Tải bản đầy đủ (.ppt) (58 trang)

THMT sinh hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.06 KB, 58 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Bµi gi¶ng Gi¸o dôc b¶o vÖ m«i trêng trong m«n sinh häc - BËc Trung häc c¬ së *********. Cho gi¶ng viªn cèt c¸n cÊp huyÖn NĂM HỌC 2012 - 2013 Hưng Yên, ngày 16, 17 tháng 9 năm 2012 Phần thứ nhất. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> I- MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG 1. Định nghĩa về môi trường: “ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật ” (Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005). Môi trường sống của con người: Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội. Môi trường sống của con người theo nghĩa theo nghĩa hẹp thì chỉ bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội trực tiếp liên quan đến chất lượng cuộc sống của con người như diện tích nhà ở, nước sạch, điều kiện vui chơi giải trí, chất lượng bữa ăn....

<span class='text_page_counter'>(3)</span> I- MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG 1. Định nghĩa về môi trường: Môi trường tự nhiên: Là bao gồm các thành phần của tự nhiên như địa hình, địa chất, đất trồng, khí hậu, nước, sinh vật,... Môi trường xã hội: Là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con người. Môi trường xã hội được thể hiện cụ thể bằng các luật lệ, thể chế, cam kết, quy định,... Khái niệm môi trường nhân tạo: Là bao gồm tất cả các yếu tố do con người tạo ra như: nhà ở, các phương tiện đi lại, công viên,....

