Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.37 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
----------YZ----------

LÊ BIÊN CƯƠNG

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 60.31.12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Phúc

T.P HỒ CHÍ MINH, 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về cơng trình khoa học này của mình, cụ thể:
Tôi tên là : Lê Biên Cương
Sinh ngày 11 tháng 10 năm 1986 ; Tại TP. Hà Nội
Quế quán: Hà Nội
Hiện công tác tại: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam Chi
nhánh Thủ Đức
Là học viên cao học khóa XI, lớp 11B1, của Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ
Chí Minh. Mã số học viên: 20111090080


Cam đoan đề tài: “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Xuất nhập khẩu Việt Nam”.
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 60. 31. 12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Phúc.
Luận văn được thực hiện tại Trưởng Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Đề tài này là cơng trình nghiên cứu riêng của tơi, các kết quả nghiên cứu có tính
độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được cơng bố tồn bộ nội
dung này bất kỳ ở đâu (hoặc đã cơng bố thì phải ghi rõ ràng các thông tin của tài liệu đã
công bố); các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc rõ
ràng, minh bạch.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày 11 tháng 4 năm 2013

Lê Biên Cương


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

ALCO

Hội đồng quản lý tài sản nợ - tài sản có

BCTC

Báo cáo tài chính


BCTN

Báo cáo thường niên

DTBB

Dự trữ bắt buộc

Eximbank, EIB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt nam

HĐQT

Hội đồng quản trị

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

LNH


Liên ngân hàng

QLRR

Quản lý rủi ro

RRTK

Rủi ro thanh khoản

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSC

Tài sản có

TSN

Tài sản nợ


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH
TÊN BẢNG, BIỂU, HÌNH

Trang

BẢNG
Bảng 1.1: Bảng cân đối tài sản ACB tại ngày 30/09/2003


27

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Eximbank giai đoạn 2009-2012

37

Bảng 2.2: Tình hình chất lượng tín dụng tại Eximbank giai đoạn 2009-2012

40

Bảng 2.3: Tình hình kết quả kinh doanh của Eximbank giai đoạn 2009-2012

42

Bảng 2.4: Các cấp độ cảnh báo sớm về rủi ro thanh khoản tại Eximbank

46

Bảng 2.5: Trạng thái thanh khoản ròng của Eximbank

47

Bảng 2.6: Vốn điều lệ và hệ số CAR của Eximbank giai đoạn 2009-2012

50

Bảng 2.7: Chỉ số trạng thái tiền mặt của Eximbank

53


Bảng 2.8: Chỉ số chứng khoán thanh khoản tại Eximbank

54

Bảng 2.9: Tương quan kỳ hạn tiền gửi và cho vay năm 2012

60

BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của Eximbank giai đoạn từ năm
2009 – 2012
Biểu đồ 2.2: So sánh tổng tài sản của Eximbank với một số ngân hàng
Biểu đồ 2.3: Tốc độ tăng trưởng Vốn chủ sở hữu của Eximmbank giai đoạn từ
năm 2009 – 2012

34
34
35

Biểu đồ 2.4: So sánh Vốn chủ sở hữu của Eximbank với một số ngân hàng

36

Biểu đồ 2.5: Trạng thái thanh khoản tích lũy của Eximbank

48

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ tài sản thanh khoản/tổng tài sản và tỷ lệ khả năng chi trả của
Eximbank từ năm 2009 - 2012

Biểu đồ 2.7: So sánh Tỷ lệ tài sản thanh khoản/tổng tài sản và tỷ lệ khả năng chi
trả của một số NHTM năm 2012

52
52

Biểu đồ 2.8: Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn của Eximbank từ năm 2009 – 2012

56

Biểu đồ 2.9: Cấu trúc huy động vốn của Eximbank từ năm 2009 – 2012

57

Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ cho vay trên thị trường 1 và thị trường 2/tổng tài sản qua các

58


năm của Eximbank
Biểu đồ 2.11: So sánh tỷ lệ cho vay khách hàng (TT1)/tổng tài sản của một số
NHTM năm 2012

58

Biểu đồ 2.12: Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn của Eximbank từ năm 2009 –2012

59

Biểu đồ 2.13: Tỷ lệ cho vay/tiền gửi của Eximbank giai đoạn từ năm 2009 – 2012


60

Biểu đồ 2.14: So sánh tỷ lệ cho vay/tiền gửi của một số NHTM năm 2012

61

HÌNH
Hình 2.1: Mơ hình tổ chức ngân hàng EXIMBANK

32


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG MỤC

Trang

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................................... 1
1.1. RỦI RO THANH KHOẢN TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ............................................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong kinh doanh NHTM ....... 1
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ................................................. 2
1.1.3. Hậu quả của rủi ro thanh khoản....................................................................... 4
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .. 5
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro thanh khoản ............................................................ 5

1.2.2. Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại ................. 6
1.2.2.1. Tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản ........................................................ 6
1.2.2.2. Nhận diện rủi ro thanh khoản................................................................... 7
1.2.2.3. Đo lường rủi ro thanh khoản.................................................................... 9
1.2.2.4. Kiểm soát – xử lý rủi ro thanh khoản ..................................................... 15
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................... 18
1.3.1. Nhân tố khách quan ....................................................................................... 18
1.3.2. Nhân tố chủ quan........................................................................................... 20
1.4.KINH NGHIỆM VỀ QUẢN TRỊ RỦI RU THANH KHOẢN CỦA MỘT SỐ
NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT............................................................ 22
1.4.1. Khái quát về quản trị rủi ro thanh khoản của một số ngân hàng................... 22
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Eximbank........................................................ 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ............................... 31
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG EXIMBANK .................................................. 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................. 31
2.1.2. Mơ hình tổ chức............................................................................................. 32
2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh và các kết quả đạt được........................... 33
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI EXIMBANK..... 43
2.2.1. Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản ................................................... 43
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Eximbank ................................... 45
2.2.2.1. Nhận diện rủi ro thanh khoản................................................................. 45
2.2.2.2. Đo lường rủi ro thanh khoản.................................................................. 46


2.2.2.3. Kiểm soát và xử lý rủi ro thanh khoản ................................................... 49
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RRTK CỦA EXIMBANK ............... 61

