Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

(Luận văn thạc sĩ) lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho vđv đội tuyển bóng đá nữ trường đại học đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.52 KB, 77 trang )

HỌC VIỆN THỂ DỤC THỂ THAO
THƯỢNG HẢI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TDTT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỒNG LÂM EM

LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC
CHUYÊN MÔN CHO VẬN ĐỘNG VIÊN ĐỘI TUYỂN
BÓNG ĐÁ NỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, 2013


HỌC VIỆN THỂ DỤC THỂ THAO
THƯỢNG HẢI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TDTT TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỒNG LÂM EM

LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN THỂ LỰC
CHUYÊN MÔN CHO VẬN ĐỘNG VIÊN ĐỘI TUYỂN
BÓNG ĐÁ NỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành:

Giáo Dục Thể Chất



Mã số:

60.81.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRỊNH TRUNG HIẾU

TP. HỒ CHÍ MINH, 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi được rút kết
trong q trình giảng dạy và huấn luyện. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong
đề tài là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình
nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Lâm Em


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU


: Cao đẳng

ĐBSCL


: Đồng Bằng Sông Cửu Long

ĐH

: Đại học

HLV

: Huấn luyện viên

TDTT

: Thể dục thể thao

TNCS HCM : Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
VĐV

: Vận động viên


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Thể
loại

Số
TT

Nội dung


Trang

Thành tích thi đấu của đội tuyển bóng đá nữ trường Đại học
Bảng

3.1

Đồng Tháp từ năm 2009 đến năm 2012 tại Đại hội thể thao khu

34

vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
Bảng kết quả phỏng vấn các test đánh giá thể lực chun
Bảng

3.2

Bảng

3.3

Bảng

3.4

mơn của đội tuyển bóng đá nữ trường Đại học Đồng Tháp.

36

Bảng hệ số tin cậy các test đánh giá thể lực chun mơn

của đội tuyển bóng đá nữ trường Đại học Đồng Tháp.

37

Bảng thành tích kiểm tra thực trạng về thể lực chun mơn
VĐV đội bóng đá nữ của trường Đại học Đồng Tháp.

38

Bảng so sánh giá trị trung bình các test thể lực chun
Bảng

3.5

mơn của VĐV bóng đá nữ của trường Đại học Đồng Tháp

39

và VĐV bóng đá nữ của Trường ĐH Cần Thơ
Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn bài tập huấn luyện thể
Bảng

3.6

Bảng

3.7

lực chuyên môn.


45

Kế hoạch huấn luyện thể lực cho đội tuyển bóng đá nữ của
trường Đại học Đồng Tháp

49

Kết quả kiểm tra các chỉ số về thể lực chuyên môn trong giai
Bảng

3.8

đoạn I đội tuyển bóng đá nữ trường Đại học Đồng Tháp

52

Kết quả kiểm tra các chỉ số về thể lực chun mơn trong giai
Bảng

3.9

đoạn II đội tuyển bóng đá nữ trường Đại học Đồng Tháp

53

Tổng hợp nhịp tăng trưởng về thể lực chun mơn của đội
Bảng

3.10 tuyển bóng đá nữ trường Đại học Đồng Tháp qua 2 giai
đoạn thực nghiệm huấn luyện.


53

Nhịp tăng trưởng của các test kiểm tra thể lực chun mơn
Biểu
đồ

3.1

của VĐV đội tuyển bóng đá nữ trường Đại học Đồng Tháp
sau huấn luyện

55


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Nguồn gốc phát triển mơn bóng đá .................................................................. 4
1.2. Lịch sử phát triển mơn bóng đá nữ .................................................................. 6
1.3. Vài nét về lịch sử mơn bóng nữ Việt Nam ....................................................... 7
1.4. Đặc điểm phát triển môn bóng đá hiện đại ....................................................... 7
1.5. Những đặc điểm chủ yếu của cầu thủ bóng đá ................................................ 9
1.5.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 18 – 25 ........................................................... 9
1.5.2. Đặc điểm giải phẩu sinh lý cơ thể lứa tuổi 18 – 25 ................................. 10
1.5.3. Đặc điểm sinh lý của nữ ......................................................................... 12
1.6. Cơ sở lý luận về thể lực trong bóng đá ............................................................ 14
1.6.1. Đặc điểm thể lực trong bóng đá ............................................................. 14
1.6.2. Những tính chất về thể lực của cầu thủ bóng đá ..................................... 15
1.6.3. Những tố chất ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực ................................ 17

1.6.4. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan ........................................................ 19
1.6.5. Huấn luyện thể lực chun mơn trong bóng đá ...................................... 21
1.7. Các nguyên tắc trong quá trình huấn luyện các chất thể lực ............................ 24
1.7.1. Nguyên tắc tăng lượng vận động ngày một lớn cho đến tối đa ............... 24
1.7.2. Nguyên tắc kết hợp chuẩn bị chung và chuẩn bị chuyên môn ................ 24
1.7.3. Nguyên tắc biến đổi lượng vận động và nghỉ ngơi ................................. 25
1.7.4. Nguyên tắc huấn luyện theo chu kỳ ....................................................... 25
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ........................ 26
2.1 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 26
2.1.1 Phương pháp tham khảo tài liệu ............................................................. 26
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn ......................................................................... 26
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm .............................................................. 26
2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ....................................................... 29
2.1.5. Phương pháp thống kê toán .................................................................... 29
2.2 . Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................ 31
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 31


2.2.2. Khách thể nghiên cứu ............................................................................. 31
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 31
2.2.3. Tiến độ nghiên cứu ................................................................................. 31
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 33
3.1. Thực trạng thể lực chun mơn của đội bóng đá nữ trường ĐH Đồng Tháp .......... 33
3.1.1.Thực trạng đội tuyển bóng đá nữ trường Đại học Đồng Tháp ................. 33
3.1.2. Thành tích thi đấu của đội tuyển bóng đá nữ trường Đại học Đồng Tháp từ
năm 2009 đến năm 2012 ........................................................................................ 33
3.1.3. Hệ thống và lựa chọn test đánh giá thể lực chuyên môn cho đội tuyển bóng
đá nữ trường Đại học Đồng Tháp ........................................................................... 34
3.1.4. Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của các VĐV bóng đá nữ của
trường Đại học Đồng Tháp .................................................................................... 38

3.2. Lựa chọn các bài tập phát triển thể lực chun mơn cho đội tuyển bóng đá nữ
trường Đại học Đồng Tháp .................................................................................... 40
3.2.1. Tổng hợp và lựa chọn nội dung bài tập ................................................. 40
3.2.2. Đặc điểm các bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho đội tuyển bóng đá
nữ vừa được lựa chọn ............................................................................................ 48
3.2.3. Kế hoạch huấn luyện áp dụng các bài tập ........................................... 48
3.2.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá ............................................................ 51
3.3. Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển thể lực chuyên mơn đã được lựa chọn cho
đội tuyển bóng đá nữ trường Đại học Đồng Tháp .................................................. 51
3.3.1. Kết quả thực nghiệm ở giai đoạn 1 ...................................................... 52
3.3.1. Kết quả thực nghiệm ở giai đoạn 2 ...................................................... 53
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ................................................................................. 56
A. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 56
B. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 58
Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................................. 59


