Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn từ năm 2001 đến năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
––––––––––––––––––

ĐOÀN VĂN TRƢỜNG

ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG N LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA NƠNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội -2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
––––––––––––––––––

ĐOÀN VĂN TRƢỜNG

ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG N LÃNH ĐẠO
THỰC HIỆN CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA NƠNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ ĐĂNG TRI

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Ngơ Đăng Tri, có kế thừa một số kết quả nghiên cứu liên quan đã được công
bố. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan và có nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng.
Tơi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về luận văn của mình.
Hà Nội, tháng 3 năm 2015
Học viên

Đoàn Văn Trƣờng


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự
dạy dỗ của các thầy cô giáo khoa Lịch sử của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Ngô Đăng Tri - Trưởng bộ môn Lịch
sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Khoa Lịch sử) đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em suốt quá
trình thực hiện và hoàn thành Luận văn.
Hà Nội, tháng 3năm 2015
Học viên

Đoàn Văn Trƣờng



BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

BCH:

Ban chấp hành

CNH, HĐH:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSVCKT:

Cơ sở vật chất kỹ thuật

GTVT:

Giao thơng vận tải

HTX:

Hợp tác xã

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

KHCN:

Khoa học công nghệ


NN & PTNT:
UBND:
THPT:
XHCN:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ủy ban nhân dân
Trung học phổ thông
Xã hội chủ nghĩa


Bản đồ hành chính tỉnh Hƣng Yên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 3
Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG
YÊN VỀ THỰC HIỆN CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA NƠNG
NGHIỆP, NƠNG THƠN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 ................................... 10
1.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên về phát triển nông nghiệp, nơng
thơn theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ..................................................... 10
1.1.1. Thực trạng nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hưng Yên trước năm 2001 . 10
1.1.2. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
về phát triển nơng nghiệp, nơng thơn ....................................................................... 15
1.2. Q trình chỉ đạo thực hiện ............................................................................. 25
1.2.1. Đối với lĩnh vực nông nghiệp ................................................................. 26
1.2.2. Đối với lĩnh vực nông thôn ..................................................................... 31
Tiểu kết: ............................................................................................................. 36
Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ TỈNH HƢNG YÊN LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN CƠNG
NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA NƠNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỪ NĂM

2006 ĐẾN NĂM 2013 ................................................................................................ 38
2.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên về thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn từ năm 2006 đến năm 2013 ....................... 38
2.1.1. Những yêu cầu mới và chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn ........................ 38
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hưng n về đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn .............................................................. 48
2.2. Q trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên từ năm 2006 đến
năm 2013 .................................................................................................................... 52
2.2.1. Đối với kinh tế nông nghiệp .................................................................... 57
2.2.2. Đối với phát triển nông thôn..................................................................... 61
Tiểu kết: ............................................................................................................. 70
Chƣơng 3 NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ........................................ 72

1


3.1. Nhận xét chung ................................................................................................... 72
3.1.1.Về thành tựu đạt được ............................................................................. 72
3.1.2. Về hạn chế. ............................................................................................... 83
3.2. Một số kinh nghiệm ............................................................................................ 87
Tiểu kết: ............................................................................................................ 93
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 97
PHỤ LỤC............................................................................................................................. 108

2


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Giống như hầu hết các nước trên thế giới từ Mỹ, Anh, Đức, Nhật Bản
cho đến Trung Quốc, để có được một nền kinh tế phát triển đạt đến trình độ
sản xuất cao như ngày nay họ đều phải đẩy mạnh thực hiện sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên tất cả các lĩnh vực. Song dù phát triển
đến đâu, phát triển đến mức độ nào cũng sẽ là sai lầm nếu không biết dựa trên
nền tảng của một nền sản xuất nông nghiệp, chú trọng phát triển cân đối, ổn
định và bền vững đều có thể dẫn đến nguy cơ gây mất ổn định lâu dài, khó
khắc phục. Vì vậy, với kinh nghiệm của các nước đi trước để lại, cũng như để
đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh, thoát ra khỏi tình trạng là một nước
nghèo nàn, lạc hậu, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong thời kỳ đổi mới
đang ra sức phát triển nhiều lĩnh vực. Trong đó, vấn đề phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn ln được Đảng và Nhà nước coi là trọng tâm phục vụ cho
sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Cũng như nhiều nước chậm phát triển trên thế giới đều là những nước
nông nghiệp lạc hậu, tuyệt đại đa số dân cư nước ta là nơng dân, tỷ lệ đóng
góp của nông nghiệp chiếm phần lớn tỷ trọng GDP. Sau gần 30 thực hiện
đường lối đổi mới, mặc dù đất nước đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng
trong phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, nhưng nhìn chung trình độ phát triển
vẫn còn thua xa nhiều nước trong khu vực và thế giới. Nếu khơng tiến hành
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn thì khơng thể phát triển
đất nước bền vững theo hướng hiện đại. Đảng ta coi trọng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn cịn vì nơng dân, nơng thơn Việt Nam có
vị trí quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của đất nước. Khu vực nơng
nghiệp, nơng thơn hiện có tài ngun lớn về đất đai và các tiềm năng thiên