2.3.1. Những kết quả đã đạt được............................................................................ 61
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 63
2.3.2.1. Những hạn chế ........................................................................................ 63
2.3.2.2. Nguyên nhân ........................................................................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RRTK TẠI NGÂN HÀNG
TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM.................................................................. 71
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA EXIMBANK VÀ YÊU CẦU TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN ....................................................................... 71
3.1.1. Định hướng phát triển chung của Eximbank................................................. 71
3.1.2. Yêu cầu tăng cường quản trị rủi ro thanh khoản của Eximbank ................... 72
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
EXIMBANK ............................................................................................................... 73
3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro ......................................... 74
3.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách quản trị rủi ro thanh khoản........................... 74
3.2.3. Nhóm giải pháp về nhận biết, đo lường và theo dõi rủi ro thanh khoản....... 75
3.2.3.1. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và triển khai các thử nghiệm khả năng chi
trả và phân tích tình huống.................................................................................. 75
3.2.3.2. Tiếp tục triển khai áp dụng một cách có hiệu quả cơ chế chuyển vốn nội
bộ.......................................................................................................................... 77
3.2.3.3. Thực hiện phân tích hành vi của tài sản có và tài sản nợ ...................... 77
3.2.4. Nhóm giải pháp về kiểm soát – xử lý rủi ro thanh khoản ............................ 78
3.2.4.1. Tiến hành xây dựng kế hoạch tài trợ dự phòng (CFP)........................... 78
3.2.4.2. Nâng cao chất lượng quản lý tài sản nợ................................................. 78
3.2.5. Nhóm giải pháp về kiểm tra, giám sát........................................................... 79
3.2.5.1. Chú trọng công tác giám sát và báo cáo trong nội bộ ........................... 79
3.2.5.2. Nâng cao vai trị và sự tham gia của Kiểm tốn nội bộ ......................... 79
3.2.5.3. Tuân thủ quy định về báo cáo lên ngân hành nhà nước......................... 80
3.2.6. Nhóm giải pháp về nhân sự ........................................................................... 80
3.2.7. Nhóm giải pháp về cơng nghệ ....................................................................... 81

3.2.8. Nhóm giải pháp khác..................................................................................... 82
3.2.8.1. Nâng cao chất lượng quản trị RRTK dưới sự giúp đỡ của
các tổ chức tư vấn .................................................................................. 82
3.2.8.2. Thắt chặt mối quan hệ tương tác giữa ngân hàng và khách hàng ......... 82
3.2.8.3. Xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh và đẩy mạnh phối kết hợp
với các ngân hàng khác trên thị trường............................................................... 83
3.3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................ 84
3.3.1. Đối với Quốc Hội .......................................................................................... 84
3.3.2. Đối với Chính phủ ......................................................................................... 85
3.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ....................................................... 85
3.3.3.1. Hồn thiện mơi trường pháp lý............................................................... 85


3.3.3.2. Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm sốt ............................................. 87
3.3.3.3. Điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt ................................................... 87
3.3.3.4. Ngân hàng Nhà nước nên chú trọng phát triển thị trường
liên ngân hàng. .................................................................................................... 88
3.3.3.5. Nâng cao chất lượng trung tâm thơng tin tín dụng (CIC)...................... 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 89
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh khoản và quản trị RRTK là một trong những yếu tố quyết định sự an toàn
trong hoạt động của bất kỳ NHTM nào. Một khi RRTK xảy ra, tùy vào mức độ và sức
lan truyền, có thể làm ngưng trệ hoạt động của một hay nhiều ngân hàng, kéo theo cả cỗ
máy tài chính tại một hay nhiều nước. Chính vì ảnh hưởng lớn, vừa mang tính cục bộ
vừa mang tính tồn cầu của loại rủi ro này, quản trị RRTK trở thành một vấn đề thường

trực mang tính sống cịn cho hệ thống ngân hàng cũng như cả nền kinh tế.
Trong hơn một thập kỉ qua, sự phát triển của thị trường tài chính cũng như sự
bùng nổ của thị trường xuyên quốc gia đã dần làm chuyển hóa bản chất của RRTK
trong ngành ngân hàng với xu hướng ngày càng phức tạp và nguy hiểm. Khủng hoảng
thanh khoản trong hệ thống các TCTD tại nhiều nước trên thế giới bắt nguồn từ sự gia
tăng nợ xấu trong các khoản cho vay thế chấp dưới chuẩn tại Mỹ 2007-2008 đã dóng
lên hồi chuông báo động cho cơ chế quản lý rủi ro thanh khoản cịn bị xem nhẹ. Từ đó
đến nay, một loạt các chính sách, các quy chuẩn mới được ban hành nhằm đổi mới và
thắt chặt an tồn cơng tác quản trị RRTK ở các ngân hàng trên toàn thế giới.
Tại Việt Nam, căng thẳng thanh khoản năm 2008, cùng với diễn biến trên thị
trường nửa cuối 2010 cho đến nay đã cho thấy tầm quan trọng của quản trị RRTK trong
các NHTM. Việc tăng cường nhận thức, đổi mới và phát triển hệ thống quản trị rủi ro
nói chung và RRTK nói riêng đã trở nên vơ cùng cấp bách.
Trong thời gian vừa qua, tình hình kinh tế vĩ mơ, mơi trường kinh doanh cịn
nhiều bất ổn, tuy vậy, toàn hệ thống Eximbank đã từng bước vượt qua khó khăn hồn
thành các chỉ tiêu đề ra. Eximbank đã trải qua chặng đường phát triển từ một ngân hàng
trung bình đến ngân hàng vững mạnh và nay đã trở thành một ngân hàng lớn. Trở thành
một trong những NHTM Cổ phần lớn, cơ hội & thách thức đối với Eximbank là khơng
nhỏ. Vấn đề đảm bảo an tồn hoạt động đã và đang dần được ban lãnh đão Eximbank
quan tâm nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, ổn định. Trong xu thế chung
của thế giới và của Việt Nam, với định hướng của mình, đánh giá và củng cố lại công
tác quản trị RRTK là một việc nên làm và cần làm đối với Eximbank hiện nay


Xác định tầm quan trọng của vấn đề, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu luận
văn cao học “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt
nam ”. Qua nghiên cứu học viên muốn tổng hợp những lý luận về RRTK và quản trị
RRTK, tìm hiểu thực trạng quản trị RRTK của Eximbank để từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản trị RRTK của Ngân hàng này.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài

- Hệ thống hóa và làm sánh tỏ thêm lý luận cơ bản về rủi ro thanh khoản và
quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, trên cơ sở đó tìm ra những hạn chế và các nguyên
nhân của những hạn chế;
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP
Xuất nhập khẩu Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro thanh khoản và quản trị Rủi ro thanh khoản
- Về khơng gian thời gian: Phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2012,
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu sử dụng trong nghiên cứu là:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu như: Thống kê, so sánh, tổng hợp, diễn giải và
phương pháp chuyên gia để thực hiện quá trình nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn được trình bày gồm 3 chương.
Chương 1. Tổng quan về rủi ro thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản trong
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Xuất
nhập khẩu VIệt Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
TMCP Xuất nhập khẩu VIệt Nam.


