Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý vốn ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.14 KB, 135 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.

Hà nội, ngày.........tháng.......năm 2017
Tác giả luận văn

Đỗ Huy Hùng


2

2

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại khoa Sau đại học – Trường Đại
học Thương mại và với nỗ lực của bản thân, tơi đã hồn thành bản luận văn
này.
Tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn chân thành đến quý Thầy cô giáo trong
trường Đại học Thương Mại, đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu tại trường, để tơi có được nền tảng kiến thức vững chắc phục vụ quá trình
nghiên cứu đề tài luận văn này.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy giáo - Phó Giáo
sư - Tiến sỹ Nguyễn Hồng Long - người trực tiếp hướng dẫn giúp tơi rất nhiều


trong q trình định hướng đề tài nghiên cứu, chỉnh lý, sửa chữa, có nhiều ý
kiến chỉ dẫn, tạo mọi điều kiện để tơi học hỏi nâng cao trình độ, hồn thiện
luận văn thạc sỹ của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày.........tháng.......năm 2017
Tác giả luận văn

Đỗ Huy Hùng


3

3


4

4

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ trọng nhu cầu các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kết cơ sở hạ tầng
thương mại Hà Nội giai đoạn 2015 - 2020

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý vốn ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển

CSHTTM


5

5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

- BQLDA:

Ban quản lý dự án

- CNH, HĐH: Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
- DNNN:

Doanh nghiệp nhà nước

- ĐTPT:

Đầu tư phát triển

- HĐND:

Hội đồng nhân dân

- CSHT:

Cơ sở hạ tầng


- CSHTTM: Cơ sở hạ tầng thương mại
- NSĐP:

Ngân sách địa phương

- NSNN:

Ngân sách nhà nước

- NSTW:

Ngân sách trung ương

- ODA:

Hỗ trợ phát triển chính thức

- PPP:

Hợp tác công - tư

- QLNN:

Quản lý nhà nước

- UBND:

Uỷ ban nhân dân

- UNDP:


Chương trình phát triển Liên hợp quốc


6

6

- WB:

Ngân hàng thế giới


7

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam nói chung hay thủ đơ Hà Nội nói riêng đang trong q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng hạ tầng, cơ sở, vật chất xã hội chủ nghĩa. Trong
đó Hà Nội là một trong những thành phố có tốc độ đơ thị hóa rất nhanh, cùng với đó
là nhu cầu gia tăng về hệ thống thương mại dịch vụ hiện đại. Để đáp ứng nhu cầu
đó, Hà Nội đã xây dựng Quy hoạch mạng lưới bán buôn bán lẻ trên địa bàn thành
phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Theo đó đến năm 2030, Hà Nội sẽ
phát triển gần 1.000 siêu thị, trung tâm thương mại.
Tuy nhiên, cùng với tốc độ đơ thị hóa rất nhanh thì nhu cầu vốn phát triển cơ
sở hạ tầng thương mại ngày càng lớn, vượt khả năng đáp ứng của ngân sách nhà
nước (NSNN), trở thành một “điểm nghẽn” trong quá trình phát triển kinh tế, hạn
chế những tác động tích cực của đơ thị hóa. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
thương mại (CSHTTM) bằng các nguồn vốn của Nhà nước đã kịp thời giải quyết

những yêu cầu bức thiết trong đời sống xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo đảm
an sinh xã hội, tăng cường tiềm lực quốc phịng, an ninh của thủ đơ. Với riêng đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội, cơ cấu nguồn
vốn cần có sự đầu tư của nhà nước hoặc gọi vốn đầu tư dưới nhiều hình thức khác
nhau (liên doanh, đầu tư 100% vốn nước ngoài, phát hành trái phiếu...).
Tuy nhiên, thời gian qua, việc thu hút đầu tư vào các dự án đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng thương mại gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân chủ yếu là do khủng
hoảng kinh tế; cùng với đó là thiếu các chế tài và biện pháp quản lý giám sát, nên đã
phát sinh nhiều tồn tại, hạn chế, như: phê duyệt chủ trương và quyết định đầu tư
tràn lan khơng tính đến khả năng cân đối vốn, bố trí vốn dàn trải; dẫn đến thời gian


8

thi công kéo dài, kế hoạch đầu tư bị cắt khúc ra từng năm, hiệu quả đầu tư kém và
lãng phí nguồn lực của Nhà nước. Việc chậm tiến độ của các dự án dẫn đến tình
trạng thi cơng vượt quá vốn kế hoạch được giao, gây nợ đọng xây dựng cơ bản quá
mức, gây áp lực đến cân đối ngân sách của thành phố. Cùng với đó là sự thiếu quyết
liệt trong chỉ đạo và giám sát việc quản lý và sử dụng vốn từ ngân sách dẫn tới thất
thốt, lãng phí ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Với mục tiêu phát triển Hà Nội trở thành một thủ đô văn minh, một đô thị bền
vững, Hà Nội rất cần một hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại hiện đại. Để thực hiện
được cần thiết phải tăng cường, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vốn ngân
sách của địa phương, không để xảy ra những sai sót cũng như những bất cập phát
sinh trong quá trình phát triển hạ tầng thương mại của thành phố Hà Nội trong thời
gian tới. Do đó tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý vốn ngân sách địa phương cho
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm
đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về đề tài

