Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Quản lí nhà nước về tôn giáo ở việt nam từ năm 1975 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 169 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI HỮU DƢỢC

QUẢN LÍ NHÀ NƢỚC VỀ TƠN GIÁP

VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NAY
Chuyênngành : Tôngiáohọc
Mãsố : 62.22.90.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÔN GIÁO HỌC

HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2014
2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Các kết luận khoa học của luận án chƣa công bố trên bất kỳ
cơng trình nào khác.
Tác giả

Bùi Hữu Dƣợc

3


MỤC LỤC



Trang:
Lời cam đoan ..........................................................................
Mục lục ..................................................................................
Các chữ viết tắt sử dụng trong luận án....................................
Danh mục các bảng trong luận án..........................................
Danh mục các Biểu đồ trong luận án......................................

02
03
04
05
06

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

07
11

1.1. Tổng quan tài liệu
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.3. Lý thuyết nghiên cứu
1.4. Một số khái niệm đƣợc sử dụng trong luận án

11
17
22
24

CƠ SỞ CHO QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở

VIỆT NAM

30

2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến quan hệ Nhà nƣớc và tôn giáo ở
Việt Nam

30
45
62

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở
VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NAY

70

3.1. Quản lý nhà nƣớc về tôn giáo từ trƣớc năm 1975 đến
năm 1990
3.2 Quản lý nhà nƣớc về tôn giáo từ năm 1990 đến nay
3.3. Những vấn đề đặt ra cho quản lý nhà nƣớc về tôn giáo ở
Việt Nam

70

MỞ ĐẦU

Chƣơng 1:


Chƣơng 2:

Chƣơng 3:

Chƣơng 4:

78
115

DỰ BÁO TÌNH HÌNH TƠN GIÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ
ĐỐI VỚI QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TÔN GIÁO Ở VIỆT
NAM

119

4.1. Dự báo tình hình tơn giáo Việt Nam
4.2. Khuyến nghị đối với quản lý nhà nƣớc về tôn giáo

119
129
148
150
152
170

KẾT LUẬN
CÁC BÀI BÁO VÀ CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CƠNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


4


CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

Ban Tôn giáo Chính phủ

: BTGCP

Chủ nghĩa xã hội

: CNXH

Giáo hội Phật giáo Việt Nam

: GHPGVN

Khoa học xã hội

: KHXH

Nhà xuất bản

: Nxb

Trang

: tr

Quản lý nhà nƣớc


: QLNN

Quản lý nhà nƣớc về tôn giáo

: QLNN về TG

Xã hội chủ nghĩa

: XHCN

Xã hội học

: XHH

Ủy ban nhân dân

: UBND

5


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
STT

BẢNG

1

2.1


2

3 .2

TÊN BẢNG

Các văn kiện quốc tế Việt Nam đã tham gia bảo
đảm quyền con ngƣời.
Tốc độ gia tăng tín đồ Cơng giáo ở Tây Nguyên

6

TRANG

46

112


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN

STT

1

BẢNG

2.1


2

2 .2

3

2 .3

4

3.4

5

3.5

6

3.6

7

3.7

8

3.8

TÊN BẢNG


Số lƣợng các tổ chức tôn giáo đã đƣợc Nhà
nƣớc cơng nhận qua từng giai đoạn.
Số lƣợng tín đồ các tơn giáo ở Việt Nam
(năm 2012)
Phát triển tín đồ Tin lành ở Việt Nam từ năm
1975 đến năm 2012.
Phát triển tín đồ Cơng giáo ở Việt Nam từ
năm 1975 đến năm 2012.
Phát triển tín đồ Phật giáo ở Việt Nam từ
năm 1975 đến năm 2012.
Phát triển dân số Việt Nam năm 1975 và năm
2012.
Chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo
ở Việt Nam (năm 2012).
Cơ sở thờ tự của các tôn giáo đã đƣợc công
nhận ở Việt Nam (năm 2012).

7

TRANG

62

63

64

101

102


102

103

105


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Việt Nam là đất nƣớc có nhiều tơn giáo, các tơn giáo có nguồn gốc, lịch
sử, đặc trƣng và q trình phát triển khác nhau, nhƣng có nhiều điểm tƣơng đồng.
Điểm chung đáng quý nhất của các tôn giáo ở Việt Nam là sự tơn trọng và chung
sống hài hịa giữa các tôn giáo trong một đất nƣớc đa dân tộc, đa tín ngƣỡng.
Tuy nhiên, trải qua các giai đoạn của lịch sử, do tác động và ảnh hƣởng
từ nhiều mặt của đời sống xã hội, hoạt động tôn giáo đã bộc lộ theo những
chiều hƣớng khác nhau. Cùng với các tơn giáo hoạt động thuần túy tơn giáo,
cịn có tơn giáo bị chính trị lợi dụng đã từng nảy sinh khơng ít phức tạp, làm
ảnh hƣởng tiêu cực tới đời sống xã hội ở nƣớc ta.
Từ khi có Đảng cộng sản Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam luôn
quan tâm chăm lo tới đời sống tín ngƣỡng, tơn giáo của nhân dân, thực hiện
đồn kết tơn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc để cùng nhau bảo vệ và
xây dựng đất nƣớc.
Sau năm 1975, kết thúc cuộc chiến tranh chống đế quốc Mỹ xâm lƣợc,
giành độc lập dân tộc nhƣng Việt Nam phải giải quyết rất nhiều những vấn đề
do hậu quả chiến tranh để lại, trong đó có vấn đề tơn giáo. Tiếp đến trong bối
cảnh quốc tế hóa, dân chủ đƣợc đề cao, các thế lực thù địch với Chủ nghĩa xã
hội đã lợi dụng chiêu bài tự do tôn giáo, lôi kéo, xúi giục, kích động một số
phần tử cực đoan trong nƣớc và nƣớc ngoài, tổ chức những hoạt động xuyên
tạc, chống đối chính quyền, dựng nên các sự kiện liên quan tới tôn giáo, vu

cáo Việt Nam vi phạm nhân quyền về tôn giáo, tạo ra những trở ngại làm ảnh
hƣởng tới công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đặt Việt Nam
đứng trƣớc hàng loạt vấn đề mâu thuẫn liên quan tới tơn giáo cần giải quyết.
Đó là mâu thuẫn giữa việc đáp ứng nhu cầu tự do tơn giáo của ngƣời có đạo

