Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.57 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT…………………………………………………......2
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SKKN………………......3
PHẦN 1: NỘI DUNG………………..……………....………………….………4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ.….…………..………………...4
1. Các khái niệm liên quan……………..…….……………...…..……………....4
2. Các hình thức trình bày đoạn văn.…….……….…...……………………..…..4
3. Các thao tác lập luận…………………………………………………..………4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI…...5
1. Một số yêu cầu khi viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 từ……………………5
1.1 Dàn ý dạng đề nghị luận về một tư tưởng đạo lý……...…………………….6
1.2 Dàn ý dạng đề nghị luận về một hiện tượng đời sống………..……………...6
1.3 Dàn ý dạng đề nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong câu chuyện….....8
2. Thực trạng vấn đề…….……………….……………………………………...8
3. Các giải pháp thực hiện….……………………………………………..……..9
3.1 Giải pháp 1: Phần chuẩn bị………………………………………………......9
3.2 Giải pháp 2: Phần hướng dẫn học sinh tìm ý cho đoạn văn……………......10
3.3 Giải pháp 3: Các hoạt động cụ thể………………………………………….10

1


CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
SGK: Sách giáo khoa
THPT: Trung học phổ thông
SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm
HSG: Học sinh giỏi
HS: Học sinh
THPTQG: Trung học phổ thông quốc gia

2




BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương
khóa XI khẳng định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc... Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá
kết quả giáo dục, đào tạo, đảm bảo trung thực khách quan...”. Theo tinh thần
trên, đổi mới hình thức đánh giá kiểm tra chất lượng học tập môn Ngữ văn theo
yêu cầu phát triển năng lực là cần thiết.
Phương án thi THPTQG năm 2018 được Bộ giáo dục quyết định học sinh thi
3 bài độc lập: Toán, Văn, Ngoại ngữ và tự chọn một trong hai bài thi tổ hợp:
Khoa học Tự nhiên (Hóa, Sinh, Lý) hoặc Khoa học Xã hội (Sử, Địa, GDCD).
Trong đó mơn Văn vẫn theo hình thức tự luận nhưng đã có sự thay đổi như sau:
Về hình thức là đoạn văn (không phải bài văn). Thời gian thi đã giảm xuống từ
180 phút còn 120 phút. Bởi vậy các phần trong đề thi đã có sự điều chỉnh, đặc
biệt phần nghị luận xã hội từ viết bài văn 600 chữ đã chuyển thành viết đoạn văn
200 chữ được triển khai ý từ phần Đọc hiểu. Về điểm số cũng có sự biến động từ
3,0 điểm trước đó thành 2,0 điểm. Yêu cầu về nội dung, đề thi phát huy tối đa
việc phát biểu chủ kiến của học sinh về một quan điểm, hiện tượng, vấn đề được
trích dẫn hoặc được gợi ra từ văn bản đọc hiểu ở phần trên.
Ở bậc THPT trong phân môn Làm văn học sinh tiếp tục được luyện tập viết
đoạn văn nhưng chủ yếu là rèn viết đoạn văn nghị luận văn học. Chương trình
THPT hiện hành, nhất là chương trình lớp 12 chủ yếu rèn kĩ năng lập dàn ý và
tạo lập văn bản mà chưa chú ý đến việc rèn viết đoạn văn nghị luận 200 từ cho
học sinh. Sắp tới Bộ giáo dục có kế hoạch thay đổi Sách giáo khoa mới. Đây là
thời điểm giao thời giữa cũ và mới, giữa hình thức thi đã thay đổi cịn chương

trình chưa đáp ứng kịp thời. Với sáng kiến “Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn
3


nghị luận xã hội 200 từ”, người viết mong muốn tháo gỡ những bỡ ngỡ và
vướng mắc nhằm giúp các em học sinh làm tốt câu nghị luận xã hội viết đoạn
200 từ. Từ đó, góp phần nâng cao tổng điểm bài thi mơn Ngữ văn của các em
trong kì thi THPTQG.
2. Tên sáng kiến:
- Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 từ.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Hằng
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Xã Đồng Thịnh, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0978870469
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Thanh Hằng - Giáo viên trường
THPT Sáng Sơn.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng trong thực tiễn giảng dạy và học tập
môn Ngữ văn cho cả ba khối 10;11 và 12. Trong đó chủ yếu dành cho lớp 12
chuẩn bị thi THPTQG, cụ thể trong các tiết học về rèn luyện kĩ năng viết đoạn
nghị luận xã hội.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 15/9/2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
PHẦN 1: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1. Tìm hiểu chung về nghị luận xã hội
Nghị luận xã hội là phương pháp nghị luận lấy đề tài từ các lĩnh vực xã hội
chính trị, đạo đức làm nội dung bàn bạc nhằm làm sáng tỏ cái đúng - sai, cái tốt xấu của vấn đề được nêu ra. Từ đó đưa ra một cách hiểu thấu đáo về vấn đề nghị
luận cũng như vận dụng nó vào đời sống.
Nghị luận xã hội gồm có hai dạng: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí và

nghị luận về một hiện tượng đời sống.
2. Đoạn văn và các hình thức trình bày đoạn văn
4


