Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động làm việc tại KCN HANAKA, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.18 KB, 109 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ MỸ LINH

HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CHĂM SĨC
SỨC KHỎE TINH THẦN CHO CƠNG NHÂN LAO ĐỘNG
LÀM VIỆC TẠI KHU CÔNG NGHIỆP HANAKA, TỈNH
BẮC NINH

Ngành: Công tác xã hội
Mã số: 876 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ THỊ VÂN ANH

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân tơi, chưa được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào. Các số
liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo
tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả

Hà Mỹ Linh




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI

VỚI CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG............................................................................ 11
1.1. Lý luận về chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động.......................11
1.2. Lý luận về hoạt động cơng tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công

nhân lao động............................................................................................................ 18
1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh

thần cho cơng nhân lao động..................................................................................... 29
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG CHĂM

SĨC SỨC KHỎE TINH THẦN CHO CƠNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI KHU
CÔNG NGHIỆP HANAKA, TỈNH BẮC NINH.................................................... 36
2.1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu......................................36
2.2. Thực trạng về hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho cơng

nhân lao động làm việc tại Khu công nghiệp HANAKA........................................... 40
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cơng tác xã hội trong chăm sóc sức
khỏe tinh thần cho công nhân lao động làn việc tại Khu công nghiệp HANAKA, tỉnh Bắc

Ninh........................................................................................................................... 62
Chương 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÁC HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC

XÃ HỘI TRONG CHĂM SĨC SỨC KHỎE TINH THẦN CHO CƠNG NHÂN
LAO ĐỘNG.............................................................................................................. 70

3.1. Hồn thiện hệ thống luật pháp, chính sách về cơng tác xã hội với công nhân lao động 70

3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, cán bộ làm công tác xã hội..................71
3.3. Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp và tồn xã hội trong việc chăm sóc sức khỏe

tinh thần cho công nhân lao động tại các khu cơng nghiệp........................................ 73
3.4. Xây dựng các mơ hình và định hướng từng bước phát triển hệ thống thiết chế văn hóa,

thể thao phục vụ cơng nhân lao động......................................................................... 74
3.5. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, phát triển đồn viên, thành lập
cơng đồn cơ sở, xây dựng cơng đoàn cơ sở vững mạnh........................................... 76
KẾT LUẬN............................................................................................................... 78


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNLĐ

Công nhân lao động

CTXH

Công tác xã hội

KCN

Khu công nghiệp

SKTT


Sức khỏe tinh thần


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Đặc điểm khách thể nghiên cứu là CNLĐ..........................................37
gặp vấn đề về SKTT............................................................................................37
Bảng 2.2. Các hoạt động công tác xã hội hỗ trợ chăm sóc SKTT cho CNLĐ....42
Bảng 2.3. Mức độ hiệu quả của hoạt động truyền thông.....................................48
Bảng 2.4. Mức độ hiệu quả của hoạt động tham vấn với CNLĐ........................52
gặp vấn đề về SKTT............................................................................................52
Bảng 2.5. Mức độ hiệu quả của hoạt động giáo dục...........................................55
Bảng 2.6. Mức độ hiệu quả của hoạt động kết nối..............................................58
Bảng 2.7. Trình độ chun mơn và kinh nghiệm công tác của nhân viên kiêm nhiệm

công tác xã hội với công nhân lao động..............................................................63
Bảng 2.8. Nhận thức của công nhân về hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc
SKTT cho CNLĐ................................................................................................64
Biểu 2.1. Đánh giá mức độ quan trọng về hoạt động cơng tác xã hội trong chăm sóc

SKTT cho CNLĐ................................................................................................41
Biểu đồ 2.2. Mức độ hiệu quả của hoạt động phịng ngừa trong chăm sóc SKTT cho

CNLĐ.................................................................................................................. 45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sức khỏe là vốn quý của con người, có sức khỏe là có tất cả, nhất là đối với
tầng lớp lao động của xã hội. Ngồi việc chăm sóc sức khỏe về thể chất, thì yếu
tố sức khỏe tinh thần trong cuộc sống hiện đại ngày nay đang được toàn xã hội

quan tâm. Bởi với guồng quay của cuộc sống, con người vừa phải đối mặt với
“cơm áo gạo tiền” hàng ngày vừa có nguy cơ nhận lại hệ lụy của việc làm việc
quá sức hay quá bận rộn chẳng có thời gian để chăm sóc đến sức khỏe tinh thần
của mình nữa. Trong đó, việc chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao
động làm việc tại các KCN - 1 bộ phận lao động quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế đất nước, đang ngày càng được chú trọng, bởi vì bảo vệ sức khỏe của
cơng nhân lao động chính là bảo vệ sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Đời sống văn hóa tinh thần của CNLĐ tại các KCN hiện nay cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe tinh thần của họ, bởi cuộc sống có đầy đủ về vật chất và tinh
thần thoải mái sẽ tạo tâm lý thoải mái cho CNLĐ làm việc, năng suất lao động mới
cao, kéo theo hiệu quả của cả một dây chuyền sản xuất, cả một doanh nghiệp phát
triển, tạo thành động lực làm việc bền vững và hiệu quả. Sau hơn 30 năm đổi mới,
đời sống văn hóa, tinh thần của công nhân lao động đã được Đảng, nhà nước quan
tâm, thể hiện trong đường lối xây dựng giai cấp cơng nhân và các chế độ chính sách
chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho cơng nhân lao động.

Theo báo cáo của Tổng Liên đoàn Lao Động Việt Nam, tính đến cuối năm
2018 cả nước có khoảng 15,7-16 triệu lao động trong các loại hình doanh nghiệp
(cơng nhân lao động) [2]. Hiện nay, cả nước có 289 khu công nghiệp, khu chế
xuất (KCN, KCX) đang hoạt động và 98 khu công nghiệp đang trong giai đoạn
đền bù giải phóng mặt bằng, dự kiến sẽ thu hút khoảng 2,1 - 2,2 triệu lao động.
Điều này đã góp phần làm thay đổi mọi mặt đời sống của người dân, tuy nhiên
trái với mặt tích cực đó vẫn cịn tồn tại nhiều mặt hạn chế.