<span class='text_page_counter'>(4)</span> I- MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG 2. Các chức năng cơ bản của môi trường: Môi trường có 04 chức năng cơ bản: a) Môi trường là không gian sinh sống cho con người và thế giới sinh vật; b) Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con người; + Rừng tự nhiên + Nguồn nước + Động vật và thực vật + Khí hậu + Các loại khoáng sản c) Môi trường là nơi chứa đựng các chất thải của đời sống và sản xuất. Vai trò của môi trường trong quá trình này được thực hiện qua: + Biến đổi lý - hoá + Biến đổi sinh hoá + Biến đổi sinh học.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> I- MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG 2. Các chức năng cơ bản của môi trường: Môi trường có 04 chức năng cơ bản: d) Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người + Cung cấp thông tin về lịch sử địa chất, lịch sử tiến hoá của vật chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển của loài người + Cung cấp các chỉ thị mang tính chất tín hiệu để báo động sớm các hiểm hoạ đối với con người và các sinh vật sống trên Trái Đất. + Môi trường còn lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, động, thực vật.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> I- MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG 3. Thành phần của môi trường: Môi trường có những thành phần chủ yếu sau: a) Thạch quyển: Thạch quyển là toàn bộ lớp vỏ của Trái Đất và phần trên cùng của lớp Manti (đến độ sâu khoảng 100km) dưới đáy đại dương được cấu tạo bởi vật chất ở trạng thái cứng b) Thuỷ quyển: Chiếm khoảng 71% diện tích bề mặt Trái Đất được bao phủ bởi nước, tương đương với 361 triệu km2. Nước rất cần thiết cho tất cả các sinh vật sinh sống trên Trái Đất. Nước tồn tại ở 03 thể: rắn (băng, tuyết), lỏng và khí (hơi nước). c) Khí quyển: Là lớp vỏ không khí bao bọc xung quanh Trái Đất. Khí quyển được phân chia thành các tầng: tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng giữa, tầng ion (tầng nhiệt) và tầng ngoài (tầng khuếch tán). d) Sinh quyển: Sinh quyển là một hệ thống tự nhiên động, rất phức tạp. Nó bao gồm động, thực vật, các hệ sinh thái..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> II- TÌNH HÌNH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN NAY 1. Về đất đai: Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 331 314 km2 (theo Wikipedia, org, 2008), dân số đông (năm 2006 là 84.156.000 người) nên diện tích đất bình quân đầu người thuộc loại rất thấp, xếp thứ 159/200 quốc gia và bằng 1/6 mức bình quân của thế giới; Chất lượng đất không ngừng bị giảm do xói mòn, rửa trôi. Đất nghèo kiệt dinh dưỡng do các quá trình thoái hoá hoá học đất, khô hạn, sa mạc hoá, mặn hoá, phèn hoá, lầy hoá, ngập úng, ô nhiễm do khí thải, do sử dụng phân hoá học và do chất độc hoá học…. 2. Về rừng:. Sự đa dạng về địa hịnh, sự phân hoá của khí hậu tạo ra cho nước ta có nhiều loại rừng: rừng lá rộng thường xanh, rừng nửa dụng lá, rừng rụng lá, rừng tên núi đá vôi, rừng hỗn giao lá rộng và lá kim, rừng tràm, rừng ngập mặn...; Độ che phủ của rừng Việt Nam trong thời gian dài có xu hướng giảm.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> II- TÌNH HÌNH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN NAY 3. Về nước: Việt Nam có lượng mưa lớn, hệ thống sông hồ dày đặc, nên tài nguyên nước mặt khá phong phú. Tổng lượng nước trung bình là 880 tỉ m3/năm. Năm 1943 là 16.641 m3/ người, xấp xỉ với các quốc gia hiếm nước; Theo báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam năm 2001. Trong nhiều thời gian gần đây, ở Việt Nam đã xảy ra tình trạng khan hiếm nước.. 4. Về không khí: Ở vùng núi và nông thôn nước ta nhìn chung môi trường không khí còn chưa bị ô nhiễm. Kết quả quan trắc cho thấy, hầu hết các đô thị Việt Nam đều bị ô nhiễm bụi, nhiều đô thị bị ô nhiệm bụi trầm trọng tới mức báo động..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> II- TÌNH HÌNH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN NAY 5. Về đa dạng sinh học: Việt Nam được coi là một trong 15 trung tâm đa dạng sinh vật học trên thế giới. Sự đa dạng sinh học thể hiện ở thành phần loài sinh vật, thành phần gen, đồng thời còn thể thiện ở sự đa dạng các kiểu cảnh quan, các hệ sinh thái.. 6. Về chất thải: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và đời sống ngày càng đi lên, lượng chất thải cũng ngày càng nhiều hơn. Đặc biệt là lượng phát sinh chất thải rắn ở Việt Nam lên đến hơn 15 triệu tấn mỗi năm, tăng trung bình hằng năm là 15% gồm: - Chất thải sinh hoạt - Chất thải công nghiệp - Chất thải nguy hại.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> II- TÌNH HÌNH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN NAY 7. Về vệ sinh môi trường vệ sinh an toàn thực phẩm, cung cấp nước sạch ở đô thị và nông thôn: Hiện nay mới có 60%-70% dân cư đô thị và 40% dân cư nông thôn được cung cấp nước sạch; có 28%-30% hộ gia đình ở nông thôn có hố xí hợp vẹ sinh; Nhiều vụ ngộ độc thực phẩm đã xảy ra, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là vấn đề nóng của xã hội..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> III- MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIỮ GÌN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, CẢI THIỆN VÀ XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG XANH, SẠCH, ĐẸP 1. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường. 2. Tăng cường công tác quản lí Nhà nước, tạo cơ chế pháp lí và chính sách. 3. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường. 4. Áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong bảo vệ môi trường. a) Phát triển công nghệ sạch, đổi mới công nghệ, đầu tư thiết bị xử lí chất thải b) Thay đổi cách tiêu dùng có lợi cho môi trường c) Thực hiện chương trình phục hồi và phát triển rừng 5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực về môi trường, mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> IV- MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1. Sự cần thiết của việc giáo dục bảo vệ môi trường trong trường học. Chủ trương của Đảng và Nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo về công tác giáo dục bảo vệ môi trường: a) Sự cần thiết phải giáo dục bảo vệ môi trường trong trường học: Các nhà khoa học và quản lí đã xác định một trong những nguyên nhân cơ bản gây suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý thức của con người; Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu BVMT và phát triển bền vững của đất nước; Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường trong trường học cho khoảng 23 triệu HS hiện nay giúp cho các em được trang bị những kiến thức và xây dựng được ý thức BVMT, hình thành năng lực phát hiện và sử lý các vấn đề về môi trường. Góp phần hình thành những phẩm chất nhân cách tốt đẹp của con người mới.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> b) Chủ trương của Đảng và Nhà nước, của ngành Giáo dục và Đào tạo về công tác giáo dục bảo vệ môi trường: - Luật bảo vệ môi trường năm 2005 - Ngày 15 tháng 11 năm 2004, bộ chính trị đã ra nghị quyết 41/NQ/TƯ về “ Bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ” - Ngày 17 tháng 10 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ kí Quyết định 1363/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án “ Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân” với mục tiêu: “ Giáo dục HS, sinh viên các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu biết về pháp luật và chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ môi trường; có kiến thức về môi trường để tự giác thực hiện bảo vệ môi trường”. - Ngày 2 tháng 12 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 256/2003/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> IV- MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường trung học cơ sở a) Kiến thức: HS hiểu: - Khái niệm môi trường, hệ sinh thái; các thành phần môi trường, quan hệ giữa chúng. - Nguồn tài nguyên, khai thác, sử dụng, tái tạo tài nguyên và phát triển bền vững. - Dân số - môi trường - Sự ô nhiễm và suy thoái môi trường (hiện trạng, nguyên nhân, hậu quả). - Các biện pháp BVMT.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> IV- MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường trung học sở cảm: b) Thái độcơ - Tình - Có tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên. Có tình yêu quê hương, đất nước, tôn trọng di sản văn hoá... Có thái độ thân thiện với môi trường và ý thức được hành động trước vấn đề môi trường nảy sinh. - Có ý thức quan tâm thường xuyên đến môi trường sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng; bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, đất đai, nguồn nước, không khí; giữ gìn vệ sinh, an toàn thực phẩm, an toàn lao động; ủng hộ, chủ động tham gia các hoạt động BVMT, phê phán hành vi gây hại đến môi trường.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> IV- MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 2. Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong các trường trung học cơ sở vi: c) Kĩ năng - Hành - Có kĩ năng phát hiện vấn đề môi trường và ứng xử tích cực với các vấn đề môi trường nảy sinh - Có hành động cụ thể BVMT. - Tuyên truyền, vận động BVMT trong gia đình, nhà trường, cộng đồng..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> IV- MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 3. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong trường Trung học cơ sở: a) Nguyên tắc: - Giáo dục BVMT là một lĩnh vực giáo dục liên ngành, tích hợp vào các môn học và các hoạt động giáo dục; - Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục BVMT phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của cấp học, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của cấp học; - Giáo dục BVMT phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường và kĩ năng BVMT, phù hợp với tâm lý lứa tuổi; - Hệ thống kiến thức và kĩ năng được triển khai qua các môn học và các hoạt động theo hướng tích hợp nội dung qua các môn học, thông qua chương trình dạy học chính khoá và các hoạt động ngoại khoá, đặc biệt coi trọng việc đưa vào chương trình Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> IV- MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 3. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong trường Trung học cơ sở: a) Nguyên tắc: - Nội dung giáo dục BVMT phải chú ý khai thác tình hình thực tế môi trường của từng địa phương; - Chú trọng thực hành, hình thành các kĩ năng, phương pháp hành động cụ thể để HS có thể tham gia có hiệu quả vào các hoạt động BVMT của địa phương, của đất nước phù hợp với độ tuổi; - Cách tiếp cận cơ bản của giáo dục BVMT là: Giáo dục về môi trường, trong môi trường và vì môi trường, đặc biệt là giáo dục vì môi trường. - Phương pháp giáo dục BVMT nhằm tạo cho người học chủ động tham gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho HS.