Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển thị trường mua bán nợ tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LƯU HỒNG HẠNH

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
MUA BÁN NỢ TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH QUỐC TRUNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014


TĨM TẮT

Nền kinh tế ngày càng phát triển địi hỏi bản thân các doanh nghiệp nói chung
phải khơng ngừng đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh, phải có tầm nhìn chiến lược
tốt, phải có năng lực điều hành sản xuất kinh doanh để phù hợp với thị trường và để
cạnh tranh với các doanh nghiệp mới nổi. Như một quy luật bất biến “Không đổi mới,
ắt sẽ bị đào thải”, các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nguy cơ rủi ro cao, sẽ nảy sinh
nhiều doanh nghiệp bán các khoản nợ và tài sản “nguồn cung” sẽ rất nhiều và đa dạng.
Do đó, “phát triển thị trường mua bán nợ” là địi hỏi tất yếu trong q trình phát triển
kinh tế thị trường trên thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.


Nợ trong nền kinh tế là một phạm trù rộng về các loại nợ về nợ vay tín dụng, nợ bảo
lãnh, nợ bao thanh toán, nợ tốt, nợ xấu. Trong giới hạn khả năng nghiên cứu, tác giả chỉ
xin đi sâu vào một phần nhỏ của việc mua bán nợ, cụ thể ở đây sẽ đi sâu vào thực trạng và
nhu cầu gia tăng việc mua bán các khoản nợ xấu và nợ tồn đọng của doanh nghiệp, để từ
đó cho thấy sự phát triển của thị trường mua bán nợ ngay từ bây giờ là rất cần thiết.
Kinh nghiệm của nhiều quốc gia cho thấy, mua bán nợ chính là một trong những
biện pháp quan trọng để thoát khỏi khủng hoảng, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát
triển. Khi xử lý được nợ sẽ ổn định tài chính trong nước và nâng cao sức mạnh cho các
định chế tài chính.
Tuy nhiên, hiện nay, các cơ chế, chính sách cho thị trường mua bán nợ ở Việt
Nam cũng chưa hồn chỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu về thị trường mua bán nợ ở Việt
Nam hiện nay và đưa ra các kiến nghị và giải pháp để phát triển thị trường này là vô
cùng cần thiết, nhằm giải quyết cơ bản vấn đề nợ tại Việt Nam nói chung và nợ xấu, nợ
tồn đọng nói riêng.


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên là: Lưu Hồng Hạnh
Sinh ngày: 26 tháng 01 năm 1988, tại TP.HCM
Quê quán: TP.HCM
Là học viên cao học khóa: XIII của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Mã số học viên:
Cam đoan đề tài: “Phát triển thị trường mua bán nợ tại Việt Nam”
Chuyên ngành: Tài chính, ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Quốc Trung
Luận văn được thực hiện tại: Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
đại học nào. Luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên

cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các
nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong
luận văn.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày

tháng
Ký tên

năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TPHCM
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp
đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trịnh Quốc
Trung đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem lại
cho tơi những kiến thức bổ trợ, vơ cùng có ích trong những năm học vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại
học, Đại học Ngân hàng TPHCM, Thầy cô chủ nhiệm đã tạo điều kiện cho tơi trong
q trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè và những người đã ln
bên tơi, động viên và khuyến khích tơi trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu của
mình.


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ ............................. 1
1.1

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NỢ ............................................ 1

1.1.1 Khái niệm mua bán nợ ....................................................................................... 1
1.1.2 Sự ra đời của hoạt động mua bán nợ ................................................................ 2
1.1.3 Các phương thức mua bán nợ ........................................................................... 3
1.1.4 Nguyên tắc mua bán nợ ...................................................................................... 4
1.1.5 Các bước trong một quá trình thực hiện mua bán nợ ..................................... 4
1.1.6 Lợi ích của hoạt động mua bán nợ đối với hệ thống tài chính ....................... 7
1.2

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ ........................................... 9

1.2.1 Khái niệm thị trường mua bán nợ ..................................................................... 9
1.2.2 Cơ sở để hình thành thị trường mua bán nợ .................................................... 9
1.2.3 Các chủ thể tham gia vào thị trường mua bán nợ ......................................... 10
1.2.3.1

Các cơng ty có nhu cầu xử lý nợ ................................................................... 10

1.2.3.2

Các cơng ty có nhu cầu chuyển nhượng nợ................................................... 11


1.2.3.3

Các định chế tài chính trung gian ................................................................. 14

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của thị trường mua bán nợ .............. 15


1.2.5 Sự cần thiết phải phát triển thị trường mua bán nợ ..................................... 17
1.3

KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ MƠ HÌNH HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NỢ
TRÊN THẾ GIỚI ................................................................................................ 19

1.3.1 Kinh nghiệm từ Mỹ ........................................................................................... 19
1.3.2 Kinh nghiệm từ Hàn Quốc ............................................................................... 20
1.3.3 Kinh nghiệm từ Malaysia ................................................................................. 21
1.3.4 Kinh nghiệm từ Australia................................................................................. 22
1.3.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................. 23
TỔNG KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ TẠI VIỆT NAM . 27
2.1

SƠ LƯỢC VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MUA
BÁN NỢ TẠI VIỆT NAM .................................................................................. 27

2.2

THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ TẠI VIỆT NAM ............... 35

2.2.1 Môi trường pháp lý điều chỉnh hoạt động mua bán nợ tại Việt Nam .......... 35

2.2.2 Nhu cầu bán nợ ngày càng gia tăng ................................................................ 38
2.2.3 Quá trình mua nợ bắt đầu tăng ....................................................................... 46
2.3