1


Theo kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu công nhân và Cơng đồn, tổng thu
nhập trung bình của cơng nhân lao động trong các doanh nghiệp dao động từ 4,5 triệu-5
triệu đồng/1 tháng [1]. Với tình hình lạm phát, giá cả hàng hóa dịch vụ tăng nhanh như

hiện tại, mức lương này cũng chỉ thỏa mãn được 70% nhu cầu sống của họ, chủ yếu về
lương thực, tiền thuê nhà, đi lại, may mặc, sinh hoạt cá nhân. Để kiếm thêm thu nhập,
ngồi thời gian lao động chính, đại bộ phận cơng nhân Việt Nam cịn làm thêm ca, thêm
giờ. Do vậy, họ thiếu nhiều điều kiện để thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần
như vui chơi giải trí, nghỉ ngơi, học tập, giao lưu…. Phần lớn công nhân tại
các KCN, khu chế xuất đang sống trong môi trường ba không: không ti-vi, không sách
báo, không internet... Bên cạnh đó, áp lực của cơng việc và làm thêm giờ, nhiều công
nhân cả tháng trời không biết đến tivi, sách, báo. Điều đó có nghĩa, người lao động
khơng chỉ lo "đói" trong khẩu phần ăn hằng ngày để có đủ sức làm việc, mà cịn "đói"
cả về văn hóa. Những vấn đề này ảnh hưởng rất tiêu cực tới sức khỏe tinh thần của
công nhân lao động, nhiều người thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng hay
stress,... từ áp lực cơng việc, gia đình, các mối quan hệ tại nơi làm việc, thời gian làm
việc thường xuyên phải tăng ca, làm thêm giờ càng làm cho sức khỏe tinh thần của
công nhân lao động vốn đã không tốt lại dần trở nên suy giảm đi.

Nhằm rút ngắn và xóa dần những khoảng trống văn hóa của công nhân lao
động, nhiều KCN lớn đã chú trọng nhiều hơn đến đời sống tinh thần cho công
nhân để dần cải thiện sức khỏe tinh thần của mỗi CNLĐ. Tuy nhiên, với nhiều
khó khăn khách quan, cùng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ văn hóa cịn yếu và
thiếu, thật khó để đáp ứng tốt nhất nhu cầu giải trí - văn hóa sau giờ làm của
cơng nhân. Phần lớn cán bộ cơng đồn đều cho rằng, các thiết chế văn hóa phục
vụ cơng nhân lao động, nhất là tại các KCN, khu chế xuất còn nửa vời, chưa tới
nơi, tới chốn. Đây cũng là tình trạng chung của công nhân lao động làm việc tại
các KCN trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, khi mà đời sống, sức khỏe
tinh thần của công nhân lao động vẫn chưa được chú trọng quan tâm sát sao nhất.

2


Và công tác xã hội với công nhân lao động là một đòi hỏi cấp thiết trong xã

hội hiện nay. Vai trò của nhân viên CTXH rất quan trọng và cần thiết, họ là
những người giúp CNLĐ giải gỡ, chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống đồng
tời cũng là cầu nối giữa họ với doanh nghiệp và các cấp, các ngành có liên quan.
Với thực trạng như trên đó cũng là lí do tơi chọn đề tài :” Hoạt động cơng
tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động làm việc
tại KCN HANAKA, tỉnh Bắc Ninh” nhằm tìm hiểu về đời sống, sức khỏe tinh
thần của công nhân lao động tại đây để cùng với Cơng Đồn doanh nghiệp, địa
phương, các cấp các ngành liên quan đưa ra những giải pháp, chương trình hành
động giúp cải thiện sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động làm việc tại KCN
HANAKA nói riêng, cơng nhân lao động trong các KCN trên cả nước nói chung,
góp phần xây dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam thời kỳ mới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
- Đề tài ” Tìm hiểu đời sống văn hóa của cơng nhân khu cơng nghiệp Khai

Quang – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc ”của Nguyễn Văn Quân (Đại học văn hóa Hà Nội)
[10]. Đề tài đưa ra một cái nhìn tổng quan về thực tiễn đời sống văn hóa công nhân tại
khu công nghiệp, cung cấp các số liệu, khảo sát và đưa ra đánh giá về đời sống văn hóa

của cơng nhân tại khu cơng nghiệp Khai Quang, chỉ ra những đặc thù riêng trong
hoạt động văn hóa tại khu cơng nghiệp Khai Quang, từ đó đề xuất những giải pháp
cơ bản nhằm nâng cao đời sống văn hóa cơng nhân khu cơng nghiệp Khai Quang
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nếu đề tài được áp dụng tại địa phương sẽ
góp phần vào việc nâng cao đời sống văn hóa của cơng nhân khu cơng nghiệp Khai
Quang và các khu công nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề tài khoa học cấp nhà nước ”Lối sống công nhân Việt Nam trong điều kiện

công nghiệp hóa” do PGS.TS Vũ Quang Thọ làm chủ nhiệm [11]. Dựa trên cơ sở lý
luận và thực tiễn về lối sống dân cư nói chung, lối sống cơng nhân nói riêng, trong mối
quan hệ trực tiếp, biện chứng với hoạt động sống và điều kiện sống, đề tài đã phân tích
thực trạng lối sống cơng nhân Việt Nam hiện nay, với nhiều biểu hiện đa dạng, phong


3


phú với các nhân tố tác động; những biểu hiện sinh động, trung thực của lối
sống, nhất là nhận thức, hành vi, ứng xử của công nhân trong lao động sản xuất;
trong sinh hoạt gia đình; trong hoạt động cộng đồng. Đề tài cũng nêu ra những
giải pháp xây dựng lối sống “công nghiệp, hiện đại” của công nhân Việt Nam
trong những thập niên tới , trong đó cải thiện điều kiện vật chất, văn hóa tinh
thần cho cơng nhân là một trong những giải pháp trọng tâm.
- Đề tài "Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao đời sống vật chất,

tinh thần của công nhân lao động trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh
Hải Dương" do Liên Đoàn Lao Động tỉnh Hải Dương thực hiện [9]. Liên đoàn lao động
tỉnh đã tiến hành khảo sát các đối tượng liên quan và kết quả cho thấy thu nhập của
công nhân lao động không tương xứng với cường độ lao động thực tế, không đủ để

tái sản xuất sức lao động, cơ sở vật chất phục vụ cơng việc cũng như các hoạt động
văn hố, thể thao của cơng nhân lao động cịn thiếu thốn, điều kiện để công nhân
tham gia rất hạn hẹp... Đề tài đã đánh giá đúng về thực trạng còn tồn tại và đề xuất
nhiều giải pháp nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân lao động
trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Đề tài “Thực trạng nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của cơng nhân các

khu cơng nghiệp hiện nay" do ThS. Lê Thị Lan Hương làm chủ nhiệm đã hệ thống
hoá và bổ sung, phát triển lư luận về văn hóa, nhu cầu, đời sống văn hóa, đời sống
văn hóa tinh thần của cơng nhân khu cơng nghiệp[17]. Khái quát thực trạng, phát
hiện những vấn đề đặt ra đối với nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của công nhân
các khu công nghiệp hiện nay và đề xuất giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của tổ chức cơng đồn trong cơng tác xây dựng đời sống

văn hóa tinh thần của công nhân khu công nghiệp trong thời gian tới.
- Đề tài “Xây dựng mơi trường văn hóa trong cơng nhân ở thành phố Hồ Chí