-1-

MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục thể chất là một trong những mặt của giáo dục, nhằm mục đích giáo
dục con người phát triển toàn diện, giúp con người hồn thiện về nhân cách, trí tuệ và
thể chất để xây dựng xã hội mới, bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Giáo dục thể chất gắn liền với giáo dục, trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục
lao động với nhiệm vụ là phát triển toàn diện các tố chất thể lực, trên cơ sở đó phát
triển các năng lực thể chất, bảo đảm hoàn thiện thể hình, củng cố sức khoẻ, hình thành
theo hệ thống và tiến hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan
trọng cho cuộc sống. Đồng thời chương trình giáo dục thể chất trong các trường Đại
học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục đó là

trang bị kiến thức, kỹ năng và rèn luyện thể lực cho học sinh, sinh viên.
Trong thời đại ngày nay, thời đại của nền kinh tế trí thức, nguồn lực con người
là nhân tố quyết định đến sự phát triển kinh tế- xã hội và thế hệ trẻ chỉ thực sự trở
thành động lực của sự phát triển kinh tế đất nước khi được giáo dục và đào tạo và
được chuẩn bị thể lực tốt. Vì vậy, cơng tác giáo dục thể chất trong các trường đại học,
Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, được
thể hiện bằng nhiều chủ trương, chính sách phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ
mới được nghị quyết TW, khóa VIII xác định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, nhằm
thực hiện mục tiêu nâng cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức
và phong phú về tinh thần” [27]. Từ đó, hiệu quả công tác giáo dục thể chất từng bước
được cải thiện về nội dung, đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy ở các cấp
học trong nhà trường.
Mục tiêu đào tạo trong các trường sư phạm là đào tạo đội ngũ giáo viên có kiến
thức chun mơn, có kỹ năng, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực sư phạm đáp ứng
yêu cầu thực tế xã hội, có năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Nhiệm vụ của giáo viên trong nhà trường phổ thông thực hiện hai chức năng, đó là dạy
học và tổ chức hoạt động giáo dục. Nội dung tổ chức các hoạt động giáo dục bao gồm:
Phát động các phong trào thi đua, tổ chức sinh hoạt đoàn thể, tổ chức các hoạt động
văn hố, văn nghệ, thể thao, trong đó thể thao là hoạt động diễn ra hàng ngày. Hơn
nữa, mục đích của giáo dục thể chất cho sinh viên là góp phần đào tạo đội ngũ giáo


-2viên có thể chất cường tráng, có phẩm chất đạo đức tốt, có tri thức và tay nghề, đáp
ứng được nhu cầu xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thực trạng công tác giáo dục thể
chất vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tham gia học tập và rèn luyện học sinh, sinh
viên. Nguyên nhân do lực lượng cán bộ, giảng viên giảng dạy môn giáo dục thể chất
cịn thiếu, trình độ khơng đồng đều và điều kiện cơ sở vật chất, dụng cụ, sân bãi, …
phục vụ cho công tác giảng dạy và tập luyện hạn chế, ý thức người học còn thấp. Đòi
hỏi các ngành, các cấp quan tâm hơn nữa đến công tác giáo dục thể chất.

Ngày nay, thông qua việc thi đấu các mơn thể thao giúp tạo tình đồn kết, hữu
nghị, hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, thể dục thể thao thành tích
cao đang phát triển mạnh mẽ, thông qua việc tập luyện và thi đấu ngồi việc rèn luyện
sức khỏe cịn giáo dục đạo đức, phẩm chất, ý chí cho VĐV. Vì vậy, các mơn thể dục
thể thao được mạnh dạn đưa vào trường học nhằm mục đích giáo dục sức khỏe và phát
triển các môn này đến các đối tượng là học sinh, sinh viên thông qua các giải như: Đại
hội Thể dục thể thao, Hội khỏe Phù Đổng hay các Giải sinh viên cấp khu vực.
Đội tuyển bóng đá của trường được thành lập theo định hướng chỉ đạo của Nhà
trường về công tác phát triển thể dục thể thao, nhằm tham gia tập duy trì luyện thường
xuyên trong sinh viên nhất là sinh viên nữ. Đồng thời đây là nòng cốt cho việc tham
gia thi đấu giao lưu thể thao, tham gia các kì hội thao sinh viên tồn quốc và hội thao
sinh viên khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Đối tượng nòng cốt hầu hết là những
sinh viên chuyên ngành giáo dục thể chất và bổ sung một số sinh viên của các ngành
học khác đã qua tập luyện bóng đá tại trường, đội tuyển thường xuyên duy trì số lượng
trên 20 VĐV và tập luyện thường xuyên với mục đích chính là tham gia thi đấu tại hội
thao sinh viên khu vực ĐBSCL đều đặn hàng năm.
Trong những năm gần đây đội tuyển bóng đá nữ của trường đã đạt được một số
thành tích nổi bật với 2 lần vô địch tại Hội thao sinh viên các trường ĐH, CĐ khu vực
ĐBSCL các năm 2009, 2010 ba lần giành huy chương Bạc vào các năm 2007, 2008,
2011 và gần đây năm 2012 đội tuyển đã vào đến bán kết tại hội thao. Đây là vấn đề
được lãnh đạo nhà trường quan tâm đồng thời tìm giải pháp để nâng cao thành tích của
đội bóng nhăm chuẩn bị tốt cho việc thi đấu tại hội thao sinh viên khu vực ĐBSCL
năm 2013. Có rất nhiều nguyên nhân làm hạn chế thành tích của đội bóng, tuy nhiên
qau nhiều năm làm công tác huấn luyện và nhận thấy nguyên nhân chủ yếu là do trình


-3độ thể lực chuyên môn của các VĐV là rất hạn chế. Chính vì thế, để phát triển thể lực
chun mơn cho VĐV bóng nữ trường Đại học Đồng Tháp nhằm nâng cao thành tích
thi đấu, chúng tơi mạnh dạn tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Lựa chọn một số bài tập phát triển thể lực chuyên môn cho VĐV đội tuyển

bóng đá nữ trường Đại học Đồng Tháp”.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu nhằm lựa chọn các bài tập phát triển thể lực chun mơn cho
đội tuyển bóng đá nữ trường Đại học Đồng Tháp. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở để cải
thiện thành tích thi đấu của đội tuyển bóng đá nữ trường Đại học Đồng Tháp.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu chúng tôi đề ra 3 mục tiêu sau:
 Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng thể lực chuyên môn của đội tuyển bóng đá
nữ trường Đại học Đồng Tháp.
 Mục tiêu 2: Lựa chọn các bài tập phát triển thể lực chun mơn cho đội
tuyển bóng đá nữ trường Đại học Đồng Tháp.
 Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển thể lực chuyên môn đã
được lựa chọn cho đội tuyển bóng đá nữ trường Đại học Đồng Tháp.
GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Với mong muốn cho đội bóng đá nữ trường Đại học Đồng Tháp đạt được thành
tích tốt hơn, trên cơ sở lý luận, khoa học và thực tiễn nghiên cứu, nếu đề tài lựa chọn
được các bài tập đạt hiệu quả thì sẽ góp phần phát triển thể lực chun mơn cho vận
động viên góp phần nâng cao thành tích thi đấu của đội bóng.
CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Phần mở đầu
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu
Phần kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo


-4-

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nguồn gốc phát triển mơn bóng đá
Bóng đá là mơn thể thao có nguồn gốc rất lâu đời nhưng cho đến nay vẫn chưa
xác định được “ngày và nơi sinh ra nó”. Có rất nhiều nơi trên thế giới đã đưa ra bằng
chứng lịch sử để chứng minh rằng nước mình là nơi đầu tiên khai sinh ra mơn bóng đá.
Theo các tài liệu lịch sử thì có thể bóng đá (tất nhiên là bóng đá cổ sơ) đã có từ
thời Cổ Hy lạp vì trên các đồ vật thuộc thời kỳ đồ đá mà ngày nay tìm được cịn thấy
hình chạm minh họa các trị chơi giống như bóng đá.
Ở Châu Âu người ta nói rằng từ thế kỷ thứ IV trước Cơng ngun tại La mã đã
có “Bóng đá” với các tên gọi là Hacpatum, rồi từ đấy các đạo quân của Guyn Xeda
mang bóng đá vào xứ GơLơ (thuộc Pháp ngày nay) và được gọi là Xulơ, sang nước
Nga lại có tên là Xaliga và Kila. Cịn nước Pháp thì khẳng định rằng chính bóng đá đã
được du nhập từ Pháp sang Anh và các nước Châu âu khác; Còn nước Anh thì từ lâu
vẫn khẳng định mình là nước đầu tiên khai sinh ra mơn bóng đá.
Cịn ở Châu Á có người đã bảo rằng “Bóng đá khơng phải là món hàng
nhập cảng đối với Trung quốc” vì nó đã có ở Trung quốc từ hơn 4.000 năm nay
rồi. Kết luận này dựa vào việc tìm thấy các quả bóng bằng da rất cổ ở Trung quốc.
Cịn tại Nhật bản với trị chơi Kêmari cổ truyền có cách đây hơn 1.400 năm và họ
khẳng định rằng bóng đá đầu tiên xuất hiện tại Nhật....... Cuộc tranh cãi tìm tịi
đang tiếp tục. Tuy vậy, có thể kết luận rằng các trị chơi với hình thức dùng chân
đá đẩy một vật nào đó đã có từ rất lâu ở nhiều nước, nhiều dân tộc khác nhau trên
thế giới.
Năm 1863 tại Anh đã có cuộc họp của các nhà lãnh đạo các câu lạc bộ thể thao
để thống nhất luật thi đấu chung cho các đội (trước khi có cuộc họp này, các đội - các
câu lạc bộ thi đấu theo luật riêng của mình nên gây khó khăn và hạn chế trong việc thi
đấu). Vì thế sự hiện kiện 1863 được coi là việc khai sinh ra mơn bóng đá hiện đại.
Năm 1904 Liên đồn bóng đá Thế giới Federation Internationalede Football
Association viết tắt là FIFA được thành lập, lúc đầu tổ chức này có 7 Quốc gia và ngày
nay con số hội viên của FIFA đã lên đến trên 150 Quốc gia.



-5Có thể coi bóng đá từ khi ra đời đến trước chiến tranh thế giới thứ I là giai đoạn
phát triển thứ nhất. Đó là giai đoạn của bóng đá đơn giản cả về chiến thuật và kỹ thuật.
Lối chơi chủ đạo của bóng đá giai đoạn này là theo khu vực, mà điển hình là sơ đồ
chiến thuật WM. Các cầu thủ ít di chuyển, ít va chạm. Với xu hướng thiên về biễu diễn
kĩ thuật nên có khả năng rất cao trong điều khiển trái bóng tại chỗ. Tính ngẫu hứng và
tự phát được đề cao làm giảm giá trị chiến thuật chặt chẽ.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, vào những năm 50-60 bóng đá có bước tiến
bộ mới: tính kỹ chiến thuật được đề cao, cầu thủ thi đấu theo các tuyến rõ rệt đã
làm tăng tốc độ thi đấu và linh hoạt của cầu thủ được phát huy. Sơ đồ chiến thuật 42-4 và về sau là 4-3-3 giúp cho lối chơi cân bằng giữa tấn cơng và phịng thủ. Cầu
thủ di chuyển nhiều hơn, mức độ va chạm và tốc độ thi đấu được đẩy lên cao. Nói
cách khác, lối chơi năng động hơn và mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên cũng có khơng ít xu
hướng bóng đá “phịng thủ bê tơng” làm giảm đi phần nào nét đẹp của bóng tấn
cơng tích cực [1].
Bóng đá tổng lực là “mũi đột phá” của sự phát triển bóng đá những năm 70-80. Với
nguyên tắc lấy số đơng áp đảo trong phịng thủ và trong tấn cơng, các cầu thủ theo tuyến
hàng ngang tất cả tràn lên tấn công áp sát khung thành đối phương và cũng như vậy ào ạt
rút về bảo vệ khung thành nhà khi bị tấn cơng. Để có thể hoạt động được như thế, cầu thủ
phải có thể lực thật sung mãn và khả năng điều khiển bóng với tốc độ cao. Ngồi ra, cầu thủ
phải có khả năng cả ở vị trí tấn cơng lẫn vị trí phịng thủ. Số đội bóng đạt được hiệu quả cao
trong lối chơi này khơng nhiều, tiêu biểu là các đội Hà Lan, Ba Lan và Đức, cũng đồng thời
xuất hiện xu hướng bóng đá bạo lực và sự rối loạn trong sơ đồ chiến thuật của những đội
bóng ít thành cơng khi muốn chơi bóng đá tổng lực nhưng chưa đủ điều kiện.
Vào những năm cuối của thế kỉ 20, đầu thế kỉ 21 bóng đá đã hướng phát triển
mới, lấy tinh thần của bóng đá tổng lực với mục đích tạo số đơng trong tấn cơng cũng
như trong phịng thủ nhưng lối chơi được thực hiện linh hoạt hơn và đa dạng hơn; tập
trung vào từng khu vực chọn lọc. Có thể gọi đây là lối chơi tổng lực linh hoạt với đội
hình luôn biến đổi theo sơ đồ chủ đạo 4-4-2; 3-5-2 [8].
Bóng đá chuyên nghiệp phát triển mạnh mẽ đã mang lại nhiều điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển bóng đá hiện đại ngày nay. Tuy nhiên, bên cạnh tích cực cịn có

cả mặt trái, đó là tính thương mại đã chi phối quá mức cần thiết làm phần nào giảm đi
“tính tự chủ” của bóng đá.


-61.2. Lịch sử phát triển mơn bóng đá nữ
Song song với q trình bình đẳng giới thì bóng đá nữ giờ đây đã có bước phát
triển vượt bậc, rộng khắp trên thế giới, hấp dẫn khơng kém gì bóng đá nam.
Khơng có cột mốc cụ thể đánh dấu sự ra đời của bóng đá nữ trên tồn thế giới. Thế
nhưng, theo như nhiều tài liệu đáng tin cậy thì bóng đá nữ ra đời khơng muộn hơn so với
bóng đá nam. Đã có những giai thoại rằng ngay từ thập niên 40 của thế kỷ 19 đã có những
trận đấu bóng đá giữa các quý bà ở Anh, Scotland, tức là thời điểm trước khi ra đời bộ
luật Cambridge 1848 - bộ luật đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của bóng đá nam.
Dĩ nhiên, thời đó người ta xem những quý bà đi đá bóng này là khơng bình thường.
Đến đầu thế kỷ 20 các đội bóng nữ đã lác đác xuất hiện tại các nước nhưng có
đặc điểm chung là đều khơng được tơn trọng. Ở nước Anh, quốc gia nổi tiếng về sự bảo
thủ đã cấm cửa tổ chức các đội bóng đá nữ vào năm 1921 vì “khơng phù hợp” đồng thời
cấm ln các sân bóng của các CLB khơng được tổ chức các trận bóng đá nữ.
Trước đó, vào năm 1917 đội bóng đá nữ Kerr Ladies được thành lập ở Anh khi
các đức ông chồng của các cầu thủ phải đi vào các công xưởng sản xuất súng đạn.
Trận đấu đầu tiên gây quỹ cho gia đình các binh lính của họ đã thu hút hơn 10.000
khán giả đến xem.
Năm 1920, trận đấu vào ngày Boxing Day của họ thu hút 53.000 khán giả đến
sân Goodison Park (sân của CLB Everton). Mãi đến năm 1971, lệnh cấm vô lý này mới
được dỡ bỏ. Ở Đức, người ta cũng cấm bóng đá nữ vào năm 1955 vì “bóng đá làm tổn
thương đến cơ thể và tâm hồn phụ nữ cũng như không đúng mực với các khuôn phép”.
Đến năm 1970, lệnh cấm này mới được dỡ. Nhìn chung, bóng đá nữ rất có tiềm năng
phát triển đi cùng với những phong trào đấu tranh bình đẳng giới. Tuy nhiên, quan niệm
sai lầm cũng như sự cấm đốn vơ lý đã ngăn chặn sự phát triển tự nhiên của nó [1].
Thập niên 70, 80 của thế kỷ 20 bóng đá có sự phát triển rộng khắp, khơng chỉ
mang tính giải trí mà cịn là lĩnh vực kinh doanh béo bở. Cùng với xu thế tồn cầu hịa,