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. RỦI RO THANH KHOẢN TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong kinh doanh Ngân hàng
thương mại
1.1.1.1. Khái niệm thanh khoản
Trong tài chính, thuật ngữ “thanh khoản” được sử dụng trong nhiều phạm vi khác
nhau. Dưới góc độ tài sản, thanh khoản là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt
một cách dễ dàng và nhanh chóng với chi phí hợp lí. Dưới góc độ doanh nghiệp nói
chung, thanh khoản là lượng tiền và tương đương tiền mà doanh nghiệp sở hữu. Nhưng
thuật ngữ này khi được sử dụng dưới góc độ quản trị ngân hàng lại được hiểu là “khả
năng của ngân hàng tìm kiếm, sử dụng các nguồn tiền để đáp ứng các nhu cầu thanh
tốn, chi trả hoặc cấp tín dụng cho khách hàng trong thời kì cụ thể.” [2]
1.1.1.2. Khái niệm rủi ro thanh khoản
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, một ngân hàng được xem là có khả năng
thanh khoản tốt nếu như nó có thể có được những khoản vốn khả dụng với chi phí thấp
đúng tại thời điểm ngân hàng có nhu cầu. Điều này gợi ý rằng, ngân hàng có khả năng
thanh khoản tốt khi ngân hàng có trong tay một lượng vốn khả dụng với quy mô hợp lý
hoặc ngân hàng có thể nhanh chóng huy động vốn thông qua con đường vay nợ hay bán
tài sản. Nếu một NHTM mất khả năng đáp ứng các nhu cầu tiền mặt thì có thể nói
NHTM đã rơi vào tình trạng khó khăn thanh tốn. Khả năng thanh tốn khơng hợp lý là
dấu hiệu đầu tiên cho thấy ngân hàng dang trong tình trạng có vấn đề về tài chính. Ngân
hàng không dự trữ đủ tiền để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng là một loại
rủi ro đặc trưng và phổ biến của các ngân hàng thương mại - loại rủi ro này được gọi là
rủi ro thanh khoản (RRTK).
Đến nay khi nghiên cứu về thanh khoản, đã có nhiều quan điểm khác nhau về
RRTK. Theo tác giả cuốn sách Commercial banking – the management of risk, Benton


2


E.Gup thì: Rủi ro thanh khoản là rủi ro về tổn thất phát sinh từ trạng thái thiếu hụt tiền
mặt hoặc tài sản tương đương tiền, hay đặc biệt hơn là rủi ro về tổn thất phát sinh từ
trạng thái thiếu khả năng thu xếp được nguồn tài trợ với mức độ hợp lý về chi phí, bán
hay thu xếp một tài sản với mức giá hợp lý, nhằm trang trải một nghĩa vụ đã được dự
định hoặc bất định.[3]
Theo tác giả cuốn sách Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nguyễn Văn
Tiến thì: “Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không đáp ứng được các nghĩa
vụ tài chính một cách tức thời hoặc phải huy động vốn bổ sung với chi phí cao hoặc
phải bán tài sản với giá trị thấp”.[6]
Như vậy rủi ro thanh khoản có các nội dung sau:
Thiếu ngân quỹ để đáp ứng nhu cầu chi trả cho người gửi tiền, thanh toán các khoản
nợ đến hạn mà ngân hàng đã vay, như các trái phiếu và các khoản vay của các định chế
tài chính khác mà đến hạn thanh tốn. Ngồi ra, thiếu ngân quỹ để giải ngân cho các hợp
đồng tín dụng đã thỏa thuận cũng là nội dung của rủi ro thanh khoản. Thiếu ngân quỹ ở
đây có thể là thiếu dự trữ tại ngân hàng, hoặc không thể huy động nguồn ngan quỹ từ bên
ngoài để đáp ứng nhu cầu thanh khoản ngay lập tức.
Sự thiếu hụt ngân quỹ để đáp ứng nhu cầu của các bên đối tác sẽ dẫn đến tổn thất
cho ngân hàng, như giảm thu nhập, giảm giá thị trường của vốn. Khi thiếu khả năng chi
trả sẽ làm cho ngân hàng mất uy tín trên thị trường, huy động vốn và cho vay của ngân
hàng sẽ khó khăn và tất yếu sẽ dẫn đến giảm khả năng sinh lời.
Có nhiều cách thể hiện khác nhau về rủi ro thanh khoản, nhưng có thể tựu trung
lại và nhìn từ góc độ NHTM, có thể hiểu: Rủi ro thanh khoản là rủi ro phát sinh từ
trạng thái mà NHTM khơng có được đủ vốn khả dụng – cung thanh khoản vào thời
điểm mà NHTM cần để đáp ứng cầu thanh khoản, trạng thái này tác động xấu tới uy
tín, thu nhập và khả năng thanh tốn cuối cùng của NHTM.
RRTK khơng phải là rủi ro đơn lẻ (isolated risk) như rủi ro thị trường hay rủi ro
tín dụng mà là loại rủi ro mang tính hệ quả (consequential risk) bởi lẽ ngoài các nguyên
nhân mang tính đặc thù, RRTK cịn có thể bắt nguồn và chuyển biến xấu dưới tác động
của các rủi ro phi tài chính và rủi ro tài chính khác trong hoạt động của ngân hàng.



3

1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Tình trạng khó khăn về thanh khoản của ngân hàng thương mại xuất phát từ
những lý do chính sau đây:
Ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi, quỹ dự trữ từ các cá nhân và
các tổ chức tài chính khác, sau đó chuyển sau đó chuyển hố thành những tài sản đầu tư
có kỳ hạn. Vì vậy, tình trạng mất cân đối về thời hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn
xảy ra đối với ngân hàng. Trường hợp hiếm thấy là luồng tiền thu hồi được từ các
khoản đầu tư cân bằng chính xác với luồng tiền đang chỉ ra để trang trải cho các nguồn
vốn huy động trước đây.
Do sự nhạy cảm đối với sự thay đổi về lãi suất đầu tư, nhất là các khoản tiền gửi.
Khi lãi suất đầu tư tăng, một số người gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi ngân hàng để đầu
tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, cịn các khách hàng vay tiền có thể trì hỗn yêu
cầu vay vốn và tích cực tiếp cận các khoản tín dụng có lãi suất thấp hơn. Như vậy, sự
thay đổi lãi suất ảnh hưởng cả khách hàng gửi tiền và khách hàng vay tiền và cả hai đều
tác động đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng về sự
thay đổi lãi suất còn ảnh hưỏng đến giá trị thị trường các tài sản mà ngân hàng có thể
đem bán để tăng thêm nguồn cung cấp thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí
vay mượn trên thị trường tiền tệ.
Ngoại trừ hai nhân tố nêu trên, điều cơ bản là các ngân hàng phải đặt một sự ưu
tiên cao đối với việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Mất cảnh giác trong khu vực này có
thể làm tổn hại nghiêm trọng niềm tin của công chúng vào ngân hàng. Một trong những
nhiệm vụ của các nhà quản trị thanh khoản là duy trì mối liên hệ gần gũi với những
khách hàng gửi tiền lớn và những khách hàng vay đang nắm giữ hạn mức lớn để xác
định có hay khơng và khi nào rút vốn.
Tóm lại, có thể rút ra một số nguyên nhân sâu xa gây ra rủi ro thanh khoản cho
ngân hàng như sau:
- Sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản và nguồn vốn: Khi tiến hành huy

