Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín (sacombank) chi nhánh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 96 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------*****-----------------

HỒNG NGUYỄN ANH VŨ

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN
THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) - CHI NHÁNH BÌNH PHƯỚC

Chun ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.;TS.Đồn Thanh Hà

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, doanh nghiệp ngày
càng đóng vai trị quan trọng đối với việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế xã hội của đất nước. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bộ phận của các doanh nghiệp
Việt Nam góp phần thực hiện mục tiêu đó. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các doanh
nghiệp nhỏ và vừa đang rất khó khăn về tài chính, cơng nghệ hạn chế, thiếu các thông
tin về thị trường cũng như nội dung các hiệp định thương mại… Theo Chủ tịch Hiệp
hội các doanh nghiệp nhỏ và vừa Cao Sĩ Kiêm, có tới 80% số các DNNVV có vốn điều
lệ dưới 7 tỷ đồng. Việc vay vốn ngân hàng, việc tự huy động vốn để đầu tư phát triển
sản xuất rất khó khăn đối với hầu hết các doanh nghiệp này.Trước xu thế diễn biến này,


bài luận văn đã lấy mẫu một ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh Bình Phước để phân
tích khái quát về thực trạng hiệu quả tín dụng tại ngân hàng dành cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Mục đích của luận văn này là phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín (Sacombank) - Chi nhánh Bình Phước,
bằng các phương pháp phân tích các chỉ tiêu định tính và định lượng, tổng hợp so sánh
để tìm hiểu nguyên nhân của các mặt hạn chế trong quá trình hoạt động tín dụng của
ngân hàng đối với DNNVV, từ đó đưa ra một số giải pháp để khắc phục dành cho ngân
hàng và dành cho nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Phước trong thời gian tới.
Nội dung và bố cục luận văn sẽ được trình bày trong phần mở đầu của đề tài
một cách xúc tích và cơ đọng nhất để người đọc có thể dễ dàng nắm bắt và ghi nhận
thơng tin rõ ràng và chính xác.


LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên là:

Hồng Nguyễn Anh Vũ

Sinh ngày:

01/07/1980 tại Quảng Nam

Quê quán:

Quảng Nam

Hiện cư ngụ tại: P. Tân Phú, TX. Đồng Xồi, tỉnh Bình Phước
Là học viên cao học khóa 1 5 của Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí
Minh.

Mã số học viên: 020115130111
Cam đoan đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) - Chi nhánh
Bình Phước”
Là luận văn thạc sỹ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế tài chính, ngân hàng – Mã số
60.34.02.01. Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ
Chí Minh.
Người hướng dẫn khoa học:

PGS.; TS.Đồn Thanh Hà

Đề tài này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên cứu có tính độc
lập riêng, khơng sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được cơng bố tồn bộ nội dung
này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tơi.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày

tháng

HỌC VIÊN

năm 2015.


Mục Lục
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ....................................................... 1
1.1


KHÁI QUẢT VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ............................ 1

1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................... 1
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................. 2
1.1.3 Những lợi thế và hạn chế của DNNVV ................................................. 4
1.1.4 Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế................................................ 5
1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 7
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với DNNVV ............... 7
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DNNVV ..... 10
1.2.3 Các sản phẩm tín dụng ngân hàng có thể cung cấp cho DNNVV ....... 12
1.3 HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA ................................................................................................. 14
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với DNNVV .................. 14
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với DNNVV . 14
1.3.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với
DNNVV ......................................................................................................... 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ..................................................................................... 21
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI
VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƢƠNG TÍN
(SACOMBANK) - CHI NHÁNH BÌNH PHƢỚC .............................................. 22
2.1 GIỚI THIỆU SACOMBANK - CHI NHÁNH BÌNH PHƢỚC ................. 22
2.2.1 Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của Sacombank ................. 22


2.2.2 Giới thiệu về Sacombank – Chi nhánh Bình Phƣớc............................. 23
2.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI SACOMBANK - CHI
NHÁNH BÌNH PHƢỚC .................................................................................. 25
2.2.1 Quy mơ và tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng ................................................ 25
2.2.2 Cơ cấu dƣ nợ tín dụng .......................................................................... 26

2.3 HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI SACOMBANK - CHI NHÁNH BÌNH PHƢỚC ........... 35
2.3.1 Hiệu quả tín dụng Ngân hàng ............................................................... 36
2.3.2 Hiệu quả tín dụng xét từ phía doanh nghiệp ........................................ 48
2.4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
SACOMBANK - CHI NHÁNH BÌNH PHƢỚC ............................................. 53
2.4.1 Phân tích các nhân tố bên trong ngân hàng .......................................... 53
2.4.1.4 Về công tác phát triển mạng lƣới ...................................................... 58
2.4.2 Phân tích các nhân tố bên ngồi ngân hàng ......................................... 58
2.5 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHO DNNVV TẠI
SACOMBANK - CHI NHÁNH BÌNH PHƢỚC ............................................ 59
2.5.1 Những kết quả đạt đƣợc ....................................................................... 59
2.5.2 Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG II .................................................................................... 65
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNNVV TẠI SACOMBANK – CHI NHÁNH BÌNH PHƢỚC ......................... 66
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI BÌNH PHƢỚC .......................................................................................... 66
3.1.1 Xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Phƣớc ........ 66
3.1.2 Định hƣớng phát triển DNNVV tại Bình Phƣớc .................................. 68


3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI
SACOMBANK - CHI NHÁNH BÌNH PHƢỚC ............................................. 70
3.2.1 Nhóm giải pháp đối với NHTM ........................................................... 70
3.2.2 Nhóm giải pháp đối với DNNVV ........................................................ 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..................................................................................... 79
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 81