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ
TẠI VIỆT NAM .................................................................................................. 54

2.3.1 Những mặt đạt được ......................................................................................... 54
2.3.2 Những mặt còn hạn chế .................................................................................... 58
2.3.2.1

Hạn chế về mặt pháp lý ................................................................................. 58

2.3.2.2

Hàng hóa chưa đa dạng ................................................................................ 61


2.3.2.3

Người mua và người bán chưa gặp nhau ...................................................... 62

2.3.2.4

Thiếu sự tư vấn của các định chế tài chính trung gian ................................. 62

2.3.3 Nguyên nhân gây ra những hạn chế đối với sự phát triển của thị trường
mua bán nợ tại Việt Nam ................................................................................. 64
2.3.3.1


Tình hình kinh tế Việt Nam cịn bất ổn .......................................................... 64

2.3.3.2

Các chính sách của Nhà nước chưa chặt chẽ ............................................... 66

2.3.3.3

Sự giám sát của Nhà nước còn lỏng lẻo ........................................................ 67

2.3.3.4

Số lượng chủ thể tham gia thị trường cịn q ít........................................... 68

2.3.3.5

Thiếu sự am hiểu thị trường của các chủ thể tham gia ....................................... 69

2.3.3.6

Thông tin kém minh bạch ...................................................................................... 70

2.3.3.7

Vốn ít ...................................................................................................................... 71

2.3.3.8

Nguồn nhân lực còn hạn chế ................................................................................ 71


2.3.4 Ý kiến của một số chuyên gia về sự phát triển của thị trường mua bán nợ
Việt Nam ............................................................................................................ 72
TỔNG KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ TẠI
VIỆT NAM ................................................................................................................... 75
3.1

DỰ BÁO NHU CẦU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ TẠI
VIỆT NAM .......................................................................................................... 75

3.2

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ TẠI VN ......... 79

3.2.1 Nâng cao sự hiểu biết của các chủ thể tham gia................................................ 79
3.2.2 Gia tăng số lượng chủ thể tham gia thị trường mua bán nợ ........................... 80


3.2.3 Tăng tiềm lực về vốn cho các hoạt động mua nợ ........................................... 83
3.2.4 Thêm các giải pháp xử lý nợ xấu sau khi mua về .......................................... 85
3.2.5 Phát triển nguồn nhân lực cho thị trường mua bán nợ ................................. 86
3.3

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHNN VÀ CHÍNH PHỦ ................................... 88

3.3.1 Ổn định tình hình kinh tế ................................................................................. 88
3.3.1.1

Ổn định tình hình kinh tế và cải thiện hệ số tín nhiệm quốc gia ................... 88


3.3.1.2

Ổn định và lành mạnh hóa thị trường chứng khốn ..................................... 90

3.3.2 Xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý cho thị trường mua bán nợ ............. 91
3.3.2.1

Xây dựng bộ luật riêng cho hoạt động mua bán, xử lý nợ ............................ 91

3.3.2.2

Quy định pháp lý đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của các công ty mua
bán nợ ............................................................................................................ 92

3.3.2.3

Quy định trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của nhà tư vấn trong các giao dịch
mua bán nợ .................................................................................................... 93

3.3.2.4

Xây dựng hệ thống xác định giá bán nợ ........................................................ 94

3.3.2.5

Quy định điều chỉnh về vấn đề kế tốn .......................................................... 94

3.3.2.6

Xây dựng chính sách ưu đãi thuế .................................................................. 95


3.3.2.7

Ban hành văn bản quy định hoạt động mua bán nợ có sự tham gia của yếu tố
nước ngồi ..................................................................................................... 96

3.3.3 Phát triển kênh kiểm sốt thơng tin và tính minh bạch của thơng tin......... 97
3.3.4 Nâng cao chất lượng thanh tra, giám sát ........................................................ 99
TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 102
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AMC

: Công ty xử lý nợ

CTCK

: Cơng ty chứng khốn

CTCP

: Cơng ty cổ phần

DATC

: Cơng ty TNHH mua bán nợ Việt Nam


DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

FED

: Cục Dự trữ liên bang Mỹ

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

NĐT

: Nhà đầu tư

NH

: Ngân hàng

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TCT


: Tổng cơng ty

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TTCK

: Thị trường chứng khoán

UBCKNN

: Ủy ban chứng khốn Nhà nước

USD

: Đơ la Mỹ

VND

: Việt Nam đồng

VAMC

: Vietnam Asset Management Company: Công ty quản lý tài

sản của các tổ chức tín dụng

VN

: Việt Nam

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

WB

: World Bank: Ngân hàng thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu đồ
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2

Nội dung
Biểu đồ tăng trưởng nợ xấu ảnh hưởng GDP
(2007 và 2013)
Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng
(2008 – 2013)

Trang
40


42

Biểu đồ tổng dư nợ tín dụng và nợ xấu của 4 ngân hàng
Biểu đồ 2.3

Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank tính đến

43

hết năm 2012
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7

Biểu đồ 3.1

Nợ xấu của một số tổ chức tín dụng
(2012 và tháng 9/2013)
Tỷ lệ nợ xấu của 10 ngân hàng qua các thời điểm năm
2013
Quy mô vốn của một số công ty mua bán nợ trực thuộc
NHTM (2013)
Biểu đồ thể hiện vốn của AMC thuộc các ngân hàng lớn
(2013)
Khảo sát sự hấp dẫn đầu tư tại Việt Nam
(2009)