Quản lý vốn ngân sách đầu tư nói chung và quản lý vốn ngân sách đầu tư cho
phát triển CSHTTM đã được đề cập khá nhiều trong các cơng trình nghiên cứu
trong và ngoài nước. Đặc biệt, ở các nước đang phát triển, trong q trình tăng
trưởng và phát triển, thực hiện cơng cuộc CNH, HĐH, tái cấu trúc nền kinh tế, mức
độ đơ thị hóa ngày càng cao, khoảng cách giữa nhu cầu phát triển giao thông đô thị
và khả năng đáp ứng vốn của quốc gia nói chung và các địa phương nói riêng ngày
càng lớn thì người ta càng có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến vấn đề quản lý vốn
NSĐP cho đầu tư phát triển CSHTTM một cách bền vững, nhằm hướng tới các giải
pháp huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư, trong điều kiện nhu cầu vốn
ngày càng cao, nguồn lực vốn từ NSĐP cho đầu tư ngày càng khan hiếm.


9

Có thể thấy rằng, hầu hết các cơng trình nghiên cứu quản lý vốn NSĐP cho
đầu tư phát triển CSHTTM tập trung vào các nội dung sau đây:
(i) Nghiên cứu đầu tư công hoặc quản lý đầu tư công.
(ii) Nghiên cứu quản lý vốn NSĐP cho đầu tư phát triển nói chung, trong đó có

vốn đầu tư cho phát triển CSHTTM.
Cả hai hướng nghiên cứu này có thể tiếp cận QLNN trên bình diện quy trình
quản lý vốn đầu tư trong phát triển hoặc tiếp cận nghiên cứu độc lập các khâu trong
quy trình quản lý. Chẳng hạn, nghiên cứu QLNN đối với việc huy động và quản lý
các nguồn lực vốn cho đầu tư phát triển CSHTTM; các nguồn vốn đầu tư phát triển
CSHTTM như vốn từ ngân sách địa phương, vốn ODA, hợp tác công tư (PPP) trong
đầu tư phát triển CSHTTM; giám sát, thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu
tư CSHTTM).
2.1. Tiếp cận quản lý vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng thương mại
qua các nghiên cứu đầu tư công hoặc quản lý nhà nước đối với đầu tư cơng
Có khá nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước về vấn đề đầu tư

công hoặc quản lý đầu tư công. Cụ thể:
Gần đây, trong nhiều báo cáo của mình, Ngân hàng thế giới (WB) đã đưa ra
những sáng kiến để nâng cao hiệu quả chi tiêu công ở các nước nhận hỗ trợ tài
chính từ WB. Đặc biệt WB có hẳn một chương trình nghiên cứu chi tiêu cơng, trong
đó có đầu tư cơng - được gọi tắt là PIM (Khung khổ Quản lý đầu tư/chi tiêu công)
hướng tới mục tiêu là nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước để gia tăng lợi ích từ
các dự án đầu tư công. Theo các chuyên gia của WB, những nước gặt hái lợi ích lớn
từ các dự án đầu tư công sẽ không được dựa quá nhiều vào sự hỗ trợ từ các nước
khác. Trong khuôn khổ PIM, WB cũng đưa ra hệ thống các chỉ số chẩn đoán hiệu
quả chi tiêu công để đánh giá theo các giai đoạn khác nhau trong quá trình đầu tư


10

cơng ở các nước nhận viện trợ. Chương trình này hướng đến xác định các thể chế,
cách thức quản lý để giảm thiểu rủi ro trong đầu tư công và cung cấp các cách thức
để quản lý đầu tư công một cách hiệu quả nhất.
Trong một cơng trình khác về quản lý đầu tư cơng “Đầu tư trong q trình đầu
tư công: những chỉ báo về hiệu quả của đầu tư cơng” khẳng định rằng sự khác biệt
giữa chi phí đầu tư và giá vốn là hết sức quan trọng, đặc biệt đối với các nước đang
phát triển, nơi mà đầu tư cơng là nguồn chính đối với tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Nghiên cứu này cũng đề cập đến các chỉ số về hiệu quả của đầu tư cơng, trong
đó mơi trường thể chế là cơ sở để quản lý đầu tư công qua 4 giai đoạn khác nhau:
thẩm định dự án, lựa chọn, thực hiện và đánh giá dự án. Nghiên cứu bao gồm 71
quốc gia, trong đó có 40 quốc gia có thu nhập thấp, chỉ số cho phép điểm chuẩn
giữa các vùng và các nhóm quốc gia và phân tích chính sách có liên quan nhiều sắc
thái và xác định các lĩnh vực cụ thể mà nỗ lực cải cách có thể được ưu tiên.
Một số nghiên cứu thực nghiệm khác cũng cho thấy, hiệu quả đầu tư cơng có
tác động lên tăng trưởng theo hướng thuận chiều. Có nghĩa là khi đầu tư cơng được
quản lý một cách hiệu quả thì tăng trưởng kinh tế sẽ gia tăng. Ngược lại, khi một