Minh hiện nay” của PGS.TS. Phạm Duy Đức – Viện trưởng Viện Văn hóa và Phát
triển, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [12]. Đề tài này đã trình bày tổng quan
về thực trạng đời sống của đội ngũ công nhân ở Tp.HCM hiện nay như tình hình số

4


lượng cơng nhân, vấn đề tiền lương, trình độ học vấn, tay nghề…. , đã đề ra những giải

pháp xây dựng và phát triển mơi trường văn hóa lành mạnh trong công nhân ở các
KCX-KCN ở địa bàn Tp. HCM hiện nay. Tuy nhiên, do cơng trình này nghiên cứu
trên phạm vi thành phố nên nội dung và kết quả của đề tài này mang tính khái quát,
những kiến nghị, giải pháp đề ra chỉ ở mức lý luận chung chung và tổng thể.
-

Phan Thị Mai Hương Viện Tâm lý học làm chủ nhiệm (2011), “Báo cáo

kết quả nghiên cứu về công nhân”[13]. Đề tài đã thực hiện khảo sát với những
công nhân trên cả ba miền đất nước về vấn đề kinh tế - xã hội. Nghiên cứu này
đã chỉ ra rằng người cơng nhân có sự quan tâm đối với các vấn đề lớn của đất
nước nhưng nhận thức cịn chưa thực sự đầy đủ, cịn có những hạn chế. Các
thông tin về những vấn đề lớn, được nhiều người quan tâm được người công
nhân tiếp nhận chủ yếu qua các phương tiện truyền thông đại chúng như truyền
hình, đài, báo chí. Thậm chí ngay cả việc tiếp thu thông tin qua các phương tiện
truyền thông đại chúng cũng không phải là nhiều, do phần lớn thời gian người
công nhân đành để làm việc, làm tăng ca.., do người cơng nhân cịn đang phải lo
cho cuộc sống hàng ngày, lo kiếm sống. Vì vậy, thơng tin thu được cũng khơng

phải là nhiều. Bên cạnh đó, trình độ học vấn của người cơng nhân nói chung
chưa cao nên điều này cũng có ảnh hưởng đến nhận thức của họ.
-

Kim Anh, Nguyễn Tập và Quốc Linh (2004), “Chuyện dài nhiều tập của

cơng nhân nhập cư”[8] . Nhóm tác giả đã nói lên được thực trạng đời sống của
cơng nhân nhập cư mà đáng chú ý hơn cả là nữ công nhân. Các nữ công nhân
đều gặp các vấn đề từ nhà trọ đến ăn uống hàng ngày, thu nhập, tình cảm, sức
khỏe…Họ phải sống trong các khu nhà trọ ẩm thấp, dột nát, chật hẹp, ăn uống thì
tằn tiện vì đồng lương q ít ỏi. Tình trạng sống thử xảy ra đầy rẫy, không nhận
được sự quan tầm về mặt sức khỏe từ phía cơng ty nên nữ cơng nhân dễ mắc các
bệnh: Đau bao tử, viêm xoang, viêm phụ khoa…
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1.

Mục đích nghiên cứu

5


- Nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá đúng thực trạng sức khỏe tinh thần
của CNLĐ làm việc tại KCN HANAKA, tỉnh Bắc Ninh và sự quan tâm của chủ
doanh nghiệp cũng như chính quyền địa phương về vấn đề này.
- Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng trên, các hoạt động cơng tác xã hội đã có
trong việc chăm lo sức khỏe tinh thần cho CNLĐ tại đây, từ đó cùng với các cấp các
ngành có liên quan đề ra những giải pháp, chương trình hành động trợ giúp CNLĐ.


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý thuyết, khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu

Tìm các yếu tố liên quan tác động, ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của

-

- Phân tích, tìm hiểu thực trạng của một số hoạt động công tác xã hội trong việc

hỗ trợ chăm sóc sức khỏe tinh thần CNLĐ đã có tại KCN HANAKA để tìm ra ưu điểm,
nhược điểm và những thuận lợi, khó khăn trong tổ chức các hoạt động xã hội để

rút kinh nghiệm.
-

Đề xuất những giải pháp hỗ trợ các hoạt động CTXH phù hợp với điều

kiện của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao hơn.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1.

Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng: Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần
cho CNLĐ tại KCN HANAKA, tỉnh Bắc Ninh.
-


Khách thể: CNLĐ làm việc tại KCN HANAKA, các cán bộ kiêm nhiệm

công tác xã hội tại doanh nghiệp cũng như tại tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu đúng thực trạng, kết quả và hạn chế trong

triển khai các hoạt động cơng tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho CNLĐ

thông qua việc đánh giá một số hoạt động : tổ chức thực hiện, tuyên truyền, giáo
dục, tham vấn tâm lý và kết nối nguồn hỗ trợ đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe tinh
thần cho CNLĐ.

6


- Không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại KCN HANAKA, tỉnh Bắc Ninh
5.

Thời gian: từ tháng 12/2018 – tháng 4/2019
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Đây là một trong những phương pháp rất quan trọng trong mọi báo cáo cũng như
nghiên cứu, được sử dụng để lựa chọn những tài liệu, số liệu, những thơng tin có liên
quan đến nội dung và đối tượng nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này được sử dụng
trong suốt q trình phân tích, đánh giá toàn diện các nội dung, các đối tượng nghiên
cứu trong đề tài nghiên cứu như: trình độ học vấn của CNLĐ, tình hình thu nhập, sức
khỏe của CNLĐ, vấn đề nhà ở, các thiết chế văn hóa, các hoạt động vui chơi giải trí,
các hoạt động về đời sống văn hóa, mơi trường làm việc. Phân tích các tài liệu sẵn có,

các báo cáo của các cấp, các ngành và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để tập hợp, so
sánh, đối chứng với kết quả nghiên cứu này. Tập hợp kết quả điều tra, khảo sát dể xử
lý, phân tích theo các tiêu chí và phân mềm tương quan bằng phần mềm vi tính. Việc
nghiên cứu và phân tích tài liệu này sẽ giúp tơi có cái nhìn tổng quan từ những nghiên
cứu trước về hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho CNLĐ.