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> IV- MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 3. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong trường Trung học cơ sở: b) Phương thức giáo dục: - Theo phương thức tích hợp ở 03 mức độ: mức độ toàn phần, mức độ bộ phận và mức độ liên hệ: + Mức độ toàn phần: Mục tiêu, nội dung của bài học hoặc của chương phù hợp hoàn toàn với mục tiêu và nội dung của giáo dục BVMT; + Mức độ bộ phận: Chỉ có một phần bài học có mục tiêu, nội dung giáo dục BVMT; + Mức độ liên hệ: Có điều kiện liên hệ một cách lôgic giáo dục BVMT.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> IV- MỘT SỐ VẤN ĐỀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 3. Nguyên tắc, phương thức, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường trong trường Trung học cơ sở: c) Các phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường: - Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa - Phương pháp thí nghiệm - Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục - Phương pháp hoạt động thực tiễn - Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng - Phương pháp học tập theo dự án - Phương pháp nêu gương - Phương pháp tiếp cận kĩ năng sống BVMT.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Phần thứ hai GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC I- CHƯƠNG TRÌNH TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ Giáo dục môi trường được tích hợp vào nhiều môn học ở trường THCS, trong đó có môn Sinh học. Bộ môn Sinh học là một trong những bộ môn có khả năng đưa giáo dục môi trường (GDMT ) vào một cách thuận lợi nhất vì hầu hết các nội dung trong chương trình Sinh học 6, 7, 8, 9 đều có khả năng đề cập các nội dung GDMT. Các kiến thức GDMT trong môn Sinh học có thể phân biệt thành 02 nhóm:.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> I- CHƯƠNG TRÌNH TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ 1. Hình thành kiến thức môi trường: - Khái niệm môi trường, quần thể, quần xã, hệ sinh thái, các nhân tố sinh thái, mối quan hệ giữa các sinh vật với nhau và với môi trường. - Môi trường và con người. - Tài nguyên và môi trường. - Ô nhiễm và suy thoái môi trường ( hiện trạng, nguyên nhân, hậu quả ). - Các biện pháp bảo vệ môi trường. 2. Hình thành thái độ, hành vi về môi trường: - Có ý thức bảo vệ môi trường. - Có ý thức sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên. - Có tình cảm yêu quý quê hương, đất nước; yêu quý thiên nhiên và tôn trọng các di sản văn hóa..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Tuy nhiên, khi soạn giáo án, giáo viên cần xem xét, nghiên cứu và chọn lọc những nội dung GDMT phù hợp để đưa vào nội dung bài giảng dưới dạng: + Lồng ghép toàn phần ( nếu toàn bài có nội dung GDMT ), + Lồng ghép một phần ( trong bào có một mục, một đoạn hay một vài câu có nội dung GDMT ), + Liên hệ ( nếu kiến thức trong bài có một hoặc nhiều chỗ có khả năng liên hệ, bổ sung thêm kiến thức GDMT mà sách giáo khoa chưa đề cập)..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Khi tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường cần tuân thủ các nguyên tắc sau: - Đảm bảo tính đặc trưng, tính hệ thống của bộ môn tránh mọi sự gượng ép. - Tránh làm nặng nề thêm các kiến thức sẵn có. - Xem xét và chọn lọc những nội dung có thể lồng ghép nội dung GDMT một cách thuận lợi nhất và đem lại hiệu quả cao nhất nhưng vẫn tự nhiên và nhẹ nhàng. - Phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức: * Với lớp 6 và 7 cần liên hệ một cách nhệ nhàng và trình bày một cách đơn giản, lấy những ví dụ gần gũi với đời sống học sinh, của gia đình, của làng xóm và ở thiên nhiên xung quanh. * Với lớp 8 và 9, nội dung GDMT cần đi sâu hơn, tăng dần mức độ phức tạp, làm rõ hơn cơ sở khoa học của môi trường và GDMT thông qua nội dung kiến thức ở phần sinh vật và môi trường..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> II. CHƯƠNG TRÌNH TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ. Nội dung phần này có trong tài liệu Lớp Tên bài. 6. Bài 44: Sư phát triển của giới Thực vật. 6. Bài 46: Thực vật góp phần điều hòa khí hậu. Địa chỉ. Nội dung GDMT. Ghi chú. Học sinh hiểu được môi trường ở cạn đã tạo ra Liên sự đa dạng và tiến hóa của thực vật. Một điều hệ cần chú ý là nhiều loài thực vật hiện nay đang bị khai thác quá mức và có nguy cơ tuyệt chủng Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ đa dạng thực vật. Thực vật làm giảm ô nhiễm môi trường. Thực vật góp phần điều hòa khí hậu, làm giảm ô nhiễm môi trường Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ thực vật, trồng cây ở vườn nhà, vườn trường, phủ xanh đất trống, đồi trọc, tham gia tích cực vào sản xuất nông nghiệp để tăng số lượng cây trồng, sản phẩm trong nông nghiệp, góp phần làm giảm nhiệt độ, tăng độ ẩm không khí, giữ ổn định hàm lượng khí cacbônic và oxi trong không khí.. Lồng ghép một phần.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Lớp. Tên bài. Địa chỉ. Nội dung GDMT. Ghi chú. 6. Bài 47: Thực vật bảo vệ đất và nguồn nước. Thực vật giúp giữ đất, chống xói mòn, hạn Lồng chế ngập lụt, hạn hán, giữ và điều hoà nước ghép vì có tầng thảm mục → Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ thực vật, trồng cây gây rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc.. 6. Bài 48: Vai trò của thực vật đối với động vật và đối với đời sống con người. Từ nhận thức được vai trò quan trọng của thực vật đối với cây xanh và đối với con người  Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ cây trồng, tham gia tích cực vào sản xuất nông nghiệp để tăng số lượng cây trồng, sản phẩm trong nông nghiệp.. Lồng ghép, liên hệ.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Lớp. 6. 6. Tên bài. Địa chỉ. Nội dung GDMT. Ghi chú. Bài 49: Cả bài Bảo vệ sự đa dạng của thực vật. Ở Việt Nam có sự đa dạng về thực vật khá cao, trong đó nhiều loài có giá trị nhưng đang bị giảm sút do bị khai thác và môi trường sống của chúng bị tàn phá, nhiều loài trở nên hiếm Giáo dục học sinh ý thức bảo vệ đa dạng thực vật nói chung và thực vật quý hiếm nói riêng.. Bài 53: Tham quan thiên. Củng cố và mở rộng kiến thức về tính Lồng đa dạng và thích nghi của thực vật trong ghép những điều kiện sống cụ thể của môi trường. Qua quan sát thực vật trong thiên nhiên, các em sẽ yêu quý và bảo vệ thực vật, say mê nghiên cứu tìm hiểu thế giới thực vật đa dạng và phong phú.. nhiên. Lồng ghép toàn phần.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 1. Quan niệm tích hợp kiến thức giáo dục môi trường vào các môn học. Tích hợp trong phạm vi GDMT là một khái niệm chung, nói về một phương thức, một cách tiến hành giảng dạy về môi trường cho học sinh. Cách này các kiến thức GDMT được đưa xen vào nội dung các môn học đã có ở trường THCS. Tích hợp là sự kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức môn học thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau dựa trên những mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong bài học. Như vậy phải căn cứ vào nội dung của bài học có liên quan với vấn đề môi trường mới có thể tìm chỗ thích hợp để đưa vào..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Ví dụ: Khi nội dung bài học nói về quá trình Quang hợp thì GV có thể nhấn mạnh quang hợp của cây xanh đã góp phần giữ cân bằng hàm lượng khí ôxi và cacbônic trong không khí, qua đó giáo dục HS ý thức bảo vệ cây xanh, trồng cây gây rừng…Phần kiến thức GV bổ sung sau chính là một dạng tích hợp kiến thức GDMT vào bài học. Sự tích hợp kiến thức GDMT vào môn học, đối với môn Sinh học có thể phân thành 02 dạng khác nhau:.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 1. Quan niệm tích hợp kiến thức giáo dục môi trường vào các môn học.. 1.1 Dạng lồng ghép: Ở dạng này, các kiến thức GDMT đã có trong chương trình và SGK và trở thành một bộ phận kiến thức của môn học. Trong SGK THCS, kiến thức GDMT được lồng ghép có thể:. 1.1.1, Chiếm một vài chương: Ví dụ, trong SGK Sinh học 9 có bốn chương nói về các kiến thức môi trường và bảo vệ môi trường: Chương I: Sinh vật và môi trường Chương II: Hệ sinh thái, Chương III: Con người, dân số và môi trường, Chương IV: Bảo vệ môi trường..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 1. Quan niệm tích hợp kiến thức giáo dục môi trường vào các môn học.. 1.1 Dạng lồng ghép: 1.1.2, Chiếm một hoặc một số bài trọn vẹn ( lồng ghép toàn phần ). Ví dụ: SGK Sinh học 6 có Bài 49 nói về “ Bảo vệ sự đa dạng của thực vật”; SGK Sinh học 7 có Bài 57,58 nói về “ Đa dạng sinh học”; Bài 59 nói về “ Biện pháp đấu tranh Sinh học” Bài 60 nói về “ Động vật quí hiếm “..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 1. Quan niệm tích hợp kiến thức giáo dục môi trường vào các môn học.. 1.1 Dạng lồng ghép: 1.1.3, Chiếm một mục, một đoạn hay một câu trong bài học (lồng ghép một phần) Ví dụ: SGK Sinh học 6 có Bài 46 nói về “ Thực vật góp phần điều hoà khí hậu”. Trong bài này, ở mục cuối cùng, mục 3, có nêu lên vai trò của thực vật trong việc làm giảm ô nhiễm môi trường. SGK Sinh học 7 có Bài 50 nói về “ Đa dạng của lớp Thú”. Trong bài này ở mục cuối cùng, mục 3 có nêu số lượng thú trong tự nhiên đã bị giảm sút nghiêm trọng, do đó cần có ý thức và đẩy mạnh phong trào bảo vệ động vật hoang dã, tổ chức chăn nuôi những loài có giá trị kinh tế, góp phần bảo vệ môi trường sống hiện nay..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 1. Quan niệm tích hợp kiến thức giáo dục môi trường vào các môn học.. 1.1 Dạng lồng ghép: SGK Sinh học 8 có Bài 22 nói về “ Vệ sinh hô hấp “. Trong bài này, ở phần tóm tắt các ý chính có nêu: cần tích cực xây dựng môi trường sống và làm việc ó bầu không khí trong sạch, ít ô nhiễm bằng các biện pháp như trồng nhiều cây xanh, không xả rác bừa bãi, không hút thuốc lá… SGK Sinh học 9 có Bài 29 nói về “ Bệnh tật và di truềyn ở người “. Trong bài này ở mục cuối cùng, mục III có nêu các biện pháp hạn chế phát sinh bệnh, tật di truyền: “ Đấu tranh chống sản xuất, thử, sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí hoá học và các hành vi gây ô nhiễm môi trường, Sử dụng đúng quy cách các thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc chữa bệnh”. Bài 30 nói về “ Di truyền học với con người”. Trong bài này ở mục cuối cùng, mục III còn nêu lên hậu quả di truyền do ô nhiễm môi trường..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 1. Quan niệm tích hợp kiến thức giáo dục môi trường vào các môn học.. 1.1 Dạng lồng ghép: 1.1.4, Trong mục “ Em có biết” sau các bài học chính, nhằm giáo dục ý thức môi trường cho học sinh. Ví dụ: SGK Sinh học 6, sau Bài 21, ở mục “ Em có biết” có bài “ Đi thăm nhà máy chế biến thực phẩm kì diệu” nói về vai trò của cây xanh trong việc chống ô nhiễm môi trường, sau Bài 40 có nêu lên biện pháp bảo vệ cây hạt trần có giá trị kinh tế cao SGK Sinh học 9, sau Bài 29 nói về tác hại của thuốc bảo vệ thực vật đối với đời sống con người….