a. Khái niệm về đoạn văn
Đoạn văn: Là đơn vị cơ sở của văn bản, diễn đạt một nội dung trọn vẹn và
thống nhất. Về hình thức, đoạn văn được mở đầu bằng chỗ lùi đầu dòng, viết hoa
và kết thúc bằng dấu chấm ngắt đoạn. b. Các hình thức trình bày đoạn văn.
Ngồi hai hình thức trình bày đoạn văn theo kiểu móc xích và song hành
(ít dùng), khi dựng đoạn văn nói chung và đoạn văn nghị luận xã hội nói riêng
thường sử dụng 3 hình thức trình bày đoạn văn phổ biến như sau:
+ Diễn dịch: Là đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý khái quát đứng ở đầu
đoạn. Các câu còn lại triển khai ý tưởng đã được nêu ra ở câu chủ đề.
+ Quy nạp: Là đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý khái quát đứng ở cuối
đoạn. Các câu phía trên làm nhiệm vụ dẫn dắt, lí giải để có thể đi đến kết luận ở
câu chủ đề.
+ Tổng phân hợp: Là đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý khái quát đứng ở
đầu đoạn, mở ra vấn đề cho các câu tiếp theo triển khai ý cụ thể. Câu kết đoạn
chốt lại vấn đề và nâng cao ý. Trong quá trình rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn
nghị luận xã hội cho học sinh, chúng tôi chú ý tới hình thức tổng - phân - hợp.
3. Các thao tác lập luận
3.1 Thao tác lập luận giải thích
- Làm cho người nghe hiểu rõ tư tưởng đạo lí, phẩm chất, quan hệ… cần được
giải thích nhằm nâng cao nhận thức trí tuệ và bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho
con người.
- Giải thích bằng cách: nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh, đối chiếu,
chỉ ra mặt có lợi, có hại, nguyên nhân hậu quả và cách phịng tránh…
- u cầu: mạch lạc, ngơn từ trong sáng, dễ hiểu.
3.2 Thao tác lập luận phân tích

- Mục đích: Làm rõ đặc điểm về nội dung và hình thức, cấu trúc và các mối
quan hệ bên trong, bên ngoài của đối tượng.

5


- Khi phân tích cần chia tách đối tượng thành các yếu tố dựa trên những tiêu chí
và quan hệ nhất định.
- Khi phân tích cần đi sâu vào từng yếu tố song ln chú ý tới tính chỉnh thể,
tồn vẹn và thống nhất.
3.3 Thao tác lập luận bình luận
- Đề xuất hoặc thuyết phục người khác tán đồng với nhận xét, đánh giá của
mình.
- Khi bình luận, cần:
./ Trình bày rõ ràng, trung thực hiện tượng bình luận.
./ Đề xuất và chứng tỏ được ý kiến của mình là xác đáng.
./ Có những lời bàn luận sâu về chủ đề bình luận.
3.4 Thao tác lập luận chứng minh
- Dùng lí lẽ, bằng chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm cần
chứng minh là đáng tin cậy.
- Lí lẽ và dẫn chứng phải được lựa chọn, thẩm tra và phân tích.
3.5 Thao tác lập luận so sánh
- Làm sáng rõ đối tượng trong tương quan với đối tượng khác, so sánh làm bài
văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có tính thuyết phục.
- Khi so sánh cần đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, trên cùng tiêu chí
để thấy sự giống và khác đồng thời phải nêu được ý kiến, quan điểm của người
viết.
3.6 Thao tác lập luận bác bỏ
- Dùng lí lẽ và dẫn chứng để gạt bỏ những ý kiến sai lệch, từ đó nêu ý kiến của
mình để thuyết phục người nghe.

- Có thể bác bỏ bằng cách nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc những khía cạnh
sai lệch của luận điểm, luận cứ hay cách lập luận.
- Cần có thái độ khách quan, đúng mực khi bác bỏ.

6


CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
1. Một số yêu cầu khái quát khi viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 từ
- Hình thức: Đoạn văn (khơng phải bài văn) khơng xuống dịng.
- Dung lượng: 200 từ, tương đương 17-20 dòng trên tờ giấy thi.
- Nội dung: Cần đưa vấn đề về các dạng nghị luận đã học. Đoạn văn đáp ứng
được yêu cầu của đề, các câu trong đoạn liên kết chặt chẽ với nhau.
- Cấu trúc đoạn văn: Nếu đề không yêu cầu cụ thể thì hình thức đoạn văn nên sử
dụng hình thức là tổng - phân - hợp.
2. Một số yêu cầu cụ thể khi viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 từ
2.1 Cách làm dạng đề nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
Bước 1: Tìm hiểu đề. Thơng thường phần tìm hiểu đề, GV gọi HS trả lời nhanh
bằng miệng, xác định vấn đề cốt lõi mà đề yêu cầu, nhất là với những dạng đề
kín từ đó định hướng cách dẫn dắt vấn đề. Người viết cần xác định được ba yêu
cầu cơ bản sau:
- Yêu cầu về nội dung: Vấn đề cần nghị luận là gì? (vấn đề nhận thức, vấn đề
đạo đức, các quan hệ gia đình, quan hệ xã hội, ứng xử…) Có bao nhiêu ý cần
triển khai? Mối quan hệ giữa các ý như thế nào?
- Yêu cầu về phương pháp: Các thao tác nghị luận chính cần sử dụng? (giải
thích, chứng minh, bình luận…).
- Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: Trong văn học, trong đời sống thực tiễn
(khuyến khích lấy dẫn chứng trong đời sống thực tiễn).
Bước 2: Lập dàn ý

*) Đề yêu cầu bàn về một vấn đề mang tính khái quát, dàn ý cơ bản như sau:

Mở đoạn

Nêu tư tưởng, đạo lí cần bàn

Thân đoạn Giải thích (Là gì?)

- Giới thiệu trực tiếp vào vấn đề
cần bàn luận từ 1 đến 3 câu.
- Giải thích ngắn gọn nội dung

7


tư tưởng, cách hiểu (1-2 câu)
Phân tích, chứng minh (Tại
sao? Như thế nào?)

- Phân tích tác dụng, ý nghĩa
của tư tưởng, chứng minh.

Bàn luận, mở rộng vấn đề

- Lật ngược vấn đề.
- Phê phán những tư tưởng, biểu
hiện trái ngược.

Kết đoạn


Rút ra bài học nhận thức và
hành

- Nhận thức ý nghĩa, tính đúng
đắn, tác dụng của tư tưởng.