5.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Đặc trưng của phương pháp này nhằm dùng bảng hỏi được quy định chuẩn
để hỏi chung cho đối tượng nằm trong mẫu điều tra, qua đó lượng hóa các thơng
tin cần thiết. Các mẫu phiếu hỏi được thiết kế cho từng đối tượng khác nhau, với
những câu hỏi được sắp xếp theo trật tự của suy luận logic. Phương pháp này là
tiền đề giúp cho việc phân tích, đánh giá tổng hợp các nội dung và đối tượng
nghiên cứu một cách khách quan và chính xác. Người nghiên cứu tiến hành thiết
kế bảng hỏi nhằm thu thập thông tin về thực trạng các hoạt động cơng tác xã hội
trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động và hiệu quả cũng như
các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các hoạt động này.
Bảng hỏi được sử dụng để trưng cầu ý kiến trong phạm vi 80 CNLĐ, gồm 36
nam và 44 nữ công nhân tại KCN HANAKA nhằm khảo sát nhận thức của CNLĐ,

7


thực trạng hoạt động CTXH trong chăm sóc sức khỏe tinh thần và các vấn đề
liên quan khác phục vụ đề tài nghiên cứu.
Phần mở đầu của bảng hỏi phải trình bày được 3 vấn đề sau: Trình bày mục
đích điều tra – Hướng dẫn cho người được phỏng vấn cách trả lời câu hỏi – Ghi
rõ tính khuyết danh của cuộc điều tra, tạo hứng thú cho người trả lời.
Đưa các câu hỏi làm quen, sự kiện lên trước và tiếp sau mới đến các câu hỏi tâm
tư, tình cảm.
Đặt các câu hỏi đi sâu vào vấn đề nghiên cứu, thực trạng vấn đề đang diễn

ra tại khu công nghiệp, những nhu cầu, mong muốn của bản thân công nhân lao
động. Hiệu quả của các hoạt động đang diễn ra tại địa bàn nghiên cứu và những
hạn chế của hoạt động đó.
Nên đặt những câu hỏi biểu thị sự quan tâm của cuộc điều tra đến công ăn
việc làm trước để tạo thoải mái, những câu hỏi đi sâu đến đời sống từng người
xếp xuống sau.
Phần cuối bảng hỏi thường là các câu hỏi về tuổi, nghề nghiệp,... Nó giúp
kiểm tra xem mẫu chọn có bị lệch trong quá trình nghiên cứu hay khơng?
5.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Là một phương pháp hữu hiệu trong việc thu thập thông tin. Thông qua các màn
đối thoại và vấn đáp trực tiếp. Nhờ việc người thu thập được tiếp xúc đối tượng sẽ giúp
cho người hỏi có được thơng tin một cách chân thực và sống động nhất. Đồng thời có
thể hiểu được thái độ, quan điểm, phản ứng của đối tượng đối với vấn đề liên quan. Nội
dung các câu hỏi phỏng vấn sâu tường là những câu hỏi mở và được xây dựng trên tiêu
chí tìm hiểu thực trạng vấn đề, nhận thức và nhu cầu của người được phỏng vấn đối với
vấn đề đó. Người phỏng vấn phải thể hiện sự tơn trọng của mình với người được phỏng
vấn, tạo được mối quan hệ tin tưởng, đảm bảo sự an tồn cũng như quyền lợi tốt nhất
cho cơng nhân và những người xung quanh họ.

Đối tượng phỏng vấn bao gồm : 05 CNLĐ tại KCN HANAKA, 01 chủ
doanh nghiệp, 01chủ tịch cơng đồn của doanh nghiệp.

8


- Phỏng vấn chủ doanh nghiệp, nội dung chủ yếu về:
+ Suy nghĩ của chủ doanh nghiệp về vấn đề chăm lo đời sống vật chất, tinh thần

cho người lao động
+ Cách đầu tư, quan tâm cụ thể chăm lo đời sống tinh thần, đặc biệt là đời

sống SKTT cho CNLĐ
Đánh giá của chủ doanh nghiệp về hoạt động CTXH trong doanh nghiệp

+

+ Kiến nghị với cấp trên về cơ chế chính sách hỗ trợ các hoạt động CTXH cho

người lao động.
- Phỏng vấn chủ tịch cơng đồn của doanh nghiệp:
+ Đánh giá điều kiện cơ sở vật chất và sự quan tâm của doanh nghiệp đối với

người lao động
+ Sự tạo điều kiện của doanh nghiệp để cho công đoàn hoạt động, chế độ đãi

ngộ đối với CNLĐ như thế nào?
- Phỏng vấn người lao động, nội dung về:
+ Chủ doanh nghiệp thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật cho người lao
động như thế nào?, các mức độ đánh giá về các hoạt động đó?
Các chế độ đãi ngộ ngoài quy định của pháp luật lao động cho CNLĐ?

+

+ Các thiết chế văn hóa, các hoạt động phong trào, hoạt động xã hội có phù hợp

khơng?
Nguyện vọng cá nhân của CNLĐ và những đề xuất của họ đối với chủ

+

doanh nghiệp, các ban ngành liên quan?

6.

Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn

6.1.
-

Ý nghĩa lý luận

Đề tài này không đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề có tính khoa học,

mang tính hệ thống mà chủ yếu đưa ra những can thiệp, giải pháp cụ thể nhằm
góp phần vào việc có cái nhìn sâu sắc và tồn diện hơn về các hoạt động CTXH
trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho CNLĐ.

9


- Đề tài có sự tham khảo của một số tài liệu và số liệu có liên quan đến
vấn đề thực trạng các giải pháp về đời sống công nhân của mơt số cơng trình
nghiên cứu trước, đồng thời cũng vận dụng một số lý thuyết trong công tác xã
hội như lý thuyết nhu cầu, lý thuyết hệ thống để có thể tiếp cận và nghiên cứu
các quy luật tác động, các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu.
- Kết quả của cuộc nguyên cứu này sẽ làm sáng tỏ và phong phú thêm về
luận điểm lý thuyết cơng tác xã hội nói chung và các lý thuyết được vận dụng
trong đề tài này nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp tác giả thấy được thực trạng chăm sóc sức khỏe tinh thần cho CNLĐ tại

KCN HANAKA, các hoạt động CTXH đã diễn ra trong thực tiễn hỗ trợ cho CNLĐ và


những tác động ảnh hưởng đến hoạt động CTXH.
- Đây là cơ sở thực tiễn để công đồn và chính quyền địa phương căn cứ vào đó

để có sự can thiệp, đề ra những chính sách kịp thời để đưa các hoạt động CTXH trong

chăm sóc sức khỏe tinh thần
7.