bóng đá nữ đã nhúc nhích trỗi dậy. Sau khi đã tổ chức hai giải U20 thế giới và U17 thế
giới, cựu chủ tịch FIFA Joa Havalange đã thực hiện một cuộc cách mạnh lớn khi quyết
định tổ chức kỳ World Cup đầu tiên cho bóng đá nữ vào năm 1991 tại Mỹ, chậm hơn
61 năm so với bóng đá nam [25].
Những ai nghi ngờ về sức mạnh và sự lớn mạnh của bóng đá nữ phải xem lại.
Khác đơi chút với bóng đá nam, bóng đá nữ có sự phát triển 1 cách đồng đều, ít chênh


-7lệch hơn. Nếu như bóng đá nam có Brazil, Đức, Italia, Anh, Argentina… là những
cường quốc bóng đá thì ở bóng đá nữ là Mỹ, Nhật, Thụy Điển, Na Uy, Trung
Quốc…bên cạnh đó là Đức hay Brazil. Như bóng đá nam người ta khó có thể một đội
bóng nhỏ đánh bại những gã khổng lồ thì bóng đá nữ ngược lại, mọi chuyện điều có
thể xảy ra mà việc Nhật Bản đánh bại Mỹ để đăng quang World Cup 2011 là minh
chứng đẹp nhất.
1.3. Vài nét về lịch sử môn bóng nữ Việt Nam
Ít ai biết rằng bóng đá nữ Việt Nam đã có lịch sử gần 80 năm. Chính xác là vào năm
1933 dưới thời Pháp thuộc, đội bóng nữ đầu tiên mang tên Cái Vồn đã được thành lập tại
Cần Thơ do kỹ sư nông học Phạm Khắc Sửu khởi xướng. Đội bóng đã quy tụ học sinh tại
Cần Thơ cũng như các chị em tá điền có sức khỏe tốt tuổi từ 18-32 tuổi với khoảng 30
thành viên. Đây là đội bóng đầu tiên của cả xứ Nam Kỳ khi đó bởi phải đến vài năm sau
mới có thêm đội bóng đá nữ mang tên Bà Trưng ở Rạch Giá-Long Xuyên ra đời.
Nhưng đó chưa phải chuyện ly kỳ nhất liên quan đến đội bóng này. Nghe tin có
đội bóng nữ thành lập Paul Bert, đội bóng nam vơ địch giải hạng Nhì khi đó đánh
tiếng muốn thử tài. Thư từ qua lại, đội nữ Cái Vồn đồng ý lên Sài Gòn thi đấu với điều
kiện chia 60% giá vé vào cửa. Khi đó, đội được đón tiếp rất nồng hậu, bà con đứng
đầy 2 bên đường, diễu hành trên xe mui trần khắp thành phố. Vé bán trận đấu đó hết
sạch chỉ sau vài giờ. Sợ người xem quá đông nên BTC mới cho trận đấu diễn ra trước
30 phút so với quy định. Trong điều kiện trời mưa, sân trơn, bóng ướt các cơ gái Cái
Vồn đã thi đấu xuất sắc cầm hòa 2-2 với đội Paul Bert.
Tuy nhiên, cột mốc để đánh dấu bước phát triển của bóng đá nữ đến vào năm 1990

với người khởi xướng là ông Trần Thanh Ngữ, nguyên trưởng phịng TDTT Quận 1,
TP.HCM khi thành lập đội bóng đá nữ đầu tiên tại TP.HCM. Một năm sau đó, đội
bóng đá nữ đầu tiên ở phía Bắc được thành lập mang tên Than Quảng Ninh. Từ 2 hạt
nhân ban đầu này, bóng đá nữ Việt Nam đã có bước phát triển nhanh chóng và cho đến
nay đã 4 lần vơ địch SEA Games. Điều đáng buồn là đãi ngộ của họ không bao giờ
bằng các đồng nghiệp nam.
1.4. Đặc điểm phát triển mơn bóng đá hiện đại
Q trình phát triển của bóng đá gắn chặt với việc giải quyết mâu thuẫn trên
hai phương diện tấn cơng và phịng thủ với mục đích cuối cùng là bảo vệ cầu mơn của


-8đơi mình, đồng thời đưa được bóng vào cầu mơn đối phương càng nhiều càng tốt và
giành thắng lợi trong trận đấu. Các phương thức giải quyết mâu thuẫn đã thôi thúc
nhiều chuyên gia, huấn luyện viên trên khắp thế giới không ngừng nghiên cứu, cải tiến
chiến thuật và ngày càng tạo nhiều sự hấp dẫn, lôi cuốn người hâm mộ trên khắp hành
tinh đến với mơn bóng đá.
Từ năm 1974, từ khi giải vơ địch bóng đá lần thứ 10, bóng đá thế giới chuyển
sang bóng đá tổng lực do huấn luyện viên Michel người Hà Lan khởi xướng với
ngun tắc tồn đội tấn cơng, tồn đội phịng ngự ra đời cho đến ngày hôm nay với xu
thế là kết hợp giữa hai trường phái bóng đá Châu Âu và bóng đá Nam Mỹ. Những thay
đổi trong đội hình chiến thuật kéo theo những thay đổi trong phạm vi kĩ thuật, thể lực
và tâm lý thi đấu, các chuyên gia bóng đá thường thống nhất quan điểm rằng: xây
dựng lối đá hay hệ thống chiến thuật nào phải trên nền tảng trình độ cá nhân của các
cầu thủ trong đội phù hợp với lối đá ấy.
Hiện nay, bóng đá thế giới đang phát triển cao độ toàn diện trên ba mặt: Kỹ thuật,
thể lực và trí tuệ. Bóng đá hiện đại địi hỏi các cầu thủ phải có trình độ kĩ thuật điêu
luyện, phải có thể lực tốt, tồn diện và đặc biệt phải có tri thức, có trình độ học vấn để
phân tích, đánh giá và nhận định đúng mọi diễn biến trên sân trong quá trình thi đấu
Theo nhận định của các chun gia của Cơng hịa Dân chủ Đức cũ và các
chuyên gia của AFC trực tiếp giảng dạy tại Việt Nam đối với xu hướng phát triển của

bóng đá hiện đại bao gồm các điểm sau:
Bóng đá hiện đại là bóng đá tấn cơng, lối chơi tấn cơng được triển khai với nhịp
độ nhanh, tồn đội tấn cơng, lấy số đơng đánh ít, cầu thủ di chuyển với tóc độ nhanh, bất
ngờ dứt điểm ghi bàn ở mọi tình huống trên cơ sở phịng ngự chặt. Nếu bị mất bóng khi
tấn cơng, tồn đội chuyển sang phịng thủ sự tranh chấp tay đơi diễn ra quyết liệt giữa các
cầu thủ từ trên không cho đến dưới mặt đất, tồn đội ln có ý thức hỗ trợ bọc lót trên tất
cả các tuyến. Để phịng thủ vững chắc đòi hỏi các cầu thủ phải thành thạo chiến thuật
phịng ngự như: tiền vệ biên bọc lót hậu vệ biên, phịng thủ tuyến nghiên hậu vệ biên bọc
lót trung lộ, tiền vệ trụ và trung vệ giữa bọc lót trung vệ thịng…. [8]
Các cầu thủ phải có thể lực tốt và khá toàn diện bao gồm cả: sức bền chung, sức
bền tốc độ, sức mạnh bộc phát…, để duy trì nhịp độ cao trong suốt trận đấu và thậm
chí ngay cả những hiệp đấu phụ. Có như thế mới đảm bảo tồn đội tấn cơng và tồn
đội phịng thủ.