động vốn, không phải lúc nào NHTM cũng huy động được nguồn vốn có kỳ hạn dài.
Thực tế cho thấy, các nguồn vốn huy động được thường có kỳ hạn ngắn, nhưng phần


4

lớn những khoản cho vay và đầu tư lại có kỳ hạn dài hơn. Điều này làm mất cân xứng
giữa ngày đáo hạn của các TSC và TSN nên dòng tiền ra bên TSC thường không trùng
khớp để trang trải dịng tiền vào bên TSN. Vậy nên, NHTM ln phải đối mặt với tình
trạng thâm hụt hoặc thặng dư thanh khoản.
- Biến động lãi suất: Khi lãi suất trên thị trường tài chính thay đổi, khách
hàng gửi tiền có xu hướng rút tiền gửi của họ ở NHTM có lãi suất thấp và tìm kiếm
NHTM khác có lãi suất huy động cao hơn. Trong khi đó, những khách hàng có nhu
cầu tín dụng sẽ tìm cách trì hỗn việc hồn trả các khoản nợ đã đáo hạn hoặc rút hết
số dư hạn mức tín dụng với mức lãi suất đã thỏa thuận với NHTM có lãi suất thấp,
tìm cách trả trước hạn hoặc trì hỗn việc rút vốn vay với mức lãi suất đã thỏa thuận
với NHTM có lãi suất cao. Như vậy, biến động lãi suất đồng thời ảnh hưởng đến cả
tiền gửi và tiền vay tức dòng tiền vào, dịng tiền ra và sau đó là đến thanh khoản của
NHTM.
- Tính chất đặc biệt của ngành kinh doanh tiền tệ địi hỏi NHTM phải ln sẵn
sàng đáp ứng cầu thanh khoản: Đối với lĩnh vực kinh doanh khác (khơng phải kinh
doanh tiền tệ), các doanh nghiệp có thể dây dưa nợ với khách hàng, chậm thanh toán
với đối tác, thậm chí chủ động chiếm dụng vốn của đối tác kinh doanh…Nhưng với
NHTM kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ hết sức nhạy cảm, NHTM không thể làm như
vậy. Bất kỳ một sự trục trặc nào về thanh khoản đều có thể gây tâm lý lo lắng trong
cơng chúng, và nếu NHTM khơng giải quyết ngay khó khăn này, khách hàng gửi tiền
có thể đồng loạt kéo đến ngân hàng để rút tiền, trạng thái thanh khoản sẽ trở nên trầm
trọng và NHTM có thể bị phá sản.
Mặt khác, trên bảng cân đối kế toán của NHTM, bên TSN ln có một tỷ lệ nhất định
các khoản tiền gửi khơng kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn nhưng có có thể rút trước hạn. Đây là

những TSN mà NHTM có thể nghĩa vụ phải trả ngay lập tức nếu khách hàng có nhu cầu rút,
vì thế NHTM ln luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
1.1.3. Hậu quả của rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro nguy hiểm nhất của Ngân hàng, có liên quan đến sự sống
còn của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng


5

thanh toán trong hiện tại, tương lai, và những nhu cầu thanh toán đột xuất. Một khi rủi ro
thanh khoản xuất hiện thì khơng chỉ ảnh hưởng đến bản thân NHTM mà còn ảnh hưởng đến
cả một nền kinh tế xã hội.
Thứ nhất, nếu RRTK xảy ra, tùy theo mức độ nghiêm trọng mà ngân hàng có thể phải
chịu: chuyển hóa các tài sản có tính thanh khoản cao thành tiền với chi phí cao, tiếp cận thị
trường tiền tệ để tăng vốn với những điều kiện khắt khe hơn, ví dụ, phải có tài sản thế chấp,
lãi suất cao, khơng được tuần hồn nợ cũ, hạn mức tín dụng bị xem xét lại thường xuyên
hoặc bị từ chối cho vay, đình trệ hoạt động, dẫn tới giảm thu nhập, mất uy tín dẫn tới mất
khách hàng.
Thứ hai, trong trường hợp đặc biệt, RRTK có thể đẩy ngân hàng tới tình trạng
mất khả năng thanh tốn, là trạng thái bên bờ vực phá sản của ngân hàng. Khi một ngân
hàng mất khả năng thanh toán sẽ gây nên tâm lý lo ngại đối với không chỉ bản thân
ngân hàng mà còn đối với khách hàng của ngân hàng khác. Niềm tin của cơng chúng bị
lung lay có thể dẫn đến hàng loạt ngân hàng mất khả năng thanh toán chỉ trong một thời
gian ngắn và khiến cả hệ thống ngân hảng rơi vào tình trạng hỗn loạn, sự hỗn loạn của
hệ thống ngân hàng có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội – chính trị của một quốc
gia.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro thanh khoản
Trong q trình hoạt động kinh doanh, các ngân hàng ln ưa thích có được một
trạng thái thanh khoản rịng thích hợp sao cho vừa đảm bảo an toàn và vừa có lợi nhuận

là tối đa. Tuy nhiên cơng việc này không hề đơn giản, RRTK luôn tiềm ẩn trong hoạt
động thường ngày của ngân hàng. Chính vì vậy, quản trị thanh khoản vào cuộc.
QTRRTK là quy trình tác động liên tục, có chủ đích của các nhà quản trị ngân hàng lên
các nguồn cung và nguồn cầu thanh khoản nhằm đảm bảo các yêu cầu thanh toán, chi
trả và yêu cầu cấp tín dụng của ngân hàng với những hao tổn nhỏ nhất.
Thanh khoản của ngân hàng liên quan trực tiếp đến an tồn và sinh lời. Duy trì
an tồn thanh khoản – tức là khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản là mục tiêu
quan trọng, xuyên suốt trong hoạt động ngân hàng. Để duy trì nó, ngân hàng phải chấp