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

DNNVV
NHTM
NHTMCP

Ngân hàng Nhà Nƣớc

NHNN

Sản xuất kinh doanh

SXKD

Doanh số cho vay

DSCV

Tổ chức tín dụng

TCTD

Thơng tƣ

TT


Dự phịng rủi ro

DPRR

Tài sản đảm bảo

TSĐB

Báo cáo tài chính

BCTC

Cán bộ tín dụng

CBTD

Tổ chức tín dụng

TCTD

Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thƣơng Tín

SACOMBANK


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
1.1

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10

Mô tả
Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế
Dƣ nợ tín dụng DNNVV năm 2012 – 2014
Nợ quá hạn tín dụng DNNVV năm 2012 – 2014
Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng năm 2012 –
2014
Vòng quay vốn tín dụng theo loại hình doanh
nghiệp năm 2012 – 2014
Vịng quay vốn tín dụng theo loại hình doanh
nghiệp năm 2012 – 2014
Vịng quay vốn tín dụng theo ngành nghề doanh
nghiệp năm 2012 – 2014
Vịng quay vốn tín dụng theo phƣơng thức tín
dụng
Tỷ lệ lợi nhuận tín dụng của DNNVV năm 2012 –
2014
Sự hài lòng của khách hàng về chất lƣợng dịch vụ
tín dụng
Chất lƣợng nguồn lực tại ngân hàng


Trang
2
31
34
37
39
39
40
41
43
50
54


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình
2.1

Mơ tả
Tỷ trọng dƣ nợ DNNVV

Trang
25

2.2

Cơ cấu dƣ nợ DNNVV theo thời hạn

26


2.3
2.4
2.5

Dƣ nợ tín dụng theo hình thức sở hữu DNNVV
Cơ cấu dƣ nợ DNNVV theo ngành nghề
Cơ cấu dƣ nợ DNNVV theo phƣơng thức cấp tín dụng
Cơ cấu dƣ nợ tín dụng DNNVV theo quy mô siêu nhỏ,
nhỏ, vừa
Tăng trƣởng doanh số cho vay
Tỷ lệ dƣ nợ tín dụng/nhân viên tín dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn DNNVV năm 2014 theo loại hình
Tỷ lệ nợ quá hạn DNNVV năm 2014 theo ngành nghề
Tỷ lệ nợ quá hạn DNNVV năm 2014 theo phƣơng thức
cấp tín dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn DNNVV năm 2014 theo quy mô
Tỷ lệ nợ xấu DNNVV năm 2012 - 2014
Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV năm 2014
Hiệu quả sử dụng vốn của DNNVV
Nguyên nhân khách hàng không trả đƣợc nợ vay ngân
hàng đúng hạn
Tầm quan trọng của các nguồn thông tin

28
29
31

2.6
2.7

2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17

33
36
38
44
45
46
47
47
49
51
52
58


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu


Trong những năm gần đây, số lƣợng các DNNVV không ngừng tăng lên bất
chấp những khó khăn bất ổn của nền kinh tế, theo số liệu thống kê cho thấy rằng
có khoảng 350.000 DNNVV thành lập mới trong giai đoạn 2011 – 2015. Nhìn
chung, quy mơ vốn đầu tƣ của khu vực DNNVV không lớn nhƣng lại phát triển
rộng khắp cả nƣớc và có mặt tại hầu hết các ngành nghề kinh doanh trong nền
kinh tế. Hàng năm, tỷ trọng xuất khẩu của khu vực DNNVV chiếm 25% tổng
kim ngạch xuất khẩu toàn quốc; đầu tƣ của khu vực này chiếm khoảng 35% tổng
vốn đầu tƣ tồn xã hội; đóng góp hơn 40% GDP của quốc gia và khoảng 30%
tổng thu ngân sách nhà nƣớc. Cộng đồng DNNVV trong thời gian qua đã đạt
đƣợc những kết quả vô cùng khả quan đó là tạo thêm 3,5 - 4 triệu việc làm mới
trong giai đoạn 2011 – 2015. Chính vì thế, DNNVV đóng một vai trị vơ cùng
quan trọng trong q trình hoạt động SXKD của đất nƣớc, góp phần ổn định thị
trƣờng, tăng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, giúp
Chính Phủ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế…
Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới tạo nên một lợi thế cạnh tranh vô cùng gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong nƣớc và ngồi nƣớc cũng nhƣ hệ thống định chế tài chính, mà đặc
biệt là các NHTM nói riêng. NHTM là một định chế tài chính trung gian gián
tiếp cung cấp nguồn vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Trƣớc sức ép hội nhập ngày
càng khốc liệt, các NHTM đã không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh, cung cấp các dịch vụ và sản phẩm tài chính đa dạng hơn. Trong đó, việc
nhắm tới các DNNVV nhƣ là một đối tƣợng khách hàng đầy tiềm năng để tăng
khả năng cạnh tranh của mình.
Tuy nhiên, việc tiếp cận nguồn vốn vay của các DNNVV hiện nay đang
phải đối mặt trƣớc nhiều khó khăn và thách thức, đồng thời hiệu quả tín dụng đối
với các DNNVV chƣa cao trong cả nƣớc nói chung và tỉnh Bình Phƣớc nói riêng.
Chính phủ đã triển khai các chính sách, chƣơng trình hỗ trợ vốn cho các DNNVV
nhƣ bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ tín dụng. Tuy nhiên, trên thực tế mới có một số