Kết cấu luận văn

Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động công tác xã hội với công
nhân lao động
Chương 2: Thực trạng hoạt động cơng tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe
tinh thần cho công nhân lao động tại KCN HANAKA, tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Đề xuất giải pháp, khuyến nghị nâng cao các hoạt động công
tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh thần cho cơng nhân lao động

10


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
VỚI CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG
1.1. Lý luận về chăm sóc sức khỏe tinh thần cho cơng nhân lao động
1.1.1. Khái niệm
* Khái niệm sức khỏe:
Theo tổ chức Y tế Thế giới(WHO) “Sức khỏe là trạng thái hoàn toàn thoải
mái, toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội và khơng chỉ bao gồm có tình

trạng khơng có bệnh tật hay thương tật” [14]. Cũng theo tổ chức này, các yếu tố
quyết định đến sức khỏe như môi trường, kinh tế và xã hội, môi trường vật lý,
đặc điểm và ứng xử của mỗi cá nhân. Có một sức khỏe tốt nhất là một trong
những quyền cơ bản của con người dù thuộc bất kỳ chủng tộc, tôn giáo, chính
kiến chính trị hay điều kiện kinh tế - xã hội nào. * Khái niệm sức khỏe tinh thần:
Hầu hết mọi người đều nhận thức được tầm quan trọng của việc có một cơ thể
khỏe mạnh, tuy nhiên nhiều người lại bỏ qua giá trị của sức khỏe tinh thần. Sở hữu
sức khỏe tinh thần lành mạnh giúp ta tận hưởng cuộc sống tốt hơn, đồng thời tăng
cường sức khỏe thể chất và sức chịu đựng . Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
khơng có định nghĩa chính thức về sức khỏe tinh thần. Các nền văn hóa khác nhau,
các đánh giá chủ quan và các giả thuyết khoa học khác nhau đều có ảnh hưởng tới
định nghĩa về khái niệm sức khỏe tinh thần. Hiểu một cách thơng thường thì mọi
người trong chúng ta đều hiểu (ít nhất là cảm nhận) sức khỏe tinh thần là tâm trạng
thoải mái, thanh thản, “ăn ngon, ngủ n”, khơng có bệnh tật gì về tâm lý...
Gọi là có SKTT có nghĩa là sức khỏe ấy có thể tạo ra những giá trị nhất định –
linh hoạt vượt qua những thách thức, thể hiện khác nhau trong những hoàn cảnh khác
nhau, và theo các tác giả Mỹ (Myers, Sweeny, Witmer), nhất là trong lĩnh vực tâm linh,
làm việc và nghỉ ngơi, quan hệ bạn bè, yêu đương và định hướng cá nhân, nói cụ thể
hơn, thể hiện trong các cơng việc : coi trọng giá trị, khả năng kiểm tra, niềm tin hiện
thực, xúc cảm và đương đầu, giải quyết vấn đề và khả năng sáng tạo, tính khơi hài, ăn

11


uống luyện tập, tự chăm sóc, khả năng điều khiển tình trạng căng thẳng (stress),
bản sắc giới, bản sắc văn hóa, làm sao giải quyết được các tình huống, giữ được
tinh thần khỏe mạnh.[6]
Sức khỏe tinh thần là yếu tố vô cùng quan trọng trong đời sống cảm xúc lành
mạnh của con người, đó là niềm hạnh phúc tự tại từ bên trong, một cảm giác vững
chắc về bản thân và khả năng kiểm soát bản thân dù đang ở trong bất cứ một tâm

trạng nào. Mặt khác phải thấy rằng, sự tồn vong của doanh nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào yếu tố con người. Vậy nếu doanh nghiệp có nguồn nhân lực đạt yêu cầu
để thực thi cho một mục tiêu nào đó thì tất nhiên “sức khỏe tinh thần” của mỗi
thành viên sẽ ảnh hưởng hoặc tác động khơng nhỏ đến việc hồn thành mục tiêu.
Kết luận chung lại theo quan điểm cá nhân của tôi, “Sức khỏe tinh thần là khái niệm ám
chỉ tình trạng tâm thần và cảm xúc tốt của mỗi cá nhân, là một trạng thái khỏe mạnh mà
trong đó, mỗi cá nhân nhận biết được khả năng của bản thân, có thể ứng phó với sự
căng thẳng thơng thường, làm việc hiệu quả và có sự đóng góp cho cộng đồng”.
*

Khái niệm chăm sóc sức khỏe:
Trong cuốn “Quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu”, NXB Y học Hà Nội năm

1995 thì: Chăm sóc sức khỏe là việc làm thỏa mãn các nhu cầu trong sinh
hoạt( nhu cầu đầy đủ dinh dưỡng, được vui chơi, giải trí...), để đảm bảo trạng
thái thỏa mãn về thể chất, tinh thần, xã hội của mỗi thành viên trong xã hội.[7]
Có thể hiểu đơn giản, chăm sóc sức khỏe là việc chuẩn đốn, điều trị và
phịng ngừa bệnh, bệnh tật, thương tích và suy yếu về các mặt thể chất và tinh
thần và xã hội ở con người. Chăm sóc sức khỏe được thực hiện bởi những người
hành nghề y như chỉnh hình, nha khoa, điều dưỡng, dược, y tế liên quan và các
nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc.
*

Khái niệm chăm sóc sức khỏe tinh thần cho cơng nhân lao động:
Nói đến chăm sóc sức khỏe tinh thần cho cơng nhân lao động thì chưa có một

định nghĩa nào rõ ràng cụ thể và chi tiết cho vấn đề này. Tuy nhiên theo quan điểm của
cá nhân tơi cho rằng: Chăm sóc sức khỏe tinh thần cho công nhân lao động là cung cấp

12



những kỹ năng, những biện pháp chăm sóc sức khỏe cho người lao động, giúp đỡ, hỗ
trợ kịp thời cũng như đẩy mạnh cơng tác phịng ngừa cho họ có thể đưng đầu với những
rối loạn, lo âu, stress trong cuộc sống, công việc và các vấn đề của xã hội để họ có thể
vượt qua những thử thách, có một cuộc sống tinh thần lành mạnh và tích cực.
*

Khái niệm CNLĐ:
CNLĐ là người lao động phổ thông, theo nghĩa rộng là người kiếm sống bằng

cách làm việc thể xác (lao động chân tay), bằng cách của mình – cung cấp lao động
để lãnh tiền công (tiền lương) của chủ nhân (người sử dụng lao động), để nỗ lực tạo
ra sản phẩm cho người chủ và thường được thuê với hợp đồng làm việc (giao kèo)
để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được đóng gói vào một cơng việc hay chức năng.