8


thực hiện hoạt động tơn giáo bình thƣờng với việc ngăn chặn sự xâm lấn của
các trào lƣu tôn giáo cực đoan, tơn giáo bị chính trị phản động lợi dụng. Ở
góc độ văn hóa, đạo đức, mâu thuẫn của việc giữ gìn bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa, giá trị đạo đức của dân tộc trong các truyền thống tôn giáo với
trào lƣu của các tôn giáo mới mang theo văn hóa và đạo đức phi truyền thống
đƣợc sự hậu thuẫn khá tinh vi của các lực lƣợng lợi dụng dân chủ và cơ chế
thị trƣờng....Giải quyết đƣợc những vấn đề ấy trong tôn giáo bên cạnh cơng
tác vận động quần chúng tín đồ, chức sắc các tơn giáo thì cơng tác quản lý
nhà nƣớc về tơn giáo ở Việt Nam có vai trị đặc biệt quan trọng. Song cơng
tác này cịn nhiều bất cập. Về lý luận, nhận thức ảnh hƣởng của tôn giáo đối
với xã hội còn các luồng ý kiến khác biệt, điều kiện thực hiện quản lý nhà
nƣớc về tơn giáo cịn nhiều hạn chế. Từ hệ thống lý luận làm cơ sở cho quản
lý nhà nƣớc về tôn giáo cho tới cơ sở cho quản lý tôn giáo nhƣ: việc xác định
chủ thể quản lý, nội dung, phƣơng pháp, cách thức quản lý, hệ thống văn bản
pháp luật chƣa đồng bộ, chủ thể quản lý với bộ máy cịn thiếu tính chun
nghiệp,... đang đặt ra cho quản lý nhà nƣớc về tôn giáo nhiều vấn đề cần quan
tâm giải quyết, vừa cấp thiết trƣớc mắt, vừa mang tính chiến lƣợc lâu dài.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc nói chung, quản lý nhà nƣớc về
tơn giáo nói riêng đang là một trong những yêu cầu cấp thiết, quan trọng của
sự nghiệp bảo vệ và phát triển đất nƣớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, trong
hiện tại và lâu dài. Việc nghiên cứu tơn giáo, đề ra chủ trƣơng, chính sách đối
với tơn giáo đã đƣợc nhiều nhà lý luận - chính trị quan tâm. Song trong lĩnh

vực quản lý nhà nƣớc về tơn giáo, do tính nhạy cảm, do đặc thù phức tạp và
đa dạng của các tơn giáo mà ít ngƣời đi sâu vào nghiên cứu quản lý nhà nƣớc
về tôn giáo ở Việt Nam. Trƣớc thực trạng ấy, việc tập trung nghiên cứu quản
lý nhà nƣớc về tôn giáo ở Việt Nam, từ đó đƣa ra giải pháp góp phần nâng

9


cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về tôn giáo là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho lý
luận và thực tiễn.
Từ các lý do trên, nghiên cứu sinh chọn vấn đề: “Quản lý nhà nước về
tôn giáo ở Việt Nam từ năm 1975 đến nay”, làm để tài nghiên cứu cho luận
án Tiến sĩ chuyên ngành Tôn giáo học, với mong muốn góp phần giải quyết
một số khía cạnh của lý luận và đòi hỏi của thực tiễn quản lý nhà nƣớc về tôn
giáo ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
Mục đích nghiên cứu, nhằm làm rõ thực trạng, nguyên nhân và những
vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nƣớc về tơn giáo (QLNN về TG) ở Việt Nam;
từ đó đƣa ra khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của QLNN về TG
giáo ở Việt Nam trong thời gian tới.
Nhiệm vụ của luận án:
Thứ nhất, hệ thống hóa quan điểm của Đảng và sự pháp điển hóa quan
điểm ấy đối với QLNN về TG
Thứ hai, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về TG ở Việt Nam
Thứ ba, đánh giá, phân tích thực trạng kết quả QLNN về TG ở Việt
Nam từ năm 1975 đến nay
Thứ tư, khái quát về những vấn đề đặt ra, dự báo và khuyến nghị đối
với QLNN về TG ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của Luận án
Về đối tượng, luận án nghiên cứu QLNN về TG ở Việt Nam theo

chuyên ngành tôn giáo học, luận án nghiên cứu sâu về chủ thể quản lý và các
yếu tố để thực hiện quản lý mà không đi sâu về đối tƣợng quản lý.
Về phạm vi, chủ thể quản lý, bao gồm cơ quan nhà nƣớc các cấp thực
hiện QLNN về TG, thông qua chủ trƣơng của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc
đối với tôn giáo, trong những giai đoạn lịch sử cụ thể.