động

- Hành động. (1-2 câu)

*) Đề yêu cầu bàn về một khía cạnh của vấn đề, dàn ý cụ thể như sau:
- Nhất thiết phải giữ lại 2 phần trong gợi ý trên: Phần giải thích và phần rút ra
bài học nhận thức và hành động.
- Thời gian và dung lượng còn lại tập trung vào vấn đề mà đề bài yêu cầu.
- Triển khai viết đoạn theo hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng đã xây dựng
(theo dàn ý).
- Một đoạn văn nghị luận xã hội thường có yêu cầu về số lượng câu chữ (200 từ)
và số lượng điểm (2.0 điểm) nên trong quá trình viết, các em cần phân phối
lượng thời gian làm bài sao cho phù hợp, tránh viết dài dịng, sa vào kể lể, giải
thích vấn đề không cần thiết.
- Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc, dễ hiểu và có tính thuyết phục cao; có thể sử
dụng một số phép tu từ và yếu tố biểu cảm nhưng phải phù hợp và có chừng
mực.
Bước 4: Đọc lại và sửa chữa những sai sót.
- Sau khi hồn thành đoạn văn, HS cần dành thời gian từ 1 đến 2 phút kiểm tra
lại bài viết của mình. Cơng việc này không tốn nhiều thời gian và GV nên hình
thành thói quen tự kiểm tra cho các em. Nó giúp các em kiểm soát những lỗi sai
8



về chính tả, cách dùng từ hay thiếu chữ… mà trong q trình vừa tư duy vừa viết
đơi khi các em dễ phạm phải.
*) Ví dụ minh họa: Viết một đoạn văn 200 từ trình bày suy nghĩ của anh/ chị về
câu nói sau “Tình người là sống tử tế với nhau”.

Mở đoạn

Nêu tư tưởng, đạo

Nhân loại đã sản sinh ra nhiều giá trị,
chuẩn mực với mục đích làm cho xã hội trở

lí cần bàn

nên văn minh hơn, trong đó có lối sống tử
tế.

Giải thích (Là gì?)

- Tử trong tử tế có nghĩa là nhỏ nhất;
tế trong tử tế có nghĩa là cẩn trọng.
- Tử tế trong ứng xử nghĩa là từ những điều
nhỏ nhất cũng phải cẩn trọng, ý tứ.
- Khơng tn thủ những ngun tắc đó ta sẽ
trở nên dễ dãi, không chú ý đến hành vi, cử
chỉ của mình; khơng hiểu thói quen, tập
qn, sở thích của người khác sẽ dẫn đến

Thân đoạn Phân tích, chứng


thất bại trong giao tiếp..

minh (Tại sao?

- Sống tử tế tình người sẽ trở nên ấm áp,

Như thế nào?)

con người sẽ trở nên tin cậy lẫn nhau.
- Con người sẽ tránh xa được sự đố kị, dối
trá, ốn ghét, hồi nghi, chỉ cịn lại là sự
chân thành, tơn trọng, đối đãi lịch thiệp với
nhau…

Bàn luận, mở rộng
vấn đề

- Tử tế không đồng nghĩa với hạ mình.
- Phê phán những người cẩu thả, thô bạo
trong cách hành xử, thiếu quan tâm đến
9


người khác từ những việc làm nhỏ nhất.
Kết đoạn

Rút ra bài học
nhận thức và hành

- Tử tế là một trong những chuẩn mực có

giá trị mn thuở trong ứng xử.

động

- Cần trau dồi nhân cách để hoàn thiện.

2.2 Cách làm dạng đề nghị luận về một hiện tượng đời sống.
Bước 1,3,4: Giống với cách làm dạng đề nghị luận về một hiện tượng đời sống.
Bước 2: Lập dàn ý
*) Đề yêu cầu bàn về một vấn đề mang tính khái quát, dàn ý cơ bản như sau:
Nêu hiện tượng đời sống cần
Mở đoạn

bàn bạc.

Giới thiệu thẳng hiện tượng cần
bàn luận bằng một câu tổng
qt.

Giải thích (Là gì?)

Giải thích ngắn gọn hiện tượng.

Biểu hiện, thực trạng

Diễn ra như thế nào (mức độ,
phạm vi, quy mơ, tính chất)? Ở
đâu? Tính phổ biến?...

Thân

đoạn

Kết đoạn

Phân tích nguyên nhân/ tác

- Nguyên nhân: chủ quan, khách

hại hoặc tác dụng (nếu là hiện
tượng tốt)

quan; con người; thiên nhiên…

Biện pháp khắc phục/biện
pháp nhân rộng hiện tượng

- Giải pháp khắc phục/ thực hiện
việc đó ntn?

Rút ra bài học nhận thức và
hành động

- Nhận thức tác dụng/ tác hại
- Hành động.

*) Đề yêu cầu bàn về một khía cạnh của vấn đề (Đề không yêu cầu bàn bạc cả
hiện tượng mà chỉ yêu cầu bàn luận một khía cạnh như nguyên nhân của vấn đề
hoặc giải pháp khắc phục hiện tượng…), cách làm cụ thể như sau:
10



- Nhất thiết phải có: Giải thích hiện tượng, rút ra bài học.
- Thời gian và dung lượng tập trung vào yêu cầu của đề. Học sinh linh hoạt triển
khai.
*) Ví dụ minh họa: Viết đoạn văn nghị luận 200 từ bàn luận về hiện tượng “Like
là làm”.
Mở đoạn

Nêu hiện tượng
đời sống cần bàn.

Giải thích

Giới thiệu thẳng hiện tượng cần bàn luận
bằng một câu tổng quát.

- “Like là làm” là hình thức câu like, người
(Là đăng bài viết ra yêu cầu nếu share hoặc like
đủ số lần sẽ thực hiện một việc làm nào đó:

gì?)

châm xăng tự đốt; tự làm việc gì đó mà
người khác khơng hình dung tới…

Biểu hiện,
trạng
Thân đoạn

thực Nêu các biểu hiện cụ thể.


Phân tích nguyên
nhân/ tác
hoặc tác
(nếu



tượng tốt)

- Sự lệch lạc trong suy nghĩ, muốn chơi

hại ngơng và muốn nhanh chóng nổi tiếng.
dụng
- Do đám đơng vơ cảm, hưởng ứng châm
hiện
ngịi.