6

nhận một khoản chi phí nhất định. Ngân hàng ln cân nhắc mức độ an toàn của thanh
khoản và khả năng sinh lời.
1.2.2. Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại
Theo quan điểm của trường phái mới, được nhiều người đồng thuận, cho rằng
cần quản trị tất cả các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng một cách tồn diện. Theo
đó, quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát,
những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Quản trị rủi ro thanh khoản NHTM là sự kết hợp khéo léo và bền chặt của 4 nội
dung chính bao gồm: Tổ chức QTRRTK, Nhận biết RRTK qua các tín hiệu thị trường,
Đo lường RRTK và Các biện pháp hạn chế và xử lý RRTK.
1.2.2.1. Tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản
Quản trị rủi ro thanh khoản nằm trong thể thống nhất của hệ thống quản trị rủi ro
và là một trong những hoạt động trọng tâm của quản trị tài sản–nợ (ALM) tại NHTM.
Do đó QTRRTK cần được thực hiện bởi các bộ phận sau:
- Hội đồng quản lý rủi ro (RMC) trực thuộc hội đồng quản trị thực hiên giám sát và
đưa ra các chính sách tổng thể, các hạn mức về toàn bộ rủi ro của ngân hàng, trong đó
phải bao gồm RRTK. Hội đồng này cịn chịu trách nhiệm hỗ trợ HĐQT trong việc xác

định khẩu vị rủi ro cho toàn ngân hàng.
- Hệ thống quản trị tài sản – nợ có trách nhiệm quản lý cấu trúc bảng cân đối để đạt
được lợi nhuận lớn nhất mà vẫn dảm bảo tuân thủ định hướng chung về rủi ro của ngân
hàng, từ đó có vai trị chính trong việc QTRRTK của ngân hàng. Các bộ phận liên quan
trong hệ thống này bao gồm:
Hội đồng quản lý tài sản-nợ (ALCO) là cơ quan có trách nhiệm chính trong việc
điều hành bộ máy ALM, có thể bao gồm ALCO ở cấp lãnh đạo (Board ALCO) và
ALCO ở cấp quản lý (Management ALCO). Các ngân hàng vừa và nhỏ hoặc chỉ hoạt
động tại một quốc gia có thể chỉ xây dựng một ALCO ở cấp quản lý.
Bộ phận ALM (ALM unit/desk) là nơi ứng dụng và phát triển chương trình quản
trị rủi ro; nhận biết, đo lường và theo dõi trạng thái bảng cân đối cũng như nguy cơ rủi


7

ro thanh khoản (và rủi ro lãi suất) từ hoạt động kinh doanh của phịng nguồn vốn; kiểm
định tính thích hợp của các chính sách và quy trình quản trị rủi ro thanh khoản hàng
năm cũng như đưa ra các đề xuất về hạn mức rủi ro thanh khoản. ALM cũng là bộ phận
thực hiện các cuộc thử nghiệm khả năng chi trả và phân tích tình huống. ALM có thể
nằm trong khối tài chính, khối quản trị rủi ro hoặc khối nguồn vốn của ngân hàng, tuy
nhiên lí tưởng nhất vẫn là thuộc khối tài chính hoặc khối nguồn vốn.
ALCO cấp lãnh đạo

ALCO cấp quản lý

- Trực thuộc Hội đồng quản trị

- Trực thuộc Ban điều hành

- Quản lý chiến lược


- Quản lý chiến thuật

- Ra các chính sách chiến lược quản trị

- Ra các quyết định để thực hiện và

tài sản – nơ
- Hỗ trợ Hội đồng quản trị trong việc
giám sát hoạt động ALM

triển khai các chính sách được ALCO
cấp lãnh đạo đề ra
- Điều hành và giám sát hoạt động
ALM

Khối Nguồn vốn dưới sự chỉ đạo của Ban điều hành, có thể bao gồm (nhưng
khơng giới hạn) các phòng kinh doanh và bộ phận ALM. Các phòng kinh doanh là nơi
chịu trách nhiệm thực hiện kinh doanh vốn, tiền tệ của ngân hàng, qua đó cung cấp số
liệu thường xuyên cho bộ phận ALM.
Bộ phận kiểm soát nội bộ hoạt động độc lập so với hệ thống QLRR, thực hiện
kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả của các chính sách, khung QLRR; đảm bảo tính tuân
thủ của quy trình QLRR và chất lượng, nội dung các phương pháp đo lường.

 1.2.2.2. Nhận diện rủi ro thanh khoản
Điều tiên quyết để quản trị rủi ro là phải nhận diện được rủi ro. Nhận dạng rủi ro
là quá trình liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm:
việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động
Không một ngân hàng nào có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng dự trữ
thanh khoản của họ là hợp lý và đủ để khơng bị rơi vào tình trạng RRTK nếu chưa vượt

qua những thử thách của thị trường. Ngân hàng có thể nhận dạng được rủi ro thanh


8

khoản thơng qua việc tính tốn các tỷ lệ đảm bảo an tồn của mình, các chỉ số phản ánh
tính thanh khoản so sánh với thông lệ quốc tế, quy định của Ngân hàng trung ương và
các NHTM khác có cùng quy mơ, địa bàn hoạt động.
Ngân hàng cũng có thể nhận dạng RRTK qua các tín hiệu của thị trường sau:
Thứ nhất là uy tín trong dân cư. Một khi uy tín sụt giảm, khả năng khách hàng
rút tiền với số lượng lớn là rất cao, dễ đẩy NH vào tình trạng RRTK cao do đó NH cần
nắm được các thông tin về mức độ tin cậy của các cá nhân và tổ chức, đặc biệt là khách
gửi tiền, đánh giá mức độ này có giảm sút do họ mất lịng tin vào khả năng thanh tốn
các khoản tiền gửi đến hạn của NH hoặc nghi ngờ NH đang thiếu tiền mặt hay không.
Thứ hai là giá trị cổ phiếu của NH trên thị trường. Vì tâm lý nhà đầu tư trước
mỗi biến động của thị trường đều được phản ánh qua thị giá cổ phiếu nên khi thị giá cổ
phiếu của ngân hàng giảm thường ám chỉ niềm tin của các nhà đầu tư giảm sút. Từ đó
cần phải tìm hiểu xem liệu có phải họ lo ngại về tình hình hoạt động khơng khả quan
của NH và nguy cơ khủng hoảng thanh khoản trong tương lai hay không.
Thứ ba là các mức lãi suất ngân hàng đang sử dụng. Nếu mức lãi suất huy động
ngân hàng áp dụng hoặc mức lãi suất đi vay ngân hàng chấp nhận cao hơn mức lãi suất
chung của thị trường một cách bất thường thì đó rất có thể là dấu hiệu cho thấy ngân
hàng đang thiếu vốn và phải huy động với chi phí cao. Tình trạng này báo hiệu việc
thiếu cung thanh khoản dẫn đến nguy cơ khủng hoảng thanh khoản trước mắt.
Thứ tư là giá tài sản ngân hàng bán ra. Việc ngân hàng phải chấp nhận bán tài
sản vội vàng và với giá thấp mặc dù phải chịu lỗ lớn để có thể bù đắp vào cung thanh
khoản là dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp rủi ro thanh khoản. Dựa vào tần suất
bán tài sản theo phương thức này suy đốn tính trầm trọng của tình hình thanh khoản.
Thứ năm là khả năng đáp ứng nhu cầu vốn từ phía khách hàng. NH cần nắm rõ
tình hình cấp tín dụng để kịp thời phát hiện những trường hợp khơng thể giải quyết cấp