3


nhiên khác: 10,2 triệu hecta đất sản xuất nông nghiệp1; các mặt hàng xuất

khẩu của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm - hải sản (như cà phê,
gạo, hạt tiêu…). Nơng nghiệp, nơng thơn cịn giữ vai trò chủ đạo trong cung
cấp các nguồn nguyên, vật liệu cho phát triển công nghiệp - dịch vụ. Trong
lúc nền kinh tế cịn thiếu vốn thì chiến lược phát triển cơng nghiệp giai đoạn
đầu tất yếu phải dựa vào tích lũy nơng nghiệp, đó là tiền đề vững chắc để thực
hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn cịn là mũi nhọn đột phá quan trọng
nhằm giải phóng sức lao động của giai cấp công nhân, tạo tiền đề khai thác
hiệu quả và bền vững tiềm năng về đất đai của đất nước.
Vấn đề “nông nghiệp, nông thôn” không phải đến bây giờ mới được
Đảng ta quan tâm, mà ngay từ lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhiều
lần đề cập đến vấn đề này. Người nói: “Phải lấy nơng nghiệp làm chính nhưng
phải tồn diện, phải chú ý cả mặt công nghiệp, thương nghiệp, tài chính ngân
hàng, giao thơng, kiến trúc, văn hóa, giáo dục, y tế. Các ngành này phải lấy
phục vụ nông nghiệp là nhiệm vụ trung tâm” [19, 369]. “Nông thôn gia tăng
sản xuất, thực hành tiết kiệm thì ngày càng giàu có, nơng thơn giàu có sẽ mua
nhiều hàng hóa của công nghiệp sản xuất ra, đồng thời sẽ cung cấp đủ lương
thực và nguyên liệu cho công nghiệp và thành thị. Như thế là nơng dân giàu
có sẽ giúp cho công nghiệp phát triển. Công nghiệp phát triển lại giúp cho
nông nghiệp phát triển mạnh hơn nữa. Công nghiệp, nông nghiệp phát triển
thì dân giàu nước mạnh” [18, 405-406]. Tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn đối với vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng
ta qua các kỳ Đại hội sau này.
Cũng như nhiều tỉnh thành khác trên cả nước, Hưng Yên nằm ở trung
tâm đồng bằng sông Hồng, từ bao đời nay vốn được coi là một tỉnh thuần
1

/>
4



nông nghiệp. Từ khi tái lập tỉnh (năm 1997), mặc dù vấn đề nông nghiệp,
nông thôn luôn được coi là mục tiêu phát triển quan trọng của Đảng bộ tỉnh,
song nhìn chung, cùng với khó khăn của cả nước, sản xuất nơng nghiệp của
tỉnh vẫn cịn nhiều hạn chế: quy mô phát triển manh mún, nhỏ lẻ; kỹ thuật lạc
hậu; phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên. Vì vậy, nhằm góp phần làm rõ sự
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên trong phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, tôi quyết định chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Hưng n lãnh đạo thực
hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn từ năm 2001 đến
năm 2013” làm luận văn tốt nghiệp, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Bước vào thế kỷ XXI, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tồn
cầu hóa, đất nước ta đang đứng trước nhiều thời cơ phát triển. Đảng và Nhà
nước đều nhận thức rõ để đưa đất nước tiến nhanh trên con đường hội nhập,
chỉ có cách đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất, rút ngắn
thời gian phát triển. Xuất phát từ thực tế đất nước mới bước ra khỏi chiến
tranh chưa lâu, lại dựa trên nền tảng của kinh tế nông nghiệp lạc hậu nên việc
lấy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn làm trọng tâm, mục
tiêu phát triển được coi là một chủ trương đúng đắn, sáng suốt của Đảng. Vì
vậy, trong nhiều năm qua vấn đề nông nghiệp nông thôn luôn được nhiều cơ
quan, các nhà khoa học, sinh viên… quan tâm nghiên cứu.
Vấn đề lý luận chung về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp
nơng thơn được đề cập trong nhiều cuốn sách, bài viết, cơng trình nghiên cứu
như cuốn: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn: một số
vấn đề lý luận và thực tiến” của Hồng Vinh, Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội,
1998. Đây là tác phẩm tập hợp các bài viết, tham luận của các nhà nghiên