Biện pháp khắc
phục/ biện pháp Giải pháp khắc phục/ thực hiện việc đó như
nhân rộng

hiện thế nào?

tượng.

Kết đoạn

Rút ra bài
nhận thức

hành động

học - Nhận thức tác dung/tác hại

- Hành động.

11


2.3 Cách làm dạng đề nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong câu
chuyện.
- Xác định vấn đề xã hội được đặt ra từ phần đọc - hiểu hoặc câu chuyện.
- Sau đó đưa vấn đề về đúng dạng đã trình bày ở trên và triển khai theo dàn ý
hoặc nghị luận về một tư tưởng đạo lý hoặc nghị luận về hiện tượng đời sống.
Cá biệt cũng có trường hợp nghị luận đồng thời hai quan điểm về tư tưởng hoặc
hiện tượng.
- Cách phân bổ câu: Mở đoạn từ 2 đến 3 câu (có khi chỉ cần 1 câu nếu viết tốt).
Thân đoạn: Giải thích (4 dòng); Bàn luận (12 dòng); Mở rộng vấn đề (4 dịng);
Bài học (5 dịng); Kết đoạn (2 dịng hoặc có khi gộp luôn vào phần bài học).
- Bài văn 200 từ nhưng bạn có thể viết tới 250 từ (tương đương trên 20 dịng)
- Ví dụ minh họa
*) Ví dụ 1:
Câu chuyện của hai hạt mầm
Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ
nhất nói: Tơi muốn lớn lên thật nhanh. Tơi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và
đâm chồi nảy lộc xun qua lớp đất cứng phía trên...
Tơi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa
xuân... Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những
giọt sương mai đọng trên cành lá.
Và rồi hạt mầm mọc lên.

Hạt mầm thứ hai bảo:
- Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lịng đất sâu bên dưới, tơi khơng biết
sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tơi có mọc
ra, đám cơn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu
những bơng hoa của tơi có thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà
đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho đến khi cảm thấy
thật an toàn đã.
Và rồi hạt mầm nằm im và chờ đợi.

12


Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt
mầm nằm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức.
(THẢO NGUYÊN)
Suy nghĩ của anh (chị) về vấn đề đặt ra trong câu chuyện trên?
Dàn ý
Bước 1: Xác định vấn đề xã hội đặt ra trong câu chuyện. (Quan niệm sống tích
cực mà câu chuyện gợi ra: Sống phải có ước mơ cao đẹp, dám đương đầu với
những khó khăn thử thách để thực hiện ước mơ).
Bước 2: Đưa về dạng đề cơ bản (Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý)
a) Giải thích:
- Tóm tắt thật ngắn gọn truyện: Hạt mầm thứ nhất muốn lớn lên, bén rễ, đâm
chồi nảy lộc, nở hoa dịu dàng nên đã mọc lên. Hạt mầm thứ hai sợ đất sâu tối
tăm, sợ chồi non bị côn trùng nuốt, sợ trẻ con vặt hoa nên nằm im, chờ đợi, kết
cục bị gà mổ.
- Mượn câu chuyện hai hạt mầm, tác giả đã nêu lên và khẳng định một quan
niệm nhân sinh đúng đắn, tích cực: Con người sống phải có ước mơ (mong
muốn những điều tốt đẹp trong tương lai), dám đối đầu với khó khăn để biến
ước mơ thành hiện thực và tỏa sáng. Sống khơng có ước mơ, hèn nhát, sợ hãi,

thụ động... chỉ nhận được sự thất bại, thậm chí bị hủy diệt. b) Bình luận:
- Cuộc sống rất đa dạng và phong phú: có cơ hội cho con người lựa chọn nhưng
cũng lắm thử thách gian nan. Hành trình sống của con người là không ngừng
vươn lên để sáng tạo, in dấu ấn trong cuộc đời. Khó khăn khơng hồn tồn là trở
lực mà chính là động lực thơi thúc hành động, đạt tới thành công.
- Ước mơ tạo nên bản lĩnh, là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn giúp con người
vượt qua khó khăn “xuyên qua đá cứng” để sống và tận hưởng hương vị, vẻ đẹp
của cuộc đời; là động lực thơi thúc con người tìm tịi, khám phá, đóng góp sức
mình làm cho cuộc sống trở nên tươi đẹp hơn. c) Bài học:

13


- Cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người có ước mơ, khát vọng và nỗ
lực vượt khó, chinh phục mọi thử thách để sinh tồn và phát triển.
- Sợ hãi trước cuộc sống, không dám làm bất cứ điều gì, chỉ biết thu mình trong
vỏ bọc hèn nhát, thụ động chờ đợi con người sẽ trở nên yếu hèn.
*) Ví dụ 2:
… Những người hí hửng hôi của bên chiếc xe cháy trụi, chỉ vài chai dầu
ăn, sữa tắm. Gương mặt bất lực ứa nước mắt của một người đàn ông phong
trần. Và gương mặt bẽn lẽn khi xóm làng vận động người hơi của trả lại cho
người lái xe số vật phẩm trên.
Những tàn ác, tham lam, ti tiện... cũng giống như rều rác trên bề mặt một
con sơng đang cuộn trào. Nhìn ngang, nó dày đặc lắm, tưởng chừng hung hãn
lấp kín cả mặt sơng. Nhưng nhìn sâu, dưới bề mặt đó là một khối nước khổng lồ
gấp bội. Khối nước đó trong veo, cuồn cuộn và miệt mài lao đi, tưới đẫm và cho
vẫy vùng.
Cuộc đời này có chuyện xấu xa, nhưng cuộc đời này khơng hề và chẳng
bao giờ tồn là chuyện xấu xa. Khối nước kia mới thực là nguồn sức mạnh
nguyên thủy và vĩnh hằng nuôi dưỡng sự sống, vẽ màu xanh lên bầu trời, nở ra

những thảm hoa rực rỡ trong tâm hồn mỗi con người.
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về
ý kiến được nêu trong đoạn trích trên:“Cuộc đời này có chuyện xấu xa, nhưng
cuộc đời này khơng hề và chẳng bao giờ toàn là chuyện xấu xa.”
Dàn ý
Bước 1: Xác định hiện tượng xã hội đặt ra trong câu chuyện. (Hôi của – hiện
tượng xấu trong xã hội).
Bước 2: Đưa về dạng đề cơ bản (Nghị luận về hiện tượng đời sống)
a) Giải thích
- chuyện xấu xa: là những tàn ác, tham lam, ti tiện… những mặt trái trong xã
hội.
14


