Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nhân tố tác động đến giá cổ phiếu các công ty ngành thực phẩm được niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.71 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

HỒNG NGỌC HẢI YẾN

NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CÁC CÔNG TY
NGÀNH THỰC PHẨM ĐƯỢC NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 52340201

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

HỒNG NGỌC HẢI YẾN

NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CÁC CÔNG TY
NGÀNH THỰC PHẨM ĐƯỢC NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHỐN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 52340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS. VÕ VĂN HẢO

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


i

TĨM TẮT
Vai trị đầu tư sinh lợi và huy động vốn của thị trường chứng khoán Việt Nam đang
ngày càng trở nên quan trọng đối với các thành phần của nền kinh tế. Tuy nhiên, những
biến động phức tạp của giá cổ phiếu lại gây ra nhiều trở ngại cho các cho các nhà đầu
tư trong việc ra quyết định đầu tư, đặc biệt là đối với nhóm cổ phiếu ngành thực phẩm
đang có độ hấp dẫn khá cao. Nắm bắt những kiến thức về giá cổ phiếu thường và các
nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ngành thực phẩm sẽ giúp các nhà đầu tư đưa ra
những quyết định mang lại tính hiệu quả hơn.
Thơng qua cơ sở lý thuyết và danh mục các tài liệu tham khảo trong và ngoài nước, với
mục tiêu xác định và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu ngành thực phẩm, tác giả tiến hành xây dựng mơ hình hồi quy nhằm đánh giá tác
động của một số nhân tố đến giá cổ phiếu của các công ty ngành thực phẩm niêm yết
trên Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh (SGDCK TP. HCM). Các
nhân tố được đưa vào mơ hình bao gồm: mức chi trả cổ tức, thu nhập trên mỗi cổ
phiếu, giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu, quy mô doanh nghiệp và tổng sản phẩm
quốc nội (Gross Domestic Product – GDP). Bằng phương pháp hồi quy bình phương
nhỏ nhất (Ordinary Least Square – OLS) và thực hiện một số kiểm định quan trọng, mơ
hình hồi quy thực nghiệm đã chỉ ra rằng các nhân tố: mức chi trả cổ tức, giá trị tài sản

ròng trên mỗi cổ phiếu và quy mơ doanh nghiệp có ảnh hưởng cùng chiều đến giá cổ
phiếu của các công ty ngành thực phẩm được niêm yết trên SGDCK TP. HCM. Thu
nhập trên mỗi cổ phiếu có tác động cùng chiều tuy nhiên lại khơng mang ý nghĩa thống
kê sau khi mơ hình khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi. Ngồi ra, tổng sản
phẩm quốc nội có tác động ngược chiều đến giá cổ phiếu ngành thực phẩm nhưng lại
không mang ý nghĩa thống kê.
Trên cơ sở kết quả của mơ hình hồi quy, tác giả thực hiện phân tích và giải thích về sự
ảnh hưởng của các nhân tố có ảnh hưởng cùng chiều, các nhân tố bị loại khỏi mơ hình


ii

do không mang ý nghĩa thống kê. Cuối cùng, tác giả đưa ra một số lời khuyên cho việc
ra quyết định đầu tư, đồng thời tác giả cũng tự đánh giá những hạn chế, thiếu xót của
đề tài và đề xuất một số kiến nghị cho việc cải thiện các nghiên cứu trong tương lai.


iii

LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung
thực, trong đó khơng có các nội dung đã được cơng bố trước đây hoặc các nội dung do
người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong khóa luận.
Tp. HCM, ngày ..… tháng ..… năm …..
Tác giả

Hoàng Ngọc Hải Yến


iv


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM đã
trang bị cho bản thân tôi những kiến thức cần thiết trong suốt q trình học tập, gợi mở
cho tơi nhiều định hướng để tìm hiểu và nghiên cứu những vấn đề liên quan trong lĩnh
vực tài chính – ngân hàng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên hướng dẫn của mình, ThS. Võ Văn
Hảo. Cảm ơn vì sự nhiệt huyết, tận tình của thầy, cùng những kiến thức nền tảng mà
thầy trang bị và những lời động viên đã tạo động lực để tôi cố gắng hơn nữa trong quá
trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè tơi, những người đã ln
động viên, khích lệ tơi trong những lúc khó khăn, tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn
thành luận văn này.
Tp. HCM, ngày ..… tháng ..… năm …..
Tác giả

Hoàng Ngọc Hải Yến


v

MỤC LỤC

TÓM TẮT....................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... iv
MỤC LỤC.....................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH................................................................................... ix
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU................................................1

1.1 Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
1.6 Đóng góp của nghiên cứu.....................................................................................4
1.7 Bố cục của đề tài..................................................................................................4
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 6

