAPHACO
5. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của luận văn, tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính gồm tổng hợp, so sánh, điều tra, khảo sát,... trong nghiên cứu
các vấn đề lý luận và thực tiễn.
* Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp phỏng vấn: Thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp và
gọi điện thoại tới kế toán trưởng, trưởng các bộ phận có liên quan đến cơng tác kế
tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đến công ty cổ phần CNC
TRAPHACO. Mục đích là thu thập thêm những thơng tin, những vấn đề liên quan
mà phương pháp điều tra khơng có được.

- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp tại phòng kế tốn cơng ty cổ
phần CNC TRAPHACO. Thơng qua quan sát trực tiếp để có thể thấy được mơi
trường làm việc, phân công việc giữa các bộ phận.
* Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu: Từ những kết quả thu thập được qua
khảo sát tại công ty cổ phần CNC TRAPHACO, và những thông tin thu thập được
qua nghiên cứu tài liệu, sách, báo, tạp chí, website... được tổng hợp, phân tích và
đánh giá thực trạng kế tốn quản trị chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm để từ đó
rút ra các kết luận và đưa ra giải pháp hoàn thiện sao cho phù hợp với quy định
chung và điều kiện thực tế.
6. Ý nghĩa của luận văn
- Hồn thiện khung lý luận về kế tốn quản trị nói chung và tổ chức kế tốn
quản trị chi phí và giá thành sản phẩm nói riêng trong các doanh nghiệp sản xuất
(trên cơ sở cách tiếp cận nội dung kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản


6

phẩm được thực hiện nhằm phục vụ yêu cầu quản trị chi phí sản xuất và giá thành
trong doanh nghiệp.
- Đã tổng kết nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong cơng ty cổ phần Cơng nghệ cao
TRAPHACO nói riêng.
- Đã làm rõ các đặc điểm quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đánh
giá những ưu điểm, nhược điểm về kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Công nghệ cao TRAPHACO.
- Đã đề xuất các điều kiện thực hiện các giải pháp đối với công ty cổ phần Công
nghệ cao TRAPHACO
Những kết quả nghiên cứu của luận văn đã đóng góp:
 Về mặt khoa học: Đề tài nghiên cứu đã góp phần hệ thống, hồn thiện khung
lý luận về kế tốn quản trị và kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm nói riêng trong các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam (trên cơ sở cách tiếp
cận nội dung kế tốn quản trị chi phí và giá thành sản phẩm được thực hiện nhằm
phục vụ yêu cầu quản trị trong doanh nghiệp)
 Về mặt thực tiễn: Luận văn có giá trị tham khảo cho các doanh nghiệp sản
xuất cũng như công ty cổ phần Công nghệ cao TRAPHACO trong việc hồn thiện
kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ngồi ra, luận văn có thể
dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập và giảng dạy về
kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành 03 chương
 Chương 1: Lý luận chung về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
 Chương 2: Thực trạng kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Công nghệ cao TRAPHACO.
 Chương 3: Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Công nghệ cao TRAPHACO.


7

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị, kế tốn quản trị chi phí sản xuất
 Khái niệm về kế tốn quản trị
Kế tốn là cơng cụ quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho quyết định

kinh tế. Song, do phạm vi và mục đích cụ thể là cung cấp thơng tin khác nhau nên
kế tốn được phân chia thành kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Trong đó, thơng
tin kế tốn tài chính chủ yếu phục vụ nhu cầu của các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp, thơng tin của kế tốn quản trị lại được cung cấp cho nhà quản trị các cấp để
quản lý, điều hành trong nội bộ doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, nguyên nhân sự phát triển của kế toán quản trị là
do sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, tập đoàn, quốc gia của tổng thể nền kinh tế.
Nhưng trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì thơng tin kế tốn quản trị với chức
năng cơ bản là cơng cụ hữu hiệu để các cấp lãnh đạo đưa ra quyết định điều hành
mọi hoạt động nhằm hướng tới các mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Việc nghiên cứu
kế toán quản trị được xem xét từ nhiều quan điểm và góc độ khác nhau.
Giáo trình Kế tốn quản trị, Trường Đại học thương mại, 2006 trình bày như
sau: “Kế tốn quản trị có liên hệ với việc cung cấp các tài liệu cho các nhà quản lý
là những người bên trong tổ chức kinh tế và có trách nhiệm trong việc điều hành và
kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó”.
Theo quan điểm của giáo trình Kế tốn quản trị - Học viện Tài chính (2002):
“Kế tốn quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý và cụ thể, phục vụ cho các nhà
quản lý trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch các hoạt động của doanh nghiệp.”