=> Câu nói khẳng định: Cuộc đời này vẫn tồn tại những chuyện xấu xa, nhưng
đồng thời cũng thể hiện niềm tin mãnh liệt vào những điều tốt đẹp luôn tồn tại
trong cuộc đời.
b) Bàn luận, chứng minh
*) Tại sao “Cuộc đời này có chuyện xấu xa”:
- Cái ác, cái xấu luôn tồn tại song song cùng với những điều tốt đẹp. Đó chính là
hai mặt của cuộc sống và của con người. Trong mỗi con người ln có phần con
và phần người, phần bản năng và phần ý chí. Khi để phần bản năng chế ngự, con
người sẽ dễ rơi vào những tàn ác, tham lam, ti tiện… và vì thế mà sẽ gây ra cho
cuộc đời này những chuyện xấu xa.
*) Tại sao “cuộc đời này không hề và chẳng bao giờ toàn là chuyện xấu xa”:
- Nhân chi sơ tính bản thiện - lương thiện là bản chất nguyên thủy của con
người, hướng thiện luôn là khát khao tiềm ẩn và mãnh liệt của nhân loại tiến bộ.
- Chứng kiến những điều xấu xa, thẳm sâu trong lương tâm mỗi người sẽ cảm
thấy ghê sợ, từ đó hoặc tránh xa, hoặc đấu tranh, lên án để loại bỏ những điều
xấu xa trong xã hội.

- Bản thân mỗi con người khi làm điều ác, điều xấu sẽ rơi vào cảm giác day dứt,
ăn năn, hối hận, để từ đó đấu tranh với chính mình mà vươn lên những điều tốt
đẹp. c) Bài học nhận thức và hành động
- Cần có cách nhìn đúng đắn để thấy rằng các ác, cái xấu có thể đang hiện hữu,
lan rộng, nhưng đó chỉ là nhìn bên ngồi bề mặt, cịn thực chất những điều tốt
đẹp luôn được nhân loại trân trọng và gìn giữ.
- Cần có thái độ, hành động đúng đắn: tránh xa và lên án, đấu tranh loại bỏ các
ác, cái xấu, nhân rộng những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
3. Một số lưu ý khi viết đoạn văn nghị luận xã hội 200 từ
Với thiết kế đề thi như hiện nay, nếu suy nghĩ và trả lời sâu, chắc ở phần
đọc hiểu, học sinh sẽ rất thuận lợi khi triển khai vấn đề ở câu nghị luận xã hội.
Bởi vấn đề nghị luận không thể đi chệch khỏi nội dung tư tưởng quan trọng bao
trùm nhất từ văn bản đọc hiểu. Nội dung trả lời câu hỏi do đó sẽ liên quan gần
15


như trực tiếp tới đoạn văn nghị luận xã hội. Tuy nhiên, cần lưu ý phương pháp
làm bài bởi vì học sinh hay phạm những lỗi cơ bản như:
- Tránh kể lể, nhắc lại những chi tiết trong ngữ liệu đọc hiểu hoặc chép lại phần
đọc hiểu “lắp ghép” vụng về vào đoạn nghị luận xã hội.
- Với dung lượng khoảng 200 chữ, quỹ điểm là 2 và vấn đề nghị luận đã được
khai thác sâu kỹ ở phần đọc hiểu, đoạn viết nghị luận xã hội nên dành thời gian
nhiều nhất là 20-25 phút, tránh lan man dài dòng ở câu hỏi này, làm ảnh hưởng
tới quỹ thời gian cho câu nghị luận văn học có quỹ điểm nhiều nhất trong đề.
- Khi viết đoạn văn 200 chữ, cần chú ý trình bày đúng quy tắc một đoạn văn là
khơng ngắt xuống dịng.
- Dung lượng an tồn của một đoạn là 2/3 tờ giấy thi, tương đương khoảng 20
dòng viết tay.
- Nên linh hoạt lựa chọn hình thức đoạn văn phù hợp, có thể là diễn giải, quy
nạp, tổng phân hợp… Tuy nhiên, nên ưu tiên sự lựa chọn hình thức tổng phân

hợp để tạo ấn tượng về một văn bản hoàn chỉnh, độc lập, đầy đặn.
- Cần lưu ý nguyên tắc viết đoạn, tránh kể lể bàn luận lan man trùng lặp. Phần
mở đoạn và kết đoạn chỉ nên viết trong một câu ngắn gọn. Trong đó mở đoạn
giới thiệu vấn đề nghị luận, thân đoạn triển khai nội dung nghị luận, kết đoạn
viết về bài học cho bản thân…
- Trong phạm vi một đoạn văn ngắn, chỉ nên chọn một dẫn chứng mang tính tiêu
biểu, điển hình và phù hợp làm nổi bật vấn đề nghị luận. Tuyệt đối tránh kể
chuyện lan man dông dài.
4. Các giải pháp thực hiện:
4.1. Giải pháp 1: Phần chuẩn bị
- Về phía giáo viên: Tìm kiếm, lựa chọn những ngữ liệu đọc hiểu có vấn đề,
nghĩa là từ ngữ liệu ấy, giáo viên có thể đặt ra yêu cầu viết một đoạn văn nghị
luận xã hội. Việc chọn lựa này khá cơng phu và địi hỏi thời gian làm việc dài,
liên tục. Cụ thể ở đây người viết cung cấp các chủ đề quan trọng cho học sinh.