2.1 Cổ phiếu thường...................................................................................................6
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm..................................................................................6
2.1.2 Mệnh giá........................................................................................................7
2.1.3 Giá trị sổ sách................................................................................................7


vi

2.1.4 Giá trị nội tại ................................................................................................... 7
2.1.5 Giá trị thị trường ............................................................................................. 8
2.2 Ý nghĩa giá thị trường của cổ phiếu ....................................................................... 9
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước .......................................................................... 11
2.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới ......................................................................... 11
2.3.2 Các nghiên cứu trong nước ........................................................................... 13
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 16
3.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 16
3.2 Các phương pháp được sử dụng ........................................................................... 18
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu .............................................. 18
3.2.2 Phương pháp thống kê mô tả......................................................................... 18
3.2.3 Kiểm định đa cộng tuyến .............................................................................. 19
3.2.4 Kiểm định tính dừng ..................................................................................... 19

3.2.5 Phương pháp hồi quy tuyến tính ................................................................... 20
3.2.6 Kiểm định sự phù hợp của mơ hình và ý nghĩa từng phần của các biến ...... 21
3.2.7 Kiểm định tự tương quan .............................................................................. 21
3.2.8 Kiểm định phương sai sai số thay đổi ........................................................... 22
3.2.9 Kiểm định giả thuyết thống kê (Hypothesis testing) .................................... 23
3.3 Mơ hình nghiên cứu đề xuất ................................................................................. 23
3.3.1 Các biến và giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 25
CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ ............................................................... 32
4.1 Tình hình chung ngành thực phẩm ....................................................................... 32


vii

4.2 Kết quả nghiên cứu .............................................................................................. 33
4.2.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................................... 33
4.2.2 Kiểm định dữ liệu .......................................................................................... 36
4.2.3 Mơ hình nghiên cứu thực nghiệm ................................................................. 42
4.2.4 Kiểm định các giả thiết nghiên cứu .............................................................. 42
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 44
5.1 Kết luận ................................................................................................................ 44
5.2 Một số hạn chế của đề tài ..................................................................................... 45
5.3 Khuyến nghị cho các nhà đầu tư .......................................................................... 47
5.4 Khuyến nghị cho định hướng nghiên cứu trong tương lai ................................... 49
Danh mục tài liệu tham khảo ......................................................................................... 51
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 54
ABSTRACT ................................................................................................................... 58


viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa tiếng Anh

CTCP

Nguyên nghĩa tiếng Việt
Công ty cổ phần

EPS

Earning Per Share

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu

FEM

Fixed Effect Models

Mơ hình tiếp cận các ảnh hưởng cố định

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

OLS


Ordinary Least Square

Phương pháp bình phương nhỏ nhất

PE
REM

Hệ số giá trên thu nhập mỗi cổ phiếu
Random Effects model

Mơ hình tiếp cận các ảnh hưởng ngẫu
nhiên

ROA

Return On Asset

Khả năng sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Return On Equity

Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu

ROS

Return On Sales

Khả năng sinh lời trên doanh thu thuần


SGDCK
TP. HCM

Ho Chi Minh City Stock
Exchange – HOSE

Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ
Chí Minh

SIZE

Quy mơ doanh nghiệp

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh


ix

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 3.1 Mơ tả các thành phần trong mơ hình nghiên cứu
Bảng 4.1 Thống kê mơ tả các biến có trong mơ hình
Bảng 4.2 Thống kê giá cổ phiếu theo công ty
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định tính dừng
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định tính dừng biến GDP
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định sự phù hợp và ý nghĩa từng phần của các biến
Bảng 4.7 Kết quả chạy mơ hình sai số chuẩn mạnh

Bảng 4.8 Kết quả kiểm định giả thuyết thống kê
Sơ đồ 3.1 Mơ hình nghiên cứu các nhân tố tác động tới giá cổ phiếu của các công ty
ngành Thực phẩm niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM


1

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Năm 2000, với sự kiện hai doanh nghiệp cổ phần được niêm yết, thị trường chứng
khoán Việt Nam chính thức đi vào hoạt động, nhưng chỉ đến năm 2007 với sự bùng nổ
của giá cổ phiếu trên thị trường, thị trường chứng khoán Việt Nam mới thực sự được
quan tâm nhiều hơn, để rồi lại tiếp tục đi vào giai đoạn khủng hoảng những năm sau
đó, kéo dài đến cuối năm 2015, chỉ số VN-Index chỉ tăng hơn 84 điểm từ năm 2009
đến 2015. Đến năm 2016, nhờ sự tăng trưởng vượt bậc của giá chứng khoán trong
nước với mức vốn hóa của thị trường tăng hơn 15 tỷ đô la Mỹ (Vũ Bằng 2017) đã thu
hút các nhà đầu tư chứng khoán quay lại thị trường. Trong bối cảnh thị trường sôi nổi,
những biến động về giá cố phiếu và các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu đã trở thành
vấn đề được nhiều nhà đầu tư quan tâm hàng đầu.
Vấn đề đặt ra là mặc dù đóng vai trị khá quan trọng trong thị trường tài chính đất nước,
thì việc thị trường chứng khốn Việt Nam biến động khó lường từ khi thành lập đến
nay cũng đặt ra nhiều thách thức cho các nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc lựa chọn
cổ phiếu đầu tư. Trong hồn cảnh đó, việc dự báo và đo lường được các nhân tố ảnh
hưởng đến giá chứng khoán trở nên cực kỳ cần thiết.
Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến giá
cổ phiếu như nghiên cứu của Faris (2010), Afolabi và Taiwo (2016) với phương pháp
hồi quy dữ liệu bảng để phân tích các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán
Nigeria; nghiên cứu của Ali và các tác giả (2015) về giá cổ phiếu các ngân hàng thương
mại cổ phần niêm yết tại Parkistan… Tuy nhiên, với sự khác biệt về địa lý, văn hố và
tính chất của mỗi thị trường là khác nhau khiến cho những nghiên cứu này khó phù

hợp khi ứng dụng tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, cũng đã có nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu
như nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Dung (2013), Nguyễn Văn Mỹ (2007). Tuy nhiên,