-9Trên cơ bản mỗi cầu thủ phải được phát triển tồn diện, biết tư duy hoạt động
của từng vị trí trên sân. Từ đó với năng lực chun mơn, cầu thủ phải được chun
mơn hóa vị trí, đảm đương một nhiệm vụ có thể bên trái hoặc bên phải và hồn thành
tốt cả cơng lẫn thủ.
Kết hợp tính ngun tắc, tính kỉ luật trong phối hợp chiến thuật thi đấu với phát
huy tính sáng tạo, tính ngẫu hứng của từng cầu thủ, khả năng quan sát, phán đoán,
nhạy bén trong tình huống, nhanh chóng chớp thời cơ, chuyển hướng bất ngờ với mục
tiêu ghi bàn. Thơng thường một đội bóng có đẳng cấp cao ở tuyến đều có cầu thủ dẫn
dắt, điều khiển nhịp độ trận đấu, lối chơi của đội xảy ra theo tình huống trên sân, các
cầu thủ này được thể hiện kinh nghiệm và bản lĩnh [21].
Trong bóng đá hiện đại, việc chuẩn bị tâm lý cho một trận đấu ln được coi
trọng vì mỗi cầu thủ ln bị những áp lực từ bên ngồi như: Khán giả, sự thiếu vô tư
của trọng tài, tiểu xảo của đối phương, sự phối hợp thiếu ăn ý của đồng đội… trước
những tình huống ấy, cầu thủ phải biết tự kiểm chế, bản lĩnh tự tin, chế ngự cảm xúc,
nỗ lực ý chí, bình tĩnh xử lí tình huống tất cả vì mục đích chiến thắng.

1.5. Những đặc điểm chủ yếu của cầu thủ bóng đá
1.5.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 18 – 25
Ở lứa tuổi này, cơ thể các em đã phát triển hoàn chỉnh các bộ phận, hình thành
thế giới quan, ý thức đạo đức, xác định đúng đắn nhu cầu sáng tạo, mơ ước cuộc sống
tươi đẹp. Sự đam mê, hứng thú đã phát triển cả vế chiều rộng và chiều sâu, mang tính
bền vững và sâu sắc. Có thái độ tự giác, tích cực, năng động, sẵn sàng khám phá
những lĩnh vực mà mình yêu thích, xuất phát từ động cơ đúng đắn trong cuộc sống.
Tình cảm đã ổn định, biểu lộ ghét yêu rõ ràng, biết tôn trọng, động viên kịp thời, giúp
đỡ và quan tâm đúng mực đến người xung quanh. Trí nhớ đã phát triển tồn diện, biết
ghi nhớ có hệ thống đảm bảo tính lơgic, tư duy chặt chẽ, suy nghĩ sâu sắc và lĩnh hội
đầy đủ bản chất của vấn đề.
 Về nhân cách
Nhân cách đã phát triển và tồn tại như một thành viên trong xã hội, biết noi
gương người tốt làm động lực thúc đẩy bản thân ngày càng hồn thiện. Thể hiện rõ
tính tự lập, muốn tách biệt khỏi sự quản lý của gia đình, có xu hướng giao lưu hình
thành mối quan hệ bạn bè, tơn trọng tình bạn cao cả, xây dựng mối quan hệ với người


- 10 khác giới, thích gần gủi với người có học thức, người lớn tuổi, người có kinh nghiệm
sống để học hỏi nhằm hoàn thiện bản thân.
 Về trạng thái tình cảm
Ln giàu cảm xúc, dễ xúc động và nhạy cảm với những vấn đề của bản
thân, dễ bị kích động, lôi kéo và đôi khi không làm chủ được bản thân nhưng cũng
nhanh chóng lấy lại sự bình tĩnh, tự tin và hướng đến sự hồn thiện mình. Bản thân
biết suy nghĩ và định hướng cho tương lai, biết rút kinh nghiệm từ những sai lầm, thất
bại, sống vị tha, nhân ái và đoàn kết với bạn bè.
 Về trí tuệ
Đặc điểm nổi bật ở thời kỳ này là hoạt động trí tuệ, biết hệ thống hóa và
trang bị cho bản thân làm hành trang bước vào cuộc sống mới. Thường có những
những sở thích như: đọc sách, xem phim, tìm hiểu các thơng tin khoa học và các vấn

đề đòi hỏi tư duy trù tượng.
Quan tâm sâu sắc đến các hoạt động xã hội, tình hình kinh tế chính trị, xu
hướng phát triển của đất nước và thế giới. Có sự suy nghĩ về việc lựa chọn nghề
nghiệp, có những sở thích cho bản thân và năng khiếu thẩm mỹ được nâng cao.
Tóm lại, ở giai đoạn từ 18 đến 25 tuổi các em đã được hình thành các phẩm
chất về trí tuệ, tình cảm, nhân cách và thái độ công việc được giao. Sự phát triển về tâm
lý tương đối phức tạp và mâu thuẫn với nhau. Giai đoạn thích nghi và phát triển dần
hình thành, giai đoạn mệt mỏi xuất hiện sớm. Trong thời kỳ nay, cấu trúc giải phẩu cơ
thể đã phát triển mạnh nhưng chưa hoàn thiện. Xương tăng nhanh về chiều dài, tim phát
triển, thành mạch tim dày lên, sự hồi phục sau vận động nhanh. Vì vậy, trong cơng tác
huấn luyện người huấn luyện viên không những cần nắm được đặc điểm tâm lý nhằm
kịp thời động viên, khuyến khích, khen thưởng tạo cho các em có những nhận thức đúng
đắn về thái độ và trạng thái hưng phấn trong tập luyện và thi đấu, đồng thời cần nắm rõ
đặc điểm sinh lý để có sự phối hợp giữa lượng vận động tập luyện và thi đấu hợp lý đảm
bảo sự phát triển sinh lý của các em theo sự phát triển tự nhiên.
1.5.2. Đặc điểm giải phẩu sinh lý cơ thể lứa tuổi 18 – 25
Cơ thể con người từ lúc sinh ra cho đến khoảng 25 tuổi phát triển theo hướng đi
lên, sau đó chậm dần và suy giảm theo quy luật sinh học. Từ đó sự thích nghi của các
hệ thống cơ quan trong cơ thể con người đối với những điều kiện sống mới và thay đổi
của môi trường cũng trở nên khó khăn.