lƣợng nhỏ các doanh nghiệp đƣợc thụ hƣởng chính sách hỗ trợ. Phần lớn các
doanh nghiệp còn lại gặp các trở ngại nhƣ thủ tục vay (hồ sơ vay vốn phức tạp,
không đủ thủ tục vay vốn đơn giản cho các DNNVV); trở ngại yêu cầu thế chấp
(thiếu tài sản có giá trị cao để thế chấp, ngân hàng khơng đa dạng hóa tài sản thế
chấp nhƣ hàng trong kho, các khoản thu…); lãi suất chƣa phù hợp; các điều kiện
vay vốn hiện nay chƣa phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khó khăn nhất vẫn
là thiếu vốn cho sản xuất, kinh doanh. Hiện nay, chỉ có 30% các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tiếp cận đƣợc vốn từ ngân hàng, 70% cịn lại phải sử dụng vốn tự có
hoặc vay từ nguồn khác (trong số này có nhiều doanh nghiệp vẫn phải chịu vay ở
mức lãi suất cao. Chính vì những lý do đó tơi đã lựa chọn đề tài “ Nâng cao hiệu
quả tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Thương Tín (Sacombank) - Chi nhánh Bình Phước” để nghiên
cứu làm đề tài luận văn Thạc sỹ kinh tế của mình với mong muốn tìm ra những
hạn chế cịn tồn tại, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với DNNVV tại Sacombank - Chi nhánh Bình
Phƣớc.
2.

Tổng quan tài liệu

Để thực hiện tài liệu này, tác giả đã tham khảo qua các tài liệu nghiên cứu
sau:
Đoàn Minh Hồng, Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh (2012), Đề tài Khoa học
cấp Trƣờng: “ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các NHTM trên địa
bàn TP.HCM”. Đề tài đã đƣa ra cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động tín
dụng tại các NHTM, phân tích thực trạng về hiệu quả hoạt động tín dụng tại các
ngân hàng TMCP trên địa bàn TP.HCM, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP.HCM.
Trong bài viết, tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích các chỉ tiêu định tính
và định lƣợng, các số liệu phân tích trong giai đoạn 2010 – 2012 làm cơ sở đánh

giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP.HCM.
Nguyễn Châu Thi, Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh (2012), Luận văn cao học:
“ Hiệu quả hoạt động tín dụng cho DNNVV tại các ngân hàng TMCP trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh”. Đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt động tín dụng


đối với các DNNVV tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP.HCM, xác định
những mặt tồn tại và nguyên nhân của nó, từ đó đƣa ra những định hƣớng, giải
pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động. Trong bài viết, tác giả thu thập số
liệu thứ cấp tại các ngân hàng TMCP trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2008 –
2012, dùng phƣơng pháp so sánh số tuyệt đối và tƣơng đối.
Nguyễn Ngọc Giang, Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh (2013), Luận văn cao
học: “Phân tích hiệu quả các phương thức cấp tín dụng đối với DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam”. Đề tài tập trung phân tích hiệu quả
các phƣơng thức cấp tín dụng đối DNNVV tại Ngân Hàng TMCP Kỹ
Thƣơng Việt Nam thông qua phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động cấp tín
dụng, trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả nhằm rút ra những ƣu điểm và
hạn chế của các phƣơng thức cấp tín dụng này nhằm đạt đƣợc mục đích: đƣa
ra những giải pháp góp phần hồn thiện, nâng cao hiệu quả các phƣơng thức
cấp tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam.
Trong bài viết, tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng – thu
thập số liệu bằng số giai đoạn năm 2008 – 2012 để làm rõ hơn hiệu quả của
hoạt động tín dụng DNNVV tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam. Từ
đó có những đánh giá về hiệu quả của các phƣơng thức cấp tín dụng đối với
DNNVV.
Nguyễn Trƣờng Thi, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội (2013), Luận văn
cao học: “Phân tích hiệu quả các phương thức cấp tín dụng đối với DNNVV đối
với ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh TP.HCM”. Đề tài tập trung chủ yếu phân
tích những mặt hiệu quả và chƣa hiệu quả trong các phƣơng thức cấp tín dụng
của ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh TP.HCM, từ đó đƣa ra những giải pháp

góp phần nâng cao hiệu quả của các phƣơng thức cấp tín dụng đối với DNNVV
của ngân hàng trong những năm tiếp theo.
Trong bài viết, tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp
và so sánh số liệu về mặt tuyệt đối cũng nhƣ tƣơng đối để đƣa ra những nhận
định, kiến nghị cho phù hợp.
3.

Mục đích nghiên cứu


- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với
DNNVV tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thƣơng Tín (Sacombank) - Chi nhánh
Bình Phƣớc. Luận giải những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế của hiệu
quả tín dụng ngân hàng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thƣơng
Tín (Sacombank) - Chi nhánh Bình Phƣớc
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng cho các
DNNVV tại Sacombank Bình Phƣớc
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả tín dụng ngân hàng
- Phạm vi nghiên cứu là các DNNVV tại Sacombank, giai đoạn 2012 - 2014
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phƣơng pháp tổng hợp, hệ thống hóa và diễn dịch nhằm làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với DNNVV

- Phƣơng pháp thống kê mơ tả, so sánh, đối chiếu, quy nạp, phân tích chỉ
số nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với DNNVV, luận
giải những tồn tại và nguyên nhân những tồn tại của hiệu quả tín dụng ngân
hàng đối với DNNVV tại Sacombank - Chi nhánh Bình Phƣớc
- Phƣơng pháp nghiên cứu ứng dụng nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với DNNVV tại Sacombank - Chi nhánh Bình
Phƣớc
6.

Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần nội dung đƣợc trình bày cụ thể bao
gồm các chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với DNNVV tại
Sacombank - Chi nhánh Bình Phƣớc
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNNVV tại
Sacombank - Chi nhánh Bình Phƣớc


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 KHÁI QUẢT VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo điều 4, luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 định nghĩa “Doanh
nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký
thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Hiện nay trên các nƣớc có quan điểm đánh giá quy mô doanh nghiệp theo

các tiêu thức vốn và lao động dựa trên cơ sở đặc tính kinh tế kĩ thuật của từng
ngành. Chẳng hạn, ở Nhật Bản, theo quy định của Bộ luật cơ bản về DNNVV,
trong lĩnh vực cơng nghiệp chế biến và khai thác thì doanh nghiệp sử dụng dƣới
300 lao động, có số vốn SXKD dƣới 100 triệu n thuộc doanh nghiệp có quy
mơ vừa và nhỏ, cịn ở Malayxia, doanh nghiệp có số vốn nhỏ hơn 500 Ringit và
sử dụng dƣới 50 lao động là DNNVV.
Lại có quan niệm đánh giá quy mơ doanh nghiệp không phải chỉ theo từng
ngành kinh tế kĩ thuật, dựa vào tiêu thức lao động và vốn mà cả doanh thu của
doanh nghiệp. Chẳng hạn, Đài loan quy định trong ngành cơng nghiệp chế tạo,
xây dựng và khai khống thì doanh thu khơng vƣợt q 1,5 triệu USD, vốn
khơng vƣợt quá 120 Tệ Đài Loan và sử dụng dƣới 50 lao động đƣợc xếp vào
doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ. DNNVV trong các ngành công nghiệp ở
Hongkong và Hàn Quốc là những doanh nghiệp sử dụng dƣới 100 lao động.
Trong một nỗ lực gần đây nhằm xoá bỏ những mâu thuẫn và ngăn chặn sự
bóp méo trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, Liên minh Châu Âu đã đƣa ra
một định nghĩa chung đối với sự trợ giúp cho các chƣơng trình DNNVV ở địa
phƣơng vào năm 1996. Định nghĩa này cho thấy một thực tế rằng các DNNVV
thƣờng đƣợc chia thành nhiều nhóm theo các hạng mục quy mô khác nhau. Theo
định nghĩa mới về DNNVV của Liên minh Châu Âu thì các doanh nghiệp đƣợc
chia thành các hạng mục sau:
- Doanh nghiệp vi mô: <10 công nhân.
1


- Doanh nghiệp nhỏ: < 50 công nhân và doanh thu hàng năm <7 MECU.
Tổng số chi phí hàng năm: < 5 MEC.
- Doanh nghiệp vừa: < 250 công nhân và doanh thu hàng năm < 40 MECU.
Tổng số chi phí hàng năm < 27 MECU.
Thêm vào đó, định nghĩa mới này yêu cầu các doanh nghiệp nhỏ phải là các
doanh nghiệp độc lập. Một doanh ngnhiệp độc lập là một doanh nghệp khơng bị

các doanh nghiệp hoặc các nhóm doanh nghiệp khác sở hữu 25% hoặc hơn nữa
số tài sản của doanh nghiệp đó.
Tại Việt Nam, Căn cứ theo điều 3 của Nghị định 56/2009/NĐ-CP về sự
trợ giúp phát triển DNNVV định nghĩa: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng
tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.

1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV là đối tƣợng khách hàng đƣợc quan tâm hàng đầu bởi các
NHTM. Vì thế DNNVV có thể đƣợc tóm tắt bởi đặc điểm sau:
Một là, DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành
phần kinh tế của nền kinh tế nhƣ thƣơng mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng,
2


nơng nghiệp... và hoạt động dƣới mọi hình thức nhƣ: doanh nghiệp nhà nƣớc,
doanh nghiệp tƣ nhân, công ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể.
Hai là, DNNVV có tính năng động cao trƣớc những thay đổi của thị
trƣờng do các DNNVV có khả năng chuyển hƣớng kinh doanh và chuyển
hƣớng mặt hàng nhanh. Mặt khác, do DNNVV tồn tại ở mọi thành phần kinh
tế, sản phẩm của các DNNVV đa dạng phong phú nhƣng số lƣợng khơng lớn
nên chỉ cần khơng thích ứng đƣợc với nhu cầu của thị trƣờng, với loại hình
kinh tế - xã hội này thì nó sẽ dễ dàng hơn các DN có quy mơ lớn trong việc
chuyển hƣớng sang loại hình khác cho phù hợp với thị trƣờng.
Ba là, chu kỳ SXKD ngắn, DNNVV có vốn đầu tƣ ban đầu ít nên chu kỳ
SXKD của DN thƣờng ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện
cho DN kinh doanh hiệu quả.