2

các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào việc đo lường ảnh hưởng của các nhân tố vĩ
mô đến giá của cổ phiếu mà chưa nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố cơ bản của
công ty, các phương pháp dùng trong các nghiên cứu này chủ yếu là định tính nên thiếu
sự khách quan và thuyết phục.
Việc phân tích những nhân tố tác động đến biến động giá cổ phiếu từ đó đưa ra những
nhận định và khuyến nghị về các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các công ty
là việc làm cần thiết giúp việc đầu tư chứng khoán trở nên hiệu quả hơn. Đặc biệt là đối
với cổ phiếu nhóm ngành thực phẩm được đánh giá có độ hấp dẫn khá cao. Theo
Vietnam Report (2020), ngành thực phẩm được dự báo sẽ tiếp tục duy trì đà tăng
trưởng mạnh đến năm 2020 với mức tăng trung bình 10,9%/năm nhờ thu nhập người
dân cải thiện và xu hướng tiêu dùng sản phẩm giá trị cao hứa hẹn cơ hội tăng trưởng
mạnh cho các công ty ngành thực phẩm.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giả chọn đề tài: "Nhân tố tác động đến giá cổ

phiếu các công ty ngành thực phẩm được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khốn
Thành phố Hồ Chí Minh" làm đề tài nghiên cứu của mình, với phương pháp nghiên
cứu định lượng giúp việc nghiên cứu được khách quan và cụ thể, qua đó bổ sung thêm
bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của các nhân tố đến giá cổ phiếu, từ đó đóng
góp thêm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp và
các nhà đầu tư chủ động hơn trong việc phân tích giá chứng khốn trong giai đoạn hội
nhập đầy thách thức này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết 2 mục tiêu chính như sau:

(1) Nhận diện các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu, xây dựng mơ hình hồi quy đo
lường mức độ tác động của các nhân tố đến giá cổ phiếu của các công ty ngành thực
phẩm niêm yết trên SGDCK TP. HCM


3

(2) Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của mô hình, tác giả đề xuất một số gợi ý đối với các
nhà đầu tư về việc đánh giá tiềm năng cổ phiếu nhóm ngành này.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để hồn thành mục tiêu nghiên cứu, đề tài lần lượt trả lời 2 câu hỏi dưới đây:
(1) Các nhân tố nào có tác động thật sự đến giá cổ phiếu các công ty ngành thực phẩm
được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh?
(2) Kết quả nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị nào cho nhà đầu tư?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các công ty ngành
Thực phẩm niêm yết trên SGDCK TP. HCM.
Phạm vi nghiên cứu là 10 công ty trong ngành thực phẩm được niêm yết trên sàn
HOSE trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định lượng là phương pháp chủ yếu của đề tài. Phương pháp
này khách quan và chính xác hơn so với nghiên cứu định tính trong việc xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu cũng như mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
giá cổ phiếu thị trường.
Mẫu nghiên cứu dự kiến như đã đề cập ở mục 1.4 sẽ gồm dữ liệu của 10 doanh nghiệp
ngành thực phẩm được niêm yết trên SGDCK TP. HCM trong giai đoạn từ 2015 đến
2019. Dữ liệu thu thập và tính tốn dựa trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
niêm yết trên SGDCK TP. HCM và một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô thu thập từ website
của Tổng cục thống kê Việt Nam.
Đề tài tập trung lựa chọn nhân tố, phân tích dữ liệu, chạy mơ hình hồi quy theo phương

pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất. Thực hiện những kiểm định quan trọng với mơ hình