tín dụng hoặc giải ngân cho khách hàng mặc dù đáp ứng đủ các điều kiện và có hệ số
tín nhiệm cao. Điều này xảy ra có thể là do NH đang phải chịu áp lực về thanh khoản.
Thứ sáu là tần suất và khối lượng vay từ NHNN. NH phải thường xuyên vay
NHNN với khối lượng lớn để đáp ứng hoạt động kinh doanh sẽ tạo sự nghi ngờ từ phía


9

NHNN cũng như từ chính ban quản trị của NH về khả năng thanh khoản của NH đó.
1.2.2.3. Đo lường rủi ro thanh khoản
Cơng việc lượng hóa RRTK một cách chính xác là một thử thách lớn với các nhà
quản trị. Tuy vậy, dựa vào một số các giả thuyết, các nhà quản trị có thể ước lượng gần
đúng mức độ rủi ro tại thời điểm nhất định bằng nhiều cơng cụ khác nhau. Trong số đó,
NH có thể lựa chọn một hoặc một nhóm các phương pháp sau :
- Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn:
Thực chất của phương pháp này là đo lường cung cầu thanh khoản, trong đó phần
chủ yếu của cung cầu thanh khoản là tiền gửi và cho vay nên phương pháp này tập
trung vào đo lường những thay đổi dự tính trong tiền gửi và cho vay của ngân hàng.
Các bước chính trong phương pháp này gồm:
Bước 1: Ước lượng nhu cầu vay vốn và gửi tiền trong kì kế hoạch thơng qua
phương pháp xây dựng các mơ hình dự báo hoặc xây dựng đường xu hướng.
Việc xây dựng các mô hình dự báo được thực hiện qua việc áp dụng các mơ hình
kinh tế lượng. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn và gửi tiền của khách hàng
được xác định, từ đó lập ra hàm tổng cho vay và hàm tổng tiền gửi.
F(cho vay) = f(tăng trưởng, thu nhập DN, cung tiền, lãi suất cho vay, lạm phát…)
F(tiền gửi)= f(thu nhập dân cư, mức bán lẻ, cung tiền, lãi suất tiền gửi, lạm phát…)
Việc xây dựng đường xu hướng được thực hiện qua việc đánh giá sự tăng trưởng
của tiền gửi và cho vay thành 3 bộ phận chính là:
+ Phần xu hướng: mức tăng theo tốc độ tăng trưởng trong dài hạn, được tính bằng
việc thu thập số liệu thực tế trong nhiều năm và chạy mơ hình kinh tế lượng để có được

hàm tăng trưởng bình quân hàng năm.
+ Phần mùa vụ : mức tăng trưởng khác so với xu hướng do tác động của các yếu
tố mùa vụ tại những thời điểm nhất định, được tính bằng việc thu thập số liệu trong quá
khứ và giả định tốc độ tăng kì kế hoạch bằng tốc độ tăng kì trước đó.
+ Phần chu kì: mức chênh lệch giữa thực tế và dự báo, được tính bằng chênh lệch
giữa dự tính bằng xu hướng và mùa vụ của kì trước với thực tế tiền gửi, cho vay của kì
đó.


10

Ư Tổng TG, CV dự tính trong tháng (hoặc kì kế hoạch)= TG, CV thực tế tháng
trước (kì trước)+ phần xu hướng + phần mùa vụ + phần chu kì.
Bước 2: Tính tốn các thay đổi dự tính trong kì kế hoạch:
Theo phương pháp sử dụng mơ hình dự báo:
Δ(cho vay) = f(% GDP, thu nhập DN, MS, i, π…)
Δ(tiền gửi) = f(% GDP per capita,mức bán lẻ, MS, i, π…)
Theo phương pháp đường xu hướng: Δ(TG, CV) = Tổng TG, CV dự tính trong
tháng (hoặc kì kế hoạch)- Tổng TG, CV trong tháng trước (hoặc kì trước)
Bước 3: Xác định trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng trong kì kế hoạch :
Khe hở thanh khoản = Nguồn cung TK - Nhu cầu TK = Δ(tiền gửi) - Δ(cho vay)
Ö Khe hở thanh khoản > 0 => ngân hàng thăng dư thanh khoản
Ö Khe hở thanh khoản < 0 => ngân hàng thâm hụt thanh khoản.
Ö Khe hở thanh khoản = 0 => ngân hàng có trạng thái thanh khoản lí tưởng, tuy
nhiên đây là trường hợp hiếm khi xảy ra trên thực tế.
- Phương pháp tiếp cận cấu trúc nguồn vốn
Đối với phương pháp này, các nhà quản lý không quan tâm đến các nguồn cung
thanh khoản mà chỉ quan tâm đến nhu cầu thanh khoản, tức là thực thiện ước lượng dự
trữ thanh khoản kì kế hoạch cho hai nhu cầu chính là hồn trả các khoản tiền gửi, tiền
vay và giải ngân cho các khoản tín dụng. Trong đó, nguồn vốn được chia thành các

nhóm dựa trên khả năng bị rút ra khỏi ngân hàng với mức dự trữ thanh khoản được tính
cho từng nhóm theo tỉ lệ dự trữ khác nhau. Các bước cụ thể bao gồm:

Bước 1: Dựa vào xác suất bị rút khỏi ngân hàng mà nguồn vốn tiền gửi,phi tiền
gửi thường được chia thành ba nhóm gồm:
Nhóm nguồn vốn nóng gồm các khoản tiền gửi, tiền vay rất nhạy cảm với lãi suất
hoặc được dự tính chắc chắn sẽ bị rút khỏi NH trong kỳ kế hoạch.