Bốn là, năng lực kinh doanh còn hạn chế do đặc điểm vốn hoạt động nhỏ,
thêm vào đó khả năng tiếp cận các nguồn tài chính khác thấp nên các
DNNVV thƣờng gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô hoạt động, triển
khai các dự án lớn và đầu tƣ sản xuất mới. Bên cạnh đó, do quy mơ vốn nhỏ
nên các DNNVV khơng có điều kiện đầu tƣ quá nhiều vào việc nâng cấp, đổi
mới máy móc, mua sắm thiết bị cơng nghệ tiên tiến, hiện đại. DNNVV cũng
gặp khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trƣờng và phân phối sản
phẩm do thiếu thơng tin về thị trƣờng, cơng tác marketing cịn kém hiệu quả.
Điều đó làm cho các mặt hàng của DNNVV khó tiêu thụ trên thị trƣờng.
Những điều này đã hạn chế khả năng chiếm lĩnh thị trƣờng, cũng nhƣ việc
phát triển DN, dẫn đến sức cạnh tranh của các DNNVV thƣờng thấp.
Năm là, trình độ lao động và năng lực quản lý cịn thấp. Trình độ và tay
nghề của ngƣời lao động, đội ngũ quản lý trong các DNNVV cũng là một trong
các vấn đề bức xúc hiện nay. Tình trạng trên là do nguồn vốn hạn hẹp, các
DNNVV khó có thể chiêu mộ đƣợc lực lƣợng lao động và quản lý giỏi, có tay
nghề. Lực lƣợng lao động chủ yếu là phổ thơng, ít đƣợc đào tạo tay nghề và
thiếu kỹ năng, đồng thời cũng ít đƣợc chủ doanh nghiệp quan tâm đào tạo và
đào tạo lại nhằm nâng cao tay nghề trong khi chất lƣợng nguồn lao động có ý
3


nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp còn hạn chế, số lƣợng DNNVV có
chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chun mơn cao và năng lực quản lý
tốt chƣa nhiều.
1.1.3 Những lợi thế và hạn chế của DNNVV
- DNNVV có những mặt lợi thế sau đây:
Thứ nhất, các DNNVV năng động, linh hoạt trƣớc những thay đổi của thị
trƣờng đặc biệt là nhu cầu nhỏ, lẻ, có tính địa phƣơng do DNNVV có khả năng
chuyển hƣớng kinh doanh và chuyển hƣớng mặt hàng nhanh, tăng giảm lao động

dễ dàng, nơi làm việc của ngƣời lao động có tính ổn định và ít bị đe doạ mất nơi
làm việc.
Thứ hai, ngƣời lao động ở các doanh nghiệp lớn dễ bị mất việc làm hơn là
các DNNVV, đặc biệt là khi có suy thối kinh tế.
Thứ ba, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, các quyết định
quản lý thực hiện nhanh, công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp. Qua đó góp phần
tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thứ tư, vốn đầu tƣ ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi nhanh, điều đó tạo sức
hấp dẫn trong đầu tƣ SXKD, mọi thành phần kinh tế vào khu vực này.
- Bên cạnh những mặt lợi thế trên, DNNVV có những điểm hạn chế sau
đây:
Thứ nhất, nguồn vốn tài chính hạn chế, đặc biệt nguồn vốn tự có cũng nhƣ
vay mƣợn mục đích chủ yếu để duy trì hoặc mở rộng SXKD.
Thứ hai, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cơng nghệ kỹ thuật thƣờng yếu
kém, lạc hậu, nhà xƣởng, nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch, quản lý của
đa phần các DNNVV rất chật hẹp.
Thứ ba, năng lực kinh doanh còn hạn chế. Do đặc điểm vốn hoạt động nhỏ,
và khả năng tiếp cận các nguồn tài chính khác thấp nên DNNVV thƣờng gặp
khó khăn trong việc mở rộng quy mô hoạt động, triển khai các dự án lớn và đầu
tƣ sản xuất mới. Bên cạnh đó, do quy mơ vốn nhỏ nên các DNNVV khơng có
nhiều điều kiện đầu tƣ q nhiều vào việc nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm
thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong
4


việc tìm kiếm, thâm nhập thị trƣờng và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin
về thị trƣờng, công tác marketing cịn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt
hàng của DNNVV khó tiêu thụ trên thị trƣờng. Những điều này đã hạn chế khả
năng chiếm lĩnh thị trƣờng, cũng nhƣ việc phát triển doanh nghiệp, dẫn đến sức
cạnh tranh của các DNNVV thƣờng thấp.

Thứ tư, trình độ văn hóa, tri thức, quản lý nói chung và quản trị điều hành
còn hạn chế. Đa số các chủ DNNVV chƣa đƣợc đào tạo cơ bản, đặc biệt những
kiến thức về kinh tế thị trƣờng, về quản trị kinh doanh, họ quản lý bằng kinh
nghiệm và thực tiễn là chủ yếu. Phần lớn các doanh nghiệp đều khơng có sự phân
biệt giữa chức năng lãnh đạo, xây dựng chiến lƣợc của chủ doanh nghiệp, và
chức năng quản lý việc vận hành của ngƣời quản lý. Điều này làm cho các chủ
doanh nghiệp không đủ năng lực và thời gian dành cho việc xây dựng chiến lƣợc
phát triển nên thƣờng ra những quyết định để ứng phó với thị trƣờng là chủ yếu,
tập trung vào lợi ích trƣớc mắt mà khơng quan tâm đến mục dài hạn để phát triển.
1.1.4 Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế
Sự tồn tại của DNNVV trong nền kinh tế là một yếu tố khách quan cho sự
hình thành và phát triển kinh tế của đất nƣớc. Các DNNVV đang chứng minh vai
trị vơ cùng quan trọng và có ảnh hƣởng to lớn của mình đặc biệt là tại các nƣớc
đang phát triển nhƣ Việt Nam hiện nay. Tùy vào đặc điểm kinh tế của từng quốc
gia mà vai trò của DNNVV đƣợc thể hiện một cách phù hợp, nhƣng nhìn chung
DNNVV thƣờng có những vai trò chủ yếu nhƣ sau:
Một là, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, góp phần nâng cao chất lƣợng hàng
hóa dịch vụ và làm tăng thu nhập quốc dân.
Do quy mơ hoạt động cũng nhƣ trình độ cơng nghệ của các doanh nghiệp
này cịn nhỏ bé nên rất thích hợp với các đối tƣợng lao động thủ công, lao
động phổ thông nhƣ ngành chế biến thủy-hải sản, may mặc, da giày… các
ngành nghề này là một trong những ngành đem lại nhiều kim ngạch xuất khẩu
cho cả nƣớc.
Do nhu cầu lao động đa dạng nên các DNNVV có thể sử dụng lao động ở
mọi trình độ, từ lao động có trình độ cao đến lao động có trình độ thấp hay