4

để phát hiện những khuyết tật của mơ hình như đa cộng tuyến, tự tương quan, phương
sai sai số thay đổi,…Từ đó khắc phục các hiện tượng này và đưa ra mơ hình nghiên
cứu thực nghiệm.
Thơng thường, nhiều nhà nghiên cứu khi nghiên cứu dữ liệu bảng thường sử dụng cách
tiếp cận các ảnh hưởng cố định FEM hoặc cách tiếp cận các ảnh hưởng ngẫu nhiên
REM, tuy nhiên nếu mơ hình có khuyết tật, chẳng hạn như bị sai dạng hàm, phương sai
thay đổi,... hồi quy theo các cách tiếp cận này thường khiến các ước lượng khơng cịn
chính xác. Chính vì vậy, trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng mơ hình
hồi quy bình phương nhỏ nhất để khắc phục một số khuyết tật của mơ hình. Ưu điểm
của phương pháp này là ước lượng tuyến tính khơng chệch cho kết quả tốt nhất khi các
giả thiết được thỏa mãn, phương pháp dễ tính tốn và được chấp nhận rộng rãi.
Mơ hình nghiên cứu chủ yếu dựa trên bài nghiên cứu của Faris (2010) gồm các nhân tố
cơ bản là: thu nhập trên mỗi cổ phiếu, mức chi trả cổ tức, giá trị tài sản rịng trên mỗi
cổ phiếu, quy mơ doanh nghiệp và tổng sản phẩm quốc nội.
1.6 Đóng góp của nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác động của các nhân tố
đến giá cổ phiếu ngành thực phẩm niêm yết trên SGDCK TP. HCM. Kết quả nghiên
cứu đề xuất một số khuyến nghị giúp các nhà đầu tư cổ phiếu chủ động hơn trong
quyết định đầu tư của mình.
1.7 Bố cục của đề tài
Bố cục của đề tài gồm 5 chương với những nội dung cơ bản sau:
Chương 1 trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và
phương pháp nghiên cứu, đóng góp của nghiên cứu, cấu trúc của đề tài nghiên cứu.
Chương này cho người đọc cái nhìn tổng quát về đề tài được nghiên cứu, qua đó làm
bước đệm để tìm hiểu sâu hơn các chương tiếp theo.



5

Chương 2 nêu tổng quan lý thuyết về cổ phiếu thường, giá thị trường của cổ phiếu giúp
người đọc hiểu sâu hơn về đối tượng được nghiên cứu. Chương này cũng trình bày
khảo lược các nghiên cứu trong và ngồi nước về các nhân tố ảnh hưởng đến giá chứng
khoán của cơng ty để từ đó xác định được hướng nghiên cứu cụ thể cho đề tài.
Chương 3 trình bày quy trình cụ thể và các bước tiến hành để nghiên cứu về đề tài
trong thực tiễn, đưa ra các cơ sở lý thuyết về các phương pháp nghiên cứu được áp
dụng trong đề tài, lựa chọn các biến đưa vào mơ hình và đặt ra các giả thuyết của mơ
hình nghiên cứu.
Chương 4 đưa ra các kết quả hồi quy của dữ liệu và thực hiện một số kiểm định quan
trọng để đưa ra kết quả hồi quy thực nghiệm. Cuối cùng, chương này tiến hành kiểm
tra các giả thuyết đã được đặt ra dựa trên kết quả hồi quy thu được.
Chương 5 đưa ra kết luận và những khuyến nghị nhất định cho việc hoạch định chính sách
của các công ty ngành thực phẩm và các nhà đầu tư. Chương này cũng đưa ra những hạn
chế của luận văn và đề xuất một số hướng phát triển nghiên cứu trong tương lai.


6

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Chương 2 trình bày những lý thuyết cơ bản về giá cổ phiếu, giá thị trường của cổ phiếu
đồng thời khảo lược một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu cả
trong nước và ngồi nước, với mục tiêu tìm ra hướng phát triển mới của đề tài nghiên
cứu so với các nghiên cứu trước để tiến hành xây dựng mơ hình hồi quy ở chương 3.
2.1 Cổ phiếu thường
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm

Theo Bùi Kim Yến và Nguyễn Minh Kiều (2011) cổ phiếu thường hay cịn gọi cổ
phiếu phổ thơng là cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh sản xuất
của doanh nghiệp, người sở hữu cổ phiếu này được gọi là chủ sở hữu của doanh
nghiệp, có quyền tham giam họp thường niên và bỏ phiếu quyết định những vấn đề
quan trọng của doanh nghiệp trong các cuộc họp đại hội đồng cổ đông, được quyền bầu
cử và ứng cử vào các vị trí trong hội đồng quản trị của doanh nghiệp.
Bạch Đức Hiển (2010) cho rằng cổ phiếu thường có hai đặc điểm như sau: Cổ phiếu khơng
có kỳ hạn và khơng hồn vốn: theo định nghĩa người nắm giữ cổ phiếu thường là chủ sở
hữu của cơng ty chứ khơng phải chủ nợ vì vậy cơng ty khơng có nghĩa vụ phải trả như là
một khoản nợ đối với công ty; Cổ tức chi trả không cố định tùy thuộc vào kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp: cổ tức phụ thuộc vào mức lợi nhuận sau thuế thường niên của
cơng ty và chính sách chia lợi tức cổ phần. Khi công ty đạt hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh các cổ đông thường được chia cổ tức và mức cổ tức được trả sẽ cao. Tuy nhiên, khi
công ty thua lỗ trong các hoạt động kinh doanh, các cổ đơng thường sẽ khơng có cổ tức
hoặc cổ tức rất thấp. Ngay cả khi trong trường hợp cơng ty hoạt động tốt, cổ tức nhận được
có thể khơng cao do chính sách chia lợi tức cổ phần thấp.