đồng vốn bỏ ra lãng phí thì sẽ hạn chế tăng trưởng ở mức tương ứng. “Sự chuyên
chế của khái niệm: CUDIE (tích luỹ, khấu hao, nỗ lực đầu tư) là không vốn” của
Pritchett,L cũng cho rằng, chi tiêu đầu tư công bằng tích lũy vốn. Việc sử dụng vốn
kém hiệu quả, tham nhũng, lãng phí làm sai lệch hiệu quả đầu tư cơng. Ví dụ: rất
nhiều đường giao thơng chưa hồn chỉnh đã hư hỏng, bỏ khơng, cây cầu chưa hồn
chỉnh, các dự án quy hoạch treo…Vì thế, để xóa bỏ khoảng cách giữa vốn và KCHT
chỉ bằng cách “đầu tư trong đầu tư”, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có
thu nhập thấp
Tóm lại, hầu hết nghiên cứu trước đây về đầu tư công, hiệu quả đầu tư cơng
hầu như đều nhấn mạnh đến vai trị của QLNN đối với các dự án đầu tư thông qua
các chỉ số đánh giá, trong đó chỉ số về thể chế giữ vai trò quan trọng.


11

Trong nước, nghiên cứu về đầu tư công, QLNN đối với đầu tư cơng khá nhiều,
ở các khía cạnh khác nhau cả ở tầm vi mô và vĩ mô. Đặc biệt, trong giai đoạn khủng
hoảng nợ công ở các nước Châu Âu, vấn đề đầu tư công như thế nào cho hiệu quả
càng được nghiên cứu sâu sắc, trở thành đề tài nóng trong các diễn đàn. Việc phân
cấp quản lý đầu tư công cũng được bàn luận khá sôi nổi trong quá trình tái cấu trúc
nền kinh tế bởi q trình phân cấp quản lý vốn đầu tư cơng giữa Trung ương và địa
phương còn nhiều bất cập, gây ra các lỗ hổng trong QLNN, dẫn đến việc quản lý
kém hiệu quả, thất thoát vốn. Từ 2006 đến nay, phần lớn dự án đầu tư công đều
được phân cấp cho ngành và địa phương - hệ quả là việc quyết định đầu tư cơng đã
tách rời việc bố trí vốn. Hiện nay các ngành và địa phương quyết định về dự án đầu
tư, nhưng nguồn vốn đều được ghi là “xin vốn từ ngân sách trung ương”. Hệ quả là
các dự án do các địa phương quyết định quá nhiều, nhưng nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách lại hạn hẹp và bị dàn trải. Khơng ít dự án bị thiếu vốn, thực hiện cầm chừng,
kéo dài thời gian kết thúc, chậm đưa vào sử dụng, do vậy hiệu quả ngày càng giảm.
Bên cạnh đó cịn dẫn đến tình trạng tham nhũng trong đầu tư công.

Nguyễn Xuân Thành trong bài viết “Quản lý đầu tư công như thế nào cho hiệu
quả” cho chúng ta cái nhìn khá tồn diện về các nguồn lực vốn cho đầu tư cơng, vai
trị của đầu tư công đối với tăng trưởng và phát triển cũng như thực trạng đầu tư
công hiện nay ở Việt Nam. Tác giả đưa ra các bằng chứng chứng minh, đầu tư công
và quản lý đầu tư công ở nước ta đang kém hiệu quả, thất thốt, lãng phí trong việc
xây dựng các cơng trình cơng cộng là một thực trạng nhức nhối. Quản lý đầu tư
công trong các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đang là bài tốn khó cho các nhà
quản lý trong việc nâng cao hiệu quả vốn nhà nước. Từ đó, tác giả đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cơng, trong đó nhấn mạnh vai trò của Nhà nước
trong việc phối hợp, bố trí vốn đầu tư với việc quy hoạch đầu tư hợp lý, tái đầu tư
cơng, xây dựng quy trình đầu tư cơng phù hợp, tính tốn đến tính hai mặt của đầu tư
công.
Nguyễn Phương Thảo trong bài viết “Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của
một số quốc gia trên thế giới”, cũng khẳng định vai trò của đầu tư công đối với tăng


12

trưởng và phát triển kinh tế, góp phần tạo nên kết cấu hạ tầng xã hội. Bài viết
nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đầu tư công ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Vương quốc Anh trong tất cả các khâu của quy trình đầu tư, từ khâu quản lý quy
hoạch, tổ chức quản lý đầu tư và thẩm định, điều chỉnh dự án, ủy thác đầu tư, giám
sát đầu tư. Tuy mỗi quốc gia, với mức độ phát triển và thể chế khác nhau, vai trị,
lĩnh vực đầu tư cơng cũng như chính sách quản lý hình thức đầu tư này có những
đặc điểm riêng biệt, song kinh nghiệm của các quốc gia này đều cho thấy rằng, việc
xây dựng khung khổ pháp luật, chính sách quản lý vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư
từ NSNN một cách đầy đủ, hệ thống, có tầm bao quát rộng là căn cứ để nâng cao
hiệu quả QLNN về vốn đầu tư cơng. Mặt khác, QLNN chỉ có hiệu quả khi và chỉ
khi xây dựng được quy trình đầu tư cơng chặt chẽ.
2.2. Nghiên cứu về hiệu quả của đầu tư công và công tác giám sát đối với

đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách địa phương.
Hiệu quả đầu tư cơng nói chung, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho CSHT cũng
được nghiên cứu khá nhiều trong các đề tài, luận án. Bùi Mạnh Cường trong luận án
“Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách ở Việt Nam” đã xây
dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển (ĐTPT)
từ nguồn vốn NSNN. Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả về mặt môi
trường, về phát triển bền vững, hiệu quả tổng hợp. Hệ thống chỉ tiêu gồm:
- Đánh giá hiệu quả kinh tế (Chỉ tiêu 1: Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn
NSĐP vào phát triển kinh tế địa phương và GDP; Chỉ tiêu 2: Đánh giá hiệu quả
ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP thông qua hiệu suất đầu tư với Hệ Số ICOR; Chỉ tiêu 3:
Đóng góp của ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP vào tăng thu NSĐP).
- Đánh giá hiệu quả xã hội: gồm nhiều chỉ tiêu trong đó đo lường: Đóng góp của
ĐTPT từ nguồn vốn NSĐP vào việc nâng cao mức sống dân cư; tạo thêm việc làm;
giảm đói nghèo; bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát; tăng NSLĐ.


13

Phan Lan Tú trong luận án “Khai thác và quản lý đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật đô thị tại Việt Nam” cũng đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
về mặt kinh tế và xã hội của việc đầu tư KCHTKT đô thị. Trong đó, các chỉ số như
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư chung, Hiệu quả hoạt động đầu tư KCHT = Các
kết quả đạt được do thực hiện đầu tư/Tổng số vốn đầu tư cho KCHTGTĐT đã thực
hiện và các chỉ tiêu tài chính để phản ánh hiệu quả đầu tư KCHTGTĐT như: NPV
(giá trị hiện tại thuần), IRR (hệ số hồn vốn nội bộ), điểm hịa vốn chỉ có thể tính
được đối với các dự án đầu tư KCHTGTĐT có khả năng thu hồi vốn vì các dự án
này có dịng tiền thu được qua q trình khai thác, sử dụng KCHTGTĐT.
Nghiên cứu “Thất thốt, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước
và vấn đề đặt ra đối với kiểm toán nhà nước trong việc kiểm tốn các dự án đầu tư”
của tác giả Hồng Văn Lương cho rằng, trong những năm qua, vốn đầu tư của Nhà

nước liên tục gia tăng và chiếm tỷ lệ khoảng 30% GDP, qua đó đã tạo nên sự
chuyển biến quan trọng về cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, cải thiện văn minh đô thị. Tuy nhiên, việc
quản lý và triển khai thực hiện các dự án còn nhiều hạn chế và yếu kém, dẫn đến
thất thốt, lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư kém. Thất thốt lãng phí trong tất cả
các khâu của quy trình QLNN, từ khâu quy hoạch, đến khâu thẩm định, phê duyệt
dự án, khâu giải phóng mặt bằng và trong cả khâu lựa chọn thầu và trong cả khâu
thi cơng.
Tóm lại, mặc dù có nhiều cơng trình trong và ngồi nước đã đề cập đến khía
cạnh này hay khía cạnh khác của QLNN về vốn đầu tư trong phát triển CSHTTM,
song chưa có nhiều nghiên cứu tồn diện về “Cơ sở hạ tầng thương mại” với đặc thù
đối tượng đầu tư vốn chính mà chỉ đề cập đến CSHTTM như là một trong những bộ
phận cấu thành của CSHT kinh tế đô thị, hoặc nghiên cứu trong tổng thể chiến lược
phát triển kinh tế của thành phố trong một giai đoạn nhất định. Các nghiên cứu cũng


14

chủ yếu tập trung vào thời gian trước khi sáp nhập, ít nghiên cứu về Hà Nội sau khi
sáp nhập, mở rộng địa giới hành chính.
Tuy vậy các kết quả nghiên cứu của các cơng trình trên đây tạo tiền đề để tác
giả xây dựng khung cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu, phân tích thực trạng
và xác định các định hướng nghiên cứu của đề tài.
- Lý luận và thực tiễn quản lý vốn ngân sách địa phương cho đầu tư
CSHTTM, phân tích những đặc điểm riêng có của vốn đầu tư phát triển CSHTTM,
đưa ra các tiêu chí đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn ngân sách địa
phương cho đầu tư trong phát triển CSHTTM;
- Phân tích, đánh giá thực trạng về vốn đầu tư và quản lý vốn ngân sách địa
phương cho đầu tư phát triển CSHTTM ở Hà Nội trên các nội dung, tiêu chí đánh
giá, mục tiêu của quản lý vốn ngân sách địa phương, để từ đó tìm ra những thành

công và hạn chế cũng như các nguyên nhân;
- Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý vốn ngân sách địa
phương cho đầu tư phát triển KCHTGTĐT Hà Nội trong thời gian tới.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu đề tài: trên cơ sở phân tích thực trạng, xác định những
tồn tại và nguyên nhân, đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý vốn ngân sách địa
phương cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại trên cơ sở nghiên cứu lý
luận và thực trạng quản lý nhà nước về vốn ngân sách địa phương cho đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn Hà Nội trong thời gian qua.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:


15

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn q trình quản lý vốn ngân sách nhà
nước nói chung và quản lý vốn ngân sách nhà nước cho phát triển cơ sở hạ tầng
thương mại trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương.
+ Phân tích thực trạng quản lý vốn ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội, chỉ ra những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân của thực trạng.
+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân
sách địa phương cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn thành
phố Hà Nội giai đoạn đến 2020.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý thuyết và thực trạng quản lý và những vấn đề tồn tại
của hoạt động quản lý vốn ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng thương mại của Thành phố Trung ương nói chung và TP Hà Nội nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về quản lý vốn ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển

cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội, thực hiện theo phạm vi
không gian, thời gian và nội dung cụ thể:
- Về nội dung: nghiên cứu thực trạng sử dụng và quản lý vốn ngân sách địa
phương (từ lập kế hoạch vốn, huy động vốn, phân bổ, thanh quyết toán và kiểm tra,
giám sát vốn) cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại.
- Về không gian: địa bàn thành phố Hà Nội, bao gồm 30 đơn vị hành chính
cấp huyện và 584 đơn vị hành chính cấp xã.


16

- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về vốn đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 20112015, đưa ra dự báo, giải pháp cho giai đoạn 2016 – 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp tiếp cận hệ thống – logic và lịch sử, đề tài lựa chọn
các phương pháp nghiên cứu khác nhau, gắn liền với nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ
cấp để có thể có được phản ảnh một cách tổng hợp, khách quan và đa chiều về quản
lý vốn ngân sách địa phương cho phát triển CSHTTM trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là:
* Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: báo cáo thống kê định kỳ của Tổng cục Thống kê, Sở
Kế hoạch và Đầu tư và Sở Công thương, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch Kiến trúc
thành phố Hà Nội;
- Phương pháp thu thập:
+ Tra cứu văn bản, tài liệu;
+ Tra cứu trực tuyến.
- Phương pháp xử lý: ứng dụng phần mềm SPSS, STATA, EVIEW.
* Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
- Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phát phiếu thu thập thông qua bảng hỏi.



17

- Quá trình tiến hành: khảo sát tập trung vào các khâu của quá trình quản lý
vốn ngân sách địa phương cho phát triển CSHTTM và các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu lực, hiệu quả QLNN trong lĩnh vực này (Xem phụ lục).
+ Số lượng và cơ cấu người tham gia: Tác giả luận văn đã tiến hành phát
phiếu điều tra xã hội học và phỏng vấn các cán bộ có liên quan đến vốn đầu tư phát
triển CSHTTM của Hà Nội với 3 đối tượng sau:
Các cán bộ quản lý, chuyên viên thuộc cơ quan QLNN của Thành phố như:
HĐND, UBND, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính, Sở Cơng thương, Kho bạc
Nhà nước, Thanh tra Nhà nước Thành phố.
Các chủ đầu tư; chủ thầu, chuyên viên các BQLDA các cơng trình giao thơng
Hà Nội sử dụng vốn từ NSĐP;
Các chuyên gia, các nhà khoa học có nghiên cứu về QLNN trong lĩnh vực tài
chính, đầu tư, xây dựng, thương mại…
Đây là những người có kiến thức lý luận và thực tế, rất am hiểu về công tác
quản lý vốn đầu tư nói chung và vốn đầu tư phát triển CSHTTM Hà Nội nói riêng
nên dù số lượng tham gia điều tra và phỏng vấn không lớn nhưng kết quả vẫn đảm
bảo độ tin cậy.
- Phương pháp xử lý: phần mềm EVIEW, SPSS, STATA (kết quả: Phụ lục)
* Phương pháp phân tích: phân tích thống kê, tổng hợp có so sánh và sử dụng
mơ hình, đồ họa
6. Ý nghĩa của đề tài
Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vấn đề sử dụng vốn ngân sách
địa phương cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương tại thành phố Hà Nội.


18


Đề tài đi sâu, khảo sát nghiên cứu các nội dung của công tác quản lý ngân sách
địa phương cho đầu tư xây dựng CSHTTM trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian
qua; sử dụng các phương pháp công cụ để phân tích. Từ đó đánh giá hiệu quả tình
hình sử dụng ngân sách địa phương, những ưu nhược điểm và những vấn đề cần
khắc phục.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý
vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội hoặc những bộ ngành có liên quan
trong thời gian tới.
- Luận văn sau khi hồn thiện có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ
cho công tác nghiên cứu, giảng dạy về các vấn đề liên quan đến quản lý vốn đầu tư
và quản lý vốn đầu tư trong q trình đơ thị hố, trong phát triển cơ sở hạ tầng nói
chung và trong phát triển CSHTTM nói riêng.
7. Kết cấu của đề tài luận văn
Ngồi Phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục từ viết
tắt, mục lục chi tiết, luận văn có kết cấu 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn ngân sách địa phương cho đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn thành phố trung ương.
- Chương 2: Thực trạng quản lý vốn ngân sách địa phương cho đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng thương mại của thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý vốn ngân sách địa
phương cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại trên địa bàn thành phố Hà
Nội.