5


cả những lao động chƣa qua đào tạo, thuộc mọi lĩnh vực, ở khắp các địa

phƣơng.
Căn cứ vào phân khúc ngành nghề, trình độ lao động mà DNNVV có thể
dễ dàng trong việc lựa chọn các kỹ thuật ứng dụng phù hợp, da dạng, phong
phú và với khả năng về vốn và trình độ lao động của mỗi doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các DNNVV rất thích hợp với khu vực kinh doanh-thƣơng
mại và dịch vụ bán lẻ. Trong khi đó các DN lớn khó có thể tổ chức đƣợc mạng
lƣới bán lẻ để tiêu thụ hàng hóa của mình mà phải thơng qua mạng lƣới bán lẻ
của DNNVV. Vì thế, các DNNVV đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời tiêu dùng
kể cả ở những nơi cách trở về mặt địa lý, điều này tạo nên một lợi thế về sự rút
ngắn khoảng cách kinh tế giữa các vùng, miền, tạo nên một nguồn nguyên
vật liệu dồi dào cho các doanh nghiệp, đồng thời góp phần làm cho nền
kinh tế phát triển một cách đồng đều trên toàn lãnh thổ.
Hai là, tạo công ăn việc làm, đảm bảo nhu cầu đời sống sinh hoạt thiết yếu,
tạo thu nhập cho ngƣời lao động, cải thiện tình trạng thất nghiệp.
Số lƣợng DNNVV đang chiếm một số lớn trong tổng thể số lƣợng doanh
nghiệp khoảng trên 70% tổng số doanh nghiệp không chỉ riêng ở Việt Nam và
còn ở hầu hết các quốc gia khác, các DNNVV phân bố rộng rãi từ thành thị
đến nơng thơn, từ đồng bằng đến miền núi. Vì thế đây là tiền đề thuận lợi tạo
điều kiện cho các DNNVV có thể giải quyết giải quyết nhu cầu việc làm ở các
địa phƣơng góp phần cân đối lao động, đồng thời giải quyết nhanh chóng số lao
động tạm thời dôi ra chƣa sử dụng đến của nền kinh tế.
Ở Việt Nam, hiện nay các DNNVV đã đóng một vai trị quan trọng trong
việc thu hút lao động nơng nghiệp ở nơng thơn trong các làng nghề truyền
thống, nhờ đó giảm đƣợc lƣợng lao động ồ ạt đổ về các thành phố lớn, giảm tình
trạng mất cân bằng lao động ở các tỉnh thành trong cả nƣớc.
Trong những năm vừa qua, các số liệu thống kê của quốc gia cho thấy ở
nƣớc ta các doanh nghiệp lớn, thƣờng là DNNN phải giảm lao động do quá
trình đổi mới, tái cấu trúc lại DNNN. Trong khi đó, nhờ đặc tính linh hoạt, dễ
thích ứng với những thay đổi của thị trƣờng nên các DNNVV vẫn tiếp tục


6


phát triển, hàng loạt DNNVV ra đời đã sử dụng thêm nhiều lao động, góp
phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Ba là, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra một thị trƣờng
cạnh tranh lành mạnh và ngăn chặn độc quyền.
Để có thể cạnh tranh với các DNVV khác và các doanh nghiệp lớn trong
nền kinh tế địi hỏi các DNNVV phải ln khơng ngừng nâng cao chất lƣợng sản
phẩm dịch vụ cung cấp và giá cả cạnh tranh nếu nhƣ không muốn đào thải khỏi
thị trƣờng. Mà DNNVV lại nhạy cảm với sự biến động của thị trƣờng nên sẵn
sàng chấp nhận cạnh tranh và tìm mọi cơ hội để tồn tại và phát triển. Đây là một
thách thức rất lớn với những doanh nghiệp lớn, khiến cho các doanh nghiệp này
khó có thể thao túng thị trƣờng, hạn chế tình trạng độc quyền. Do đó chính hoạt
động kinh doanh của các DNNVV làm cho nền kinh tế trở nên năng động và
mạnh mẽ hơn.
Bốn là, nhà cung cấp, khách hàng, đối tác quan trọng của các doanh nghiệp
lớn.
Trong quá trình hoạt động SXKD của các doanh nghiệp lớn ở giai đoạn chu
kỳ đầu của quá trình để tạo ra sản phẩm dịch vụ thì các DNNVV đóng vai trị là
nhà cung cấp các ngun, nhiên vật liệu đầu vào, hoặc cũng có khi là đơn vị tiêu
thụ các sản phẩm đầu ra. Vì vậy sự tồn tại của DNNVV là tất yếu để duy trì hoặc
bổ sung cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lớn.
Năm là, góp phần tạo ra một lực lƣợng lao động cơng nhân có tay nghề và
sự xuất hiện của các doanh nhân tài năng.
Thông qua môi trƣờng kinh doanh khốc liệt tại khu vực các DNNVV sẽ
giúp cho các nhà quản lý học hỏi kinh nghiệm, kiến thức kinh doanh và sự từng
trải, là tiền đề cho sự xuất hiện của các doanh nhân tài năng. Đồng thời các
DNNVV cũng góp phần tạo ra lực lƣợng lao động có tay nghề cao đáp ứng nhu
cầu nhân lực cho nền kinh tế.