7

2.1.2 Mệnh giá
Mệnh giá của cổ phiếu thường là giá trị mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu
và được ghi trên cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu chỉ có ý nghĩa quan trọng vào thời điểm
cơng ty phát hành cổ phiếu thường, việc xác định mệnh giá của cổ phiếu thường dựa
vào việc lấy vốn điều lệ của công ty chia cho số cổ phần đăng ký phát hành. Chính vì
vậy mệnh giá cổ phiếu khơng có giá trị thực tế đối với nhà đầu tư vì giá trị này khơng
liên quan đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Theo Luật chứng khốn (2013) mệnh giá
của cổ phiếu tại Việt Nam là mười ngàn đồng.
2.1.3 Giá trị sổ sách
Giá trị sổ sách (Book value) của cổ phiếu thường là giá trị cổ phiếu được xác định dựa

trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán của cơng ty nhằm phản ánh tình trạng vốn cổ phần tại
thời điểm nhất định. Theo Bodie, Kane và Marcus (2014), giá trị sổ sách được xác định
dựa trên giá trị lịch sử của tài sản và nợ, và có thể không phản ánh giá trị thị hiện tại
của cổ phiếu:
Giá trị sổ sách = (Vốn chủ sở hữu – Giá trị cổ phiếu ưu đãi)/(Số cổ phiếu thường đang

lưu hành)

(2.1)

Việc xác định giá trị sổ sách của cổ phiếu thường giúp cho cổ đông thấy được giá trị
tăng thêm hoặc giảm đi của cổ phiếu thường trong một thời gian hoạt động của cơng ty
so với vốn góp ban đầu.
Mặt hạn chế lớn nhất của giá trị sổ sách là việc không thể hiện được tiềm năng phát
triển cũng như các kì vọng của nhà đầu tư về cổ phiếu tăng trưởng trong tương lai.
2.1.4 Giá trị nội tại
Giá trị nội tại (Intrinsic value) là giá trị thực của cổ phiếu tại thời điểm hiện tại, được tính
tốn căn cứ vào cổ tức công ty, mức tăng trưởng phát triển của công ty và lãi suất thị
trường. Đây là căn cứ quan trọng cho nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào cổ phiếu,


8

đánh giá được giá trị thực của cổ phiếu để so sánh với giá thị trường và phương án đầu tư
có hiệu quả nhất. Giá trị nội tại của cổ phiếu là một trong những căn cứ phục vụ việc mua
bán, sáp nhập, chia tách.. giữa các doanh nghiệp. Theo Bodie, Kane và Marcus (2014), giá
trị nội tại thiết lập một cơ sở cho những tín hiệu giao dịch nhất định. Nếu giá trị nội tại nhỏ
hơn giá thị trường, có nghĩa là cổ phiếu đang được định giá cao, nhà đầu tư nên bán cổ
phiếu và ngược lại, nếu giá trị nội tại cao hơn giá thị trường, có nghĩa làcổ phiếu đang
được định giá thấp, là tín hiệu để mua vào cổ phiếu. Có 3 cách để xác định giá trị thực của

cổ phiếu thường là kỹ thuật định giá chiết khấu dòng cổ tức và kỹ thuật định giá chiết khấu
dòng tiền và kỹ thuật định giá theo chỉ số giá trên thu nhập PE. Trong đó phương pháp
định giá chiết khấu dòng cổ tức được sử dụng phổ biến nhất. Với phương pháp định giá
này việc định giá cổ phiếu hoàn toàn phụ thuộc vào sự phán đốn, giả định về sự tăng
trưởng và chính sách cổ tức của công ty. Giá của cổ phiếu phổ thơng chính là hiện giá của
dịng cổ tức của cổ phiếu sẽ nhận được trong tương lai. Tùy thuộc vào tăng trưởng cổ tức
mà phương pháp chia ra thành 3 mơ hình: Mơ hình tăng trưởng bằng khơng; Mơ hình tăng
trưởng đều; Mơ hình tăng trưởng nhiều giai đoạn.

2.1.5 Giá trị thị trường
Giá trị thị trường (Market value) là giá trị thị trường hiện tại của cổ phiếu thường, được
thể hiện trong giao dịch cuối cùng đã được ghi nhận. Giá trị thị trường hay còn được
gọi là giá thị trường. Thực tế, giá thị trường của cổ phiếu không phải do công ty ấn
định và cũng không do người nào khác quyết định, mà giá thị trường của cổ phiếu
được xác định bởi giá thống nhất mà người bán sẵn sàng bán nó và giá cao nhất mà
người mua sẵn sàng trả để mua nó.
Trên thực tế, giá trị thị trường của cổ phiếu phản ánh kỳ vọng của các nhà đầu tư tại mộ
thời điểm nhất định về sự tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai. Do
được xác lập bởi quan hệ mua bán trên thị trường, nên giá thị trường của cổ phiếu sẽ thay
đổi khi các nhà đầu tư mua vào và bán ra cổ phiếu. Giá thị trường chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tổ khác nhau, do vậy thường không bằng giá trị nội tại. Sự chênh lệch này


9

thường là căn cứ để ra quyết định đầu tư. Giá thị trường thấp hơn giá trị nội tại là tín
hiệu để mua cổ phiếu và ngược lại.
Giá thị trường là giá mở cửa và giá đóng cửa: trong đó giá đóng cửa là giá thực hiện tại
lần khớp lệnh cuối cùng trong ngày giao dịch và giá mở cửa là giá đóng cửa của phiên
giao dịch hơm trước. Trong phạm vi của đề tài, giá cổ phiếu mà luận văn nghiên cứu là

thị giá (giá trị thị trường). Giá thị trường của cổ phiếu được sử dụng là giá đóng cửa tại
ngày giao dịch cuối cùng của quý, tức là giá khớp lệnh sau cùng của quý.
Giá trị thị trường là yếu tố chịu tác động của nhiều yếu tố cả bên trong lẫn bên ngồi của
doanh nghiệp vì vậy đây chính là đối tượng nghiên cứu chính trong khóa luận lần này.