<span class='text_page_counter'>(35)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 1. Quan niệm tích hợp kiến thức giáo dục môi trường vào các môn học.. 1.2 Dạng liên hệ: Ở dạng này, các kiến thức GDMT không được đưa vào chương trình và SGK, nhưng dựa vào nội dung bài học, GV có thể bổ sung kiến thức GDMT có liên quan với bài học qua giờ giảng lên lớp. Ví dụ: Trong SGK Sinh học 6, Bài 28, có nói về “ Cấu tạo và chức năng của hoa”. Bài này có thể tích hợp kiến thức GDMT liên hệ vào bài học như sau: Học sinh bảo vệ cây trồng nói chung và các cơ quan sinh sản nói riêng ( không bẻ cành, chặt cây, hái hoa bừa bãi) tạo điều kiện chăm sóc cây cho năng suất cao ( quả to, hạt mẩy)  Tạo cho học sinh có ý thức bảo vệ cảnh quan môi trường, đặc biệt những cảnh đẹp ở nơi công cộng, không hái hoa, phá hoại ở công viên, trường học. Có ý thức làm cho trường, lớp, nơi ở thêm tươi đẹp bằng cách trồng cây xanh, các loài hoa….

<span class='text_page_counter'>(36)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 1. Quan niệm tích hợp kiến thức giáo dục môi trường vào các môn học.. 1.2 Dạng liên hệ: Trong SGK Sinh học THCS có hàng loạt các bài học có khả năng liên hệ kiến thức GDMT. Tuy nhiên, các GV cần xác định các bài học có khả năng lồng ghép và lựa chọn các kiến thức và vị trí hay nơi có thể đưa kiến thức GDMT vào bài học một cách hợp lí. Muốn làm được điều này có hiệu quả thì người giáo viên Sinh học THCS luôn phải cập nhật các kiến thức về môi trường….