1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
7


Thuật ngữ Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ Latin là Credo có nghĩa
là tin tƣởng, tín nhiệm. Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng đƣợc hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu
theo nghĩa sau:
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dƣ tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đƣợc coi là phƣơng pháp chuyển
dịch quỹ từ ngƣời cho vay sang ngƣời đi vay.
Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là giao dịch về tài sản trên cơ sở có
hồn trả giữa hai chủ thể. Theo đó, giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài
chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dƣới hình thức cho vay, tức
là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời gian nhất định ngƣời
đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
Tín dụng ngân hàng là hoạt động tín dụng của ngân hàng với các chủ
thể trong nền kinh tế. Nhƣ vậy, tín dụng ngân hàng bao gồm cả hoạt động
ngân hàng với tƣ cách ngƣời đƣợc cấp tín dụng lẫn với tƣ cách ngƣời cấp tín
dụng. Song, do tính phức tạp và quan trọng của nó mà khi nói tới tín dụng
ngân hàng ngƣời ta muốn đề cập tới hoạt động ngân hàng với tƣ cách ngƣời
cấp tín dụng.
Do đó, đứng trên góc độ xem xét tín dụng nhƣ một chức năng cơ bản
của ngân hàng thì tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc là hàng hoá)
giữa bên cho vay (là ngân hàng hoặc các định chế tài chính) và bên đi vay (là
các doanh nghiệp, các cá nhân hoặc các chủ thể khác); trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
sự thỏa thuận của hai bên đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều

kiện vốn gốc và lãi vay cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
Căn cứ Luật Các Tổ Chức Tín dụng năm 2010 số 47/2010/QH12 do
Quốc Hội ban hành thì Cấp Tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo
ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Tín
dụng ngân hàng bao gồm ba nội dung sau:
8


- Có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở hữu sang cho
ngƣời sử dụng.
- Sự chuyển nhƣợng này chỉ mang tính tạm thời, trong một thời gian
nhất định đƣợc ghi rõ trong hợp đồng tín dụng.
- Sự chuyển nhƣợng này có kèm chi phí, thể hiện ở lãi mà ngƣời vay vốn
phải trả và các loại phí khác (nếu có).
1.2.1.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Thứ nhất, do hoạt động của DNNVV diễn ra trên quy mô nhỏ nên dễ
nắm bắt và bao quát đƣợc, vì vậy cơng tác thẩm định địi hỏi ít thời gian và ít
kỹ năng hơn so với thẩm định một doanh nghiệp lớn; quy trình và thủ tục cho
vay cũng đơn giản hơn.
Nhân viên tín dụng thƣờng ít gặp trở ngại trong việc tiếp xúc với doanh
nghiệp, trong việc yêu cầu đƣợc thẩm tra số liệu tài chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên khó khăn trong việc thẩm định cho vay đối với các DNNVV chính
là ở chỗ khả năng cung cấp các số liệu kế toán và khả năng lập dự toán và
phƣơng án SXKD của các DN này thƣờng rất hạn chế. Báo cáo tài chính
của các DNNVV thƣờng không thể hiện đầy đủ hoạt động SXKD của doanh
nghiệp, thiếu trung thực và khơng đƣợc kiểm tốn. Đa số DNNVV khơng lập
đƣợc dự tốn và kế hoạch dài hạn cho hoạt động SXKD của mình; thậm chí
phƣơng án SXKD cụ thể trong mỗi hồ sơ vay cũng không chặt chẽ, còn nhiều

điểm chƣa hợp lý.
Thứ hai, các ngân hàng thƣờng có tâm lý thận trọng hơn khi cho vay các
DNNVV, rủi ro tín dụng là cao hơn nhiều so với khi cho vay các doanh
nghiệp lớn vì những đặc điểm vốn có của DNNVV nhƣ sau:
- Các doanh nghiệp dễ thành lập và cũng dễ kết thúc, trình độ quản lý
SXKD của chủ doanh nghiệp thƣờng không cao nên dễ bị thua lỗ hơn.
- Thông tin về các DNNVV trên thị trƣờng rất hạn chế, không phổ biến
nhƣ thơng tin về các doanh nghiệp lớn.
- Tình trạng khơng minh bạch về tài chính; vốn tự có thấp.
- Thiếu tài sản thế chấp.
- Khả năng chống đỡ rủi ro còn thấp.
9


Thứ ba, các DNNVV thƣờng có nhu cầu vay vốn ngân hàng để bổ sung
vốn lƣu động, đầu tƣ vào các dự án có quy mơ nhỏ, vì tiềm lực tài chính cũng
nhƣ khả năng quản lý chƣa thực sự đủ mạnh để đảm nhiệm các dự án có quy
mơ lớn.
Thứ tư, lãi suất cho vay cao, nhờ đó có thể bù đắp đƣợc phần nào rủi ro
cao ở loại cho vay này. Đối với các doanh nghiệp lớn, SXKD có hiệu quả,
uy tín thì giữa các ngân hàng thƣờng có sự cạnh tranh gay gắt để giữ khách
hàng; mà công cụ cạnh tranh phổ biến và dễ thực hiện nhất chính là lãi suất và
các loại phí, do vậy lãi suất áp dụng đối với các doanh nghiệp lớn này thƣờng
thấp. Trong khi đó, rất ít khi các ngân hàng sử dụng công cụ lãi suất để cạnh
tranh trong cho vay các DNNVV, mà công cụ đƣợc sử dụng chủ yếu trong
trƣờng hợp này thƣờng là: đơn giản hóa thủ tục, tăng số tiền cho vay, giảm tỷ lệ
bảo đảm bằng tài sản.
Thứ năm, nhân tố chủ yếu tác động lên quan hệ giữa các DNNVV và các
ngân hàng nằm ở khối lƣợng của rủi ro. Rủi ro của các DNNVV đƣợc phân
thành hai loại:

Rủi ro kinh doanh: là sự nhạy cảm của các hoạt động doanh nghiệp
những thay đổi đột ngột của môi trƣờng, và sự thiếu khả năng của doanh
nghiệp trong việc cung ứng các sản phẩm có chi phí thấp hơn. Gồm có ba
loại: rủi ro thƣơng mại, rủi ro quản lý và rủi ro công nghệ/sản xuất.
Rủi ro về tài chính: các ngân hàng xác định rủi ro tài chính của một
doanh nghiệp thơng qua việc phân tích cấu trúc tài chính của nó, để nhận diện
khả năng thực hiện các cam kết cho các nghĩa vụ nợ trong tƣơng lai. Nhƣng khi
phân tích các hồ sơ đề nghị vay vốn, các ngân hàng quan tâm chủ yếu đến bản
chất và số lƣợng của các khoản nợ thể hiện trên các tài liệu kế toán, nhằm mục
đích xác định mức độ mà các ngân hàng có thể tài trợ do giữa khối lƣợng nợ của
doanh nghiệp và rủi ro tài chính của doanh nghiệp đó có quan hệ với nhau.
1.2.2 Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DNNVV
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các
DNNVV đƣợc liên tục.

10


Trong nền kinh tế thị trƣờng đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải cải
tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới cơng nghệ máy móc thiết
bị để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế khơng một
doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu SXKD. Vốn tín
dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng cơ
bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phƣơng thức kinh doanh. Từ đó góp
phần thúc đẩy tạo điều kiện cho q trình phát triển SXKD đựơc liên tục.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
DNNVV. Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tơn
trọng hợp đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và
phải tôn trọng các điều khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả hay khơng. Do đó địi hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng

của ngân hàng phải có phƣơng án sản xuất khả thi. Khơng chỉ thu hồi đủ
vốn mà các doanh nghiệp cịn phải tìm cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng
nhanh chóng vịng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất
ngân hàng thì mới trả đƣợc nợ và kinh doanh có lãi. Trong q trình cho vay
ngân hàng thực hiện kiểm soát trƣớc, trong và sau khi giải ngân buộc doanh
nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ƣu cho
DNNVV. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiếm doanh nghiệp nào dùng vốn tự có
để SXKD. Nguồn vốn vay chính là cơng cụ địn bẩy để doanh nghiệp tối ƣu
hố hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các DNNVV do hạn chế về vốn nên việc sử
dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và
sản phẩm khó đƣợc thị trƣờng chấp nhận. Để hiệu quả thì doanh nghiệp phải có
một cơ cấu vốn tối ƣu, kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm
tối đa hố lợi nhuận tại mức giá vốn bình qn rẻ nhất.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao
khả năng cạnh tranh của các DNNVV. Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của
nền kinh tế thị trƣờng, muốn tồn tại và đứng vững thì địi hỏi các doanh nghiệp
phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt đối với các DNNVV, do có một
số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ƣu thế trong cạnh tranh trƣớc các
11


doanh nghiệp lớn trong nƣớc và nƣớc ngoài là một vấn đề khó khăn. Xu
hƣớng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng cƣờng liên doanh, liên kết,
tập trung vốn đầu tƣ và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng
sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lƣợng vốn đủ lớn đầu tƣ cho sự phát
triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều
năm mới thực hiện đƣợc. Và khi đó cơ hội đầu tƣ phát triển khơng cịn nữa.
Nhƣ vậy có thể đáp ứng kịp thời, các DNNVV chỉ có thể tìm đến tín dụng
ngân hàng. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới có thể giúp doanh nghiệp thực hiện

đƣợc mục đích của mình là mở rộng phát triển SXKD
1.2.3 Các sản phẩm tín dụng ngân hàng có thể cung cấp cho DNNVV
1.2.3.1 Chiết khấu chứng từ có giá
Theo Luật Các Tổ Chức Tín Dụng năm 2010 thì Chiết Khấu là việc mua có
kỳ hạn hoặc mua có bảo lƣu quyền truy địi các cơng cụ chuyển nhƣợng, giấy tờ
có giá khác của ngƣời thụ hƣởng trƣớc khi đến hạn thanh toán. Đây là một
loại hình tín dụng, theo đó ngân hàng nhận các chứng từ có giá và trao cho
khách hàng một số tiền nhất định bằng mệnh giá của chứng từ trừ đi các
khoản hoa hồng và lãi chiết khấu. Loại chứng từ có giá mà ngân hàng thƣờng
nhận chiết khấu là thƣơng phiếu, bên cạnh đó là các loại chứng từ khác nhƣ trái
phiếu, kỳ phiếu.
1.2.3.2 Tài trợ ngoại thương
Bằng việc tiếp cận tài trợ ngoại thƣơng, các DNNVV có quan hệ kinh
doanh xuất nhập khẩu có thể vay vốn ngân hàng phục vụ nhu cầu kinh doanh
của mình. Tài trợ ngoại thƣơng bao gồm các hoạt động mang tính tài trợ của
ngân hàng, trên thực tế thông thƣờng bao gồm các hình thức tài trợ xuất nhập
khẩu, cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, cho vay mở thƣ tín dụng LC.
1.2.3.3 Bảo lãnh
Theo Luật Các Tổ Chức Tín Dụng năm 2010 thì Bảo Lãnh Ngân Hàng
là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo
lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ

12


×