2.2 Ý nghĩa giá thị trường của cổ phiếu
Với doanh nghiệp: Giống như bất kỳ loại hàng hóa nào trong nền kinh tế, giá trị thị
trường của cổ phiếu không chỉ phản ánh giá trị của hàng hóa thực, mà cịn là thước đo
giá trị, xu thế hoạt động cũng như năng lực tài chính của doanh nghiệp niêm yết.
Thông qua việc mua bán cổ phiếu quỹ, phát hành thêm cổ phiếu mà cơng ty có thể huy
động thêm được nguồn vốn tài trợ cho đầu tư sản xuất. Giá trị thị trường của cổ phiếu
cũng ảnh hưởng đến các nhà quản trị trong việc ra quyết định nhằm duy trì hoặc phát
triển vị thế của doanh nghiệp.
Với các nhà đầu tư: các nhà đầu tư cổ phiếu vừa đóng vai trị là người tạo lập giá, vừa
đóng vai trị là chủ sở hữu của doanh nghiệp. Trong hoạt động đầu tư cổ phiếu, không phải
mệnh giá, giá trị nội tại hay giá trị sổ sách xác định lợi nhuận của nhà đầu tư mà là giá trị
thị trường. Thông qua việc mua bán ở những mức giá khác nhau tại những thời điểm khác
nhau mà nhà đầu tư thu được lợi nhuận. Do vậy, các nhà đầu tư thường quan tâm đến giá
trị thị trường của cổ phiếu hơn các loại giá còn lại. khi phân tích lựa chọn cổ phiếu, các
nhà đầu tư cũng thường có sự so sánh nhất định giữa giá thị trường của cổ phiếu và giá trị
sổ sách hay giá trị nội tại của cổ phiếu đó để ra quyết định đầu tư.


10

Trong điều kiện thị trường hiệu quả, giá thị trường của cổ phiếu cũng là thước đo sự kỳ
vọng của các nhà đầu tư đối với sự phát triển của doanh nghiệp, đồng thời là một trong
những yếu tố quan trọng để các nhà đầu tư cân nhắc khi quyết định đầu tư.
Giá thị trường cao hơn so với giá trị nội tại của cổ phiếu cho thấy mức kỳ vọng cao
hơn của các nhà đầu tư vào tương lai của doanh nghiệp và ngược lại. Với nền kinh tế

và các nhà hoạch định chính sách: sự tăng trưởng của giá cổ phiếu nói chung cũng
phần nào thể hiện sự phát triển của thị trường chứng khoán. Trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi, sự tăng trưởng này đại biểu cho mức vốn hóa của thị trường tăng, hay
nói cách khác là luồng vốn đầu tư tăng. Vốn đầu tư tăng là dấu hiệu cho thấy vai trò
huy động vốn của thị trường chứng khoán được phát huy hiệu quả, đồng thời cũng là
một trong những tiêu chí quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Ngược lại,
trong điều kiện giá cổ phiếu nói chung giảm, cổ phiếu càng trở nên kém hấp dẫn hơn
đối với các nhà đầu tư, luồng vốn đầu tư vào thị trường tài chính bị thu hẹp, dẫn đến
khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp giảm, trong điều kiện các yếu tố khác
khơng đổi, sự sụt giảm này có thể khiến doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khó khăn
hơn, làm ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế. Những biến động của giá cổ
phiếu, một mặt phản ánh tính hiệu quả của các chính sách phát triển thị trường chứng
khốn, một mặt thơng qua việc quan sát và phân tích sự biến động của giá cổ phiếu mà
các nhà hoạch định có thể điều chỉnh hoặc đề ra những chính sách thích hợp hơn nhằm
phát triển thị trường chứng khốn nói riêng, thị trường tài chính nói chung.
Sự tăng trưởng của giá cổ phiếu nói chung ở từng ngành nghề kinh doanh cũng phản
ánh mức độ phát triển của từng ngành nghề trong một khoảng thời gian nhất định.
Thơng qua việc phân tích và so sánh sự tăng trưởng giá cổ phiếu giữa các ngành nghề
khác nhau mà phần nào đánh giá được mức độ phát triển của các ngành nghề trong nền
kinh tế, từ đó đề ra những chính sách nhất định trong việc điều hướng phát triển kinh tế
theo mục đích từng thời kỳ của đất nước.