8

Trong Luật kế toán Việt Nam (2015), Kế toán quản trị được khái niệm như sau:
“ Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin
kinh tế ,tài chính theo u cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ
đơn vị kế tốn”.[29, điều 3].
Như vậy, có thể hiểu khái quát về kế toán quản trị như sau: Kế tốn quản trị là
một mơn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin định lượng kết hợp với
định tính về các hoạt động của một đơn vị cụ thể. Các thơng tin đó giúp các nhà

quản trị trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị nhằm tối ưu
hóa các mục tiêu.


Khái niệm về quản trị chi phí và kế tốn quản trị chi phí

Quản trị chi phí là q trình tập hợp các phương pháp để lập kế hoạch, kiểm
soát hoạt động phát sinh chi phí và ra quyết định quản lý gắn liền với mục tiêu của
doanh nghiệp. Có nhiều quan điểm khác nhau khi định nghĩa về quản trị chi phí
trong doanh nghiệp sản xuất.
Theo Haberstock (1984): “Quản trị chi phí là việc tính tốn hướng nội, mơ tả về nguyên tắc được thực hiện hằng tháng - đường vận động các nhân tố sản xuất
trong quá trình kết hợp chúng với giới hạn ở việc tính tốn mọi hao phí nhằm tạo ra
và thực hiện các kết quả của doanh nghiệp”
Nguyễn Ngọc Huyền (2003) định nghĩa: Quản trị chi phí kinh doanh là q
trình phân tích, tập hợp, tính tốn và quản trị các chi phí kinh doanh phát sinh trong
qua trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (dịch vụ) nhằm cung cấp thơng tin về chi
phí kinh doanh đảm bảo độ chính xác cần thiết làm cơ sở cho các quyết định quản
trị doanh nghiệp.
Như vậy, dù đứng trên quan điểm nào về quản trị chi phí, thì đều có thể nhận
thấy đối tượng của quản trị chi phí là các thơng tin về chi phí. Do vậy, để quản trị
chi phí đạt hiệu quả cao, địi hỏi phải có hệ thống cung cấp thơng tin chi phí trong
đó kế tốn quản trị chi phí là một cơng cụ quan trọng với vai trị cung cấp các thơng
tin chi phí cho quản trị chi phí phục vụ cho việc kiểm sốt chi phí, ra quyết định.


9

Hiện nay, chưa có khái niệm chính thức về kế tốn quản trị chi phí, tuy nhiên
xuất phát từ các nội dung đã phân tích ở trên về quản trị chi phí và kế tốn quản trị

có thể rút ra bản chất của kế tốn quản trị chi phí:
- Kế tốn quản trị chi phí là một phần của kế tốn quản trị do vậy cũng là một
bộ phận khơng thể tách rời của hệ thống kế toán doanh nghiệp;
- Kế tốn quản trị chi phí là cơng cụ quan trọng cung cấp thơng tin chi phí kịp
thời, phù hợp, cần thiết cho các hoạt động quản trị doanh nghiệp do vậy để đạt hiệu
quả cao kế toán quản trị chi phí phải có sự phối hợp chặt chẽ với các bộ phận chức
năng khác trong doanh nghiệp;
- Khác với tính chất thơng tin chi phí q khứ do kế tốn tài chính cung cấp,
thơng tin chi phí do kế tốn quản trị chi phí cung cấp cịn có tính định hướng (thơng
tin dự tốn) và dễ dàng phân tích, đánh giá do gắn với các chỉ tiêu và bộ phận, đơn
vị (trung tâm phát sinh chi phí).
Có thể mơ tả mối quan hệ và tính chất thơng tin chi phí do kế tốn tài chính và
kế tốn quản trị trong hệ thống kế toán doanh nghiệp cung cấp qua hình sau:

Hệ thống dữ liệu kinh tế

Kế tốn tài chính

Hệ thống thơng tin phi tài chính

Thơng tin tài chính

Thơng tin chi phí
theo giá phí thực
tế, phù hợp với
chuẩn mực kế
tốn, chế độ kế
tốn:
- Giá trị SPDD
- Giá thành

- Giá vốn

Thơng tin phân
tích, đánh giá chi
phí : - Phân tích
chênh lệch chi phí;
- Đánh giá hiệu
quả hoạt động của
các bộ phận, đơn
vị; - …….

Kế tốn quản trị

Lập dự tốn chi
phí sản xuất kinh
doanh;
- Các thơng tin chi
phí thích hợp hỗ
trợ ra quyết định; …….

- Giá trị hàng tồn
kho - …….

Thông tin quá
khứ

Thông tin hướng
tới tương lai



10

Hình 1.1: Thơng tin chi phí do hệ thống kế toán DN cung cấp
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
1.1.1.2. Khái niệm chi phí sản xuất
Hiện tại có khá nhiều khái niệm về chi phí sản xuất như:
Theo giáo trình Kế tốn quản trị của Trường Đại học Thương Mại (2005): “Chi
phí sản xuất là những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ phận) sản xuất
gắn liền với các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp”.
Theo giáo trình Kế tốn quản trị của Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2012):
“Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống và lao
động vật hóa phát sinh trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tính cho
một thời kỳ nhất định”.
Theo chuẩn mực kế toán VAS 01- Chuẩn mực chung: “ Chi phí là tổng các
khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi
ra, các khoản hấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ
sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đơng hoặc chủ sở hữu”.
Chi phí sản xuất, dưới góc độ của kế tốn quản trị có thể được coi là những
khoản phí tổn thực tế phát sinh trong hoạt động sản xuất, có thể là những phí tổn
ước tính hoặc dự kiến trước được tổng hợp theo từng bộ phận, từng khâu của quá
trình sản xuất.
Khái niệm chi phí sản xuất có sự khác với khái niệm chi tiêu. Mặc dù chi tiêu là
cơ sở để phát sinh chi phí. Tuy nhiên, chi phí và chi tiêu khác nhau cả về thời gian
phát sinh và về lượng. Có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính hết
ngày vào chi phí trong kỳ này và có những khoản được tính vào chi phí kỳ này
nhưng thực tế chưa chi tiêu. Sự khác nhau giữa chi phí và chi tiêu là do đặc điểm,
cách thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản trong quá trình sản xuất cũng như
yêu cầu kỹ thuật khi hạch toán.



11

Từ các quan điểm trên có thể hiểu chi phí sản xuất là các khoản giảm lợi ích
kinh tế của doanh nghiệp (chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí
khác) phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm của doanh
nghiệp tính cho một thời kỳ nhất định và được biểu hiện bằng tiền.
1.1.1.3. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng trong doanh nghiệp
sản xuất. Thông qua chỉ tiêu này có thể thấy được năng lực, hiệu quả của công nghệ
sản xuất, công tác quản lý sản xuất trong việc phối hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra
sản phẩm đầu ra. Giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá bán của sản phẩm
hàng hóa trên thị trường.
Theo giáo trình Kế tốn tài chính trong các doanh nghiệp của Trường Đại học
Kinh tế quốc dân (2011): “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ
các khoản hao phí về lao động sống vào lao động vật hóa có liên quan đến khối
lượng, cơng tác, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hồn thành.”.
Theo Giáo trình kế tốn quản trị (2009) trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh: “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa được tính cho một đại lượng, kết quả, sản phẩm
hồn thành nhất định”.
Cùng quan điểm trên Giáo trình Kế tốn tài chính (2009) của Đại học Thương
Mại (trang 242) cho rằng: “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí
sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (cơng việc, lao vụ) nhất định đã hồn
thành”.
Tóm lại, từ những khái niệm trên có thể hiểu giá thành sản phẩm là tồn bộ chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra tính cho khối lượng sản phẩm đã hồn thành.
Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có mối quan hệ với nhau, giá thành sản
phẩm có chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Để bù đắp chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra cho sản xuất sản phẩm thì chính là số tiền thu được khi tiêu thụ
sản phẩm. Đây mới chỉ là yêu cầu của tái sản xuất giản đơn còn để mở rộng sản

xuất ngồi việc bù đắp được chi phí sản xuất ra sản phẩm tiêu thụ thì cịn phải có
lãi từ hoạt động sản xuất sản phẩm.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
a. Phân loại theo chức năng hoạt động