44


45

47

48

78


LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tổng quan nghiên cứu
Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động khơng thể tránh khỏi những rủi ro

tiềm tàng xảy ra đối với mình, việc kinh doanh khơng thuận lợi sẽ dẫn tới nợ lần không
trả đúng hạn, hoặc mất khả năng trả nợ sẽ đi tới phá sản. Để giảm thiểu tối đa thiệt hại,
các công ty tìm đến dịch vụ xử lý nợ với hi vọng giải quyết tình trạng theo một hướng
tốt nhất. Khó khăn nào cũng sẽ có hướng giải quyết. Trong bối cảnh đó, thị trường mua
bán nợ trở thành vị cứu tinh khi nó có thể giải quyết được tình trạng bế tắc về nợ nần,
giúp công ty chủ nợ thu hồi vốn để hoạt động. Thường thì trước những khoản nợ xấu
khó có khả năng thu hồi được vốn, đa số thường nghĩ rằng sẽ bị mất trắng khoản tiền
này, may ra thì cũng chỉ thu hồi được một chút nhưng khơng đáng kể. Vậy nhưng
những khoản nợ đó lại đang trở thành nguyên do chính cho sự cần thiết phải “Phát triển
thị trường mua bán nợ”.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường ngày càng đa dạng và phong phú sẽ tạo ra
một khối lượng lớn nhu cầu xử lý nợ, nó sẽ vừa là động lực vừa là mục đích hướng tới
của thị trường mua bán nợ tồn tại và phát triển.


2.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt khi Việt Nam là thành

viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO đã tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh. Trong
bối cảnh tồn cầu hóa như hiện nay, nền kinh tế Việt Nam từng bước hội nhập vào nền
kinh tế của khu vực và thế giới. Nợ xấu là một trong những vấn đề thường trực luôn đe
dọa sự tồn tại và phát triển ổn định của hệ thống tài chính ở các quốc gia. Đặc biệt


trong các cuộc khủng hoảng hay thời kỳ tái cấu trúc hệ thống tài chính, nợ xấu lại được
bàn đến như một trong những vấn đề cốt lõi nhất cần giải quyết. Nhưng đến nay, con
số nợ xấu chính xác là bao nhiêu vẫn là một ẩn số. Đây thực sự là một trong những khó
khăn lớn để giải quyết vấn đề nợ xấu.
Kinh nghiệm của nhiều quốc gia cho thấy, mua bán nợ chính là một trong những
biện pháp quan trọng để thoát khỏi khủng hoảng. Khi xử lý được nợ xấu sẽ ổn định tài
chính trong nước và nâng cao sức mạnh cho các định chế tài chính. Do vậy, “phát triển
thị trường mua bán nợ” là đòi hỏi tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế thị trường
trên thế giới cũng như nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực tế cho thấy, thị trường này phát triển, góp phần tạo thêm kênh giải quyết nợ xấu
và nợ tồn đọng trong nền kinh tế, từ đó sẽ giúp cho tình hình tài chính trong các doanh
nghiệp và cả các ngân hàng thương mại được lành mạnh, minh bạch, giảm rủi ro trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Tuy nhiên, hiện nay, các cơ chế, chính sách cho thị trường mua bán nợ ở Việt
Nam cũng chưa hồn chỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu về thị trường mua bán nợ ở Việt
Nam hiện nay và đưa ra các kiến nghị và giải pháp để phát triển thị trường này là vô
cùng cần thiết, nhằm giải quyết cơ bản vấn đề nợ tại Việt Nam nói chung và nợ xấu, nợ
tồn đọng nói riêng.


3.

Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ những vấn đề sau đây:
 Thứ nhất: Làm rõ các khái niệm học thuật liên quan đến vấn đề mua bán nợ,
sự ra đời, các phương thức, nguyên tắc và các bước trong một quá trình thực
hiện mua bán nợ. Làm rõ các khái niệm liên quan đến vấn đề thị trường mua
bán nợ, cơ sở hình thành, các chủ thể, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả


của thị trường. Đưa ra bài học kinh nghiệm từ mơ hình hoạt động mua bán
nợ của các nước trên thế giới. Để từ đó đúc rút ra được sự cần thiết cần phát
triển thị trường mua bán nợ.
 Thứ hai: Tác giả đi vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng thị trường
mua bán nợ tại Việt Nam thời gian qua để thấy rằng với đặc điểm là một thị
trường non trẻ, hoạt động mua bán nợ vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần
khắc phục. Làm cách nào để phát triển lành mạnh thị trường mua bán nợ tại
Việt Nam là một đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế, nhằm góp phần nâng cao và
phát triển thị trường tài chính Việt Nam tiến lên ngang tầm khu vực và thế
giới. Từ đó cho thấy, tiềm năng phát triển thị trường mua bán nợ này trong
tương lai còn rất nhiều khi mà nhu cầu về mua nợ ngày càng gia tăng và nhu
cầu bán nợ, xử lý nợ cũng tăng…
 Thứ ba: Xác định tiềm năng của thị trường này đối sự phát triển của nền kinh
tế đất nước nói chung và hệ thống doanh nghiệp nói riêng, cùng với dự báo
nhu cầu phát triển trong tương lai của thị trường mua bán nợ, thúc đẩy sự
phát triển của thị trường dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp Việt Nam. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy
sự phát triển của thị trường mua bán nợ tại Việt Nam trong tương lai.

4.


Đối tượng nghiên cứu
Cơng trình nghiên cứu thực trạng thị trường mua bán nợ tại Việt Nam thời gian

qua. Qua đó, chỉ rõ bản chất của việc phát triển thị trường mua bán nợ chính là giải
quyết nợ xấu của ngân hàng và nợ tồn đọng của doanh nghiệp, đặc điểm và những hạn
chế của thị trường non trẻ mua bán nợ Việt Nam. Đưa ra hướng phát triển thị trường
mua bán nợ Việt Nam một cách chuyên nghiệp và hiệu quả hơn.