11

2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước
2.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có khơng ít nghiên cứu về giá cổ phiếu và các nhân tố ảnh hưởng đến
giá cổ phiếu. Thực tế cho thấy các tác giả đã lựa chọn rất nhiều cách tiếp cận, phương
pháp nghiên cứu khác nhau để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình. Nhiều

nghiên cứu định lượng và định tính đã được đưa ra và thu được những kết quả nhất
định. Ở mục này, tác giả trình bày chi tiết về một số nghiên cứu tiêu biểu để làm căn cứ
luận cho việc định hướng nghiên cứu của đề tài.
Faris (2010) đã nghiên cứu mơ hình các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu tại sở giao
dịch chứng khoán Amman ở Jordan. Mẫu nghiên cứu bao gồm 14 ngân hàng thương
mại trong giai đoạn 2005-2008. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp hồi quy bội số
với các nhân tố vi mô và vĩ mô được đưa vào mô hình là: giá trị tài sản rịng trên mỗi
cổ phiếu, tỷ lệ chia cổ tức, tổng sản phẩm quốc nội, lạm phát và lãi suất. Kết quả cho
thấy nhân tố giá trị tài sản ròng trên mỗi cổ phiếu, tỷ lệ chia cổ tức, tổng sản phẩm
quốc nội có tác động cùng chiều (+) với giá cổ phiếu trên thị trường, lạm phát và lãi
suất cho vay có tác động ngược chiều (-) với giá cổ phiếu tuy nhiên lại khơng có ý
nghĩa thống kê trong một số năm nghiên cứu.
Zeeshan và các tác giả (2015) đưa ra mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
giá cổ phiếu của các ngân hàng thương mại niêm yết trên sàn chứng khoán Karachi
trong giai đoạn 2007-2013. Tác giả tập trung vào các yếu tố bên trong và bên ngoài bao
gồm: thu nhập trên mỗi cổ phiếu, quy mô doanh nghiệp, hệ số giá thị trường của cổ
phiếu trên thu nhập, cổ tức trên mỗi cổ phiếu, hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường, lãi
suất, tổng sản phẩm quốc nội. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội cho kết quả thu
nhập trên mỗi cổ phiếu có tác động tích cực (+) đến giá cổ phiếu, hệ số giá ghi sổ trên
giá thị trường và lãi suất có tác động ngược chiều (-), các nhân tố còn lại như tổng sản
phẩm quốc nội, quy mô doanh nghiệp, hệ số giá thị trường của cổ phiếu trên thu nhập,
cổ tức trên mỗi cổ phiếu khơng có ý nghĩa thống kê.


12

Iqbal và Arslan (2014) trong nghiên cứu của mình, đã chỉ ra tác động của các nhân tố
đến giá cổ phiếu bằng cách sử dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất
(OLS). Dữ liệu được sử dụng là dữ liệu của 30 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng
khoán Karachi trong giai đoạn 2002-2012. Nghiên cứu này xoay quanh 4 nhân tố bên

trong của doanh nghiệp là tỷ lệ chi trả cổ tức, thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS, khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp ROE, hệ số giá trên thu nhập mỗi cổ phiếu PE. Kết quả
nghiên cứu cho thấy thu nhập trên mỗi cổ phiếu, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
tác động cùng chiều (+) đến giá cổ phiếu, trong khi tỷ lệ chia cổ tức và hệ số giá trên
thu nhập mỗi cổ phiếu tác động ngược chiều (-) đến giá cổ phiếu.
Nghiên cứu của Afolabi và Taiwo (2016) với phương pháp hồi quy dữ liệu bảng thu thập
mẫu dữ liệu gồm 72 doanh nghiệp cổ phần trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2011 trên
sàn chứng khốn Nigeria. Mơ hình hồi quy là mơ hình ảnh hưởng cố định (fixed effect
models - FEM) và mơ hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effects model - REM). Kết
quả mơ hình REM thu được nhân tố thu nhập trên mỗi cổ phiếu (Earning Per Share-EPS),
tỷ lệ cổ tức trên mỗi cổ phần (Dividend Per Share - DPS) tác động cùng chiều (+) đến giá
cổ phiếu; Chỉ số giá trị tài sản thuần (Net Assets Value Per Share - NAVPS), tốc độ tăng
trưởng kinh tế tác động cùng chiều (+) đến giá cổ phiếu; Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (Return On equity - ROE), tỷ giá và tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu tác động ngược
chiều (-) đến giá cổ phiếu; lãi suất là nhân tố không tác động đến giá cổ phiếu.

Nghiên cứu của Amanullah và Muhammad (2012) với mẫu dữ liệu gồm 34 doanh
nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn Karachi và thời gian nghiên cứu trong
vịng 10 năm (2000-2009). Việc lựa chọn 5 nhân tố vào mơ hình hồi quy bội thu được
kết quả: tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động cùng chiều (+) với mức ý nghĩa 1%, lãi
suất tác động ngược chiều tới giá cổ phiếu, các chỉ số đại diện cho nhân tố nội tại của
doanh nghiệp gồm: tỷ lệ cổ tức trên mỗi cổ phần, hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu
(P/E) đã cho kết quả hồi quy có sự tác động cùng chiều (+); Hệ số giá sổ sách trên giá
thị trường (B/M) tác động ngược chiều (-) đến giá cổ phiếu.