<span class='text_page_counter'>(37)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 2. Các hình thức tổ chức dạy học giáo dục môi trường 2.1 Hình thức dạy học nội khoá. Bao gồm hình thức dạy học trên lớp và ngoài lớp. - Hình thức dạy học trên lớp: Chủ yếu được sử dụng ở Việt Nam, sau cần phải lựa trọn những bài thích hợp để đưa kiến thức GDMT và cho phù hợp. - Hình thức dạy học ngoài lớp: Môn Sinh học – môn học liên quan nhiều đến thực tế thiên nhiên. Trong chương trình Sinh học THCS có một số bài dạy ngoài lớp:.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 2. Các hình thức tổ chức dạy học giáo dục môi trường 2.1 Hình thức dạy học nội khoá. Trong SGK Sinh học 6 Bài 53 nói về tham quan thiên nhiên.. Trong SGK Sinh học 9 Bài thực hành 45,46: Tìm hiểu môi trường và ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật; Bài thực hành 56,57: Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa phương; Bài thực hành 62: Vận dụng luật bảo vệ môi trường vào việc bảo vệ môi trường ở địa phương. * Đối với những bài chỉ có một phần hay một số câu là kiến thức giáo dục môi trường thì giáo viên cố gắng phân tích rõ những khía cạnh môi trường liên quan đến bài học. * Đối với những bài học không có kiến thức GDMT được lồng ghép thì tuỳ theo khả năng mà liên hệ các kiến thức môi trường vào bài học..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 2. Các hình thức tổ chức dạy học giáo dục môi trường 2.2 Hình thức dạy học ngoại khoá. Đây là cơ hội để học sinh tiếp cận với thiên nhiên, ứng dụng những kiến thức môi trường đã học vào thực tế môi trường tự nhiên, phát triển khả năng độc lập của học sinh. Giúp học sinh tự tổ chức tìm hiểu, nhận xét, thảo luận các vấn đề về môi trường và các hoạt động bảo vệ môi trường. Chính những hoạt động này dễ dàng giúp học sinh có ý thức bảo vệ môi trường. Hoạt động ngoại khoá có thể tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau:.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 2. Các hình thức tổ chức dạy học giáo dục môi trường 2.2 Hình thức dạy học ngoại khoá. - Tổ chức nói chuyện giao lưu về môi trường. - Tổ chức thi tìm hiểu môi trường địa phương, đố vui về môi trường. - Tổ chức xem phim về môi trường. - Nghiên cứu môi trường địa phương. - Tổ chức tham quan về môi trường. - Tổ chức hoạt động bảo vệ môi trường trường học và môi trường địa phương theo chế độ thường xuyên hay định kỳ….