12

Cách phân loại này giúp dễ dàng kiểm soát chi phí phát sinh ở các giai đoạn sản
xuất khác nhau từ đó có thể xác định chi phí theo từng thời điểm phát sinh để có thể
gắn trách nhiệm của nhà quản lý trong đơn vị với từng địa điểm phát sinh. Đồng
thời, vận dụng cách phân loại này kế tốn có thể xây dựng định mức chi phí để sản
xuất một đơn vị sản phẩm và khối lượng sản phẩm theo dự tốn tiêu thụ được xây
dựng.


Chi phí sản xuất phân loại theo chức năng cụ thể bao gồm ba khoản

mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: Là tồn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử
dụng cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Thuộc chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp có thể là nguyên liệu, vật liệu chính; vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể liên quan trực tiếp đến một hay
nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến
nhiều đối tượng tập hợp chi phí cần phải phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí
theo những tiêu thức phù hợp.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm tồn bộ chi phí về tiền lương và các
khoản phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, các khoản

trích theo tiền lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất như BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ. Chi phí nhân cơng trực tiếp có thể liên quan trực tiếp đến một hay nhiều đối
tượng tập hợp chi phí. Chi phí nhân cơng trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí cần phải phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí theo những tiêu thức
phù hợp.được tập hợp và phân bổ theo những tiêu thức phù hợp.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến phục vụ
và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất như lương và các
khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, khấu hao TSCĐ dùng
sản xuất sản phẩm và quản lý phân xưởng sản xuất, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ
sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho sản xuất ở
tổ, phân xưởng sản xuất;


13

 Bên cạnh chi phí sản xuất, chi phí của doanh nghiệp cịn bao gồm các chi
phí ngồi sản xuất như: chi phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp,...
b. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí:
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế xây dựng mơ hình
chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác định điểm hòa
vốn cũng như đưa ra các quyết định kinh doanh quan trọng. Mặt khác việc phân biệt
này còn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để
nâng cao hiệu quả của chi phí và xây dựng dự tốn chi phí hợp lý. Theo cách phân
loại này chi phí được chia thành: Biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
 Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức hoạt
động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số
lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện. Nếu
xét về tổng số, biến phí thay đổi tỉ lệ thuận với khối lượng hoạt động, nhưng nếu xét
trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì biến phí có thể là hằng số đối với mọi mức
hoạt động. Trong một doanh nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như chi

phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí năng lượng.
Những chi phí này, khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp gia tăng thì chúng cũng
gia tăng tỉ lệ thuận và ngược lại. Có thể chia biến phí thành 2 loại:
- Biến phí cấp bậc: Là những biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra khi
mức độ hoạt động đạt đến một giới hạn, phạm vi nhất định. Ví dụ như chi phí lương
thợ bảo trì,....
- Biến phí tỷ lệ: Là các biến phí mà sự biến động của chúng hồn tồn tỷ lệ
thuận với mức độ hoạt động. Biến phí tỷ lệ thường là chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí bao bì cho sản
phẩm.
 Định phí: Là những chi phí mà về tổng số khơng thay đổi khi có sự thay đổi
mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét tổng chi phí thì định phí khơng thay đổi.
Ngược lại, nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì tỷ lệ nghịch
với mức độ hoạt động. Như vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay khơng thì vẫn