19

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH

ĐỊA


PHƯƠNG CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRUNG ƯƠNG

1.1. Khái quát chung về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại và
quản lý vốn ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương
mại trên địa bàn thành phố trung ương
1.1.1. Khái quát chung về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại cơ sở hạ tầng thương mại
- Khái niệm cơ sở hạ tầng thương mại
Cơ sở hạ tầng thương mại là cơ sở hạ tầng phục vụ q trình trao đổi hàng hố
(q trình phân phối hàng hoá), cơ sở hạ tầng phục vụ thực hiện các dịch vụ thương
mại khác.
- Phân loại cơ sở hạ tầng thương mại
CSHTTM bao gồm các hệ thống cửa hàng, hệ thống chợ, hệ thống trung tâm
thương mại và siêu thị, hệ thống kho tàng, bến, nhà xưởng (của các loại hàng hoá và
xăng dầu…), hệ thống hội chợ triển lãm, các trung tâm cung cấp dịch vụ thương
mại hàng hoá ...
a. Trung tâm thương mại :
Với một định nghĩa chung nhất, “Trung tâm thương mại (TTTM) là một nơi
tập trung các doanh nghiệp kinh doanh giải trí, dịch vụ bán lẻ, nhằm phục vụ dân cư
khu vực xung quanh”. (Từ điển Bách khoa Columbia). Theo khái niệm của các
nước châu Âu thì TTTM được hiểu là một tổ hợp bao gồm các cửa hàng bán lẻ và
các loại hình dịch vụ tập trung tại cùng một địa điểm, được quy hoạch, xây dựng và
quản lý như một tổng thể thống nhất. Cụ thể : “TTTM thường bao gồm một cửa
hàng bán lẻ tổng hợp( là một siêu thị hay một đại siêu thị...) chuyên bán thực phẩm


20


và hàng tiêu dùng thiết yếu hàng ngày cùng với nhiều cửa hàng chuyên doanh như
hiệu thuốc, cửa hàng thời trang, giày dép và đủ loại dịch vụ như dịch vụ ngân hàng,
du lịch, bưu điện... Tất cả tập trung trên một khu vực lớn nằm ở ngoại ô các thành
phố và kèm theo là những bãi đỗ xe rất rộng, có bán xăng cho khách hàng.”
Theo quyết định 1371/2004/QĐ-BTM khái niệm về TTTM như sau: Trung
tâm thương mại là loại hình tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại, đa chức năng,
bao gồm tổ hợp các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ; hội trường, phòng
họp, văn phịng cho th… được bố trí tập trung, liên hồn trong mơt hoặc một số
cơng trình kiến trúc liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh; trang bị
kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn
minh, thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của thương nhân
và thoả mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ khách hàng.
Như vậy, từ rất nhiều cách tiếp cận về trung tâm thương mại chúng ta thấy
trung tâm thương mại cấp vùng là một loại TTTM đủ lớn về quy mơ (diện tích, mặt
hàng kinh doanhvà các dịch vụ giải trí, số diện tích cho các văn phịng th,....), bán
kính phục vụ cho nhu cầu giải trí, tiêu dùng cũng như cung cấp lượng văn phịng
cho các doanh nghiệp khá lớn (số các văn phòng cho các doanh nghiệp thuê không
chỉ trong tỉnh mà cung cấp nhu cầu này cho nhiều tỉnh và các doanh nghiệp nước
ngồi có nhu cầu). TTTM cấp vùng bao gồm các loại hình cửa hàng với nhiều
chủng loại hàng hố và các hoạt động dịch vụ phong phú như dịch vụ tài chính,
ngân hàng, bưu điện, và hàng loạt dịch vụ phụ trợ cho q trình phân phối….;
TTTM cấp vùng có qui mô lớn hơn hẳn TTTM cấp tỉnh về diện tích, về qui mơ, về
số lượng mặt hàng, về lưu lượng khách hàng, về bán kính phục vụ,... Đặc biệt
TTTM cấp vùng sẽ phải có ứng dụng những phương thức kinh doanh tiến bộ và
hiện đại tương xứng với các TTTM của các quốc gia trong khu vực
b. Siêu thị:
Tại Việt Nam, nói đến siêu thị thì đó là nhắc đến một cửa hàng bán lẻ hoặc
tổng hợp hoặc chuyên doanh, với phương thức phục vụ tự chọn, với số mặt hàng đa
dạng, kinh doanh các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người (ăn, uống,
hàng tiêu dùng (cả cao cấp lẫn thường nhật)..., có chi phí thường cao hơn so với sản