<span class='text_page_counter'>(41)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường Nội dung giáo dục môi trường được tích hợp trong nội dung của các môn học lên các phương pháp GDMT cũng được tích hợp vào các phương pháp giảng dạy bộ môn; Muốn đạt được mục tiêu của GDMT là không chỉ giúp cho người học có kiến thức mà phải hình thành cho họ sự quan tâm, hành vi với môi trường thì không chỉ dừng lại ở phương pháp truyền thống mà lên kết hợp sử dụng các phương pháp tích cực, việc sử dụng phương pháp này sẽ phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Một số phương pháp GDMT có thể sử dụng là:.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường 3.1 Phương pháp trần thuật Đây là phương pháp dùng lời. Sử dụng phương pháp này để môt tả sự vật, hiện tượng của môi trường. Ví dụ: có thể mô tả, kể chuyện cho học sinh về một số cảnh quan độc đáo của thiên nhiên, các hoạt động gây ô nhiễm môi trường, những biến đổi của thiên nhiên do sự khai thác bừa bãi của con người..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường 3.2 Phương pháp giảng giải Đây cũng là phương pháp dùng lời nói, thường sử dụng khi giải thích các vấn đề. Giáo viên nêu ra các dẫn chứng để làm rõ những kiến thức mới và khó về môi trường. Ví dụ: Khi nói về hiện tượng ô nhiễm không khí thì nêu rõ nguyên nhân dẫn đến hiện tượng ô nhiễm không khí, giải thích rõ vì sao tầng ôzôn bị phá huỷ….