- 11 Ở lứa tuổi này, các hệ thống cơ quan quan trọng và thể chất của con người đã
cơ bản hoàn thiện. Lứa tuổi này xương và khớp bắt đầu ổn định, từ 20 – 25 tuổi xương
cơ thể cốt hố hồn tồn. Ở lứa tuổi này chiều cao có thể tăng thêm vài cm, do sự phát
triển của các tổ chức sụn đệm giữa các khớp xương. Do đó, giải phẩu sinh lý của khớp
là yếu tố quyết định khi lựa chọn động tác trong tập luyện thể dục thể thao.
Ở lứa tuổi từ 18 – 25 cơ bắp đã phát triển, tạo điều kiện thuận lợi để tập luyện
phát triển sức mạnh. Cơ thể con người có năng lực hoạt động cao. Tập luyện thể dục
thể thao có hệ thống, khoa học sẽ làm tăng lực co cơ chính là nhờ tăng số lượng tiết

diện ngang cũng như tăng độ đàn hồi của cơ.
Các khả năng sinh học của cơ thể trưởng thành cho phép tập luyện tất cả các môn
thể thao và ở lứa tuổi này có thể đạt được những thành tích xuất sắc trong các mơn thể
thao mang tính nghệ thuật (thể dục dụng cụ, thể dục nghệ thuật), cũng như trong bơi lội
và các môn thể thao tốc độ. Những môn thể thao sức mạnh, sức bền thì thành tích cao
nhất lại đạt vào lứa tuổi 25 – 30. Tóm lại có thể nói rằng ở lứa tuổi từ 21 đến 30 là lứa
tuổi thuận lợi để đạt được thành tích cao trong hầu hết các môn thể thao nếu được đào
tạo cơ bản và có khoa học.
Tóm lại, lứa tuổi 18 – 25 là lứa tuổi trưởng thành, tuy nhiên, do lứa tuổi 18 – 25
thuộc thời kỳ đầu lứa tuổi thanh niên nên cần phải đặc biệt chú ý cụ thể là:
- Phải tiếp tục giáo dục thể chất một cách khoa học để nâng cao thể chất, góp
phần hồn thiện các chức năng cơ quan và các cơ quan trong cơ thể.
- Phát triển đầy đủ các tố chất thể lực, làm tiền đề phát triển thể lực chung rộng
rãi và phát triển thể lực chuyên môn cần thiết sau này cho sinh viên.
Ngoài các tiêu chuẩn chung đối với các vận động viên thể thao như: có sức
khỏe, có tố chất thể lực tốt, có khả năng tiếp thu nhanh kỹ thuật động tác, có
phẩm chất tư tưởng đạo đức và đặc điểm tâm lí phù hợp. Vận động viên bóng đá
khơng có các u cầu khắc khe về hình thái và cấu trúc cơ thể như một số môn thể
thao khác, ngay cả chiều cao và trọng lượng cơ thể cũng không phải là yếu tố
quyết định thành tích trong bóng đá. Tuy nhiên, ở một số vị trí như: thủ mơn,
trung vệ hay tiền đạo thì vận động viên cao lớn có ưu thế hơn nên địi hỏi vận
động viên chơi ở vị trí này phải cao và to hơn mức bình thường của những cầu thủ
chơi ở vị trí khác.


- 12 1.5.3. Đặc điểm sinh lý của nữ
1.5.3.1. Đặc điểm hình thái và chức năng cơ thể
Chiều cao và cân nặng không bằng nam giới do chiều dài của tay và chân ngắn
hơn. Tỷ lệ chiều dài của thân với chiều cao cơ thể lớn hơn so với nam, do đó trọng tâm
cơ thể thấp. Điều này giúp cho cơ thể nữ giữ thăng bằng tốt hơn nhưng tốc độ chạy và

độ bật nhảy kém hơn nam giới.
Đai vai hẹp do đó dung lượng phổi kém hơn nam theo tỉ lệ 1/1,33. Ngược lại,
đai hông rộng hơn, các đốt sống lưng ngắn đồng thời các sụn chem có độ đàn hồi tốt
làm tăng khả năng linh hoạt của cơ thể. Các xương ở các chi có thành xương mảnh và
mềm, bề mặt xương nhẵn, do đó khả năng chịu đựng trọng tải kém và dễ chấn thương
khi va chạm. Tỉ lệ các cơ chiếm 30% trọng lượng cơ thể nên sức mạnh kém hơn nam
giới (có tỉ lệ cơ là 40%), ngược lại thì tỉ lệ mỡ ở phụ nữ là 28% cao hơn so với nam
giới là 18%.
Quả tim của phụ nữ nhỏ hơn nam cùng độ tuổi do đó nhịp tim cao hơn (khoảng
80 nhịp/phút) và huyết áp thấp hơn (khoảng 60 – 100mmHg). Ở tuổi dậy thì, nữ phát
triển nhanh hơn về chiều cao nhưng lực cơ thì yếu hơn nam, vì vậy thành tích của nữ
thấp hơn nam ở các hoạt động về sức mạnh.
1.5.3.2. Đặc điểm sinh lý trong hoạt động TDTT
 Hoạt động yếm khí
Năng lượng yếm khí từ 2 hệ phosphagen và lactat nhờ vào dự trữ ATP, CP
và glycogen nhưng các dự trữ này ở phụ nữ ít hơn do khối lượng cơ ít hơn, vì vậy
thành tích của nữ thường kém hơn nam trong các môn chạy và bơi cự ly trung bình địi
hỏi thời gian yếm khí dài.
 Hoạt động hiếu khí
Là hoạt động với cường độ trung bình và thời gian khá dài cần nhiều oxy
để tạo năng lượng cho cơ thể hoạt động nhưng VO2max của nữ hoạt động kém hơn nam
giới. Nguyên nhân:
+ Dung tích sống thấp hơn khoảng 0,7 – 1,0 lít vì các cơ hô hấp yếu hơn.
+ Quả tim của nữ nhỏ hơn nên lượng tâm thu chỉ khoảng 60 – 90 ml trong
khi đó ỏ nam là 90 – 125 ml, do đó lượng máu tuần hồn ít hơn làm chậm sự troa đổi
khí ở phổi và ở mơ.


- 13 + Số lượng hồng cầu của nữ ít hơn khoảng 3,8 triệu/mm3 máu so với nam
khoảng 4,2 triệu/mm3 máu, do đó hàm lượng hemoglobin thấp hơn chỉ có 14g% so với

nam là 16g% (16g trong 100ml máu)
Tóm lại, về sức mạnh và sức bền thì nữ khơng bằng nam giới, do đó thành tích
thể thao kém hơn. Nhưng về khả năng phối hợp động tác thì khá hơn nam nên nữ
thường có thành tích tốt hơn ở các môn thể dục nghệ thuật và các bài tập trên cầu
thăng bằng.
1.5.3.3. Chu kỳ kinh nguyệt và khả năng vận động
Chu kỳ kinh nguyệt ở nữ là một quá trình sinh lý bình thường để đảm bảo chức
năng sinh sản. Cơ sở sinh lý như sau:
- Hocmon FSH của tuyến yên kích thích buồng trứng làm tiết ra nhiều hocmon
sinh dục cái là ostrogen (folliculin) làm phát triển nang De Graaf chứa tế bào nỗn cịn
gọi là trứng, ostrogen có tác dụng làm tăng độ dày của niêm mạc tử cung để sẵn sàng
đón trứng thụ tinh.
- Do ảnh hưởng của hocmon LH từ tuyến yên làm nang De Graaf vỡ ra và
trứng rụng vào loa của ống dẫn. Phần còn lại của nang De Graaf gọi là thể vàng tiết ra
hocmon progesteron có vai trị làm phát triển tử cung.
- Nếu trứng khơng được thụ tinh thì thể vàng thối hóa làm giảm progesteron,
điều này làm co thắt tử cung và bong lớp niêm mạc nên bị chảy máu (có kinh nguyệt).
Trước ngày có kinh nguyệt 14 ngày là ngày trứng rụng, do đó nếu chu kỳ kinh nguyệt
là 28 ngày thì ngày rụng trứng là ngày thứ 14, nếu chu kỳ kinh nguyệt là 40 ngày thì
ngày rụng trứng là ngày thứ 26, vì vậy thời gian chuẩn bị cho rụng trứng dài hay ngắn
tùy theo hoạt động của tuyến yên.
- Nếu trứng được thụ tinh thì thể vàng tồn tại tăng sự tiết progesteron nên ngăn
chặn sự tiết hocmon LH của tuyến yên nên không rụng trứng nữa. Vào ngày trứng
rụng và các ngày hành kinh, khả năng vận động thường kém do ảnh hưởng của
hocmon gây rối loạn thần kinh. Trong các ngày có kinh nguyệt nên tránh các động tác
nhảy và chạm bụng vì có thể gây lệch tử cung và chảy máu nhiều.
Thời gian trước và sau ngày hành kinh thì vận động bình thường nhưng có biểu
hiện là thời gian hồi phục kéo dài. Cần lưu ý là lượng vận động lớn và thi đấu căng
thẳng có thể làm trì hỗn trưởng thành hệ sinh dục ở thiếu niên và làm rối loạn chu kỳ
kinh nguyệt ở nữ trưởng thành.