14

tồn tại định phí và khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định phí trên
một đơn vị hoạt động sẽ giảm dần. Định phí được chia thành 2 loại:
- Định phí bắt buộc: Là những định phí có liên quan đến cấu trúc tổ chức quản
lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và rất khó giảm bớt. Nếu muốn thay
đổi cũng thường cần một thời gian dài. Ví dụ: khấu hao văn phịng làm việc theo
phương pháp bình qn, ...
- Định phí tùy ý: Là bộ phận được xem như định phí quản trị. Chi phí này phát
sinh gắn liền với các quyết định hàng năm của các nhà quản trị như chi phí quảng cáo,
chi phí nghiên cứu sản phẩm mới, chi phí đào tạo nhân viên,... Mỗi năm nhà quản trị có
thể tùy ý điều chỉnh tăng giảm hoặc thậm chí cắt bỏ hồn tồn định phí này.
 Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm cả biến phí và định phí. Ở một
mức độ hoạt động căn bản, chi phí hơn hợp thường biểu hiện là định phí, khi vượt

khỏi mức độ căn bản thì thi phí hơn hợp sẽ bao gồm thêm phần biến phí.
c. Phân loại theo khả năng quy nạp chi phí cho các đối tượng.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành hai loại: Chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
 Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí, chúng có thể được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập
hợp chi phí. Trong quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị chi phí nói riêng,
nếu loại chi phí này chiếm đa số trong tổng chi phí thì sẽ thuận lợi cho việc kiểm
sốt chi phí và dễ dàng trong việc xác định nguyên nhân gây ra chi phí.
 Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế tốntập
hợp chi phí khác nhau nên khơng thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp
chi phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh,
sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
d.

Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả

Chi phí bao gồm 2 loại: Phí phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
 Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với q trình sản xuất
sản phẩm hoặc q trình mua hàng hóa để bán.


15

Trong doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất là chi phí ở khâu sản xuất tính cho sản phẩm đã hoàn
thành và sản phẩm chưa hoàn thành trong sản xuất và khi sản phẩm đã được bán thì
chi phí sản phẩm trở thành giá vốn hàng bán. Hay nói cách khác chi phí sản xuất là
chi phí sản phẩm.
Cịn trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì chi phí sản phẩm là giá

vốn mua vào hoặc bán ra đã bao gồm giá của hàng hóa và các chi phí liên quan.
 Chi phí thời kỳ: Là các khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ
khơng tạo nên giá trị của hàng tồn kho – tài sản mà trưc tiếp ảnh hưởng đến lợi
nhuận trong kỳ. Chi phí này bao gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và các chi phí khác.
e. Phân loại theo khả năng kiểm sốt chi phí.
Theo cách phân loại này, nếu gắn quyền kiểm sốt chi phí với một cấp quản lý
nào đó thì phân biệt chi phí thành: chi phí kiểm sốt được và chi phí khơng kiểm
sốt được.
 Chi phí kiểm sốt được: Là những chi phí mà các nhà quản trị ở một cấp
quản lý nào đó xác định được lượng phát sinh của nó, có thẩm quyền quyết định về
sự phát sinh chi phí đó, cấp quản lý đó kiểm sốt được những chi phí này.
 Chi phí khơng kiểm sốt được: Là những chi phí phát sinh mà các nhà quản
trị ở một cấp quản lý nào đó khơng thể dự đốn chính xác sự phát sinh của nó và
khơng có thẩm quyền quyết định đối với khoản chi phí đó.
Cách phân loại này nhằm cung cấp thông tin để đánh giá hiệu quả của người
quản lý, giúp các nhà quản trị thuộc từng cấp quản lý trong doanh nghiệp hoạch
định được dự toán chi phí đúng đắn hơn, hạn chế sự bị động về huy động nguồn lực
để đảm bảo cho các khoản chi phí. Mặt khác, cịn giúp các nhà quản trị cấp cao đưa
ra phương hướng để tăng cường chi phí kiểm soát được cho từng cấp như mở rộng,
phát triển các quy trình sản xuất kinh doanh có tỷ lệ định phí cao hơn, phân cấp
quản lý chi tiết, rõ ràng hơn về những chi phí gián tiếp, phục vụ quản lý sản xuất
kinh doanh.
f.