5



cứu, cán bộ lãnh đạo về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn qua các vấn đề lý luận, thực tiến, giải pháp.
Cuốn “Con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng
thơn Việt Nam” của Đào Duy Quát, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2002 nêu quan
điểm của Đảng về Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh nghiệm của một số
nước, vùng lãnh thổ, đề cập đến những phương hướng, giải pháp cũng như bài
học kinh nghiệm trong khi tiến hành, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
Cuốn “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nông thôn ở Việt
Nam: con đường và bước đi” của Nguyễn Kế Tuấn, Nxb. CTQG, Hà Nội,
2006 đề cập đến một số vấn đề lý luận về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp và nơng thơn theo u cầu rút ngắn, thực trạng thực hiện cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam.
Bên cạnh đó, để thực hiện mục tiêu đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn Đảng ta cũng đưa ra nhiều văn bản, Báo
cáo, Nghị quyết đề cập về vấn đề này, được tập hợp in thành sách, trong đó có
một cuốn sách mới do NXb. CTQG xuất bản năm 2010: “Văn kiện Đảng về
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”, do tập thể tác giả: Nguyễn Duy Hùng, Lê
Minh Nghĩa. Cuốn sách là tập hợp các bản Báo cáo chính trị, các Nghị quyết
Trung ương được ban hành qua các kỳ Đại hội Đảng kể từ Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ III (1960) đến năm 2010 có đề cập đến cơng nghiệp hóa,
hiên đại hóa.
Đề cập đến vấn đề nông nghiệp nông thôn của Hưng Yên có một số cuốn
sách, cơng trình như: “Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hưng Yên, tập 3 (1975 - 2005)”
xuất bản năm 2009. Cuốn “Hưng Yên - Thế và lực trong thế kỷ XXI” do Chu
Viết Luân chủ biên, xuất bản năm 2005. Luận văn Thạc sỹ: “Đảng bộ Hưng
Yên lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa từ 1997 - 2003” của Đào Thị Vân, Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng

6



giảng viên lý luận chính trị, 2004. Tuy nhiên, cho tới nay chưa có tác phẩm
nào nghiên cứu có hệ thống về quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nông thôn từ năm 2001
đến năm 2013. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu đã được công bố,
luận văn đi sâu vào tìm hiểu đường lối, chủ trương chính sách cụ thể của
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên đã đề ra thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn giai đoạn từ năm 2001 - 2013. Đồng thời, tìm hiểu những thành tựu to
lớn mà Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hưng Yên đã đạt được trong quá trình triển
khai chính sách đó tại thực tế địa phương.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của luận văn
Làm rõ quá trình, đồng thời bước đầu đánh giá những thành tựu, hạn
chế, cũng như tổng kết, rút ra một số nhận xét, bài học kinh nghiệm về quá
trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa phát triển kinh tế nơng nghiệp nơng thôn từ 2001 - 2013.
3.2. Nhiệm vụ luận văn
Sưu tầm, tập hợp tư liệu liên quan đến quá Đảng bộ tỉnh Hưng n lãnh
đạo thực hiện cơng nghiệp, hóa hiện đại hóa phát triển kinh tế nơng nghiệp,
nơng thơn trong 13 năm qua.
Trình bày một cách hệ thống các tư liệu theo từng giai đoạn lịch sử. Từ
đó, thấy được những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, kết quả của q trình
đó.
Tổng kết một số kinh nghiệm chủ yếu thơng qua sự lãnh đạo của Đảng
bộ tỉnh Hưng Yên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