16


- Về phía học sinh: Chuẩn bị các tư liệu dẫn chứng thực tế theo các chủ đề mà
giáo viên đã yêu cầu.
4.2. Giải pháp 2: Phần hướng dẫn học sinh tìm ý cho đoạn văn
- Cách tìm ý cho đoạn văn nghị luận xã hội: HS cần ghi nhớ 4 từ tiếng Anh bắt
đầu bằng chữ "W"
+ What: cái gì? là gì? Giải thích từ ngữ, ý kiến, bài học, nêu biểu hiện của thực
trạng cụ thể.
+ Why: tại sao? Phần đánh giá ý kiến hoặc hiện tượng: đúng hay sai, tiêu cực
hay tích cực, phải có lí giải tại sao cặn kẽ.
+ Who/ When/ Where: Ai? khi nào? ở đâu? Đây thực chất là phần dẫn chứng
thực tế cụ thể, sinh động.
+ How: làm như thế nào? Đây là tìm ra bài học cho chính mình.

4.3. Giải pháp 3: Các hoạt động cụ thể
Hoạt động 1: Giáo viên cung cấp tri thức lí thuyết về cách thức viết đoạn văn
nghị luận xã hội. Phần này chủ yếu GV nêu ra các yêu cầu cần thiết của việc viết
đoạn văn 200 chữ, hướng dẫn HS ghi nhớ những trọng điểm.
Hoạt động 2: Giáo viên đưa ngữ liệu và hướng dẫn HS thực hành.
Thao tác 1: Cung cấp ngữ liệu và giải thích một số nội dung thuộc ngữ liệu ấy.
Thao tác 2: Cho HS tiến hành thảo luận nhóm 2 bạn để tìm ý và GV chốt ý.
Thao tác 3: HS thực hiện viết đoạn văn trên giấy thi trong khoảng thời gian nhất
định.
Thao tác 4: GV hướng dẫn HS chấm bài của bạn (chấm ngẫu nhiên)
Thao tác 5: GV chấm lại bài của HS và rút kinh nghiệm cho lần viết sau.
Hoạt động 3: Tập hợp những đoạn văn hay và tổ chức thảo luận cho HS học tập
cách viết của bạn.
5. Các bước tiến hành cụ thể (minh họa)
Đề mẫu:
I. Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
17


Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là
yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An
Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy
phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và
khoa học của châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ cịn là vấn đề thời
gian. Bất cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương
nhiên khước từ niềm hi vọng giải phóng giống nịi (...) Vì thế, đối với người An
Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình.
Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than
phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này khơng có cơ sở nào

cả. Họ chỉ biết những từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An
Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào. Ngôn ngữ của
Nguyễn Du nghèo hay giàu?
Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang
nước mình, mà lại khơng thể viết những tác phẩm tương tự? Phải quy lỗi cho sự
nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người?
(Nguyễn An Ninh - Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức,
trong Văn học Việt Nam thế kỉ XX - Văn nghị luận đầu thế kỉ, Quyển năm, tập
một, NXB Văn học, Hà Nội, 2003).
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn.
Câu 2. Khái quát các nội dung chính của đoạn văn.
Câu 3. Để phê phán thái độ coi thường tiếng mẹ đẻ của nhiều người Việt Nam
tác giả đoạn văn đã sử dụng các biện pháp gì?
Câu 4. Nhận xét của anh/chị về quan niệm, tình cảm của tác giả đoạn văn đối
với tiếng nói dân tộc.
II. Làm văn (7 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ đoạn văn đã đọc hiểu trên của Nguyễn An Ninh, anh/chị hãy viết một
đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của mình về mối quan hệ
18


giữa việc học ngoại ngữ với học tiếng mẹ đẻ của học sinh, thanh niên Việt Nam
hiện nay.
Câu 2 (5.0 điểm)
Phân tích đoạn thơ mở đầu bài “Việt Bắc” (Tố Hữu):
- Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về minh có nhớ khơng
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sơng nhớ nguồn?

- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay...
(Theo SGK Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, tr. 109)
Nhận xét về đề mẫu: Rõ ràng, phần nghị luận xã hội của đề thi không yêu cầu
viết bài văn như trước nữa mà chỉ viết đoạn (dung lượng khoảng 1/3 so với
trước đây). Để giải quyết yêu cầu này của đề, cần hiểu đúng tinh thần cơ bản
của đoạn văn đọc hiểu. Có thể khái quát tinh thần đó là: Tiếng nói là của cải tinh
thần, sức mạnh lớn lao của một dân tộc, vậy mà nhiều người Việt Nam lại coi
thường tiếng mẹ đẻ, khơng hiểu hết sự giàu có của tiếng nói dân tộc mình (tất
nhiên cần đặt bài viết của Nguyễn An Ninh vào hoàn cảnh lịch sử của dân tộc ta
mấy mươi năm đầu thế kỉ XX. Khi đó dân tộc đang trong thân phận nơ lệ, văn
hố phương Tây đang tác động ngày càng toàn diện, mạnh mẽ vào đời sống xã
hội Việt Nam và chữ Quốc ngữ chưa được hoàn thiện, phát triển như bây
giờ).
Khi hiểu như vậy, có thể viết đoạn văn theo mạch ỷ sau:
- Đoạn văn của Nguyễn An Ninh đã khẳng định vai trò quan trong của tiếng mẹ
đẻ đối với một dân tộc, sự phong phú, giàu có của tiếng Việt. Đoạn văn đem
đến cho chúng ta lịng tự hào với ngơn ngữ dân tộc mình.