10


Thời gian nghiên cứu từ năm 1975 cho đến nay (năm 2013).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của Luận án
Luận án vận dụng những nguyên tắc, phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu chuyên ngành Tôn giáo học và các phƣơng pháp nghiên cứu liên
ngành, nhƣ Quản lý học, Luật học, Chính trị học, Sử học… và vận dụng các
phƣơng pháp cụ thể: khảo sát, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,
v.v...Đối với đề tài do tính nhạy cảm của tơn giáo và những quy định trong
việc sử dụng tài liệu, vì vậy trong luận án một số tài liệu nghiên cứu sinh chỉ
nêu tƣ tƣởng mà khơng trích dẫn đầy đủ.
5. Đóng góp mới của Luận án. Luận án đánh giá và khái quát về kết
quả QLNN về TG ở Việt Nam giai đoạn từ năm 1975 đến nay. Luận án đƣa
ra khuyến nghị có tính giải pháp, nhằm góp phần đƣa QLNN về TG giai đoạn
tới có hiệu quả hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận, luận án góp phần làm rõ tính tất yếu và yêu cầu đổi mới
QLNN về TG, trong quan hệ giữa Nhà nƣớc XHCNvới tôn giáo ở Việt Nam .
Về thực tiễn, từ đánh giá kết quả QLNN về TG thời gian qua, chỉ ra vấn
đề cần quan tâm, đƣa ra dự báo và khuyến nghị nhằm góp phần thúc đẩy
QLNN về TG ở Việt Nam đạt hiệu quả hơn.
Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho môn học Tôn giáo và QLNN

về TG, phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu tôn giáo học và một số lĩnh vực
liên quan tới tôn giáo.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án có
kết cấu gồm 04 chƣơng và 12 tiết.

11


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan tài liệu
1.1.1. Tài liệu kinh điển của Chủ nghĩa Mác- Lênin về tôn giáo và
quan hệ Nhà nước với tôn giáo
Trong q trình thực hiện luận án, chúng tơi đã sử dụng những tài liệu
của chủ nghĩa Mác - Lênin viết về tôn giáo ở những nội dung: nguồn gốc, bản
chất tôn giáo, ứng xử và giải quyết vấn đề tôn giáo trong tiến trình xây dựng
CNXH,… đây là những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc nghiên cứu và
đánh giá về mối quan hệ giữa chính trị, nhà nƣớc với tôn giáo. Tài liệu gồm
các tác phẩm kinh điển, các cơng trình khảo luận, sƣu tầm giới thiệu quan
điểm lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về tơn giáo nhƣ: Ăngghen, (1886),
Lút - vích phoi - ơ - bắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức; C. Mác,
(1844), Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen, C. Mác Ăngghen, Toàn tập, tập 20, Nxb. Sự thật, Hà Nội 1994; Thái độ của người
cộng sản với tơn giáo, V.I. Lê nin, Tồn tập, tập 17, Nxb. Tiến bộ, Matxcva,
1979; Nguyễn Đức Sự, (2001), Mác, Ăngghen, Lênin bàn về tôn giáo, (tuyển
chọn và biên soạn), Nxb tơn giáo;...
1.1.2. Tài liệu của Hồ Chí Minh về tôn giáo và ứng xử của Nhà nước
với tôn giáo.
Hồ Chí Minh đã để lại cho thế hệ sau nhiều di sản quý giá, trong số đó có

tƣ tƣởng về tơn giáo. Với tƣ cách là học trị của C. Mác - Lênin, Hồ Chí Minh
khơng chỉ tiếp thu mà còn vận dụng sáng tạo tƣ tƣởng, lý luận tôn giáo của chủ
nghĩa Mác - Lênin vào giải quyết vấn đề tơn giáo ở Việt Nam, đồng thời cịn bổ
sung vào tƣ tƣởng, lý luận ấy những tƣ tƣởng mới qua thực tiễn cách mạng và

12


xử lý vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt Nam. Tài liệu về tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh với tơn giáo đƣợc tập hợp trong các cuốn sách Hồ Chí Minh tồn tập, do
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội xuất bản. Trong các tài liệu nghiên cứu, biên
soạn của các tác giả: GS.TS. Lê Hữu Nghĩa và PGS.TS. Nguyễn Đức Lữ (đồng
chủ biên), (2003), Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo, Nxb
tôn giáo; Hồng Minh Đơ, (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh về tín ngưỡng tơn
giáo và sự vận dụng để giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo ở nước ta hiện
nay, Tạp chí nghiên cứu tơn giáo, số 9; Lê Bá Trình, (2012), Quan điểm của Hồ
Chí Minh về tơn giáo và sự vận dụng quan điểm đó vào việc xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ;…
1.1.3. Tài liệu do các cơ quan Đảng, Nhà nước ban hành liên quan
tới chính sách tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo
Đây là nguồn tài liệu quan trọng, làm cơ sở cho xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật điều chỉnh mối quan hệ Nhà nƣớc với tơn giáo, đó là:
1.1.3.1.Tài liệu là các văn bản của Đảng cộng sản Việt Nam về chủ
trương đối với tôn giáo qua các giai đoạn cách mạng.
Từ khi thành lập Đảng cho tới nay Đảng ta đã có nhiều chủ trƣơng về
tơn giáo và công tác tôn giáo, qua Nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng; Nghị
quyết chuyên đề về tôn giáo, điển hình nhƣ: Nghị quyết số 24/NQ - TW ngày
16/10/1990, Về tăng cường cơng tác tơn giáo trong tình hình mới; Nghị quyết
số 25/NQ - TW ngày 12/3/2003, Về công tác tôn giáo; … Đây là căn cứ để
xác định và đánh giá quan hệ chính trị, Nhà nƣớc với tôn giáo ở Việt Nam

trong khoảng thời gian mà luận án nghiên cứu.
1.1.3.2. Tài liệu là các văn bản pháp quy về tôn giáo và QLNN về TG.
Theo báo cáo 8 năm thực hiện Pháp lệnh tín ngưỡng, tơn giáo, từ khi thành
lập nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, tới tháng 12/2012, cấp trung ƣơng ban
hành 145 văn bản pháp quy về tôn giáo, tới thời điểm tháng 12/2012 còn 85