1.1.2 Một số biểu hiện của sức khỏe tinh thần lành
mạnh - Khả năng tự bản thân
Cảm nhận được con người họ khỏe mạnh và tươi mới, mỗi ngày đi làm đều
bắt đầu với nguồn năng lượng dồi dào. Không bị phụ thuộc quá nhiều vào cảm
xúc, không bị cuốn hút, không bị sở hữu hoặc bị kiểm soát, biết cách đương đầu
với rắc rối của bản thân và trong cuộc sống hàng ngày.
Không sợ đơn độc và cũng khơng sợ người lạ, khơng muốn người khác
giúp mình cũng không cố cứu giúp hoặc thay đổi người khác.
Không dựa vào người khác để kiểm soát cảm xúc của bản thân, cũng không thể

hiện cảm xúc của họ cho người khác.
- Tôn trọng sức khỏe bản thân
Thỉnh thoảng quan tâm sức khỏe bản thân quá nhiều bị nhầm lẫn với trạng
thái yêu bản thân thái quá (đặc trưng bởi: tự tin vào bản thân, có hành vi tự cao

tự đại, khát vọng được người khác ngưỡng mộ, tự tin bản thân có tiền, sức mạnh,
thiếu đồng cảm) và ngược lại.
Nhận thức, chấp nhận điểm mạnh và điểm yếu của bản thân. Học cách để tự đánh
giá bản thân và tự công nhận giá trị của bản thân một cách chính xác, để bản thân

13


không bị phụ thuộc vào lời tán dương từ người khác cũng như là bị ảnh hưởng từ
những lời phê bình.
- Chủ động thay vì thụ động hoặc phản ứng lại
Nhận thức được rằng bản thân sẽ phải tự chịu trách nhiệm cho chính cuộc đời của
mình. Nếu điều đó là trở ngại, có thể cân nhắc lựa chọn của mình và đưa ra quyết định.

Một người thụ động thường cảm thấy bị lấn át hoặc lạc lõng với khung
cảnh xung quanh, nơi mà người đó cảm thấy trơ ra và khơng làm được bất cứ
việc gì. Tương tự như vậy, một người hay phản ứng lại đơn giản là tự động họ sẽ
phản ứng lại với mọi thứ thay vì nhận thức sự việc và đưa ra quyết định.
Người thụ động hoặc người hay phản ứng lại hiếm khi nhận thức rằng chính
họ đang quyết định cuộc sống của họ. Người chủ động thì ln lưu tâm đến cảm
xúc của họ, suy nghĩ của họ và động cơ của họ. Họ tận hưởng cuộc sống của họ,
thậm chí nếu đó là một thử thách.
- Suy

nghĩ bằng lý trí
Thấy được hiện thực sự việc, biết chính xác khái niệm thực bằng cách phân

tích lý do, tính hợp lý, theo dõi và cảm nhận. Người khơng có lý trí, thậm chí nếu
họ là người rất logic, có thể cũng chỉ đưa ra được kết luận theo cảm nhận của họ
và đó cũng chỉ là cách nhìn thiển cận hoặc hồn tồn lố bịch.

Duy trì nhận thức ở mức cao nhất, chấp nhận tình huống là bạn khơng bị
đánh lừa hoặc bạn không thể điều chỉnh cảm xúc.
Biết cách sống với thực tại mà không bị mắc kẹt trong quá khứ hoặc lo lắng
liên tục về tương lai.
- Đọc được cảm xúc và tự suy ngẫm về bản thân
Giữ được mối tương giao với cảm xúc của bản thân. Vì một lý do nào đó
bản thân có thể nhận thấy chính xác điều mà mình cảm thấy và điều đó nghĩa là
trong mối quan hệ của bạn với cuộc sống hiện tại của bạn.
Khơng sống vội. Giành thời gian nhìn lại và suy ngẫm về điều đang diễn ra bên
trong nội tâm và bên ngoài con người bạn. Nghĩ về điều đã xảy ra với bản thân trong

14


cuộc sống hoặc điều đang diễn ra và chủ động đưa ra quyết định về cách cư xử
của cá nhân dựa trên cảm xúc đích thực và thực tại.
Có thể giải quyết hiệu quả những tổn thương trong quá khứ và phát triển
như một con người bình thường.
- Đồng

cảm và tràn đầy tình u thương

Người có sức khỏe tinh thần khỏe mạnh có một sự đồng cảm sâu sắc và lan
tỏa sự thông cảm đến người khác. Đồng cảm không cần thiết phải đồng ý với
người khác hoặc đồng ý hành động của họ, nhưng hiểu được cách người khác
cảm nhận, suy nghĩ, xử sự và tại sao họ làm vậy.
Đồng cảm trong chính bản thân mình sẽ lan tỏa phát triển thành tình yêu
thương con người bao la. Hiểu được những gì bản thân tự cảm nhận và hiểu cách
người khác cảm nhận, giành nhiều tình yêu thương con người cho những người
đang rất cần sự yêu thương

- Khả

năng thích ứng

Khả năng thích ứng là một trong những đặc điểm tiêu biểu cần có. Người
có sức khỏe tinh thần khỏe mạnh có thể thích nghi để thay đổi nhanh chóng và
kiên định khi gặp rắc rối hoặc tình huống khơng mong muốn.
Cũng có nghĩa là có thể thích nghi khi mọi việc đi chệch hướng, vì họ đã có
những định hướng rõ ràng trong cuộc sống. Luôn tự tin rằng mọi việc sẽ ổn bởi vì
họ có khả năng thích nghi, có thể nghĩ về các tình huống nhưng họ khơng ám ảnh
hoặc lo lắng về điều đó vì họ biết bản thân sẽ có thể đương đầu với nó khi nó xảy ra.
- Chấp

nhận điều mà bản thân kiểm sốt được và điều khơng thể kiểm sốt được

Ln hiểu rằng có nhiều việc mà ngồi tầm kiểm sốt của bản thân. Việc
muốn kiểm soát mọi thứ là dấu hiệu điển hình của tình trạng lo lắng kéo dài và
hiện hữu cảm giác mất an tồn.
Có thể xử trí khác nhau giữa điều mà bản thân có thể kiểm sốt và điều khơng thể
kiểm sốt. Đưa ra phương án tập trung từ những thứ khơng kiểm sốt được sẽ cho kết
quả tốt hơn, giúp khám phá lựa chọn mới, cơ hội mới và có được hạnh phúc vẹn tồn.