- 14 1.6. Cơ sở lý luận về thể lực trong bóng đá
1.6.1. Đặc điểm thể lực trong bóng đá
Bóng đá là mơn thể thao có ảnh hưởng lớn nhất và phát triển rộng rãi nhất trên
tồn thế giới, có một số quốc gia coi bóng đá như là mơn thể thao số một của đất nước
mình như: Brazin, Aghentina, … Sở dĩ, bóng đá có sức hấp dẫn và ma lực như vậy chủ
yếu là co mối quan hệ giữa đặc điểm và tác dụng của nó. Bóng đá là mơn thể thao
khơng mang tính chu kì, kĩ thuật, chiến thuật bóng đá bị sự cản phá, hạn chế và sự
chống đối quyết liệt của đối phương.
Trong hoạt động thi đấu đòi hỏi sự phối hợp tập thể một cách nhuần nhuyễn
từng cá nhân, từng nhóm, từng vị trí: biên, trung lộ, từ phịng thủ cho đến tấn cơng và
ngược lại. Tính đối kháng quyết liệt do đối phương thường xuyên đeo bám kiềm chặt
để tranh cướp bóng bảo vệ cầu môn, cũng như sử dụng mọi khả năng khéo léo, nhanh
nhẹn vượt qua đối phương truy cản để dứt điểm ghi bàn, hay ta có thể nói bóng đá là
môn dùng nhiều thủ pháp, thủ thuật để xử lý khơn khéo tình huống diễn ra trong q
trình thi đấu trên cơ sở của một sự chuẩn bị chu đáo trước đó.
Thể lực của VĐV bóng đá phải tồn diện để nâng cao năng lực hoạt động của
cơ thể. Thể lực tốt sẽ tạo tiền đề cho việc thực hiện kĩ thuật và chiến thuật, đồng thời
thúc đẩy việc học tập và nắm vững kỹ thuật, chiến thuật tăng cường khả năng chịu
đựng lượng vận động trong tập luyện và thi đấu, đề phịng chấn thương, nâng cao
thành tích và kéo dài thời gian duy trì thành tích của VĐV. Thể lực trong bóng đá bao
gồm thể lực chung và thể lực chun mơn.
Mục đích của việc chuẩn bị thể lực chung là đạt được khả năng làm việc cao
nhất, tạo nên sự phối hợp chặt chẽ trong hoạt động của các cơ quan, chức phận trong
cơ thể và tác động tích cực vào sự phát triển thể hình cho VĐV .
Thể lực chung hướng đến sự phát triển tồn diện cho VĐV, vì thế để hồn thiện
nó cần áp dụng các loại bài tập của các môn thể thao hỗ trợ cho bóng đá: các bài tập
cho các mơn điền kinh, thể dục, bóng rổ, bóng ném,… các bài tập này có ảnh hưởng
tốt đến sự phát triển và củng cố các chức năng vận động như dây chằng, cơ, khớp, chi

dưới, đồng thời tạo nên điều kiện để thúc đẩy các chức năng hoạt động của cơ thể.
Thể lực chuyên môn giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu là phát triển và hoàn thiện
các tố chất thể lực cần thiết cho hoạt động thi đấu bóng đá. Trong giai đoạn này, cần


- 15 phải lựa chọn các phương tiện và các phương pháp theo hướng nâng cao các năng lực
chuyên môn phù hợp với trình độ của VĐV.
Bóng đá hiện đại đòi hỏi sự phát triển cao tất cả các tố chất thể lực. Cầu thủ bóng
đá phải thường xuyên di chuyển, thay đổi nhịp độ chạy trong suốt thời gian thi đấu.
Theo tài liệu nghiên cứu của nhiều tác giả đã cho thấy cầu thủ bóng đá di
chuyển tư 12 - 15km trong một trận đấu, bao gồm các hình thức chạy xen kẽ: chạy
nước rút cự ly ngắn, chạy tốc độ trung bình, chạy chậm và đi bộ.
Theo Wiherr.Van Gool (1982-1985): chạy nước rút chiếm 18% tổng quãng
đường của một trận đấu với tốc độ 6,92 đến 8,15m/s (cự ly 30-50m), chạy tốc độ trung
bình và chạy chậm chiếm 44% quãng đường trong một trận đấu với tốc độ 2,046,92m/s, đi bộ 36,3% tốc độ 1,30-2,04m/s.
Do đó họ có sức bền chuyên môn cao trong việc giải quyết các tình huống thi
đấu như chạy chỗ, kèm người, phối hợp bật tường (1 x 2 chạm) đòi hỏi cao về sức
mạnh, đặc biệt là sức phát nhanh về sức bền tốc độ.
Để thực hiện được các cú sút cầu môn từ khoảng cách xa và các đường chuyền
bóng dài, mạnh, chuẩn xác, những động tác bật nhảy đánh đầu và tranh cướp bóng trên
khơng, các động tác va chạm dùng sức hợp lí theo quy định của luật, VĐV phải có sức
bật tốt, sức mạnh tốc độ và sức bền.
1.6.2. Những tính chất về thể lực của cầu thủ bóng đá
* Tính hệ thống
Ngày nay căn cứ vào quy luật phát dục và trưởng thành của con người và quy
luật “thời kỳ nhạy cảm” của các tố chất thể lực, người ta chia hệ thống huấn luyện thể
lực từ lứa tuổi nhi đồng đến người trưởng thành bao gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn từ 7-11 tuổi: là giai đoạn phát triển chủ yếu các năng lực có liên quan
đến việc hệ thống thần kinh (tốc độ phản ứng vận động), sức bền chung, khả năng phối
hợp vận động.

- Giai đoạn 12-17 tuổi: thời kì phát triển tồn diện các tố chất thể lực, tập trung
phát triển sức mạnh tốc độ và sức bền chung. Trên cơ sở đó, từng bước kết hợp huấn
luyện tố chất thể lực mang đặc tính chun mơn của bóng đá.
- Giai đoạn từ 18 tuổi trở lên: là thời kì huấn luyện chuyên sâu. Trên cơ sở phát
triển các tố chất sức mạnh, sức nhanh, sức bền, trọng tâm huấn luyện thể lực chuyển
dần sang thể lực chuyên môn. Ở VĐV cấp cao, huấn luyện thể lực chun mơn là chính.