21

phẩm cùng loại bán trong chợ, nguồn gốc hàng hoá được xác định, chất lượng sản
phẩm được đảm bảo hơn.
Trong quyết định 1371/2004/QĐ-BTM đã định nghĩa “Siêu thị là loại cửa
hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng
hố phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích
kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có phương
thức phục vụ văn minh thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng hố của
khách hàng”. Bên cạnh đó có khái niệm về chuỗi siêu thị, chuỗi siêu thị (hay chuỗi
bán lẻ) là một nhóm các siêu thị, cửa hàng bán lẻ có cùng một thương hiệu được
quản lý tập trung, với phương thức kinh doanh thống nhất. Đây là hình thức kinh
doanh theo chuỗi.
Khái niệm đại siêu thị Đại siêu thị có quy mơ lớn hơn nhiều so với các siêu
thị; đại siêu thị phải có bãi đỗ xe rộng; bán nhiều loại thực phẩm và nhiều loại hàng
hóa khác với mức độ phong phú hơn hẳn các siêu thị khác và phương thức kinh
doanh mang tính cơng nghiệp cao độ.
Tóm lại, có thể có rất nhiều định nghĩa khác nhau về siêu thị nhưng từ các
định nghĩa khác nhau này, người ta vẫn thấy rõ nội hàm của siêu thị là: (1) dạng cửa
hàng bán lẻ, (2) áp dụng phương thức tự phục vụ, (3) kinh doanh những hàng hóa
tiêu dùng phổ biến . Với khái niệm về siêu thị như đã trình bày ở trên, cho thấy siêu
thị cấp vùng phải là một đại siêu thị và có có bãi đỗ xe rộng; bán nhiều loại thực
phẩm và rất nhiều loại hàng hóa khác với mức độ phong phú hơn hẳn các siêu thị
bình thường, phương thức kinh doanh có ứng dụng những phương thức kinh doanh
tiến bộ và hiện đại tương xứng với các siêu thị hiện đại của các quốc gia trong khu
vực.
c. Hội chợ triển lãm:
Hội chợ triển lãm được định nghĩa trên cơ sở từ khái niệm hội chợ, đó là hình

thức tổ chức sinh hoạt kép vừa trao đổi hàng hoá, vừa giới thiệu các sản phẩm hàng
hoá mới, những thành tựu kinh tế, khoa học, kĩ thuật, văn hoá .v..v.. đến nay khái
niệm về hội chợ vẫn còn nguyên giá trị của nó nhưng thêm vào đó thường trong
cuộc hội chợ triển lãm các doanh nghiệp tiến hành một mảng việc gần như là chủ


22

yếu đó là ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá đối với các sản phẩm được triển
lãm. Hội chợ triển lãm được tổ chức để các công ty trong một hay nhiều ngành công
nghiệp cụ thể, trưng bày và giới thiệu sản phẩm và dịch vụ mới. Một số hội chợ
triển lãm được mở phục vụ công chúng nhưng một số khác chỉ mời các đại diện các
công ty và báo giới.
Hội chợ triển lãm thường là khoản đầu tư tiếp thị lớn của các công ty tham gia.
Chi phí bao gồm th khơng gian, lắp đặt và thiết kế phòng trưng bày, đường điện
thoại và mạng, tài liệu quảng cáo và tờ rơi. Hiện nay các thành phố thường phát
triển tổ chức hội chợ triển lãm như một phương tiện nhằm phát triển kinh tế. Ví dụ
như ở Mỹ, mỗi năm có khoảng 2.500 hội chợ triển lãm được mở.
Hội chợ triển lãm thường được xây dựng tại các tỉnh, thành phố có nhu cầu
lớn về phát triển kinh tế, chính vì vậy một khi hình thành hội chợ triển lãm cấp
vùng khi và chỉ khi đã tập trung được nhu cầu lớn về tiêu thụ sản phẩm của một
vùng kinh tế hay nói cách khác đó là địa bàn tập trung nhiều hàng hoá sản xuất
trong nước và xuất khẩu (là nơi cung cấp hàng hoá cho thị trường trong nước và thị
trường thế giới).
d. Chợ:
Chợ là nơi gặp nhau giữa cung và cầu hàng hoá, dịch vụ, vốn, là nơi tập trung
hoạt động mua bán hàng hố giữa người sản xuất, người bn bán và người tiêu
dùng.
- Theo định nghĩa ở các từ điển tiếng Việt: Chợ là nơi công cộng để nhiều
người đến mua bán vào những buổi hoặc những ngày nhất định; chợ là nơi gặp gỡ

nhau giữa cung và cầu các hàng hóa, dịch vụ, vốn...là nơi tập trung hoạt động mua
bán hàng hóa giữa người sản xuất, người bn bán và người tiêu dùng; chợ là nơi tụ
họp để mua bán trong những buổi ngày nhất định.
- Theo khái niệm thường dùng trong lĩnh vực thương mại: chợ là loại hình
thương nghiệp truyền thống phát triển khá phổ biến ở nước ta; chợ là hiện thân của
hoạt động thương mại, là sự tồn tại của không gian thị trường mỗi vùng, nhất là
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xã, vùng biên giới và tập trung nhiều nhất ở các
vùng đô thị các thành phố lớn.