15


- Hướng đến sức khỏe bản thân
Thay vì tập trung vào điều mà bản thân khơng thể kiểm sốt hoặc có mục
đích to lớn hơn hoặc xáo trộn mục tiêu, họ sống đơn giản vì sức khỏe và vì nhận
thức cao nhất có thể.
Khơng cố thay đổi mọi người xung quanh theo sở thích của bản thân, khơng

cảm thấy lo lắng bởi suy nghĩ của người khác về mình, chủ động tạo ra cuộc
sống tốt hơn cho mình và khơng gây sự với một ai khác, bắt đầu cuộc sống của
chính mình và khơng khí sống theo ý muốn.
- Khơng

cảm thấy mình được cho đặc quyền

Chấp nhận khơng ai nợ bạn một thứ gì. Trên thực tế, mọi người cũng khơng
quan tâm về bạn.
Nếu bạn muốn thứ gì đó, bạn phải hành động để đạt được. Bạn cũng chấp
nhận rằng thỉnh thoảng cuộc sống không công bằng và không phải mọi người
đều bắt đầu giống nhau, bao gồm bạn. Tuy nhiên, điều này khơng có nghĩa rằng
bạn xử sự khơng cơng bằng với người khác.
-

Giúp đỡ người khác hết mình
Căn bản là mọi người chịu trách nhiệm cho cuộc sống của mình. Theo mặc

định, bạn khơng nợ ai bất cứ gì, giống người khác cũng khơng nợ bạn.
Người có SKTT tốt thì rất biết xem xét và hay giúp đỡ. Tuy nhiên, với họ
cho đi và giúp đỡ người khác là một hành động thể hiện sự tử tế, không phải là
một nghĩa vụ.
Bạn giúp người khác và quan tâm họ, nhưng bạn không cảm thấy bạn phải chịu
trách nhiệm cho sức khỏe của họ, giống như người khác không chịu trách nhiệm
với bạn.
- Có được mối quan hệ tốt
Nền tảng của mối quan hệ tốt là những ranh giới. Đối xử công bằng với
người khác, nghĩa là bạn yêu và tơn trọng họ và khơng lãng phí cơng sức cho
những người không đáng hoặc chịu đựng hành vi quấy rầy của họ.


16


Nếu bạn vượt qua những điều không tốt, bạn nên đưa ra quyết định về việc
đó thay vì phản ứng lại hoặc chủ động chấp nhận nó. Bạn tái đánh giá mối quan
hệ của bạn với người khác theo quy tắc cơ bản và đi đến kết luận rằng sẽ cố duy
trì ranh giới mối quan hệ.
- Khơng cố làm hài lòng mọi người
Sự thật là bất kể bạn là ai và bạn làm gì, sẽ có những người khơng thích
bạn. Bạn khơng thích mọi người, vì vậy đó là điều đương nhiên khơng ai thích
bạn Người có SKTT tốt không gây hấn hoặc không tiếp xúc với người khác
nhưng họ chấp nhận quy luật chọn lọc trong xã hội là khơng thể tránh khỏi.
-

Biết nói “khơng”
Người có SKTT tốt nên biết khi nào nói “khơng”. Họ biết nơi nào cảm xúc

bản thân kết thúc và cảm xúc về người khác bắt đầu.
Họ cảm thấy dễ chịu, tự tin đứng vững, học cách nói khơng và tạo ra ranh
giới với xâm phạm, gây hấn và những hành vi khơng có lợi cho họ. Họ không
cảm thấy xấu hổ hoặc tội lỗi về điều đó và thay vào đó họ thấy tự do.
1.1.3 Nhu cầu của công nhân lao động
Mỗi người được sinh ra và lớn lên trong xã hội loài người đều có những
nhu cầu cơ bản để tồn tại và phát triển, khi nhu cầu cơ bản được đáp ứng, tùy
theo diều kiện cá nhân và xã hội mà xuất hiện nhu cầu nâng cao. CNLĐ trong
nghiên cứu này cũng có những nhu cầu về vật chất và nhu cầu tinh thần (nhu cầu
được chăm sóc SKTT), trong đó nhu cầu tinh thần được CNLĐ mong muốn chủ
doanh nghiệp cải thiện và nâng cao hơn cả. Doanh nghiệp, đặc biệt người lãnh
đạo, phải giúp nhân viên giải tỏa thái độ tiêu cực, kích thích khả năng sáng tạo,
tăng động lực làm việc và cảm nhận tốt hơn giả trị cuộc sống. Việc chăm sóc

SKTT cho người lao động của mình là điều mỗi doanh nghiệp khơng thể bỏ qua.
Bên cạnh những nhu cầu về vật chất như nhà ở, tiền lương, môi trường
sống...là nhu cầu về tinh thần. CNLĐ nào cũng đều có những nhu cầu về mặt tinh
thần, đó là được học tập, làm việc, nhu cầu được vui chơi giải trí, tham gia các

17


hoạt động tập thể, tham vấn tâm lý... những nhu cầu đó đều phản ánh hiện trạng
SKTT của CNLĐ đang ở mức độ nào, nếu nhu cầu của CNLĐ chưa được đáp
ứng đầy đủ thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến SKTT của họ. Như việc thường xuyên
cảm thấy stress, mệt mỏi, không tập trung trong giờ làm, các mối quan hệ của
CNLĐ tại nơi làm việc với nhau cũng sẽ đánh giá hiện trạng SKTT của họ.
Ngược lại, khi những nhu cầu chính đáng được đáp ứng sẽ là những động lực để
CNLĐ cống hiến tốt nhất những gì họ có cho cơng việc và xã hội.
1.2 Lý luận về hoạt động cơng tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tinh
thần cho công nhân lao động
1.2.1 Khái niệm công tác xã hội
Theo Từ điển Công tác xã hội (R.Barker), 1999, tr.455) “CTXH là một
khoa học ứng dụng nhằm giúp con người phát huy có hiệu quả chức năng của
mình và tạo ra những thay đổi xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho
tất cả mọi người” [15].
Theo Hiệp hội những người làm công tác xã hội quốc gia (NASW): CTXH
là một hoạt động chuyên nghiệp trong việc giúp đỡ các cá nhân, tập thể hoặc
cộng đồng nhằm phục hồi khả năng của họ về chức năng xã hội nhất định và tạo
ra những điều kiện thích hợp cho mục đích này.[4]
Năm 2004, tại Canada, Liên đồn CTXH chuyên nghiệp quốc tế họp đã bổ
sung và khẳng định: CTXH là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm tạo ra sự thay
đổi của toàn xã hội, bằng sự tham gia vào quá trình giải quyết các vấn đề xã hội
(vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ xã hội) và q trình tăng cường năng lực,