7



Những chủ trương và biện pháp của Đảng bộ tỉnh Hưng n lãnh đạo
thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng
thơn từ năm 2001 đến năm 2013.
Những chuyển biến của kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Hưng Yên
trong 13 năm qua từ năm 2001 đến năm 2013.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, làm rõ quá trình
lãnh đạo của tỉnh Hưng Yên trong thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
nơng nghiệp nơng thơn.
Thời gian: Quá trình Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo thực hiện CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn từ năm 2001 đến năm 2013.
Không gian: Tại địa bàn là tỉnh Hưng Yên.
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu
Nguồn tư liệu chủ yếu phục vụ cho đề tài là: Văn kiện Đại hội Đảng, các
Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, văn kiện các Đại hội Đảng
bộ tỉnh Hưng Yên, các nghị quyết, chương trình hành động, thông báo của
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về vấn đề phát triển nơng nghiệp nơng thơn của tỉnh.
Ngồi ra cịn có các sách chun đề về CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn, cũng như các chỉ thị, báo cáo tổng kết tình hình sản xuất, phát triển kinh
tế nơng nghiệp của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên
qua từng năm, từng giai đoạn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp lịch sử,
phương pháp logic và sự kết hợp của hai phương pháp này. Ngồi ra tác giả
cịn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp: thống kê, phân tích,
tổng hợp…


8


6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
chia thành 3 chương.
Chương 1. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn từ năm 2001
đến năm 2005.
Chương 2. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn từ năm 2006 đến năm 2013.
Chương 3: Nhận xét và một số kinh nghiệm.

9


NỘI DUNG
Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH HƢNG N VỀ THỰC HIỆN CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA NƠNG NGHIỆP, NƠNG THƠN
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
1.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên về phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.1.1. Thực trạng nơng nghiệp, nơng thơn tỉnh Hưng Yên trước năm
2001
Tỉnh Hưng Yên vốn là một vùng đất có truyền thống lịch sử văn hiến lâu
đời, lại có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho giao lưu phát triển
kinh tế - văn hóa giữa các vùng miền trong cả nước. Tỉnh Hưng n nằm ở
trung tâm đồng bằng sơng Hồng. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Ninh. Phía Đơng và
Đơng Bắc giáp tỉnh Hải Dương. Phía Đơng Nam giáp tỉnh Thái Bình. Phía

Tây Bắc và Tây Nam giáp Hà Nội (gồm Hà Tây cũ), Hà Nam.
Hưng n có diện tích tự nhiên khoảng 923km2, đứng thứ 58 so với các
tỉnh trong cả nước. Địa hình tương đối bằng phẳng. Được phù sa sơng Hồng
bồi đắp nên đất đai Hưng Yên tương đối phì nhiêu, màu mỡ, thuận lợi cho
phát triển kinh tế nông nghiệp.
Giống như nhiều tỉnh, thành phố khác trong đồng bằng sơng Hồng, khí
hậu tỉnh Hưng n được chia thành hai mùa nóng và lạnh rõ rệt. Tài ngun
khống sản trữ lượng lớn chủ yếu là than nâu, cát đen. Tính đến năm 2013
dân số có khoảng 1,15 triệu người.
Hưng Yên lại có nhiều tiềm năng về giao thơng vận tải, ngồi đường sắt
Hà Nội - Hải Phịng và quốc lộ 5 chạy qua, tỉnh cịn có mạng lưới đường bộ,
đường thủy khá thuận tiện: Đường 39A, 39B, 38, 99, 179, 201… và gần
100km đê bao quanh liên kết các xã, huyện với nhau được nối vào mạng lưới

10


giao thông quốc gia. Những điều kiện này tạo cho Hưng n có nhiều cơ hội
song cũng cịn nhiều thách thức trong q trình phát triển kinh tế, văn hóa xã hội.
Đáp ứng tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn
mới, đồng thời thực hiện quyết định tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa IX, ngày
1-1-1997, tỉnh Hưng n chính thức được tái lập sau 29 năm hợp nhất với
tỉnh Hải Dương (1-1968). Xét trên nhiều khía cạnh, việc tách tỉnh là chủ
trương đúng, phù hợp với tình hình, cũng như nguyện vọng của đông đảo
nhân dân hai tỉnh. Tỉnh Hưng Yên khi mới tái lập có điểm xuất phát thấp: sản
xuất manh mún, kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp; GDP bình quân đầu
người năm 1996 chỉ khoảng 180 USD, thu ngân sách trên địa bàn tỉnh chỉ đáp
ứng 1/3 so với yêu cầu. Cơ sở công nghiệp nhỏ bé, tiểu thủ công nghiệp chậm
phát triển, cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm khoảng 60%, công nghiệp - xây
dựng 15%, dịch vụ 25% [1, 298]. Ngành thương mại, dịch vụ du lịch của tỉnh