13


văn bản có hiệu lực thi hành, nhƣ vậy tới nay (2013) số văn bản pháp quy về
tôn giáo khá nhiều. Đó là căn cứ để xác định và đánh giá quan hệ Nhà nƣớc
với tôn giáo ở Việt Nam trong khoang thời gian luận án nghiên cứu. [Xem
phụ lục, Tên các văn bản pháp quy về tôn giáo ở Việt Nam]
1.1.4. Tài liệu của các nhà nghiên cứu về tơn giáo, chính sách, pháp
luật tơn giáo và cơng tác quản lý nhà nước đối với tôn giáo ở Việt Nam
Nhiều tác giả hoặc tập thể đã có cơng trình nghiên cứu, phân tích, đánh
giá, biên khảo về chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đối với tôn
giáo ở những góc độ và phạm vi khác nhau, điển hình nhƣ:
PGS.TS. Nguyễn Đức Lữ, (1992). Vấn đề tự do tín ngưỡng và tơn trọng
quyền tự do tín ngưỡng ở Việt Nam, Luận án Phó Tiến Sĩ, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; (chủ biên), (2007), Lý luận về tơn giáo và chính
sách tơn giáo ở Việt Nam, Nxb Tôn giáo; (2009), Tôn giáo - Quan điểm, chính
sách của Đảng và nhà nước Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị - Hành chính.
Viện nghiên cứu tơn giáo, (1994), Những vấn đề tôn giáo hiện nay,
Nxb KHXH.
Trung tâm KHXH và Nhân văn Quốc gia, Viện Thông tin Khoa học Xã
hội. Tôn giáo và đời sống hiện đại, (1995), tập 1 và tập 2, Thông tin chuyên
đề. Lƣu hành nội bộ.
GS. Đặng Nghiêm Vạn (chủ biên), (1996), Về tơn giáo tín ngưỡng Việt
Nam hiện nay, Nxb KHXH; (chủ biên), (1996), Hồ Chí Minh với vấn đề tơn

giáo, tín ngưỡng, Nxb KHXH; (1998), “Tôn giáo và đời sống tôn giáo Tây
Nguyên”, Tạp chí Dân vận, Số Xuân Mậu Dần; (1998), Những vấn đề lý luận
và thực tiễn tôn giáo ở Việt Nam, Nxb KHXH.
PGS.TS. Nguyễn Chí Mỳ, (1997), "Tơn giáo và hiện thực - Một số vấn
đề đặt ra hiện nay", Tạp chí Triết học, Số 2.

14


GS.TS. Nguyễn Tài Thƣ, (1997), Ảnh hưởng của các hệ tư tưởng và
tôn giáo đối với con người Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia.
Viện Thơng tin Khoa học, Bộ mơn Khoa học về Tín ngƣỡng và Tơn
giáo, (1997), Những đặc điểm cơ bản của một số tôn giáo lớn ở Việt Nam,
Thông tin chuyên đề, Lƣu hành nội bộ.
PGS.TS. Ngô Hữu Thảo chủ biên, (1998), Mối quan hệ giữa chính trị
và tơn giáo trong thời kỳ mở rộng giao lưu quốc tế và phát triển kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, Đề tài cấp bộ, Trung tâm
Khoa học về Tín ngƣỡng và Tơn giáo, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, Lƣu hành nội bộ.
Trần Minh Thƣ, (1999), Đổi mới quản lý nhà nước bằng pháp luật đối
với hoạt động của các tôn giáo ở Việt Nam, Luận án thạc sĩ tại Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Nhiều tác giả, (2001), Vấn đề tơn giáo và chính sách tơn giáo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Chƣơng trình chun đề dùng cho cán bộ, Đảng
viên ở cơ sở, Tái bản lần thứ 1, Nxb Giáo dục.
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam (2004), Về tôn giáo và tôn giáo ở Việt
Nam, Nxb Chính trị Quốc gia.
GS. Đặng Nghiêm Vạn, (2005). Lý luận về tơn giáo và tình hình tơn
giáo ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia.
Nguyễn mạnh Cƣờng, (2007), Sách trắng tơn giáo và chính sách tơn

giáo ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu tơn giáo, số 2.
Ngơ Văn Thạo (chủ biên), (2008). Vấn đề tôn giáo và chính sách tơn
giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Chƣơng trình bồi dƣỡng chuyên đề dành
cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, Nxb Lao động Xã hội.
Nguyễn Thị Minh Ngọc, (2009), Tổ chức tư gia Gia đình Phật tử Việt
Nam, Tạp chí Nghiên cứu tơn giáo, số 7 và 8.

15


Nguyễn Tất Đạt, (2010), Nhà nước và Giáo hội Phật giáo Việt Nam
giai đoạn 1981 đến nay, Luận án tiến sĩ triết học.
Nguyễn Quốc Tuấn, (2011), Trở lại mối quan hệ Tơn giáo - Văn hóa Chính trị, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 2.
Nguyễn Phú Lợi, (2012), Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về
vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng và cơng tác tơn giáo trong thời kỳ đổi mới, Tạp
chí Nghiên cứu tơn giáo, số 3;…
Đó là những tài liệu tra cứu, đối chiếu để làm rõ hơn những vấn đề mà
luận án quan tâm thực hiện
1.1.5. Tài liệu của các tổ chức tôn giáo, các chức sắc, tín đồ tơn giáo
Luận án đã dựa vào các văn bản quy định về nguyên tắc hoạt động của
các tổ chức tôn giáo nhƣ: Hiến chƣơng, Điều lệ, Nội quy, Quy định, Nghị
quyết.. và các báo cáo tổng kết hoạt động thƣờng niên của các tổ chức tôn
giáo hoặc báo cáo các sự kiện lớn của tôn giáo nhƣ: Kỷ niệm 30 năm thành
lập Giáo Hội Phật giáo Việt Nam; Đại Hội Năm Thánh của Công giáo; Đại
Hội đồng của Tin Lành; văn kiện đại hội các tôn giáo các cấp… để hiểu về
đặc điểm từng tôn giáo, qua đó có cơ sở đánh giá chính sách pháp luật của
Đảng và Nhà nƣớc với tơn giáo có phù hợp hay khơng. Ngồi ra cịn những
tài liệu do tác giả là ngƣời của tôn giáo viết về tôn giáo của chính họ [145],
hay họ viết về tơn giáo khác ví dụ nhóm Giao Điểm đứng trên lập trƣờng Phật
giáo viết về Công giáo, Phật giáo viết về Phật giáo Hòa hảo,… là những tài

liệu luận án tham khảo để hiểu hơn về tôn giáo và quan hệ tôn giáo với tôn
giáo, giúp cho việc đánh giá QLNN về TG sát thực hơn.
1.1.6. Tư liệu thực tế qua điền dã
Đó là các cuộc phỏng vấn sâu nhân sĩ, chức sắc tôn giáo, để biết ý kiến
của họ về vấn đề luận án quan tâm đồng thời có đối chứng so sánh, từ đó có