giải phóng tiềm năng của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng. CTXH đã giúp
con người phát triển hài hòa hơn và đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi
người dân. [16]
Từ những khái niệm và quan điểm trên, có thể nhận thấy: CTXH là một khoa
học, nghề chun mơn mang tính ứng dụng cao nhằm trợ giúp các đối tượng yếu

18


thế trong xã hội, giúp nâng cao năng lực và tăng cường chức năng xã hội để họ
có thể vượt qua các vấn đề xã hội tiêu cực và hướng đến phát triển bền vững.
Qua đó, ta cần hiểu người phụng sự cho ngành CTXH là những nhân viên CTXH ,
đó là những người sử dụng kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của mình để hỗ trợ
cho thân chủ. Những người làm CTXH giúp mọi người tăng cường năng lực giải
quyết vấn đề của chính mình. Họ giúp mọi người khai thác thế mạnh của mình và
duy trì nguồn lực, tạo ra sự tác động thuận lợi giữa các cá nhân, giữa con người với
môi trường, tạo ra sự thay đổi giữa con người và môi trường.

1.2.2 Khái niệm công tác xã hội với công nhân lao động
Hiện nay, chưa có khái niệm về CTXH với CNLĐ. Trên cơ sở của khái
niệm và vai trò của CTXH và xuất phát từ đặc điểm của đối tượng trợ giúp, khái
niệm CTXH với CNLĐ có thể được hiểu như sau:
“ CTXH với CNLĐ là quá trình trợ giúp những cá nhân và nhóm CNLĐ có
vấn đề/hồn cảnh đặc biệt nhằm nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu, tăng cường
chức năng xã hội. Đồng thời, thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn
lực và các dịch vụ nhằm giải quyết vấn đề và phòng ngừa sự tái phát của các vấn
đề xã hội mà họ và gia đình đang gặp phải góp phần đảm bảo an sinh xã hội”.
Như vậy, có thể hiểu CTXH với CNLĐ là q trình trợ giúp chuyên nghiệp của
nhân viên xã hội nhằm giúp cho các các nhân và gia đình CNLĐ đang gặp hồn cảnh
khó khăn giải quyết vấn đề của mình nhằm đảm bảo các điều kiện sống cho họ.


1.2.3 Hoạt động của nhân viên công tác xã hội hỗ trợ chăm sóc sức khỏe
tinh thần cho cơng nhân lao động
1.2.3.1 Hoạt động phòng ngừa
Để thực hiện hoạt động này, nhân viên CTXH cần chú ý và kịp thời phát
hiện các biểu hiện về SKTT không tốt của CNLĐ, đưa ra những phán đốn ban
đầu để tìm ra sớm những dấu hiệu ở giai đoạn đầu, sau đó sẽ có những giải pháp
và hướng giải quyết phù hợp.

19


Nhân viên CTXH cần dựa vào những biểu hiện sau đây của CNLĐ như:
CNLĐ có dấu hiệu mệt mỏi, stress, thường xuyên cảm thấy không tập trung trong
khi làm việc, hiệu quả công việc giảm sút, hay cáu gắt với những người xung
quanh; lộ vẻ lo lắng, suy tư về cuộc sống cá nhân, hay phải sử dụng thuốc để giảm
thiểu căng thẳng do áp lực công việc dẫn đến mất ngủ, khó ngủ; có những thái độ
khơng đúng mực với cấp trên, luôn cảm thấy bất mãn về chế độ làm việc cũng như
về tiền lương dẫn dến những hành vi làm việc chống đối, làm qua loa cho xong;
cảm thấy nặng nề với mỗi ngày đi làm, luôn thiếu năng lượng và sự linh hoạt khi
làm việc, xuất hiện những hành vi lệch chuẩn như sử dụng chất kích thích để xả
stress: hút thuốc, uống rượu, tụ tập gây mất trật tự công cộng...
Nhân viên CTXH tiến hành quan sát thực tế kết hợp phân tích kết quả từ phiếu
điều tra bảng hỏi, lập hồ sơ đánh giá tổng thể để đưa ra nhận định ban đầu về hiện
trạng đang diễn ra và khoanh vùng các CNLĐ có những dấu hiệu liên quan đến hiện
trạng đó. Từ đó, tiến hành tiếp cận thường xuyên, thăm hỏi tình hình của CNLĐ, kịp
thời đưa ra phương hướng giải quyết những khó khăn và vấn đề mà các CNLĐ đang
gặp phải. Bên cạnh đó, có những phương pháp giúp giảm thiểu những lo âu, căng
thẳng của họ, cải thiện tích cực các mối quan hệ của CNLĐ với mọi người tại nơi
làm việc và xung quanh cuộc sống hàng ngày, giúp họ tự cân bằng cuộc sống và ổn

định tâm lý. Tiến hành song song là những hoạt động tham vấn, trị liệu tâm lý đối
với CNLĐ có những biểu hiện, hành động tiêu cực, đưa ra những phương pháp can
thiệp mang tính định hướng với những vấn đề đó.

1.2.3.2 Hoạt động truyền thơng
Hoạt động truyền thơng là một q trình liên tục tương tác qua lại và chia sẻ
những thông tin, kiến thức, tình cảm và kỹ năng nhằm mục đích đưa nội dung cần được
truyền thơng đến với đối tượng cần hiểu rõ về vấn đề đó, tạo ra sự hiểu biết lẫn nhau
giữa bên truyền thông và thân chủ để dẫn đến những thay đổi trong suy nghĩ, nhận thức
và hành động của họ. Hoạt động truyền thông trong chăm sóc SKTT cho CNLĐ ở
phương diện CTXH gồm những hình thức truyền thơng sau đây:

20


×