5.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là phương pháp phân tích – thống kê,

phương pháp so sánh, phương pháp mơ hình hóa – đồ thị, để rút ra những luận cứ logic
nhất, từ đó luận giải đối tượng được nghiên cứu. Bên cạnh đó, nhằm mang lại giá trị
thực tiễn cho đề tài, tác giả đã khảo sát để thu thập thông tin thực tế từ các doanh
nghiệp điển hình và tổng hợp, phân tích các thương vụ mua bán nợ điển hình trên thế
giới để đúc kết kinh nghiệm. Dựa trên các nguồn thông tin được công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng, cũng như những thông tin thống kê thị trường và kết
quả giao dịch của các thương vụ mua bán nợ đã thực hiện trong thời gian qua, cùng với
kênh công bố thông tin từ các cơ quan Nhà nước, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng
nhằm xác định những hạn chế của thị trường mua bán nợ Việt Nam nhằm hướng đến
việc xây dựng một hệ thống giải pháp phát triển thị trường này.

6.

Phạm vi nghiêm cứu
Nợ trong nền kinh tế là một phạm trù rộng về các loại nợ về nợ vay tín dụng, nợ


bảo lãnh, nợ bao thanh toán, nợ tốt, nợ xấu. Trong giới hạn khả năng nghiên cứu, tác
giả chỉ xin đi sâu vào một phần nhỏ của việc mua bán nợ, chủ yếu tập trung vào mảng
nhu cầu mua bán nợ xấu của ngân hàng và nợ tồn đọng của các doanh nghiệp, sẽ đi sâu
vào thực trạng và nhu cầu gia tăng việc mua bán các khoản nợ xấu và nợ tồn đọng, để
từ đó cho thấy sự phát triển của thị trường mua bán nợ ngay từ bây giờ là rất cần thiết.

7.

Những hạn chế của đề tài
iện nay khung pháp lý, cơ sở lý luận và các cơng trình nghiên cứu về hoạt động

mua bán nợ còn khá hạn chế.

ặt khác, đối với nền kinh tế nói chung và các chủ thể

tham gia nói riêng thì thị trường mua bán nợ chưa được quan tâm tương xứng với tiềm


năng và lợi ích của hoạt động đem lại. Nợ trong nền kinh tế là một phạm trù rộng về
các loại nợ về nợ vay tín dụng, nợ bảo lãnh, nợ bao thanh toán, nợ tốt, nợ xấu. Trong
giới hạn khả năng nghiên cứu, tác giả chỉ xin đi sâu vào một phần nhỏ của việc mua
bán nợ, cụ thể ở đây sẽ đi sâu vào thực trạng và nhu cầu gia tăng việc mua bán các
khoản nợ xấu và nợ tồn đọng của doanh nghiệp, để từ đó cho thấy sự phát triển của thị
trường mua bán nợ ngay từ bây giờ là rất cần thiết.
Số liệu được sử dụng để phân tích trong luận văn phần lớn từ nguồn các bài báo,
tạp chí, các ấn phẩm và các báo cáo của các chuyên gia kinh tế cùng với những số liệu
chính thống được cung cấp từ phía N NN và Tổng cục thống kê.

oạt động mua bán


nợ tại Việt Nam chưa thật sự được quan tâm đúng mức nên số liệu tìm kiếm rất hạn
chế, do vậy tác giả chưa có cơ sở về sự gia tăng nợ xấu và nợ tồn đọng, đòi hỏi các chủ
thể tham gia phải có phương án xử lý thích hợp, và một trong những phương án đó là
tham gia vào hoạt động mua bán nợ, từ đó giúp tác giả đánh giá và đưa ra các giải pháp
để phát triển thị trường mua bán nợ trong tương lai.

8.

Kết cấu của đề tài
Đề tài được trình bày thành ba chương sau:
 Chương 1: Tổng quan về thị trường mua bán nợ.
 Chương 2: Thực trạng thị trường mua bán nợ tại Việt Nam.
 Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường mua bán nợ tại Việt Nam.


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ

1.1

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NỢ

1.1.1 Khái niệm mua bán nợ
Trong tiếng anh hoạt động mua bán nợ được gọi là ‘’factoring’’. Từ “factor” bắt
nguồn từ “factare” trong tiếng Latinh, có nghĩa là “thực hiện” hay “làm”. Cơng cụ tài
chính này xuất hiện từ thế kỷ 18 trước Công nguyên ở Babilonia dưới thời vua
Hammurabi và là một phần của những giao dịch mua bán vải vóc trên con đường tơ lụa

năm xưa. Khái niệm mua bán nợ phát triển liên tục và ngày nay đã trở nên quen thuộc
trong kinh doanh, thương mại, tài chính ngân hàng hay xuất nhập khẩu.
Theo từ điển kinh tế (Dictionary of Economic – Christopher Pass & Bryan
Lones): “Mua bán nợ là một sự dàn xếp tài chính, qua đó một cơng ty tài chính chun
nghiệp (cơng ty mua nợ - factor firm) mua lại các khoản nợ của một công ty với số tiền
ít hơn giá trị của khoản nợ đó. Lợi nhuận phát sinh từ sự chênh lệch giữa tiền thu được
của số nợ đã mua và giá mua thực tế của món nợ đó. Lợi ích của cơng ty bán nợ là
nhận được tiền ngay thay vì phải chờ đến lúc con nợ trả nợ, hơn nữa lại tránh được
những phiền tối và các chi phí trong việc theo đuổi các con nợ chậm trả”.
Theo từ điển thuật ngữ Ngân hàng – Hans Klaus thì “Mua bán nợ là một loại hình
tài trợ dưới dạng tín dụng chuyển nhượng nợ. Một cơng ty chuyển tồn bộ hay một phần
khoản nợ cho một cơng ty tài chính chun nghiệp (cơng ty mua nợ, thông thường là một
công ty trực thuộc ngân hàng). Công ty này đảm nhận việc thu các khoản nợ và theo dõi
các khoản phải thu để hưởng thủ tục phí và có lúc ứng trước các khoản nợ. Thơng
thường, công ty mua nợ phải chịu rủi ro mất khả năng thanh tốn của món nợ”.