19


- Trong thời đại ngày nay, học ngoại ngữ trở thành mối quan tâm, nhu cầu của
rất nhiều người, trở thành một trong những nhiệm vụ hàng đầu của học sinh,
thanh niên Việt Nam. Điều đó rất đúng vì học ngoại ngữ là con đường quan
trọng đế mở rộng tri thức, nâng cao hiểu biết, để hội nhập cùng sự phát triển của
nhân loại. Thực tế, nhiều người nhờ giỏi ngoại ngữ mà thành đạt.
- Học ngoại ngữ rất cần thiết nhưng cũng có khơng ít người vì q coi trọng

điều ấy, vì quá lo lắng, dồn nhiều thời gian, tâm sức cho điều ấy mà lơ là, coi
thường việc học hỏi, rèn luyện sử dụng tiếng nói dân tộc. Là học sinh, là thanh
niên Việt Nam, trước hết cần học hỏi để hiểu đúng, hiểu sâu, từ đó sử dụng
vững vàng, nhuần nhuyễn ngôn ngữ Việt Nam. Việc học hỏi ấy có thể bằng
nhiều con đường.
- Cần làm sao kết hợp tốt giữa học tiếng Việt với học ngoại ngữ. Khơng thể vì
tự hào với sự giàu có của tiếng nói dân tộc mà coi thường việc học ngoại ngữ.
Cũng khơng nên vì q sùng bái, chăm lo việc học ngoại ngữ mà tự ti, coi
thường tiếng nói dân tộc.
5.1. GV đưa ra các chủ đề
Đề số 1: Hãy tạo nhãn hiệu cho riêng mình.
Đề số 2: Du học - lợi bất cập hại.
Đề số 3: Đừng sống như hòn đá.
Đề số 4: Con người làm được những điều lớn lao vì họ có giấc mơ lớn.
Đề số 5: "Một người có dũng khí cảm nhận thấy nỗi sợ nhưng chế ngự được nỗi
sợ ấy" (Trích "Chuyện con ốc sên muốn biết tại sao nó chậm chạp")
Đề số 6: "Bạn thân mến, hãy ln sống vì mình, hãy sống vì mình một cách khơn
ngoan" (Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn...)
Đề số 7: "Leo lên đỉnh cao là để các em có thể nhìn ngắm thế giới chứ không
phải để thế giới nhận ra các em"
5.2. Tìm ý cho đoạn văn
Đề số 1: Hãy tạo nhãn hiệu cho riêng mình.

20


- What: nhãn hiệu là dấu ấn, cá tính, phẩm chất riêng, nổi trội của cá nhân; tạo
nhãn hiệu là cách khẳng định giá trị, tạo tên tuổi cho chính mình.
- Why: Giúp ta nhận thức được chính mình, phát huy giá trị bản thân; mang lại
giá trị tích cực cho xã hội và được xã hội công nhận; sống mờ nhạt lãng phí nếu

khơng có nhãn hiệu.
- Who: Kình ngư Ánh Viên, Sơn Tùng MTP...
- How: Tôn trọng nhãn hiệu của người khác, tạo nhãn hiệu không tạo dị biệt...
Đề số 2: Du học - lợi bất cập hại
- What: Học tập ở mơi trường nước ngồi - xu hướng phổ biến trong đời sống, là
hiện tượng vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực.
- Why: +mở rộng kiến thức, khẳng định khả năng thích ứng và bản lĩnh; tiếp xúc
môi trường giáo dục tốt.
+ sốc văn hóa, tâm lí dễ lung lay, sa ngã...
- Who: Thần đồng Đỗ Nhật Nam.
- How: Chuẩn bị kiến thức, kĩ năng, tâm lí vững vàng.
Đề số 3: Đừng sống như hịn đá.
- What: Hịn đá là hình ảnh ẩn dụ cho lối sống (vơ cảm, trơ lì, thụ động, bảo
thủ...)
- Why: Con người có thể xác, tâm hồn, trí tuệ. Thời gian cuộc đời ngắn ngủi
không cho phép ta lãng phí. Hịn đá vơ tri – con người mờ nahtj, vơ ích.
- Who: Đặng Lê Ngun Vũ; hiện tượng hơi của...
- How: Chủ động nhận thức chính mình; Quan tâm hòa nhập giúp đỡ mọi người.
Đề số 4: Con người làm được những điều lớn lao vì họ có giấc mơ lớn.
- What: Hãy khao khát và hành động để đạt được thành tựu rực rỡ to lớn.
- Why: động lực thúc đẩy hành động; Có định hướng rõ ràng; Cống hiến lớn lao
cho dân tộc, nhân loại...
- Who: Santiago ( Ơng già và biển cả), Hồ Chí Minh.
- How: Cần tỉnh táo để không ảo tưởng viển vông.
5.3. Học sinh thực hành thực tế trên lớp
21


Thao tác 1: HS viết đoạn văn nghị luận xã hội theo chủ đề GV phân nhóm, thời
gian viết 20 phút.

Thao tác 2: HS chấm bài chéo ngẫu nhiên. GV hướng dẫn cụ thể:
- Dùng bút khác màu với bài viết.
- Ghi chú rõ ràng bên cạnh những điểm hay của bài viết bạn mình.
- Nhận xét những chỗ chưa đạt (theo ý kiến cá nhân của học
sinh) Thao tác 3: Học sinh trao đổi về bài đã chấm của nhau.
5.4. Giáo viên chấm bài tại nhà
- Giáo viên không chỉ chấm đoạn văn của học sinh mà còn lưu ý xem xét cách
các em lĩnh hội đoạn văn của các bạn như thế nào.
- Sau khi chấm, giáo viên ghi rõ những kinh nghiệm và tổ chức buổi thảo luận
tại lớp.
5.5. Thảo luận tại lớp
GV đặt ra các câu hỏi hoặc tình huống để HS thảo luận:
- Em nhận xét như thế nào về bài của bạn? Tại sao em thích cách viết đó?
- Em học tập bạn những kĩ năng gì?
- Em nhận thấy đoạn văn của bạn chưa đạt, vì sao?
Cuối buổi, GV chốt lại những kinh nghiệm viết đoạn văn.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
1. Kết quả đạt được
Sau đây chúng tơi sẽ trích dẫn một số đoạn văn hay của học sinh lớp thực
nghiệm. Đối tượng dạy học minh họa gồm 70 học sinh ở hai lớp 12A7 và 12A9
trường THPT Sáng Sơn - phân hiệu II.
- Đặc điểm: Tơi chọn hai lớp này vì một lớp học ban cơ bản, một lớp học theo
định hướng thi Đại học chủ yếu theo tổ hợp 3 môn: Văn, Sử, Địa. Ở hai đối
tượng khác nhau, vốn kiến thức, khả năng tư duy và cảm thụ khác nhau sẽ là
một điều kiện tốt để có thể khảo sát kết quả, xem khả năng ứng dụng của sáng
kiến dạy học này cho toàn trường. Mặt khác, do đặc thù của nhà trường nên lớp
22