16


thêm cơ sở để đánh giá khách quan những vấn đề luận án nghiên cứu. [Xem
phụ lục, kết quả xử lý phiếu điều tra XHH ]
1.1.7. Tài liệu quốc tế, luật pháp, mơ hình quản lý nhà nước về tơn
giáo ở một số nước trên thế giới
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, đây là những tài liệu quan trọng để đối
chiếu, so sánh quan hệ Nhà nƣớc và tôn giáo của Việt Nam với một số nƣớc
khác. Trong đó, những tài liệu quốc tế quan trọng nhƣ: Tuyên ngôn tồn thế
giới về nhân quyền (1948); Cơng ước quốc tế về các quyền dân sự và chính
trị (1966); Tun ngơn Viena và chương trình hành động (1993);... Đối với
các nƣớc có: Luật liên bang Nga về tự do tín ngưỡng và hiệp hội tôn giáo
(1997); Thỏa ước năm 1801 giữa Tịa thánh và chính phủ Pháp; Luật tách rời
nhà thờ và nhà nước của Cộng hòa Pháp (1905); Bộ luật chống tà giáo của
Cộng hòa Pháp (2001); Bộ luật duy trì hịa hợp tơn giáo của Singapor
(1991);...
Viết về vấn đề luận án quan tâm có:
Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời thuộc học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, (1997), Một số vấn đề về quyền dân sự và chính trị, Nxb
Chính trị Quốc gia; (1998), Văn kiện quốc tế về Quyền con người; Nxb Chính
trị Quốc gia.
Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời và Viện thông tin khoa học
thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, (2000), Văn kiện Quốc tế về

Quyền con người, Nxb Chính trị Quốc gia.
Viện nghiên cứu quyền con ngƣời thuộc học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, (2002), Tun ngơn thế giới và Hai công ước 1966 về quyền con
người, Lƣu hành nội bộ.
Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời thuộc học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh - Khoa Luật châu Á Thái bình dƣơng thuộc Đại học Tổng

17


hợp Sydney, (2004), Quyền con người: Lý luận và thực tiễn ở Việt Nam và
Australia, Nxb Lý luận Chính trị.
Viện nghiên cứu quyền con ngƣời thuộc học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh, (2007), Các văn kiện Quốc tế và luật của một số nước về tiếp
cận thông tin (Sách tham khảo). Nxb Công an Nhân dân.
GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên, (2010), Quyền con người tiếp cận đa
ngành và liên ngành khoa học xã hội (2 quyển), Nxb KHXH.
PGS. TS. Mai Hồng Quỳ (chủ biên), (2010), Hành trình của quyền con
người - Những quan điểm kinh điển và hiện đại, Tài liệu tham khảo tại Đại
học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2.1. Những cơng trình bàn về chính sách tơn giáo của Đảng và
Nhà nước ta
Những cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực này giúp cho việc tổng hợp,
đánh giá chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nƣớc đƣợc sâu sát, chính xác.
Những tác giả đã có cơng trình nghiên cứu về vấn đề trên nhƣ:
Đặng Nghiêm Vạn, (2001), Lý luận về tơn giáo và tình hình tơn giáo ở
Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, chỉ ra bức tranh tơn giáo ở Việt Nam và một số
mâu thuẫn trong quan hệ tôn giáo và Nhà nƣớc cần đƣợc quan tâm giải quyết.
Nguyễn Văn Giang, (2003), Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên

vùng có đồng bào cơng giáo ở các tỉnh ven biển đồng bằng Bắc bộ trong giai
đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Lịch sử…
GS, TS. Đỗ Quang Hƣng, (2005), Vấn đề tôn giáo trong cách mạng
Việt Nam, lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, đã bàn đến
những ảnh hƣởng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đối với
tiến trình nhận thức của Đảng về tơn giáo và chính sách tôn giáo trong giai
đoạn từ 1945 đến 2005…

18


Đặng Mạnh Trung, (2011), Công tác vận động đồng bào Công giáo
của đảng bộ một số tỉnh ở miền Đông Nam Bộ từ năm 1986 đến năm 2006,
Luận án tiến sĩ Lịch sử.
1.2.2. Những cơng trình nghiên cứu, tổng kết thực tiễn thực hiện
chính sách tơn giáo và cơng tác quản lý nhà nước về tôn giáo.
Trần Hồng Liên, (1993), Đạo Phật trong cộng đồng người Việt ở Nam
bộ Việt Nam (Từ thế kỷ XVII đến 1975), Luận án phó tiến sĩ khoa học.
Hồ Trọng Hồi, (1995), Vai trị xã hội của tôn giáo ở Việt Nam hiện
nay một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án tiến sĩ.
PGS.TS. Nguyễn Hồng Dƣơng, (1999), Bước đường hội nhập văn hố
dân tộc của Cơng giáo Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 1; (2002),
Nhà nước ta với Công giáo, Tạp chí Nghiên cứu Tơn giáo, số 5; (2004), Tơn
giáo trong mối quan hệ văn hố và phát triển ở Việt Nam, Nxb KHXH;
(2008), Kitô giáo ở Hà Nội, Nxb Tôn giáo; (2008), Công giáo Việt Nam một
số vấn đề nghiên cứu, Nxb Tôn giáo, đã cho thấy một phần khá cơ bản bức
tranh Công giáo Việt Nam và mối quan hệ giữa Nhà nƣớc Việt Nam với
Công giáo trong giai đoạn đã qua; (2012), Quan điểm đường lối của Đảng về
tôn giáo và những vấn đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc
gia; (2013), Cơ sở khoa học tiếp tục đổi mới chính sách tơn giáo trong q