<span class='text_page_counter'>(44)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường 3.3 Phương pháp vấn đáp Trong phương pháp này , giáo viên đưa ra câu hỏi, học sinh trả lời, cũng có khi học sinh hỏi giáo viên trả lời hoặc giữ học sinh và học sinh…” Ví dụ: “ Vì sao nhiệt độ của Trái Đất ngày càng tăng? ” “ Sẽ ra sao nếu như khí hậu của Trái Đất sẽ trở lên nóng hơn?” “ Sẽ ra sao nếu trên Trái Đất không có cây xanh? ” Việc sử dụng các câu hỏi này khuyến khích học sinh quan tâm đến các vấn đề môi trường và dự đoán các vấn đề môi trường sẽ ra trong tương lai..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường 3.4 Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan Các phương tiện trực quan như: tranh ảnh, băng hình video, phim ảnh. Đó là những phương tiện rất hữu ích cho việc giảng dạy kiến thức về GDMT, Việc sử dụng các phương tiện trực quan gây hứng thú và ấn tượng sâu sắc cho học sinh. Tranh ảnh về những loài thú quý hiếm, về phong cảnh đẹp. Hệ thống tranh có thể do giáo viên tự sưu tầm giao nhiệm vụ cho các em sưu tầm từ các nguồn: báo, tạp chí, mạng internet… Các phim, băng hình video có nội dung về GDMT là một loại phương tiện có tác dụng như một nguồn tri thức. dễ hình thành những biểu tượng và khái niệm sâu sắc..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường 3.4 Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan Khi lựa chọn và sử dụng băng hình, giáo viên nên chú ý: - Nội dung phim, băng hình phải phù hợp với nội dung bài học và có ý nghĩa trong việc GDMT - Thời gian sử dụng hợp lý. - Hệ thống các câu hỏi ( để học sinh trả lời sau khi xem ). - Tổng kết ( nêu lên những ý chính của bài theo mục đích )..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường 3.5 Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ Lớp được chia thành các nhóm nhỏ ( mỗi nhóm 4-6 người ) được duy trì ổn định trong cả tiết học huy thay đổi tuỳ theo hoạt động. Các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc các nhiệm vụ khác nhau..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường 3.5 Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ Các bước tiến hành: (1) Từng cá nhân làm việc độc lập (2) Trao đổi ý kiến trong nhóm ( chú ý: mỗi nhóm bầu một nhóm trưởng và thư kí ghi chép các ý kiến thảo luận ). Các nhóm báo cáo thảo luận, dưới nhiều hình thức: nói, bài viết, kết hợp với hình ảnh. Trong quá trình thảo luận GV làm nhiệm vụ quan sát, theo dõi và không tham gia thảo luận. (3) Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp: - Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả. - Thảo luận chung - GV tổng kết ý kiến của các nhóm..

<span class='text_page_counter'>(49)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường 3.5 Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ Ví dụ: Chủ đề ô nhiễm môi trường (a), Làm việc chung: - GV nêu vấn đề : GV nêu 3 câu hỏi sau: + Ô nhiễm môi trường là gì? + Các tác nhân chủ yếu nào gây ô nhiễm môi trường? + Các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường là gì? - Chia nhóm: Mỗi nhóm 6 học sinh.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường 3.5 Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ Ví dụ: Chủ đề ô nhiễm môi trường (b), làm việc theo nhóm: - Các nhóm thảo luận và trình bày kết quả lên phim trong hoặc giấy khổ lớn. - Cử đại diện trình bày. (c), Tổng kết: GV tổng kết 3 vấn đề nêu ra trên cơ sở kết quả thảo luận của các nhóm..

<span class='text_page_counter'>(51)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường 3.6 Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề Theo giáo trình đại cương, phương pháp dạy học sinh học của tác giả Trần Bá Hoành và Trịnh Nguyên Giao thì cấu trúc của một bài học theo dạy học đặt và giải quyết vấn đề thường như sau: * Đặt vấn đề, xây dựng toán nhận thức. - Tạo tình huống có vấn đề. - Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh. - Phát biểu vấn đề cần giải quyết..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường 3.6 Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề * Giải quyết vấn đề. - Đề xuất các giả thuyết. - Lập kế hoạch giải. - Thực hiện kế hoạch giải * Kết luận: - Thảo luận kết quả và đánh giá. - Phát biểu kết luận. - Đề xuất vấn đề mới..