23

- Khái niệm về chợ theo quy định của Nhà nước: Tại Thông tư 15TM/CSTTTN ngày 16/10/1996 của Bộ Thương mại: “Chợ là mạng lưới thương
nghiệp hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội”.
Theo Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển
và quản lý chợ:
Phạm vi chợ: là khu vực kinh doanh dành cho hoạt động chợ, bao gồm diện tích
để bố trí các điểm kinh doanh, khu vực dịch vụ (như: bãi để xe, kho hàng, khu ăn uống,
vui chơi giải trí và các dịch vụ khác) và đường bao quanh chợ.
Điểm kinh doanh tại chợ: bao gồm quầy hàng, sạp hàng, ki-ốt, cửa hàng được
bố trí cố định trong phạm vi chợ theo thiết kế xây dựng chợ, có diện tích quy chuẩn
tối thiểu là 3m²/điểm.
Như vậy theo nghị định 02/2003/NĐ-CP về chợ cho thấy hiện có 3 loại chợ,
gồm: chợ loại I, chợ loại II và chợ loại III. Trong phạm vi của dự án này, chợ cấp
vùng chỉ tính đến chợ loại I và chợ đầu mối.
Chợ loại I là chợ có qui mơ từ 400 điểm kinh doanh trở lên, được đầu tư xây
dựng kiên cố, có vị trí trung tâm, điểm kinh doanh tại chợ có diện tích tối thiểu là
3m2/điểm kinh doanh.
Chợ đầu mối: là chợ có vai trị chủ yếu, thu hút, tập trung lượng hàng hóa từ
các nguồn, sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế hoặc của ngành hàng để tiếp

tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu thông khác. Chợ đầu mối cấp vùng phải
là chợ đầu mối bán bn hàng hố nơng sản thực phẩm đa ngàn, diện tích phải từ
600.000 m²- 800.000m².
1.1.1.2. Khái niệm và vai trò của đầu tư phát triển CSHTTM
- Khái niệm:
Đầu tư phát triển CSHTTM là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các
hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (chợ, trung tâm
thương mại, triển lãm, kho bãi, nhà xưởng, thiết bị, cơng trình giao thơng…) gia tăng
năng lực kinh doanh, trao đổi hàng hóa, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển
thương mại.
Đầu tư phát triển CSHTTM đòi hỏi rất nhiều loại nguồn lực. Bao gồm là tiền
vốn, đất đai, lao động, máy móc, thiết bị, tài nguyên… Mục đích của đầu tư phát triển
CSHTTM là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư.


24

Trong đó đầu tư nhà nước nhằm thúc dẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân,
góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội.
Đầu tư của doanh nghiệp nhằm tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận , nâng cao khả năng
cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực.
- Vai trị:
Đầu tư phát triển CSHTTM góp phần tăng thêm những năng lực của hoạt động
thương mại, giúp thực hiện mục tiêu phát triển thương mại một cách bền vững, vì lợi
ích kinh tế của thành phố, của cộng đồng và của cả nhà đầu tư. Trong đó đầu tư của
thành phố nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập, góp phần giải quyết việc
làm và nâng cao chất lượng đời sống người dân thành phố. Đầu tư của doanh nghiệp
nhằm tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao khả năng cạnh tranh và chất lượng
nguồn nhân lực trên địa bàn thành phố.
1.1.2. Khái quát chung về Quản lý vốn ngân sách địa phương cho đầu tư phát

triển cơ sở hạ tầng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm và phân loại nguồn vốn đầu tư phát triển
- Khái niệm:
Vốn đầu tư phát triển là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và huy động từ các nguồn khác được đưa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì, phát triển tiềm lực sẵn có và
tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất. Vốn đầu tư phát triển tạo điều kiện cho sự bắt đầu
hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật mới hoặc được đổi mới, nâng cấp hiện đại
hoá đồng thời tạo ra các tài sản lưu động lần đầu tiên gắn liền với các tài sản cố định
mới tạo ra hoặc được đổi mới.
- Phân loại:
Trong nền kinh tế mở nguồn vốn đầu tư được hình thành từ 2 nguồn đó là
nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngồi.
- Nguồn vốn trong nước: đó là nguồn vốn được hình thành và huy động trong
nước nó bao gồm 3 bộ phận: tiết kiệm của nhà nước (Sg), tiết kiệm của các tổ chức
doanh nghiệp (Sc), tiết kiệm của khu vực dân cư (Sh).


25

+ Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: Đó là phần còn lại của thu ngân sách sau
khi đã trừ đi các khoản chi thường xuyên củ nhà nước:
Sg = T - G.
Trong đó: Sg là tiết kiệm của nhà nước.
T là tổng thu ngân sách nhà nước.
G là các khoản chi thường xuyên của nhà nước.
+ Nguồn vốn từ các tổ chức doanh nghiệp: Đó là nguồn vốn được tạo ra từ các
tổ chức doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm
lợi nhuận để lại doanh nghiệp (lợi nhuận sau khi đã trừ đi các khoản thuế và các
khoản phải nộp khác) và quỹ khấu hao của doanh nghiệp.

Sc = Dp + Pr.
Trong đó : Sc : là tiết kiệm của các doanh nghiệp.
Dp: là quỹ khấu hao của doanh nghiệp.
Pr : là lợi nhuận để lại doanh nghiệp.
+Nguồn vốn từ khu vực dân cư : Đó là nguồn vốn được hình thành từ thu nhập
sau thuế của dân cư sau khi đã trừ đi các khoản chi phí thường xuyên.
Sh = DI - C.
Trong đó : Sh : là tiết kiệm từ khu vực dân cư.
DI : là thu nhập sau thuế của khu vực dân cư.
C : là chi thường xuyên của khu vực dân cư.


×