trình phát triển nhanh và bền vững đất nước giai đoạn 2011 - 2020, Đề tài
khoa học cấp Bộ, .., là những tài liệu rất giá trị khi nghiên cứu về quan hệ
Nhà nƣớc với các tôn giáo ở Việt Nam.
PGS.TS. Nguyễn Đức Lữ - GS.TS. Lê Hữu Nghĩa, (2003), Tư tưởng
Hồ Chí Minh về tơn giáo và công tác tôn giáo, Nxb Tôn giáo, tập hợp căn bản
những bài viết quan trọng phản ánh tƣ tƣởng sâu rộng của Hồ Chí Minh về
tơn giáo và đặt ra những yêu cầu vận dụng tƣ tƣởng của Ngƣời vào công tác
tôn giáo ở Việt Nam.

19


Nguyễn Thanh Xuân, (2005), Một số chuyên đề về tôn giáo và chính
sách tơn giáo ở Việt Nam, Nxb Tơn giáo, phản ánh bức tranh khá tồn diện về
các tơn giáo ở Việt Nam.
GS.TS. Đỗ Quang Hƣng, (2006), “Nhà nước và Giáo hội: Mấy vấn đề
lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Nghiên cứu Tơn giáo số 5, đã đánh giá khái
quát vấn đề lý luận và thực tiễn tôn giáo ở Việt Nam, trên góc độ lý luận chỉ
ra những vấn đề luận án quan tâm; (5/2013), Đề tài trọng điểm cấp Đại học
Quốc gia:“Chính sách tơn giáo ở nước ta hiện nay - Lý luận và thực tiễn”,
với những phân tích sâu sắc về chính sách tơn giáo của Việt Nam hiện nay,
đồng thời có sự so sánh với thực tiễn tôn giáo ở một số nƣớc trên thế giới....
PGS, TS. Nguyễn Đức Lữ , (2007), Lý luận về tơn giáo và chính sách tơn
giáo ở Việt Nam, Nxb Tơn giáo; (2009), Tơn giáo - Quan điểm, chính sách đối
với tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị - Hành
chính, Hà Nội, đã tổng kết những vấn đề cơ bản về lý luận tơn giáo ở Việt Nam.
Ban Tơn giáo Chính phủ, (2005, 2010), Báo cáo công tác QLNN về
TG nhân kỷ niệm 50 năm và 55 năm thành lập ngành QLNN về TG (1955 2005), (1955 - 2010). Tài liệu lƣu hành nội bộ.
Ban Tơn giáo Chính phủ, (2011), Tài liệu Hội thảo 30 năm QLNN về
Phật giáo, nhân sự kiện kỷ niệm 30 năm thành lập Giáo hội Phật giáo Việt

Nam (1981 - 2011). Tài liệu lƣu hành nội bộ.
PGS. TS. Ngô Hữu Thảo, (2012), Công tác tôn giáo - Từ quan điểm
Mác - Lênin đến thực tiễn Việt Nam, … Nxb Chính trị - Hành chính, đã chỉ rõ
việc vận dụng quan điểm Mác - Lênin vào thực hiện công tác tôn giáo ở Việt
Nam, đồng thời đánh giá kết quả công tác tôn giáo trong thời gian qua, từ đó
luận giải một số vấn đề của cơng tác tôn giáo trong thời gian tới cần quan tâm.
Nguyễn Nghị Thanh, (2013), Phật giáo Nam tông Khmer An Giang Những vấn đề đặt ra, Luận án tiến sĩ Tôn giáo học.

20


Ban Tơn giáo Chính phủ, (2013), Hội thảo quốc tế “Phật giáo châu Á
và Việt Nam trong tiến trình phát huy văn hóa và dân tộc”, Hạ Long, Quảng
Ninh, tháng 11/2013, với nhiều bài viết về sự gắn bó và ảnh hƣởng của Phật
giáo với đời sống xã hội.
1.2.3. Những cơng trình nghiên cứu pháp luật về tơn giáo, kinh
nghiệm quản lý nhà nước về tôn giáo của các nước.
Từ góc độ tơn giáo học, một số cơ quan nghiên cứu hoặc các học giả đã
bàn đến tôn giáo, pháp luật về tơn giáo ở nƣớc ngồi, nhƣ:
Francois Houtart (GS. Đại học Louvain - la - Neuve, Bỉ), (2005), Đối
thoại giữa các nền văn minh vai trò quyết định của các nhân tố xã hội, Tạp
chí Nghiên cứu tơn giáo, số 2.
Lý Bình Hoa, (2005), Triển vọng phát triển của tơn giáo thế giới, Tạp
chí Nghiên cứu tơn giáo, số 6.
Lƣu Bành (ngƣời Trung Quốc), (2009 ), “Tôn giáo Mỹ đương đại” (bản
dịch tiếng Việt của Trần Nghĩa Phƣơng, do Nxb Tôn giáo phối hợp với Nxb
Từ điển bách khoa (đây là một trong 10 cuốn sách trong bộ sách “Nước Mỹ
đương đại tùng thư” do Viện KHXH Trung Quốc biên soạn). …
Ở trong nƣớc, đã có một số bài viết về tôn giáo nƣớc Mỹ, nhƣ:
Nghiêm Văn Thái, (2001), Tơn giáo ở Mỹ, Tạp chí Nghiên cứu tơn giáo, số 3.