kém phát triển do chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức. Cơ sở vật chất của
ngành giáo dục vẫn còn nghèo nàn, thiết bị dạy học thiếu thốn. Hệ thống
GTVT khó khăn, đường bộ tỉnh và liên huyện chủ yếu rải đá, lại hẹp. Hệ
thống điện lưới vừa cũ, lại vừa thiếu, cả tỉnh chỉ có một trạm biến áp 110KV
chung với Hải Dương [1, 298]
Đối với nông nghiệp, việc khảo nghiệm, đánh giá các loại cây trồng từng
vùng, từng vụ chưa tốt, chưa gắn với quy trình kỹ thuật đã gây hạn chế sản
xuất. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp chưa phát triển đồng bộ, lực lượng
lao động dư thừa lớn, tỷ lệ được đào tạo có trình độ chun mơn kỹ thuật, tay
nghề cịn thấp, bình qn đất nơng nghiệp trên đầu người chỉ đạt 580
m2/người, ruộng đất đa phần còn manh mún [1, 298-299].
CSVC của ngành giáo dục còn nghèo nàn, mạng lưới giáo dục không
đồng bộ, thiết bị dạy và học còn thiếu thốn, giản đơn, đặc biệt là ngành mầm

11


non cịn rất nhiều khó khăn. Ở nhiều địa phương, trường cấp I, cấp II còn
dùng chung CSVC, còn 3 trường liên cấp II và III. Phần lớn các bệnh viện
xây dựng từ các năm trước tuy được nâng cấp sửa chữa hoạc xây dựng cao
tầng cho một số khu điều trị cấp cứu nhưng một số bệnh viện vẫn sử dụng nhà
cấp 4 cho bệnh nhân nằm viện. Hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao
tuy được đẩy mạnh dưới nhiều hình thức song cơ sở vật chất cịn thiếu [1,
299].
Nhìn nhận những khó khăn phía trước là rất lớn, tại Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIV được tổ chức đã đề ra phương hướng,
nhiệm vụ cho kế hoạch 3 năm (1998 - 2000): Tập trung mọi lực lượng, tranh
thủ mọi thời cơ, vượt qua thách thức, đưa công cuộc đổi mới phát triển một
cách toàn diện và đồng bộ, tăng trưởng kinh tế nhanh, vững chắc và có hiệu
quả đi đơi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội, tăng cường an ninh

quốc phòng, cải thiện một bước đời sống nhân dân, chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, nâng cao tích lũy nội bộ, tạo cơ sở vững chắc cho bước phát
triển cao sau năm 2000 [1; 305-306].
Trên cơ sở đánh giá đúng tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, Đảng bộ tỉnh
Hưng Yên đã đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tập hợp sức mạnh
của tồn dân trong cơng cuộc xây dựng q hương. Kinh tế của tỉnh có nhiều
khởi sắc và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Với những phương hướng, mục
tiêu và quyết tâm được đề ra trong Đại hội XIV của tỉnh, sau 3 năm tiến hành
thực hiện đổi mới, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hưng Yên đã hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ đề ra. Thắng lợi đầu tiên mang tính quyết định có ý nghĩa tổng
qt nhất đó là kinh tế của tỉnh phát triển với tốc độ cao và ổn định, tăng bình
quân 12,17% (mục tiêu Đại hội 10%/năm). Cơ cấu kinh tế đến năm 2000:
Nông nghiệp - Công nghiệp, Xây dựng - Dịch vụ tương ứng: 41,5% - 27,8% 30,7% (mục tiêu Đại hội 40% - 28% - 32%) (năm 1996: 60% - 15% - 25%).