11

Nhóm nguồn vốn kém ổn định gồm các khoản tiền gửi, tiền vay của NH mà một
phần đáng kể (25%-30%) được dự tính sẽ bị rút trong kì kế hoạch.
Nhóm nguồn vốn ổn định gồm các khoản tiền gửi, tiền vay của NH được tin tưởng
chắc chắn, ngoài một bộ phận khơng đáng kể, sẽ ít có khả năng bị rút ra trong kì.
Bước 2: Xác định dự trữ thanh khoản với mỗi nhóm nguồn vốn. Yêu cầu dự trữ
thanh khoản đối với mỗi nhóm vốn được tính dựa vào tỉ lệ dự trữ thanh khoản của từng
nhóm. Tỉ lệ dữ trữ này được xác định tỉ lệ nghịch với mức độ ổn định của nguồn vốn,
thường ở mức 90%-95% nguồn vốn nóng cịn lại sau khi trích DTBB, 30% nguồn vốn
kém ổn định sau khi trích DTBB và 15% nguồn vốn ổn định sau khi trích DTBB.
Bước 3: Cầu thanh khoản cho tiền gửi của khách hàng và tiền vay của ngân hàng
được tính bằng tổng yêu cầu thanh khoản của các nhóm nguồn vốn trên.
Dự trữ thanh khoản cho tiền gửi, tiền vay = 95% (vốn nóng- DTBB) + 30% (vốn
kém ổn định - DTBB) + 15% (vốn ổn định - TDBB)
Bước 4: Ngân hàng, ngoài đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và thanh tốn tiền vay,
cịn phải đảm bảo ln có đủ thanh khoản để có thể mở rộng hoạt động tín dụng một
cách tối đa đối với các khoản vay có đủ chất lượng.
Dự trữ thanh khoản cho các khoản tín dụng chất lượng = 100% (quy mô cho vay
tối đa – tổng dư nợ hiện tại)
Bước 5:Tổng dự trữ thanh khoản của ngân hàng là tổng của dự trữ thanh khoản

cần cho tiền gửi, tiền vay và dự trữ thanh khoản cho các khoản tín dụng chất lượng cao.
Tổng dữ trữ thanh khoản = Dự trữ thanh khoản cho tiền gửi, tiền vay + Dự trữ
thanh khoản cho các khoản tín dụng chất lượng
Từ đó, ngân hàng lập kế hoạch tìm kiếm và phân bổ hợp lý các nguồn cung thanh
khoản để đáp ứng nhu cầu dự trữ thanh khoản được dự tính trong kì kế hoạch.
- Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống:
Phương pháp này được thực hiện theo trình tự hai bước:
Bước 1: Ngân hàng dự đoán khả năng xảy ra của mỗi trạng thái thanh khoản theo
ba cấp độ:
+ Khả năng xấu nhất khi: tiền gửi xuống thấp dưới mức dự kiến hoặc tiền vay lên


12

cao trên mức dự kiến.
+ Khả năng tốt nhất khi: tiền gửi lên cao trên mức dự kiến hoặc tiền vay xuống
thấp dưới mức dự kiến.
+ Khả năng thực tế: nằm ở cấp độ nào đó giữa hai cấp độ trên.
Bước 2: Xác định nhu cầu thanh khoản theo công thức:
n
Trạng thái thanh khoản dự kiến = ∑ PixSDi
i=1
Trong đó:

Pi: Xác suất tương ứng với một trong ba khả năng.
SDi: Thặng dư hay thâm hụt thanh khoản theo mỗi khả năng.

- Phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản
Việc sử dụng các chỉ số tài chính cũng là một các để ước tính yêu cầu thanh khoản
dựa trên kinh nghiệm và mức bình quân ngành. Mỗi chỉ số thể hiện một khía cạnh về

năng lực thanh khoản của ngân hàng:
Các chỉ số thanh khoản có thể được sử dụng bao gồm:
Chỉ số về trạng thái tiền mặt =
Trong bảng cân đối của NH, ngân quỹ bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại NHTW và
tiền gửi tại các TCTD khác. Đây là phần tài sản có tính thanh khoản cao nhằm đáp ứng
hoàn hảo nhu cầu thanh khoản của NH. Tỉ lệ ngân quỹ trong TTS phản ánh mức độ sẵn
sàng chi trả, tỷ số này càng cao, NH càng ít có nguy cơ gặp RRTK.
Chỉ số về chứng khốn thanh khoản =
Chứng khoản chính phủ có tính thanh khoản cao, đặc biệt là các trái phiếu chính
phủ được coi là không nhạy cảm với lãi suất thị trường, dễ dàng bán hoặc đem đi chiết
khấu để thu tiền về đảm bảo nhu cầu chi trả, giải ngân trong tình huống xấu. Do đó, tỉ lệ
tài sản này trên TTS càng cao càng có lợi cho thanh khoản của ngân hàng.
Chỉ số năng lực cho vay =
Các khoản cho vay và cho thuê khách hàng là phần tài sản kém tính thanh khoản


13

nhất. Tỉ lệ phần tài sản này trong TTS càng lớn thì có nghĩa là NH nắm giữ càng nhiều
tài sản kém thanh khoản do đo tính thanh khoản của NH cũng giảm tương ứng.
Chỉ số cam kết tín dụng/Tổng tài sản =
Do cam kết tín dụng là các khoản tín dụng ngân hàng phải thực hiện trong tương
lai nên chỉ số này càng cao có nghĩa là nhu cầu tiền mặt để giải ngân cho các khoản này
sẽ tăng cao khiến rủi ro thanh khoản của ngân hàng càng lớn
Chỉ số tín dụng/tiền gửi =
Chỉ số này càng cao hàm ý ngân hàng dựa vào vốn ngắn hạn để cấp tín dụng nhiều
hơn là vốn dài hạn do đó tính thanh khoản ngày càng kém.
Chỉ số tiền nóng =
Tiền nóng là loại tài sản nhạy cảm với lãi suất, bên tài sản có bao gồm tiền mặt,
chứng khốn chính phủ ngăn hạn,cho vay LNH và các hợp đồng mua lại (Repos), còn

bên tài sản nợ là các chứng chỉ tiền gửi lớn, vay LNH, các hợp đồng mua lại…Tỉ lệ này
thể hiện trạng thái tương quan giữa tài sản và vốn của NH trên TTTT, Chỉ số cao chứng
tỏ NH có đủ tài sản để bán được nhanh chóng đáp ứng nhu cầu rút vốn từ TTTT.
Chỉ số đầu tư ngắn hạn trên vốn nhạy cảm =
Đầu tư ngắn hạn bao gồm tền gửi ngắn hạn tại các TCTD khác, các khoản cho vay
LNH, chứng khoán ngắn hạn. Vốn nhạy cảm bao gồm những khoản mục vốn rất nhạy
cảm với lãi suất và rất dễ bị chuyển sang ngân hàng khác. Chỉ số này càng cao gợi ý
khả năng thanh khoản của ngân hàng được củng cố.
Chỉ số về cấu trúc tiền gửi =
Tiền gửi khơng kì hạn rất nhạy cảm với các biến động và có bản chất khơng ổn
định, có thể bị rút ra khỏi NH với khối lượng và thời gian khơng thể kiểm sốt được.
Ngược lại, tiền gửi có kì hạn lại rất ổn định do kì hạn rút tiền đã được định trước, việc
rút tiền trước hạn có thể xảy ra nhưng với xác suất nhỏ. Do đó, khi cấu trúc tiền gửi