2

Tiến sĩ kinh tế Edward W. Reed và Edward K. Gill cho rằng: “Mua bán nợ là
việc mua lại các khoản nợ. Các công ty mua nợ mua các khoản nợ của khách hàng trên
cơ sở khơng truy địi và tiến hành một số dịch vụ khác ngoài việc ứng trước các khoản
nợ. Công ty mua nợ đánh giá mức tín dụng trong hiện tại và tương lai của khách hàng
(người bán) và xác lập các hạn mức tín dụng ứng trước. Các khách hàng được yêu cầu
gửi trực tiếp cho cơng ty mua nợ bản sao hố đơn. Khoản ứng trước thường từ 80% 90% trị giá hoá đơn. Khoản dự trữ 10% - 20% được công ty mua nợ giữ lại để phòng
ngừa hàng trả lại, hàng giao thiếu, hoặc các yêu cầu khác của người mua. Thường
thường vào cuối tháng, cơng ty mua nợ tính tốn mức phí thu được trên số dư trên các
khoản nợ chưa thu và cấp thêm vốn cho khách hàng”.
Qua các khái niệm về mua bán nợ trên đây, chúng ta có thể hiểu: Mua bán nợ là
việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ khoản nợ trên cơ sở hợp đồng mua, bán

nợ, trong đó bên bán nợ chuyển giao quyền chủ nợ tương ứng cho bên mua nợ và nhận
thanh toán từ bên mua nợ.
Bên mua nợ đảm bảo việc thu nợ, tránh các rủi ro về không trả nợ hoặc khơng có
khả năng trả nợ của người mua. Bên mua nợ có thể trả trước thời hạn tồn bộ hay một
phần các khoản nợ của người mua cùng với một khoản hoa hồng tài trợ và phí thu nợ.
Mọi rủi ro không thu được đều do người tài trợ gánh chịu. Từ đó hình thành một quan
hệ tài chính liên quan tới ba bên gồm bên mua nợ (ngân hàng, tổ chức tài chính, cơng
ty mua nợ), người bán hàng hoá hay cung ứng dịch vụ và người mua hàng hố hay
nhận dịch vụ. Ngồi ra, hoạt động mua bán nợ có thể biến hố thành một số dịch vụ
phụ như quản lý tài khoản phải thu của khách hàng, cung cấp các thơng tin kinh tế, tiền
tệ, tín dụng và thương mại nhằm tăng thu và giữ tốt mối quan hệ bạn hàng lâu dài.
1.1.2 Sự ra đời của hoạt động mua bán nợ
Trong thời đại ngày nay, kinh doanh ngày một phát triển kéo theo sự đa dạng
cũng như mức độ phức tạp của mối quan hệ Ngân hàng - Người vay. Không một doanh


3

nghiệp nào tránh khỏi những khoản nợ phát sinh, và điều này đã trở thành một yếu tố
tất nhiên trong các hoạt động kinh doanh thường nhật của doanh nghiệp.
Các cơng ty có thể vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của mình, nhưng vào lúc đó thì tình trạng nợ khó địi đã trở thành một vấn
đề nan giải đối với nhiều doanh nghiệp chủ nợ. Nhiều công ty đang phải đối mặt với
mức độ rủi ro tín dụng rất cao, trong đó rủi ro về tổn thất nợ khó địi là một trong
những nhân tố cần được kiểm soát chặt chẽ. Khơng ít trường hợp, tổn thất do các
khoản nợ bị "ngâm" của các công ty liên tục gia tăng, làm suy giảm năng lực cạnh
tranh, thậm chí dẫn tới nguy cơ phá sản.
Khó khăn nào cũng sẽ có hướng giải quyết. Trong bối cảnh đó, hoạt động mua bán nợ
trở thành vị cứu tinh khi nó có thể giải quyết được tình trạng bế tắc về nợ nần, giúp cơng ty
chủ nợ thu hồi vốn để hoạt động. Thường thì trước những khoản nợ xấu khó có khả năng

thu hồi được vốn đa số thường nghĩ rằng sẽ bị mất trắng khoản tiền này, may ra thì cũng chỉ
thu hồi được một chút nhưng không đáng kể. Vậy nhưng những khoản nợ đó lại đang trở
thành những cơ hội làm ăn của một loại hình kinh doanh đặc biệt “Mua bán nợ”.
1.1.3 Các phương thức mua bán nợ
Các bên mua bán nợ được lựa chọn một trong hai phương thức sau:
 Phương thức mua bán nợ thông qua đấu giá các khoản nợ thực hiện theo quy
định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
 Phương thức mua bán nợ thông qua đàm phán trực tiếp giữa bên bán nợ và
bên mua nợ hoặc thông qua môi giới.
Trong việc mua bán nợ này, giá mua nợ, bán nợ là do các bên thỏa thuận trực tiếp
hoặc thông qua bên mơi giới. Riêng đối với các khoản nợ thuộc nhóm 1 theo quy định
hiện hành của cơ quan chủ quản về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử
lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng thì giá mua, bán