- 16 - Trong quá trình huấn luyện nhiều năm, phải đảm bảo tính tuần tự của sự chuyển
tiếp các giai đoạn huấn luyện, tuyệt đối tránh nơn nóng áp đặt huấn luyện chun mơn
q sớm. Hậu quả của nó sẽ giới hạn thành tích và thu hẹp thời gian duy trì thành tích
thi đấu của VĐV.
* Tính khoa học
Trong quá trình huấn luyện thể lực cho VĐV, việc áp dụng các thành tựu mới
về khoa học kĩ thuật sẽ làm tăng hiệu quả huấn luyện. Ngày nay, những kiến thức khoa
học về sinh lý học, sinh hóa học, sinh cơ học trong lĩnh vực thể dục thể thao tương đối
phong phú và hoàn chỉnh. Những tiến bộ kĩ thuật mới trong lĩnh vực điện tử cho phép
nâng cao hiệu quả đo lường thành tích và thu nhận thơng tin giúp cho việc kiểm tra và
điều chỉnh quá trình huấn luyện.
Việc huấn luyện luôn theo xu hướng tăng lượng vận động tới giới hạn, tăng
cường khả năng chịu đựng lượng vận động của VĐV trong điều kiện thi đấu căng
thẳng. Vì vậy, việc vận dụng các biện pháp y học và phục hồi về mặt tâm lí trở thành
một khâu quan trọng trong q trình huấn luyện bóng đá nói chung và huấn luyện thể
lực nói riêng.
Theo PGS.TS Nguyễn Thiệt Tình – Huấn luyện và giảng dạy bóng đá (1997):
Hiệu quả của việc vận dụng các biện pháp y học vào tâm lí sẽ cho phép tăng khả năng
chịu đựng lượng vận động của VĐV từ 5-10% [31].
* Tính chất tổng hợp
Xu thế huấn luyện hiện nay của bóng đá đỉnh cao là huấn luyện đồng bộ các
yếu tố kĩ chiến thuật thể lực, tâm lý, trí tuệ. Vì vậy, trong công tác huấn luyện thể lực

cần sử dụng nhiều bài tập mang tính đối kháng cao, diễn ra với tốc độ nhanh, có kết
hợp với bóng. Các bài tập huấn luyện nhiều bóng, huấn luyện trong điều kiện gần
giống như thi đấu được sử dụng khá nhiều và phổ biến.
* Tính hiệu quả:
Tính hiệu quả của huấn luyện thể lực còn được tăng cường nhờ áp dụng những
phương tiện, phương pháp huấn luyện hiện đại, phương pháp huấn luyện hiện đại,
phương pháp huấn luyện theo mơ hình hoặc sử dụng các thiết bị huấn luyện chuyên
sâu như: việc sử dụng điện não đồ trong huấn luyện sưc mạnh, khi huấn luyện, có thể
căn cứ đặc điểm dùng lực của mơn bóng đá và tình hình cụ thể của VĐV thông qua


- 17 điện não đồ … Mỗi lần, kết quả huấn luyện đều có thể lưu trữ vào điện não đồ, giúp
cho huấn luyện viên kiểm soát được diễn biến của quá trình huấn luyện.
Nội dung và phương pháp chuẩn bị thể lực chuyên môn được xây dựng trên đặc
điểm hoạt động thể lực của cầu thủ bóng đá như: tính chất thay đổi, di chuyển và thực
hiện các động tác kĩ thuật, tính liên tục thay đổi của tình huống thi đấu kéo theo sự
biến đổi tính chất của lượng vận động trong quá trình thi đấu, thực hiện các động tác
khó trong điều kiện mệt mỏi….Ngồi ra, sự chuẩn bị chun mơn cịn dựa trên sự tính
tốn khối lượng và cường độ vận động của cầu thủ trong thi đấu. Người ta đã nghiên
cứu và nêu ra số liệu điển hình về hoạt động thể lực của VĐV bóng đá trong một trận
đấu như sau:
- Chạy chậm từ khoảng 5000-7000m.
- Chạy nhanh từ 800-2000m.
- Chạy tốc độ cao từ 800-1600m.
- Số lần bật nhảy đánh đầu từ 8-16 lần.
- Số lần tranh cướp bóng từ 14-42 lần.
1.6.3. Những tố chất ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực
Thể lực cầu thủ bóng đá thể hiện qua các tố chất như sau:
+ Sức mạnh
Sức mạnh là khả năng khắc phục lực cản bên ngoài hoặc bên trong bằng sự nỗ

lực của cơ bắp trong quá trình vận động.
Sức mạnh là cơ sở cho những tố chất thể lực khác. Ở cầu thủ bóng đá, sức
mạnh và sức chịu đựng của cơ bắp sẽ được tăng lên qua nhiều mùa thi đấu. Rèn luyện
sức mạnh ngoài việc nâng cao thành tích cịn có yếu tố quan trọng khác là phịng ngừa
chấn thương thường gặp trong thi đấu bóng đá.
Sức mạnh tốc độ lấy sức mạnh tối đa làm cơ sở, tốc độ ở cầu thủ bóng đá được
thể hiện bằng khả năng thực hiện chuyển động trong khoảng thời gian ngắn nhất trong
điều kiện đối phương cản phá tích cực. Mức độ phát triển sức mạnh bộc phát rất cần
thiết cho mỗi cầu thủ để di chuyển nhanh trên sân, tăng tốc trong khoảnh khắc, nhanh
chóng dừng lại khi đang chạy với tốc độ cao, lấy đà sút mạnh, chính xác, tranh cướp
bóng cũng như kèm sát đối thủ của mình có hiệu quả. Trong q trình tập luyện, sức
mạnh tốc độ được xác nhận là có sự thay đổi ít nhất so với các tố chất vận động khác.


- 18 Biểu hiện của nó phụ thuộc rất nhiều vào năng khiếu bẩm sinh và đặc biệt là rất khó
hồn thiện nó ở VĐV có đẳng cấp cao [27].
+ Sức nhanh
Sức nhanh là một tổ hợp những đặc điểm chức năng của con người, xác định trực
tiếp và chủ yếu tính chất nhanh của động tác, xác định thời gian của phản ứng vận động.
Sức nhanh trong bóng đá bao gồm: phản ứng nhanh, nhanh trong cử động đơn
và nhanh trong di chuyển. Trong thi đấu bóng đá, VĐV phải thường xuyên tiếp nhận
đánh giá tình huống, tốc độ di chuyển của bóng cũng như của đối phương và đưa ra
quyết định nhanh nhất .
+ Sức bền
Sức bền là khả năng chịu đựng của cơ thể, chống lại sự mệt mỏi trong quá trình
hoạt động, đáp ứng được những yêu cầu trong thi đấu với cường độ cho trước.
Bóng đá có u cầu rất cao về trình độ sức bền của VĐV, khả năng sức bền
phát triển tốt là rất quan trọng vì:
- Cho phép VĐV giữ được cường độ cao trong suốt cả thời gian thi đấu - Tạo sự
phục hồi nhanh sau những gắng sức trong trận đấu.

- Có sức bền chung tốt sẽ ảnh hưởng tốt tới các phẩm chất vận động khác như sức
mạnh, sức nhanh, khả năng sáng tạo trong thi đấu, giữ vững độ ổn định, chính xác của
kĩ thuật …. [29]
+ Độ khéo léo
Độ khéo léo của cầu thủ bóng đá được xác định bằng khả năng nhanh chóng
thực hiện những chuyển động mới hay nói cách khác là khả năng điều tiết sự thay đổi
vận động của cơ thể một cách nhanh chóng, chính xác trong điều kiện ln thay đổi
phức tạp.
Độ khéo léo là một tố chất phức tạp, có quan điểm gọi là khả năng phối hợp vận
động. Khi đánh giá phải dựa vào các yếu tố sau đây:
- Độ chính xác khi di chuyển.
- Sự phối hợp động tác khó trong chuyển động.
- Thời gian thực hiện chuyển động.
Sự hồn thiện độ khéo léo của cầu thủ bóng đá có ý nghĩa thiết thực trong q
trình huấn luyện, giúp cho VĐV thích nghi nhanh chóng, có những phản xạ xử lí phù hợp


×