Ban Tơn giáo Chính phủ, (2002), Pháp luật về tôn giáo của một số
nước trên thế giới; Tuyên ngôn tồn thế giới về nhân quyền (1948); Cơng ước
quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (1966); Tuyên bố cuối cùng về hội
nghi nhân quyền châu Á,…, bản dịch, tài liệu nội bộ.
GS.TS. Đỗ Quang Hƣng, (2003), Vài nhận biết về Tin Lành Mỹ, Tạp
chí Nghiên cứu tơn giáo, số 1.
PGS.TS. Ngô Hữu Thảo, (2005), biên soạn môn học “kinh nghiệm
chính sách, pháp luật tơn giáo của một số quốc gia”, trong Tập bài giảng

21


chƣơng trình Cao học tơn giáo, đã tiếp cận mơ hình chính sách, pháp luật về
tơn giáo của các nƣớc Pháp, Mỹ, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia,
Singapore và Ấn Độ. Đã phân tích đặc điểm của các mơ hình nhà nƣớc thần
quyền và nhà nƣớc thế tục.
Barbara Cohen, (2006), Tơn giáo Mỹ thế kỉ XX, Tạp chí Nghiên cứu tơn
giáo, số 3, (Bản dịch của Hồng Văn Chung).
Trung tâm Hoa Kỳ, Phịng Thơng tin - Văn hóa, Đại sứ qn Hoa Kỳ.
Tạp chí điện tử của Chƣơng trình Thơng tin Quốc tế, Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ
(eJournal USA - U.S. Department of State), (8/2008), Tự do Tín ngưỡng: Các
nhóm tôn giáo thiểu số ở Hoa Kỳ (Freedom of Faith: Religious Minorities in
the United States).
Nguyễn Văn Dũng, (2007), Bước đầu tìm hiểu vị trí của tơn giáo trong
đời sống chính trị - xã hội Hoa Kỳ nửa sau thế kỉ XX, Tạp chí Nghiên cứu tơn
giáo, số 7.
Hƣơng Liên, (2007), Bầu cử Tổng thống Hoa Kỳ tranh luận xung
quanh việc một ứng cử viên theo Giáo hội Mormons, Tạp chí Nghiên cứu tôn
giáo, số 9.
Nguyễn Duy Hinh, (2007), Tôn giáo với tồn cầu hố và hiện đại hố

- Đối thoại cùng Samuel Huntington qua tác phẩm: Sự va chạm của các nền
văn minh, Tạp chí Nghiên cứu tơn giáo, số 9.
Trƣơng Văn Chung, (2007), Quan điểm của một số học giả phương
Tây về đa ngun tơn giáo, Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 5.
1.2.4. Những vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.2.4.1. Những vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, kết quả
và những tồn tại cần quan tâm.
Về lý luận cơ bản, đã có nhiều nghiên cứu khá cơng phu của các tác giả đi
trƣớc, thuộc các giai đoạn khác nhau. Một số cơng trình nghiên cứu đề cập tới

22


cơng tác tơn giáo, cơng tác của hệ thống chính trị do Đảng cộng sản Việt Nam
lãnh đạo. Song trong lĩnh vực QLNN về TG chƣa có cơng trình nào đi vào nội
dung cụ thể của QLNN về TG ở Việt Nam.
Phần đề xuất giải pháp, một số cơng trình nghiên cứu đã đƣa ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác tơn giáo, trong đó có giải pháp
liên quan tới QLNN về TG. Song do chƣa đánh giá đƣợc thực trạng QLNN
về TG và chƣa làm rõ những vấn đề đặt ra hiện nay trên lĩnh vực QLNN về
TG, do vậy giải pháp đƣa ra nhằm giải quyết những vấn đề QLNN về TG ở
Việt Nam hiện nay chƣa thật sát và thiếu đồng bộ.
Đối với QLNN về TG ở nƣớc ngồi, hiện đã có một số tác giả nghiên
cứu, nhƣng nghiên cứu QLNN về TG ở nƣớc ngồi dƣới góc độ pháp lý ở
Việt Nam cịn khá mới nên rất ít. Theo hiểu biết của chúng tơi, cho đến nay ở
Việt Nam chƣa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu bao quát và
chuyên sâu QLNN về TG ở nƣớc ngoài.
1.2.4.2. Vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu giải quyết.
Luận án hệ thống hóa quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam và việc
pháp điển hóa quan điểm ấy đối với QLNN về TG.

Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của QLNN về TG ở Việt Nam.
Đánh giá, phân tích thực trạng kết quả QLNN về TG ở Việt Nam từ
năm 1975 đến nay.
Khái quát những vấn đề đặt ra, dự báo và khuyến nghị đối với QLNN
về TG ở Việt Nam trong thời gian tới.
1.3. Lý thuyết nghiên cứu.
1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Với đề tài luận án: Quản lý nhà nƣớc về tôn giáo ở Việt Nam từ năm
1975 đến nay, đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Cơ sở cho QLNN về TG ở Việt Nam?

23


Câu hỏi 2: Đánh giá kết quả QLNN về TG ở Việt Nam từ 1975 đến nay?
Câu hỏi 3: Đóng góp của việc nghiên cứu đề tài cho QLNN về TG hiệu
quả hơn?.
1.3.2. Lý thuyết nghiên cứu
Để trả lời các câu hỏi trên và nhằm đến mục đích của đề tài luận án,
nghiên cứu sinh dựa vào những cơ sở lý thuyết nhƣ sau:
Thứ nhất: Cơ sở lý luận dựa trên quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta. Cơ sở thực tiễn là
kinh nghiệm ứng xử với tôn giáo của một số nƣớc trên thế giới và kinh
nghiệm ứng xử với tôn giáo của Việt Nam qua các triều đại trong lịch sử,
cùng với thực tiễn đời sống tôn giáo ở Việt Nam gần đây.
Thứ hai: Dựa vào lý thuyết khoa học quản lý để làm rõ QLNN về TG ở
Việt Nam. Trong vai trò chủ thể, QLNN về TG là một chuyên ngành thuộc hệ
thống QLNN, đồng thời QLNN về TG ở Việt Nam là một phần của công tác
tôn giáo. Công tác tôn giáo là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị đặt dƣới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Về khách thể là các tổ chức tôn giáo

với hoạt động tôn giáo của các chức sắc, tín đồ, ...
Thứ ba: Dựa vào lý thuyết xã hội học tôn giáo để phân tích sự tác động
qua lại, của tơn giáo với đời sống xã hội. Thông qua chủ thể quản lý, với các
điều kiện, phƣơng tiện quản lý,… để rút ra những nhận xét, đánh giá kết quả
QLNN về TG của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam.
Thứ tư: Dựa vào lý thuyết hệ thống cấu trúc để làm rõ vị trí, vai trị của
QLNN về TG trong hệ thống cơng tác tơn giáo của hệ thống chính trị và trong
q trình phát triển của xã hội Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1975 đến nay.
1.3.3. Giả thuyết khoa học
Xuất phát từ câu hỏi nghiên cứu, nghiên cứu sinh xây dựng một số giả
thuyết nhƣ sau:

24


Một là, QLNN về TG ở Việt Nam không cần phải dựa trên cơ sở lý
luận và thực tiễn?
Hai là, QLNN về TG ở Việt Nam đầy đủ, hoàn chỉnh và rất tốt?
Ba là, Kết quả QLNN về TG ở Việt Nam đã tốt đẹp nên không cần
thiết phải điều chỉnh, khơng cần phải góp ý?
Với các câu hỏi và các giả thuyết nhƣ trên, nghiên cứu sinh sẽ phải vận
dụng hệ thống các phƣơng pháp, từ phƣơng pháp luận chung nhất cho đến các
phƣơng pháp cụ thể của chuyên ngành, tôn giáo học và liên ngành khoa học
để giải quyết, tìm ra kết quả thuyết phục.
1.4. Một số khái niệm đƣợc sử dụng trong luận án
Tơn giáo: Hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở
tin và sùng bái những lực lƣợng siêu nhiên, cho rằng có những lực lƣợng siêu
tự nhiên quyết định số phận con ngƣời, con ngƣời phải phục tùng và tôn thờ,
tôn giáo nảy sinh rất sớm từ trong xã hội ngun thủy. [183]
Tơn giáo “ religion”, có nghĩa là thu lƣợm thêm sức mạnh siêu nhiên,

trên một cách thức nào đó, đó là một phƣơng cách để giúp con ngƣời sống và
tồn tại với sức mạnh siêu nhiên từ đó làm lợi ích cho vạn vật và con ngƣời,
đơi khi đồng nghĩa với tín ngƣỡng, thƣờng đƣợc định nghĩa là niềm tin vào
những gì siêu nhiên, thiêng liêng hay thần thánh, cũng nhƣ những đạo lý, lễ
nghi, tục lệ và tổ chức liên quan đến niềm tin đó. Những ý niệm cơ bản về tôn
giáo chia thế giới thành hai phần: thiêng liêng và trần tục. Trần tục là những
gì bình thƣờng trong cuộc sống con ngƣời, cịn thiêng liêng là cái siêu nhiên,
thần thánh. Đứng trƣớc sự thiêng liêng, con ngƣời sử dụng lễ nghi để bày tỏ
sự tơn kính, sùng bái và đó chính là cơ sở của tơn giáo. Trong nghĩa tổng qt
nhất, có quan điểm đã định nghĩa tôn giáo là kết quả của tất cả các câu trả lời
để giải thích nguồn gốc, quan hệ giữa nhân loại và vũ trụ; những câu hỏi về
mục đích, ý nghĩa cuối cùng của sự tồn tại. Chính vì thế những tƣ tƣởng tơn

25


giáo thƣờng mang tính triết học. Tơn giáo trong đời sống xã hội từ xƣa đến
nay rất nhiều. Tuy nhiên, ngày nay trên thế giới chỉ có một số tơn giáo lớn, có
số tín đồ đơng nhƣ: Islam giáo, Cơng giáo, Tin lành, Phật giáo,...
Đôi khi từ tôn giáo cũng đƣợc dùng để chỉ tổ chức tôn giáo, một tổ
chức gồm nhiều cá nhân cùng chung tín ngƣỡng và việc thờ phụng, thƣờng tổ
chức tơn giáo có tƣ cách pháp nhân.
Trong tính đa dạng của tơn giáo hiện nay có nhiều quan niệm về tơn
giáo và những tiêu chí xác định tôn giáo cụ thể cũng rất khác nhau, theo
chúng tơi, tiêu chí để xác định một tơn giáo cụ thể phải đảm bảo năm yếu tố:
- Giáo chủ, ngƣời sinh ra tôn giáo hay ngƣời khai sáng.
- Giáo lý (lý thuyết tính thiêng), triết lý tơn giáo, mỗi tơn giáo có giáo
lý riêng.
- Giáo luật, luật lệ, giới răn của tơn giáo, mỗi tơn giáo có giáo luật riêng.
- Giáo lễ, nghi lễ của tôn giáo, mỗi tôn giáo có giáo lễ riêng

- Giáo hội, tổ chức của tơn giáo, mỗi tơn giáo có giáo hội riêng.
Tổ chức tơn giáo: là tổ chức của những ngƣời cùng chung một tơn
giáo, có Hiến chƣơng, Điều lệ, nêu rõ tơn chỉ mục đích đƣợc nhà nƣớc phê
duyệt, có đăng ký hoạt động tôn giáo và hoạt động tôn giáo ổn định, có trụ sở
giao dịch của tổ chức, có tên gọi không trùng tên gọi của tổ chức tôn giáo đã
đƣợc nhà nƣớc cơng nhận. [30, tr.11 - 12]
Tín đồ: là ngƣời tin theo một tôn giáo và đƣợc tổ chức tơn giáo thừa
nhận. [30, tr.8]
Nhà tu hành: là tín đồ tự nguyện thực hiện thƣờng xuyên nếp sống
riêng theo giáo lý, giáo luật của tơn giáo mà mình tin theo. [30, tr. 9]
Chức sắc tơn giáo: là tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo.
Thông thƣờng chức sắc tôn giáo vừa là ngƣời giữ chức vụ, vừa là ngƣời giữ
phẩm sắc trong tôn giáo.

26


×