4

nợ không được thấp hơn giá trị khoản nợ được mua, bán. Đồng thời, giá mua bán nợ là
giá mua cao nhất trong trường hợp khoản nợ được bán theo phương thức đấu giá.
1.1.4 Nguyên tắc mua bán nợ
Bảo đảm công khai, minh bạch và phản ánh đúng thực trạng khoản nợ.
Các bên liên quan đến giao dịch mua, bán nợ phải tự chịu trách nhiệm trong các
quyết định liên quan đến giao dịch mua, bán nợ.
Đảm bảo an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, phù hợp với quy định của pháp luật.
Đảm bảo sự thỏa thuận và tự nguyện giữa bên mua nợ và bên bán nợ, đảm bảo
các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia mua, bán nợ.
Việc chuyển giao khoản nợ được mua, bán được tiến hành đồng thời với việc
chuyển giao các nghĩa vụ của bên nợ và các bên có liên quan đến khoản nợ (kể cả các
quyền gắn liền với các bảo đảm cho khoản nợ) từ bên bán nợ sang bên mua nợ.

Việc mua bán nợ có liên quan tới các tổ chức, cá nhân nước ngồi và thanh tốn
bằng ngoại tệ thì các bên mua, bán nợ phải chấp hành các quy định của pháp luật hiện
hành về quản lý ngoại hối và các quy định liên quan khác của pháp luật.
Một khoản nợ có thể được bán một phần hoặc tồn bộ, bán cho nhiều bên mua nợ
và có thể được mua bán nhiều lần.
Trường hợp mua, bán nợ lại các khoản nợ đã được mua, bán, thì mỗi lần mua,
bán đều phải lập và ký kết hợp đồng mua, bán nợ.
1.1.5 Các bước trong một quá trình thực hiện mua bán nợ
Khơng có một q trình cụ thể cho một hoạt động mua bán nợ vì quá trình thực
hiện này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: bản chất của giao dịch, hoạt động kinh
doanh của bên mua và bên bán và các yếu tố khác, cần phải được xem xét từ khía cạnh


5

của luật cạnh tranh (như các vấn đề liên quan đến tập trung kinh tế) và luật chứng
khoán (nghĩa vụ công bố thông tin).
Khi xem xét các bước trong từng giai đoạn của q trình mua bán nợ, nhìn dưới
góc độ của người mua và người bán, thì cần phải hiểu được mong đợi của cả người
mua và người bán khi tham tham gia vào quá trình này:
 Với người bán: Ưu tiên chính là bán nợ và bán cho người mua có khả năng
tiếp tục duy trì hoạt động của DN một cách hiệu quả nhất, tạo ra những khoản
đầu tư phù hợp với công việc kinh doanh và giữ được nguồn nhân lực hiện có.
 Với người mua: Ngồi lý do chiến lược, cịn là để mua nợ với mức giá đúng
với giá trị của nó, mức giá này giúp bên mua tạo ra lợi nhuận trong dài hạn
cho một khoản đầu tư chiến lược hoặc trong ngắn hạn cho một khoản đầu tư
tài chính. Do đó, bên mua luôn quan tâm đến việc làm thế nào để giảm đi
những thông tin bất cân xứng giữa người mua và người bán, và gia tăng tính
minh bạch cho tồn bộ quá trình.
Mục tiêu của hoạt động mua bán nợ là tối thiểu hóa tổn thất rủi ro do các khoản

nợ quá hạn mang lại, kinh doanh thu lợi nhuận và thực hiện các mục tiêu xã hội. Do
hoạt động mua bán nợ còn khá mới mẻ ở VN, nên việc xây dựng một quy trình mua
bán nợ gặp khá nhiều khó khăn, làm sao cho quy trình có thể phù hợp với thực tế ở
VN, sau đây là 3 giai đoạn cơ bản trong hoạt động mua bán nợ:
 Hoạt động mua nợ:
Hàng hóa của các cơng ty mua bán nợ chủ yếu là các khoản nợ có vấn
để của các ngân hàng và tài sản tồn đọng của DN bao gồm cả tài sản và
quyền sử dụng đất được sử dụng để bảo đảm cho các khoản nợ. Tiếp
nhận để xử lý các khoản nợ và tài sản đã loại trừ khơng tính vào giá trị
DN khi thực hiện chuyển đổi sở hữu. Nợ có thể được xét thành 2 loại:


6

o

Nợ trong hạn: bên bán nợ, bên nợ đang hoạt động; khoản nợ cịn
trong hạn thanh tốn; bên bán nợ cần thu hồi vốn để đầu tư hoặc
đang gặp khó khăn tạm thời về nguồn vốn.

o

Nợ quá hạn: bên nợ đang hoạt động, khoản nợ có khả năng thu hồi,
nhưng gặp khó khăn tạm thời về tình hình sản xuất kinh doanh
chưa trả được nợ gốc hoặc lãi hoặc cả gốc và lãi khi đến hạn.