12


Hoàn thành mục tiêu đại hội đề ra về mức thu nhập bình quân đầu người là
300 USD [54, 2].
* Đối với sản xuất nông nghiệp:
Nông nghiệp phát triển tương đối tồn diện, giá trị sản xuất nơng nghiệp
tăng bình quân 6% (mục tiêu Đại hội 4,5% - 5%). Sản lượng lương thực quy
thóc đạt 550.000 tấn. Năng suất lúa năm 2000 đạt 11,93 tấn (năm 1997: 9,8
tấn). Giá trị thu được bình quân trên 1ha canh tác tăng từ 28 triệu (năm 1997)
lên 32 triệu (năm 2000); lương thực bình quân đầu người từ 460kg lên 520kg.
Cây ăn quả đặc sản, cây xuất khẩu, tinh dầu, đậu, các loại tăng khá.
Do nhu cầu sức kéo và thị trường nên đàn trâu, đàn bò giảm, chất lượng
đàn bò được nâng lên. Chăn nuôi lợn, gia cầm, thủy sản tiếp tục phát triển.
Chương trình “nạc hóa đàn lợn”, “sind hóa đàn bị” thu hút đơng đảo hộ nơng
dân tham gia [54, 2].

* Đối với phát triển nông thôn:
Kết cấu hạ tầng: Được nâng cấp, đầu tư mới khá đồng bộ, góp phần quan
trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. 150km đường tỉnh lộ và huyện lộ
được nâng cấp rải nhựa với số vốn là 138 tỷ đồng, bằng 30% tổng vốn ngân
sách tập trung, gấp 3 lần trước lúc tái lập tỉnh. Giao thơng nơng thơn có nhiều
khởi sắc: nâng cấp cải tạo 300 km đường các loại với kinh phí 63 tỷ đồng; dự
án giao thơng nơng thơn (WB2) đang tích cực triển khai với mức vốn 50 tỷ
đồng [54, 3].
Đến năm 2000, toàn tỉnh đã xây mới 15 trạm bơm, tiếp tục cải tạo nâng
cấp một số trạm bơm cho chống úng, tưới bãi. Tăng cường cơ sở vật chất cho
ngành giáo dục, y tế. Xây mới 1.230 phòng học kiên cố cao tầng. Nhiều trạm
xá xã gắn với trung tâm kế hoạch hóa gia đình được xây mới, bổ sung trang
thiết bị điều trị. Bưu chính viễn thơng được đầu tư nhanh, đồng bộ, hiện đại
đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của tỉnh. Bưu điện được trang bị hiện đại

13


hóa các tổng đài điện tử, phát triển thêm 5.000 thuê bao, năm 1997 chỉ có
0,36 máy/100 dân, đến năm 2000 bình qn 100 người dân có 1,22 máy, điện
thoại đến 100% số xã và 98% thôn. Phát triển nhanh các dịch vụ mới; xây
dựng mới 89 điểm bưu điện - văn hóa xã. Làm tốt cơng tác phát hành báo chí.
Mạng lưới điện trên địa bàn tỉnh được từng bước cải tạo, phát triển theo
quy hoạch đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng đường dây
và trạm 110KV Phố Ni, đầu tư 61 tỷ đồng để xây mới, sửa chữa lớn lưới điện,
máy biến áp di động 110KV, xây mới 142 trạm biến thế, 96km đường dây
trung thế. Điện thương phẩm tăng 1,65 lần so với năm 1997.
Tổng nguồn vốn đầu tư trên địa bàn 4 năm đạt 3.355 tỷ đồng (trong đó
vốn do Trung ương quản lý 800 tỷ đồng, vốn đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài
817 tỷ đồng) dùng cho phát triển công nghiệp 47%, nông nghiệp nông thôn

23%, giao thông vận tải 16%. [54, 4].
Đời sống nhân dân được cải thiện, số hộ giàu chiếm khoảng 26%, cơ bản
xóa hộ đói giảm hộ nghèo từ trên 10% xuống 6,67%; thu nhập bình quân đầu
người từ 180 USD năm 1996 lên 300 USD năm 2000. Cơng tác dân số và kế
hoạch hóa gia đình chuyển biến tích cực, tỷ suất sinh giảm 0,08%, tỷ lệ phát
triển dân số còn 1,2%.
Vấn đề lao động việc làm được Tỉnh ủy và các đồng chí lãnh đạo rất
quan tâm, đến giai đoạn 1997 - 2000, sau 3 năm tách tỉnh, mỗi năm tỉnh đã
giải quyết thêm 1,4 vạn người có việc làm thường xuyên nhờ chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, mở rộng ngành nghề và phát triển công nghiệp [54,
6].
Sự nghiệp giáo dục đào tạo tiếp tục phát triển, học sinh các cấp đều tăng:
THPT tăng bình quân 17%/năm, THCS 2,1%/năm, tiểu học 1,05%/năm. Các
cháu vào nhà trẻ, mẫu giáo tăng, mẫu giáo 5 tuổi đến lớp đạt trên 95%. Chất
lượng giáo dục tồn diện được nâng lên. Có 14 trường tiểu học đạt chuẩn