Nhận diện các chi phí phục vụ việc ra quyết định


16


Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm:
 Chi phí chênh lệch: là những khoản chi phí có ở phương án sản xuất kinh
doanh này nhưng khơng có hoặc chỉ có một phần ở phương án sản xuất kinh doanh
khác. Chi phí chênh lệch là thơng tin thích hợp cho việc xem xét, lựa chọn phương
án tối ưu.
 Chi phí cơ hội: là lợi ích mất đi do chọn phương án sản xuất kinh doanh này
thay vì chọn phương án sản xuất kinh doanh khác. Chi phí cơ hội ln ln là thơng
tin thích hợp cho xem xét, lựa chọn phương án tối ưu.
 Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh,có trong tất cả các phương án sản
xuất kinh doanh được đưa ra xem xét, lựa chọn. Đây là những chi phí mà các nhà
quản trị phải chấp nhận khơng có sự lựa chọn. Chi phí chìm ln là thơng tin khơng
thích hợp cho việc xem xét, lựa chọn phương án tối ưu.
Cách phân loại này là căn cứ cho việc lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia thành 3 loại:
-

Giá thành kế hoạch: Là loại giá được xác định trước khi bắt đầu sản

xuất của kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở giá thành kỳ trước và các định mức, các dự
tốn chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phân đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp.
-

Giá thành định mức: Được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản

phẩm trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định

trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn biến động phù hợp với sự biến động
của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá
thành định mức là thước đi chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao
động trong sản xuất, giúp cho việc đáng giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật


17

mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
-

Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình

sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm
chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xưởng sản xuất như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Giá thành sản xuất là căn cứ để hạch toán thành
phẩm nhập kho, giá vồn hàng bán và mức lại gộp của doanh nghiệp trong kỳ.
- Giá thành tiêu thụ ( giá thành tồn bộ): Những chi phí tính cho sản phẩm
tiêu thụ tại thời điểm sản phẩm được tiêu thụ. Giá thành tiêu thụ được tính theo
cơng thức:
Giá thành tồn
bộ của sản phẩm


Giá thành sản
=

xuất của sản

Chi phí quản
+

lý doanh

+

Chi phí

bán hàng
tiêu thụ
phẩm tiêu thụ
nghiệp
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm về bản chất là hai mặt của quá trình sản
xuất. Chúng đều là các hao phí về lao động và các khoản chi tiêu khác của doanh
nghiệp. Tuy nhiên chúng vẫn có sự khác nhau trên các phương diện:
- Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí sản xuất sản phẩm và chi
phí cho quản lý doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn giá sản phẩm chỉ bao gồm
chi phí sản xuất ra sản phẩm (chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
Mặt khác chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong mỗi kỳ nhất định,
khơng tính đến chi phí liên quan đến số lượng sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.
Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản
phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.



18

- Về mặt lượng: Nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong một kỳ cịn
giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí của cả kỳ trước chuyển sang và số chi phí
kỳ này chuyển sang kỳ sau.
Tổng giá thành
sản phẩm hồn

Chi phí
=

SXKD dở

Chi phí sản
+ xuất phát sinh

Chi phí
-

SXKD dở

thành
dang đầu kỳ
trong kỳ
dang cuối kỳ
Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành sản phẩm còn giá
thành sản phẩm là cơ sở để xây dựng giá bán. Trong điều kiện nếu giá bán khơng
thay đổi thì sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành thấp hoặc cao từ đó sẽ tác động đến lợi nhuận của

doanh nghiệp. Do đó, tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan trọng và
thường xuyên của công tác quản lý kinh tế, nó giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh có
hiệu quả trên thị trường.
1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
1.1.4.1. Yêu cầu quản lý
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong các
doanh nghiệp sản xuất. Việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp
tăng lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy kế tốn quản trị chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm rất quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Kế tốn quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm sẽ cung cấp thông tin cho các các nhà quản trị trong việc thực
hiện các chức năng quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp: Lập kế hoạch sản
xuất, tổ chức và điều hành sản xuất , kiểm soát và ra quyết định sản xuất kinh doanh
Kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cung cấp các thông tin
cho các nhà quản trịtừ việc lập kế hoạch cho đến tình hình thực hiện kế hoạch đó
thơng qua các bản dự tốn chi phí sản xuất, báo cáo đánh giá quá trình thực hiện.
Giúp cho các nhà quản trị trong việc kiểm sốt chi phí, nâng cao hiệu quả của q
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.Việc cung cấp thơng tin về chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm chi tiết và thường xuyên giúp ích cho các nhà quản trị trong việc
kiểm sốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm.