Định giá khoản nợ : dựa trên sự điều tra, phân loại nợ, từ đó xác định
mức giá mua hợp lý bằng các hình thức: thỏa thuận trực tiếp, đấu thầu,
đấu giá hoặc theo chỉ định.
 Hoạt động xử lý: Xử lý các khoản nợ đã mua bằng nhiều cách:

Đối với những khoản nợ có nguy cơ phá sản, hoạt động kinh doanh quá yếu
kém khơng cịn khả năng phục hồi thì đề nghị cho phá sản, thanh lý tài sản.
Đối với những khoản nợ có khả năng phục hồi tình hình kinh doanh trong
tương lai đang gặp khó khăn nhất thời thì có thể can thiệp điều hành vào hoạt
động, tư vấn cho DN.
Đối với những khoản nợ gặp khó khăn nhất thời về tài chính nhưng có
tiềm năng phát triển, cơng ty có thể chuyển nợ thành vốn góp, đầu tư
thêm vốn vào DN.
Xử lý tài sản đã mua, tiếp nhận: Bảo quản, sửa chữa, nâng cấp tài sản để bán,
cho thuê, đầu tư, tổ chức sản xuất kinh doanh, liên doanh khai thác tài sản.
 Hoạt động bán nợ:
Sau khi tổ chức xử lý, khai thác, công ty mua bán nợ sẽ thu hồi vốn và lợi
nhuận bằng cách bán ra các khoản nợ và tài sản bằng các hình thức như:
thỏa thuận trực tiếp, đấu thầu, đấu giá hay bán qua thị trường chứng khoán.


7

Ngồi ra, cịn thực hiện các nghiệp vụ như: Tư vấn, môi giới xử lý nợ và
tài sản tồn đọng. Huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu mua
nợ để mua một khoản nợ nhất định có giá trị lớn, có tài sản bảo đảm.
1.1.6 Lợi ích của hoạt động mua bán nợ đối với hệ thống tài chính
Tránh rủi ro tài chính: Một trong những nguyên nhân chính gây nên tình trạng khó
khăn, phá sản ở phần lớn các NH là việc bị chiếm dụng vốn do khách hàng khơng thanh
tốn các khoản nợ. Do đó, việc quản lý rủi ro các khoản nợ khơng có khả năng thanh
tốn của khách hàng trong tín dụng thương mại là một trong những mối quan tâm hàng
đầu của các NH. Và rủi ro này có thể tránh được khi bán các khoản nợ của mình cho một
cơng ty chun biệt chun mua các khoản nợ. Chính các cơng ty này với nghiệp vụ
kinh doanh chun nghiệp của mình có thể mua lại các khoản nợ, bù lại họ sẽ được
hưởng lợi nhuận từ việc mua các khoản nợ thấp hơn giá trị thực của các khoản nợ đó.

Tạo vốn trong kinh doanh: Điều này có nghĩa là cơng ty mua nợ sẽ trả tiền ngay tức
thì khi chuyển quyền sở hữu các khoản phải thu. Đây là những khoản tài trợ khơng thể truy
địi. Bởi lẽ khoản tiền cơng ty mua nợ chuyển cho khách hàng không phải là các khoản ứng
trước mà là khoản bán hết món nợ đó cho cơng ty mua nợ và khách hàng khơng phải hồn
lại cho cơng ty mua nợ nếu người mua khơng có khả năng thanh tốn. Thơng qua hình thức
này, nhiều cơng ty khơng những giải phóng được các khoản nợ khó địi mà cịn có thêm
nguồn vốn tái đầu tư cũng như sử dụng vốn có hiệu quả hơn từ việc bán khoản nợ.
Trợ giúp quản lý tài chính: Với đặc thù là cơng ty tài chính chun biệt, các công
ty mua bán nợ đã mang lại một giải pháp toàn diện cho việc quản lý tài khoản vãng lai
cho nhiều công ty khách hàng: một mặt, đơn giản hố hoạt động kế tốn của cơng ty,
mặt khác, bảo đảm thu nợ và xác định các khoản thanh toán cho khách hàng. Ngồi ra,
cơng ty mua nợ sẽ cung cấp những nhận định phân tích một cách tồn diện cũng như
xác định những bất thường, từ đó đưa ra khuyến cáo cho khách hàng. Khi đó, cơng việc
của cơng ty mua nợ là theo dõi các khoản kỳ hạn thanh toán, kiểm tra các quy định


8

thanh tốn, nhắc nhở qua điện thoại, điện tín và cuối cùng là quản lý các khoản nợ khó
địi. Với hệ thống kỹ thuật hiện đại, các công ty mua nợ sẽ thực hiện việc nhắc nhở các
khoản nợ qua các thư nhắc nhở tự động, hoặc hệ thống nhắc nhở tự động qua điện
thoại. Nhờ thế, công ty đã rút ngắn dần những khoản nợ chậm trả và tạo thói quen cho
người mua hàng thanh tốn đúng hạn.
Ngồi những lợi ích phong phú mà hoạt động mua bán nợ đem lại, còn nhiều lý
do để các doanh nghiệp quan tâm đến dịch vụ này như: tận dụng khả năng chuyên môn
của các công ty mua bán nợ để đem lại lợi ích cho mình, hay sẽ có nhiều sự lựa chọn
phương pháp thanh toán sớm hơn cho các nhà cung cấp hàng hoá (đặc biệt là trong
xuất nhập khẩu, từ đó nhanh chóng có nguồn vốn tái đầu tư để không bỏ lỡ những cơ
hội kinh doanh mới. Kể từ khi các cơng ty mua bán nợ có những đánh giá chuẩn xác về
mức độ rủi ro tín dụng, đồng thời sẵn sàng mua lại các khoản nợ với giá chiết khấu