14


quốc gia. Hoàn thành phổ cập giáo dục cấp II đạt 85,6% số xã trên địa bàn
tỉnh. Tỷ lệ học sinh THPT đỗ đại học, cao đẳng bình quân đạt 23%; có 131
học sinh giỏi đạt giải quốc gia. [54, 7].
Như vậy, khắc phục những khó khăn chung của cả nước, cũng như thời
điểm mới tách tỉnh, Đảng bộ và nhân dân Hưng Yên với quyết tâm của mình,
phát huy những truyền thống tốt đẹp từ trong quá khứ lịch sử, với giá trị văn
hóa, tinh thần đặc trưng cho bản sắc người Hưng Yên là lòng yêu nước, yêu
quê hương, tinh thần đồn kết gắn bó, lao động cần cù, sáng tạo đã từng bước
khắc phục khó khăn, hạn chế “tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao
sau năm 2000”. Với những kết quả đã đạt sau 3 năm tái lập tỉnh là điều kiện
và cơ sở để Đảng bộ và nhân dân Hưng Yên vững vàng bước vào thực hiện

q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn.
1.1.2. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng bộ tỉnh
Hưng Yên về phát triển nơng nghiệp, nơng thơn theo hướng cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa
* Quan điểm, chủ trương của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn
Bước sang thế kỷ XXI - thế kỷ của khoa học công nghệ và tri thức, đất
nước ta đứng trước thời cơ nhưng cùng cịn nhiều thách thức. Điều đó địi hỏi
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta phải ngày càng nhạy bén hơn với thời cuộc
quốc tế, ứng phó với những biến động đang diễn ra từng ngày, từng giờ xung
quanh. Cụm từ “cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” được Đảng ta chính thức sử
dụng từ năm 1994. Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa VII (1-1994) được
đánh dấu là bước đột phá trong nhận thức về khái niệm công nghiệp hóa, hiện
đại hóa: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn
diện, các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ
sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao

15


động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa
trên sự phát triển công nghiệp, tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất
lao động xã hội cao” [10, 554].
“Mục tiêu cơ bản của CNH, HĐH là cải biến nước ta thành một nước
cơng nghiệp có CSVC kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống
vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh” [10, 558]
Từ thực tiễn lãnh đạo, Đảng ta dần dần bổ sung thêm những lý luận mới
về nhận thức cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa tồn diện đất nước nói chung,

cũng như về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong lĩnh vực nơng nghiệp, nơng
thơn nói riêng. Do vậy, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp
nơng thơn cần được hiểu là một bộ phận của q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, bao gồm 4 khái niệm sau: công nghiệp hóa nơng nghiệp,
cơng nghiệp hóa nơng thơn, hiện đại hóa nơng nghiệp và hiện đại hóa nơng
thơn. Trong đó, “cơng nghiệp hóa nơng nghiệp là q trình chuyển nền nơng
nghiệp truyền thống, lạc hậu sang nền nơng nghiệp hàng hóa gắn với thị
trường, dưới tác động của công nghiệp. Công nghiệp hóa nơng thơn là q
trình biến đổi nền kinh tế nông thôn thuần nông sang nền kinh tế công nghiệp
- dịch vụ, cùng với nó là lối sống nơng nghiệp chuyển sang lối sống cơng
nghiệp.
Cơng nghiệp hóa nơng nghiệp và cơng nghiệp hóa nơng thơn có quan hệ
với nhau, trong đó cơng nghiệp hóa nơng thơn bao hàm cả cơng nghiệp hóa
nơng nghiệp, cịn cơng nghiệp hóa nơng nghiệp chỉ là một mặt của cơng
nghiệp hóa nơng thơn.
Hiện đại hóa nơng nghiệp là q trình ứng dụng thành tựu khoa học công
nghệ tiên tiến vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất,