19

Mặt khác, kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cung cấp các
thơng tin thích hợp cho các nhà quản trị làm cơ sở quan trọng xây dựng các chiến
lược cạnh tranh; cung cấp các thông tin để phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp
cũng như quyết định cơ cấu sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hay quyết định ngừng sản
xuất hợp lý thơng qua hệ thống báo cáo kế tốn quản trị.

1.1.5. Nhiệm vụ của kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho cơng tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ
mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế tốn chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm kế hoạch hợp lý, đúng đắn có ý nghĩa lớn
trong cơng tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Do đó, để tổ chức tốt cơng tác
kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, thiết thực, kịp thời yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.
Trong mỗi giai đoạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì kế tốn quản trị có
một số nhiệm vụ nhất định. Một số nhiệm vụ chính của kế tốn quản trị như sau:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế toán
quản trị của đơn vị xác định theo từng thời kỳ.
- Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự tốn dự án….
- Cung cấp thơng tin theo u cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo kế
toán quản trị theo nội dung và thời gian.
- Tổ chức phân tích thơng tin phục vụ cho u cầu lập kế toán và ra quyết định
của các nhà quản trị doanh nghiệp.
- Giám sát, báo cáo điều chỉnh các thơng tin sản xuất cịn tồn tại bất lợi trong
nội bộ doanh nghiệp.
1.2. Kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.
Kế tốn quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị chuyên thực hiện
việc xử lý và cung cấp thơng tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc thực hiện các
chức năng của nhà quản trị như: hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết
định
Nội dung của kế toán quản trị chi phí gồm:


20


- Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Thu thập, xử lý và ghi nhận chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Phân tích và cung cấp thơng tin kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
1.2.1.

Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm
1.2.1.1. Xây dựng định mức chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
a. Xây dựng định mức chi phí sản xuất
Định mức chi phí là việc xác định số tiền tối thiểu để hoàn thành một đơn vị sản
phẩm, dịch vụ hoặc cơng việc. Xây dựng các định mức chi phí sản xuất kinh doanh
là cơng việc phức tạp và khó khăn, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải chú ý
đến đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý cụ thể, loại sản phẩm,
dịch vụ, loại vật liệu sử dụng cho từng loại sản phẩm, dịch vụ, địa điểm kinh doanh,
nguồn hàng cung cấp, đơn giá vật tư, đơn giá lao động. Một số định mức chi phí
chủ yếu trong q trình sản xuất kinh doanh.
-

Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:Định mực chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp là cơ sở để xây dựng dự tốn chi phí ngun vật liệu trực
tiếp. Để xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu cần xem xét hai yếu tố là số
lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm và đơn giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu đó.
Định mức chi phí NVL
trực tiếp cho một đơn vị
sản phẩm


=

Định mức lượng NVL
trực tiếp cho một đơn vị
sản phẩm

X

Định mức giá
NVL trực tiếp

Trong đó:
Định mức
Số lượng NVL cần thiết
Số lượng NVL hao
lượng NVL trực
để sản xuất một sản
hụt cho phép trong
tiếp cho một = phẩm hoặc hoàn thành +
+
sản xuất một đơn vị
đơn vị sản
một đơn vị khối lượng
sản phẩm
phẩm
hoạt động
- Xây dựng đinh mức chi phí nhân cơng trực tiếp:

Số lượng NVL hư
hỏng cho phép

trong sản xuất 1
đơn vị sản phẩm

Định mức chi phí nhân cơng trực tiếp phụ thuộc vào thời gian lao động trực tiếp
cần thiết để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm và đơn giá của thời gian lao động đó. Về lý


×