<span class='text_page_counter'>(53)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường 3.6 Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề Ví dụ: Chủ đề ô nhiễm nước (1), Tạo tình huống, nêu vấn đề: - Một dòng suối nằm bên lề thị trấn đã qua rất nhiều thế hệ, đó là một địa điểm bơi nội lý tưởng và cả các hoạt động giải trí khác. Một nhà máy sản xuất giấy được xây dựng gần đó. Gần đây, người ta thấy để trẻ em ra suối bơi không càn an toàn nữa vì một số lớn cá ở suối này đã chết. - Học sinh có thể tự nêu vấn đề vì sao cá ở suối này bị chết..

<span class='text_page_counter'>(54)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường 3.6 Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề Ví dụ: Chủ đề ô nhiễm nước (2), Giải quyết vấn đề: HS nêu ra các nguyên nhân làm cho cá chết: Có thể là do thuốc trừ sâu, do nước thải sinh hoạt, do phân hoá học thải ra từ đồng ruộng, do nước thả ra từ các nhà máy… GV hướng dẫn học sinh thảo luận để bảo vệ giả thuyết của mình, bác bỏ các giả thuyết khác. Tiếp theo, GV cho học sinh xem một số hình ảnh về việc thải trực tiếp nước từ các nhà máy xuống dòng suối mà không qua xử lý. Đa số học sinh nhận ra nguyên nhân chính dẫn đến việc cá bị chết là do nước thải ra từ nhà máy..

<span class='text_page_counter'>(55)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường 3.6 Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề Ví dụ: Chủ đề ô nhiễm nước (3), Kết luận: Nguyên nhân làm cho cá chết: Nước thải ra từ nhà máy đã làm cho dòng suối bị ô nhiễm nặng. Biện pháp khắc phục: Cần có biện pháp xử lý nước thải công nghiệp..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường 3.7 Phương pháp động não * Khái niệm: Động não là một kĩ thuật giúp cho người học trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhêìu ý tưởng, nhiều giả định về vấn đề nào đó. *Cách sử dụng: GV nêu vấn đề cần tìm hiểu trước lớp học nhóm. Ví dụ: Chúng ta nên làm gì để hạn chế ô nhiễm môi trưòng nước? - Khích lệ mọi ngưòi phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt. - Liệt kê các ý kiến của mọi ngưòi và ghi lên bảng giấy to các ý kiến. - Phân loại các ý kiến. - Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận về các ý kiến vừa nêu ra. - Tổng hợp ý kiến của HS xem có thắc mắc hay thay đổi gì không..

<span class='text_page_counter'>(57)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường 3.8 Phương pháp giao cho HS làm các Bài tập ở nhà. Các Bài tập giúp cho HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Vì vậy, hình thành cho HS kĩ năng học tập, kĩ năng bảo vệ MT. Ví dụ: Tìm hiểu về tình hình ô nhiễm MT ở địa phương. - Các khu vực bị ô nhiễm ở địa phương. - Các tác nhân gây ô nhiễm. - Mức độ ô nhiễm. - Hậu quả do ô nhiễm gây ra. - Đề xuất biện pháp khắc phục. Phương pháp này nhằm minh hoạ cho các kiến thức đã học hoặc tìm lời giải đáp cho một vấn đề nào đó đã đặt ra. Ví dụ: Nhờ quá trình quang hợp, hàm lượng khí ôxi và khí cácbônic trong không khí được ổn định..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> III. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN SINH HỌC TRUNG HỌC CƠ SỞ . 3. Phương pháp dạy học tích hợp giáo dục môi trường 3.8 Phương pháp giao cho HS làm các Bài tập ở nhà. Để chứng minh quá trình quang hợp thải ra khí ôxi, người ta tiến hành thí nghiệm như sau: Lấy 02 cốc thuỷ tinh A và B đựng đầy nước. Đổ nước đầy vào 02 ống nghiệm, rồi cho vào mỗi ống nghiệm một cành rong đuôi chó và không cho không khí lọt vào. Để cốc A vào chỗ tối hoặc bọc ngoài bằng một túi giấy đen. Đưa cốc B ra chỗ có nằng hoặc để dưới đèn sáng có chụp. Sau khoảng 6 giờ, quan sát cốc B, ta thấy có những bọt khí thoát ra và nổi lên, còn cành rong ở cốc A không có hiện tượng đó . Lấy ống nghiệm ra khỏi cốc B, lật lại ống và đưa nhanh que đóm vừa tắt ( chỉ còn tàn đỏ ) vào miệng ống nghiệm, ta thấy que đóm lại bùng cháy. Kết luận: Chất khí tạo ra trong quá trình quang hợp là khí ôxi..

<span class='text_page_counter'>(59)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×