16


chất lượng và hiệu quả. Hiện đại hóa nơng thơn là từ trạng thái kinh tế thuần
nông thành khu vực nơng thơn phát triển tồn diện, hiện đại dựa trên nền tảng
của sự phát triển khoa học công nghệ, phân cơng lao động và hợp tác quốc tế.
Hiện đại hóa nơng nghiệp và hiện đại hóa nơng thơn có sự khác nhau
nhất định. Nếu hiện đại hóa nơng nghiệp là quá trình làm tăng năng suất lao
động, tăng chất lượng và giá trị sản phẩm nơng nghiệp, thì hiện đại hóa nơng
thơn ngồi việc đó cịn phải tạo sự phát triển của công nghiệp - dịch vụ và
mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở nông thôn” [90, 16-17].
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn luôn được coi là

trọng tâm của phát triển. Qua các kỳ Đại hội VII (1991 - 1996), VIII (1996 2001), Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản Nghị quyết về vấn đề
nông nghiệp, nông thôn, trong đó phải kể đến Nghị quyết Bộ chính trị số 06NQ/TW về “Một số vấn đề cần phát triển nông nghiệp, nơng thơn” (10-111998). Vì vậy, bước sang thế kỷ XXI, yêu cầu rút ngắn thời gian tiến hành
CNH, HĐH, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại càng trở lên cấp bách hơn. Đại hội lần thứ IX của
Đảng được tổ chức từ ngày 19 đến ngày 22 tháng 4 năm 2001 được đánh giá
là Đại hội “Trí tuệ, Dân chủ, Đoàn kết”, với chủ đề “Phát huy sức mạnh toàn
dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN”. Trên cơ sở đánh giá, phân tích tình hình quốc tế cũng như trong
nước, Đại hội đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001 - 2005, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
giai đoạn từ năm 2001 - 2010 đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành một nước công nghiệp.
Nghị quyết Đại hội cũng chỉ rõ: “Tăng cường sự chỉ đạo và huy động
các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.

17


Tiếp tục phát triển và đưa nông nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, đẩy mạnh thủy lợi
hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa, quy hoạch sử dụng đất hợp lý, đổi mới cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu được trên một đơn vị diện tích, giải quyết
tốt vấn đề tiêu thụ hàng hóa, đầu tư nhiều hơn cho kết cấu kết cấu hạ tầng,
kinh tế và xã hội ở nông thôn. Phát triển công nghiệp, dịch vụ, các ngành
nghề đa dạng, chú trọng cơng nghiệp chế biến, cơ khí phục vụ nơng nghiệp và
các làng nghề, chuyển một bộ phận quan trọng lao động nông nghiệp sang
khu vực công nghiệp và dịch vụ tạo nên việc làm mới, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, cải thiện đời sống nhân dân và dân cư ở nông thôn” [9, 640641].
Thực hiện những Nghị quyết Đại hôi IX, đến Hội nghị lần thứ 5 BCH
TW Đảng khóa IX họp tại Hà Nội từ ngày 18-02 đến ngày 02-3-2002 đã thảo

luận và thông qua Nghị quyết số 15-NQ/TW (18-3-2002) về “Đẩy nhanh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn thời kỳ 2001 - 2010”.
Nghị quyết nêu ra mục tiêu tổng quát và lâu dài CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn: “Mục tiêu tổng quát và lâu dài của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nông thôn là xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa
lớn, hiệu quả và bền vững, có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao trên
cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu, xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, dân chủ,
công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại. Từ nay đến năm
2010 tập trung mọi nguồn lực để thực hiện một bước cơ bản mục tiêu tổng
quát và lâu dài đó” [5; 95-96].
Nghị quyết hội nghị cũng phân tích và chỉ ra rằng:

18


“Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp là q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với cơng
nghiệp chế biến và thị trường, thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi
hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh
học đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông
nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của
nơng sản hàng hóa trên thị trường.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn là q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nơng thơn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao
động các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao
động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái, tổ chức lại sản xuất và xây dựng
quan hệ sản xuất phù hợp, xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh,

không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ở nơng
thơn” [5, 93-94].
Từ thực tiễn đường lối cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sau 8 năm
thực hiện cũng như kinh nghiệm các nước, Nghị quyết khẳng định đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn trong những năm tới
dựa trên 5 quan điểm:
Một là, khẳng định tầm quan trọng hàng đầu và ý nghĩa của CNH, HĐH
nông nghiệp nông thôn. Phát triển công nghiệp, dịch vụ phải gắn bó, hỗ trợ
đắc lực và phục vụ hiệu quả cho CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
Hai là, phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững, chú trọng phát huy
nguồn lực con người, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, phát huy lợi
thế của từng vùng gắn với thị trường để sản xuất hàng hóa quy mơ lớn.

19


×