13

Nghiên cứu của Hussein và các tác giả (2011) đã thực hiện phân tích các yếu tố tác
động đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán ở các tiểu Vương quốc Ả rập Thống

nhất (UAE) trong giai đoạn từ 1990 đến 2005. Mơ hình hồi quy được chạy với năm
biến độc lập. Kết quả cho thấy thu nhập trên mỗi cổ phiếu tác động tích cực (+), chỉ số
giá tiêu dùng tác động tiêu cực (-) lên giá cổ phiếu. Ngoài ra, các nhân tố tổng sản
phẩm quốc nội, mức cung tiền, lãi suất khơng có ý nghĩa trong mơ hình.
2.3.2 Các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu định tính lẫn định lượng được thực hiện nhằm xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu:
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Dung (2013) sử dụng phương pháp định tính để phân
tích các nhóm nhân tố, bao gồm: nhân tố nội sinh, nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân tố
can thiệp. Trong đó, tác giả lập luận về sự ảnh hưởng của các nhân tố nội sinh như
EPS, P/E, ROE,... các nhân tố ngoại sinh như: chỉ số giá tiêu dùng CPI, tăng trưởng
kinh tế GDP.... nhân tố can thiệp như tâm lý bầy đàn đến giá cổ phiếu.
Nghiên cứu của Dương Phan Trà My (2015) về giá cổ phiếu các doanh nghiệp ngành
thép với mẫu dữ liệu gồm 5 doanh nghiệp ngành thép trong giai đoạn 2009-2014.
Nghiên cứu đã lựa chọn 7 nhân tố để thực hiện hồi quy bao gồm: quy mô doanh
nghiệp, thu nhập của cổ phiếu, tăng trưởng kinh tế, lạm phát, chỉ số bất động sản, tính
mùa vụ. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp, tăng trưởng kinh tế tác
động cùng chiều, lạm phát tác động ngược chiều đến giá cổ phiếu.
Ngoài ra, nhiều nghiên cứu ở Việt Nam phân tích các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp
tác động đến giá cổ phiếu như tỷ giá hối đoái, cung tiền… Việc tác động của các nhân
tố này đến giá cổ phiếu được thể hiện qua phân tích dưới đây:
Tỷ giá hối đối: tỷ giá hối đối có thể tác động đến giá cổ phiểu theo hai hướng. Theo
cách yết tỷ giá trực tiếp, tỷ giá tăng làm đồng nội tệ mất giá, từ đó thu hút đầu tư nước
ngoài, vốn đầu tư tăng làm giá cổ phiếu tăng. Mặt khác, việc tăng tỷ giá cũng tác động


14

làm hạn chế nhập khẩu, tăng xuất khẩu. Xuất khẩu tăng cũng tác động đến tăng trưởng
kinh tế, từ đó gián tiếp làm tăng giá cổ phiếu, theo Thân Thị Thu Thủy và Võ Thị Thùy

Dương (2015).
Cung tiền: Theo Thân Thị Thu Thủy và Võ Thị Thùy Dương (2015), cung tiền tác
động đến giá cổ phiếu thơng qua chính sách tiền tệ mở rộng hay thắt chặt. Khi chính
phủ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, lượng tiền đưa vào lưu thơng tăng sẽ làm
giảm lãi suất. Nói cách khác, cung tiền có tác động cùng chiều đến giá cổ phiếu. Chính
sách thuế đối với thu nhập từ chứng khoán: Theo Nguyễn Thị Minh Hà (2015), nếu
khoản thuế đánh vào thu nhập từ chứng khoán tăng lên sẽ làm thu nhập của các nhà
đầu tư giảm đi tương đối, làm giảm sức hút của cổ phiếu đối với các nhà đầu tư, từ đó
làm cho giá chứng khốn giảm và ngược lại.
Ngành nghề kinh doanh: Sự tác động của ngành nghề kinh doanh đến giá cổ phiếu không
giống nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia cũng như đặc trưng cụ
thể của từng ngành nghề. Nguyễn Thị Minh Hà (2015) cho rằng, mỗi thời kỳ sẽ có những
chính sách kinh tế vĩ mơ, những quy định pháp luật khác nhau của chính phủ tùy vào mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội thời kỳ đó, đồng thời do đặc điểm ngành nghề khác nhau, nên
mỗi thời kỳ cũng sẽ có những ngành có lợi thế hơn những ngành còn lại. Điều này làm
dịch chuyển luồng vốn đầu tư vào các cổ phiếu thuộc những ngành nghề có sự khác biệt,
cuối cùng là ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp.

Dễ thấy rằng các nhân tố như tỷ giá, cung tiền, lạm phát,… đều có mối quan hệ nhất
định với các nhân tố vĩ mô khác như tăng trưởng kinh tế, lãi suất…, do vậy, khi lựa
chọn nhân tố sử dụng trong mô hình, tác giả chỉ lựa chọn một số nhân tố nhất định
nhằm giảm tính phức tạp cho mơ hình hồi quy.


×