không cao (khoảng 10% đến 20% khoản nợ), rất nhiều công ty đã để mắt tới dịch vụ
này. Khơng những vậy, có nhiều khách hàng cịn sẵn sàng trả phí để nhờ các cơng ty
mua bán nợ điều tra và cung cấp thông tin nhằm đảm bảo quản lý tín dụng một cách
hiệu quả nhất, từ đó tăng vòng luân chuyển vốn cũng như hạn chế rủi ro tài chính.
Điều cốt lõi của hoạt động mua bán nợ là tạo ra lịng tin về khả năng thanh tốn
nợ của nhiều công ty cho vay, nhờ vậy, các công ty này sẽ yên tâm và tập trung vào
công việc kinh doanh của mình để đẩy mạnh doanh thu và lợi nhuận. Không quan tâm
đến mọi diễn tiến xung quanh (thậm chí cả trong trường hợp phá sản), với hoạt động
mua bán nợ, những khoản tiền mặt “nóng” sẽ ln sẵn sàng. Ngồi ra, hoạt động mua
bán nợ khơng chỉ là sự lựa chọn cho những khoản nợ khó địi, việc sử dụng dịch vụ này
cịn có thể đẩy nhanh những khoản thanh toán từ khách hàng mua hàng trả chậm. Dịch
vụ của các công ty mua bán nợ không giống nhau mà có thể có những khác biệt về điều
khoản, điều kiện mua bán nợ cũng như tỷ lệ chiết khấu tuỳ theo nhu cầu của khách
hàng, con số nợ nần, khả năng thu hồi nợ…


9

1.2

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG MUA BÁN NỢ

1.2.1 Khái niệm thị trường mua bán nợ
Thị trường, trong kinh tế học và kinh doanh, là nơi người mua và người bán (hay
người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau để trao đổi,
mua bán hàng hóa và dịch vụ. Theo đó, thị truờng mua bán nợ cũng là nơi mà bên có nhu
cầu mua nợ và bên có nhu cầu bán nợ gặp nhau, bằng cách tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp
(thông qua bên trung gian) để trao đổi, mua bán một loại hàng hóa đặc biệt, đó là “nợ”.
1.2.2 Cơ sở để hình thành thị trường mua bán nợ
Để hình thành thị trường mua bán nợ, cần phải có:

 Hàng hóa “nợ”: Nền kinh tế ngày càng phát triển đòi hỏi bản thân các DN
nói chung phải khơng ngừng đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh, phải có
tầm nhìn chiến lược tốt, phải có năng lực điều hành sản xuất kinh doanh để
phù hợp với thị trường và để cạnh tranh với các DN mới nổi. Như một quy
luật bất biến “Không đổi mới, ắt sẽ bị đào thải”, các DN sẽ phải đối mặt với
nguy cơ rủi ro cao, sẽ nảy sinh nhiều DN bán các khoản nợ và tài sản “nguồn
cung” sẽ rất nhiều và đa dạng.
 Bên mua nợ: là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngồi có nhu cầu
mua khoản nợ từ bên bán nợ, để trở thành chủ sở hữu mới của khoản nợ. Để
hình thành thị trường mua bán nợ, cần phải phát triển các công ty chuyên
mua bán nợ và tài sản tồn đọng của các thành phần kinh tế. Nghĩa là phải có
những cơng ty sinh ra với sứ mạng là mua bán các tài sản, khoản nợ của các
công ty sản xuất kinh doanh đang gặp rủi ro lớn về vốn, nhằm tạo điều kiện
để công ty nợ có vốn để tái cấu trúc hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Bên bán nợ: là các tổ chức, cá nhân có các khoản nợ đang tồn đọng, có nhu
cầu xử lý. Để hình thành thị trường mua bán nợ, cần phải có những cơng ty


10

do nhiều nguyên nhân (cả chủ quan và khách quan) dẫn đến nảy sinh những
khoản nợ khơng thể tự mình trả được, sẵn sàng bán các tài sản, khoản nợ đó
cho các cơng ty mua bán nợ. Hoạt động mua bán nợ đang được xem là một
lối thoát cho các DN đang gặp phải nhiều khó khăn về tài chính trong sản
xuất kinh doanh hiện nay. Nếu khơng có cơng ty nào tham gia vào việc mua
các khoản nợ đó thì các cơng ty sẽ lâm vào sản xuất, kinh doanh cầm chừng,
hoặc thu hẹp, thậm chí chờ xin phá sản.
 Các định chế tài chính trung gian: là các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng
làm chức năng trung gian, dàn xếp việc mua, bán nợ giữa các bên mua, bán
nợ và được hưởng phí dịch vụ mơi giới theo thỏa thuận. Các tổ chức trung

gian này xuất hiện như là chiếc cầu nối, tạo điều kiện cho người mua và
người bán có thể dễ dàng gặp nhau, đồng thời với những am hiểu chính
thống và sâu sát nhất về hoạt động mua bán nợ từ phía các chuyên gia trung
gian này, sẽ giúp cho người bán nợ và người mua nợ giảm bớt nhiều chi phí
để có thể hoàn thiện được một thương vụ mua bán nợ.
 Khn khổ pháp lý: Có sân chơi, thì phải có người điều khiển, đưa ra các
quy luật để điều khiển cuộc chơi và giữ vai trò làm trọng tài giám sát người
tham gia. Tương tự như vậy, ở thị trường mua bán nợ cũng cần phải có hệ
thống luật, cơ chế vận hành và các chính sách vĩ mơ để tạo hành lang pháp lý
cho thị trường vận hành trôi chảy như những thị trường khác.
1.2.3 Các chủ thể tham gia vào thị trường mua bán nợ
1.2.3.1

Các cơng ty có nhu cầu xử lý nợ

Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động không thể tránh khỏi những rủi ro tiềm
tàng xảy ra đối với mình, việc kinh doanh khơng thuận lợi sẽ dẫn tới nợ lần không trả đúng
hạn, hoặc mất khả năng trả nợ sẽ đi tới phá sản. Để giảm thiểu tối đa thiệt hại các cơng ty
tìm đến dịch vụ xử lý nợ với hy vọng giải quyết tình trạng theo một hướng tốt nhất.


×