14

thiên về phía tiền gửi khơng kì hạn hay chỉ số cấu trúc tiền gửi lớn và có xu hướng tăng
thì NH kém chủ động về thanh khoản hơn nên yêu cầu về thanh khoản của NH sẽ tăng.
Chỉ số tiền gửi cơ sở =
Tiền gửi cơ sở (core deposits) thường là loại tiền gửi trong các tài khoản có quy
mơ nhỏ của khách hàng và ít bị rút vốn bất thường, nhu cầu thanh khoản khơng cao do
đó đây là loại tiền gửi chủ yếu mà ngân hàng dựa vào đó để thực hiện cấp tín dụng. Tỉ
lệ loại tiền gửi này càng lớn trong tổng tiền gửi giúp ngân hàng có thanh khoản tốt.
Chỉ số thanh khoản (Liquidity index): Chỉ số này được nghiên cứu và phát triển
bởi Jim Pierce để đo lường các tổn thất tiềm ẩn từ việc phải bán tài sản một cách đột
ngột để có thể đảm bảo đáp ứng yêu cầu thanh khoản dựa vào việc so sánh giá bán tài
sản ngay lập tức với giá trị thị trường hợp lý mà ngân hàng có thể bán tài sản trong điều
kiện bình thường. Chỉ số này được diễn giải qua cơng thức tính:
Trong đó:


I: Chỉ số thanh khoản
Pi : giá bán ngay,

I = Σ Wi * (Pi/P*i)

Wi: Tỷ trọng tài sản loại i;

P*i : giá thị trường hợp lý của tài sản.

Chỉ số thanh khoản giao động trong khoảng từ 0 đến 1. Tại I = 1, giá bán ngay bằng
giá thị trường hợp lý của tài sản ,đồng nghĩa với khả năng thanh khoản hoàn hảo của ngân
hàng. Như vậy,chỉ số thanh khoản càng gần 1 thì tổn thất từ việc giảm giá tài sản để có thể
bán ngay lập tức càng ít, RRTK do đó cũng càng thấp.
- Phương pháp sử dụng thang đáo hạn
Trong quá trình nghiên cứu về rủi ro thanh khoản, BIS đã xây dựng và giới thiệu
phương pháp “thang đáo hạn” để đo lường và theo dõi thanh khoản NH. Thực chất,
phương pháp này dựa vào việc so sánh các luồng tiền ra và vào trong mỗi ngày hoặc
trong một thời kì nhất định để xác định được trạng thái thanh khoản ròng (nhu cầu tài
trợ) mỗi ngày hoặc trạng thái thanh khoản rịng tích lũy cho một thời kì. Để thực hiện
đo lường theo phương pháp này, ngân hàng cần sắp xếp các luồng tiền vào theo thứ tự
vào thời gian đến hạn của các tài sản Có và các luồng tiền ra theo thứ tự đến hạn của
các tài sản Nợ. Từ đó có thể tính tốn được mức chênh lệch luồng tiền vào và luồng tiền
ra của ngân hàng trong mỗi thời kì, mức chênh lệch này phản ánh nhu cầu thanh khoản


15

của ngân hàng tại thời kì đó. Các kì hạn được sử dụng có thể là mốc 1 ngày, 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng, 12 tháng…

Ngoài ra, phương pháp này cịn có thể sử dụng để dự báo trạng thái thanh khoản
cho các kịch bản kinh tế khác nhau như điều kiện bình thường, điều kiện ngân hàng gặp
khó khăn và điều kiện cả nền kinh tế gặp khó khăn (các ngân hàng khác trong nền kinh tế
đều gặp khó khăn trong huy động vốn và chất lượng tín dụng toàn hệ thống giảm sút ).
Kết hợp phương pháp này với phân tích, dự báo tình hình kinh tế tổng thể giúp NH xây
dựng những biện pháp đối phó kịp thời cho từng tình huống.
1.2.2.4. Kiểm sốt – xử lý rủi ro thanh khoản
Kiểm soát rủi ro là trọng tâm của quản trị rủi ro. Đó là việc sử dụng các biện pháp,
kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, phịng tránh
hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng khơng mong đợi có thể xảy ra đối
với ngân hàng.
Sau khi đã theo dõi nhận biết dấu hiệu rủi ro, thực hiện đo lường RRTK tại ngân
hàng, các ngân hàng có trách nhiệm lựa chọn thực hiện các biện pháp đối đầu phù hợp
với RRTK. Các ngân hàng được gợi ý sử dụng các biện pháp chính sau:
- Quản trị thanh khoản tài sản có:
Để có thể đáp ứng nhu cầu thanh khoản, ngân hàng có thể chuyển hóa một bộ
phận tài sản Có thành tiền mặt, do đó biện pháp quản trị tài sản có chú trọng vào việc
nắm giữ một lượng hợp lý các tài sản Có có tính thanh khoản cao để có thể thực hiện
chuyển hóa ngay khi cần thiết với tổn thất tối thiểu về giá tài sản.
Các tài sản có tính thanh khoản cao phải đáp ứng được các tính chất như: (1) Có
thể nhanh chóng chuyển hóa thành tiền mặt; (2) Phí chuyển nhượng thấp; (3) Giá cả thị
trường hợp lý và (4) Được giao dịch trên thị trường hồn hảo. Dựa vào các tính chất
trên, các tài sản thanh khoản thường được ngân hàng nắm giữ bao gồm tiền mặt và các
chứng khoán dễ bán như trái phiếu kho bạc.
Những tài sản có tính thanh khoản phổ biến bao gồm: trái phiếu kho bạc, các
khoản vay ngân hàng trung ương, trái phiếu đô thị, tiền gửi tại các ngân hàng khác,
chứng khoán của các cơ quan chính phủ, chấp phiếu của ngân hàng khác. Như vậy,



×