12A7 là lớp có sự phân hóa học sinh rất rõ nét, có cả học sinh xuất sắc và học

sinh học chưa tốt môn văn. Khi dạy những đối tượng này sẽ là một phép thử, để
sau khi có kết quả, tự người dạy sẽ điều chỉnh, biết huy động, vận dụng những
kiến thức, kỹ năng, phương pháp phù hợp với từng đối tượng. Và như thế, một
thể nghiệm có thể đem ra rút kinh nghiệm, hình thành những mơ hình dạy học
phù hợp với đối tượng thực tế, đạt hiệu quả cao, khiến học sinh hứng thú và hình
thành những năng lực văn học và năng lực khác liên quan.
1.1. Hãy tạo nhãn hiệu cho riêng mình
Chúng ta sinh ra là một bản thể thì khơng thể sống như một bản sao, phải
có “nhãn hiệu” - nét riêng của chính mình. “Nhãn hiệu” là dấu ấn, cá tính,
phẩm chất riêng. Tạo nhãn hiệu chính là ta đang khẳng định giá trị, tạo tên tuổi
cho bản thân trong cuộc sống. “Nhãn hiệu” giúp ta có thể nhận thức được bản
thân, biết mình là ai và đang đứng ở vị trí nào. Một “nhãn hiệu” sáng sẽ mang
lại những giá trị tốt đẹp cho đời. Mọi người sẽ biết đến bạn qua nhãn hiệu của
bạn, bạn sẽ được yêu mến, quý trọng, xã hội ghi nhớ. Ngược lại, nếu không tạo
lập được “nhãn hiệu” bạn cũng chỉ như một món hàng giả, kém giá trị. Thanh
xuân của bạn sẽ bị phai nhịa, lãng phí những giá trị tự có và rồi bạn sẽ bị dòng
đời lãng quên. Hiện nay một bộ phận giới trẻ Việt Nam đang chạy theo “nhãn
hiệu” rởm mà khơng nhận thức được điều đó như những ca sĩ hát nhép, bắt
chước lố lăng như Lệ Rơi, Tùng Sơn... Ngồi ra, ta cịn biết đến nhiều nhãn hiệu
làm nên tên tuổi lớn như KFC, Huyndai... Bản thân tôi là một người đang trên
con đường kiếm tìm nhãn hiệu cần biết hiểu rõ giá trị bản thân để trau dồi và
phát huy. Ta không nên đánh đồng nhãn hiệu với sự nổi trội dị biệt và phải biết
tôn trọng “nhãn hiệu” của mình và người khác. Tóm lại, thay vì để người khác
hỏi rằng bạn là ai thì trước đó hãy làm nên “nhãn hiệu” cho chính mình. (HS
Trần Tuấn Anh)
1.2. Du học - lợi bất cập hại
“Du học - lợi bất cập hại”, câu nói thể hiện cái nhìn đa chiều về vấn đề
du học đang được giới trẻ quan tâm. Trước hết, “du học” là học tập môi trường
23



nước ngồi. Nó đem lại rất nhiều lợi ích cho bản thân. Bạn có thể trau dồi
ngoại ngữ, bản lĩnh kiên cường, nhân cách và khả năng thích ứng. Từ đó, bạn sẽ
nhận ra bản thân ngày càng trưởng thành hơn. Khơng những thế, bạn cịn có
thể tiếp xúc với một nền văn hóa đa quốc gia, tiếp đến là một môi trường giáo
dục tiên tiến với phương pháp dạy học đổi mới hay chất lượng cuộc sống cao.
Bên cạnh mặt tích cực thì cịn có mặt tiêu cực. Việc du học chứa đầy cám dỗ
như việc làm thêm, bạn bè "rủ rê" đi chơi... Hơn nữa chúng ta không tránh khỏi
việc "sốc" văn hóa, đối mặt với sự thay đổi về rào cản ngơn ngữ, khí hậu khắc
nghiệt và tâm lý mình có thể thay đổi như sự trầm cảm, cơ đơn... Và điều thực tế
thì đơi khi việc du học là theo phong trào khi ta không xác đinh rõ phương
hướng, không chuẩn bị chu đáo. Em Đỗ Nhật Nam, một du học sinh nhỏ tuổi,
nhưng với việc trang bị kĩ càng chuẩn bị tâm lý nên học ở môi trường khác em
vẫn phát triển được năng lực hiệu quả của việc học tập. Trong khi du học, bạn
nên chuẩn bị tâm lý, xác định mục tiêu của bản thân và không nên tách rời mối
quan hệ gia đình, bè bạn. (HS Nguyễn Thùy Dương)
1.3. Đừng sống như hòn đá
Xã hội hiện đại ngày nay đặt ra cho mỗi người một vấn đề quan trọng:
"Đừng sống như hòn đá". Đó là cách nói ẩn dụ về lối sống vơ cảm, trơ lì, bị
động của con người. Vậy tại sao chúng ta không nên sống như vậy? Con người
là thể thống nhất về mặt thể xác lẫn tâm hồn. Sống như hịn đá chỉ khiến ta lãng
phí tuổi thanh xn và những tài năng vốn có của mình. Xã hội không chấp
nhận những con người vô cảm bị động. Nguy hiểm hơn, ta còn bị cuộc đời sắp
đặt, an bài khiến ta dễ lâm vào bi kịch, bất hạnh. Ngày nay, khơng ít bạn trẻ
đang bị trở thành những hòn đá. Từ việc chọn trường, chọn nghề cho đến hôn
nhân đều do người khác quyết định. Cho nên, để khơng phải sống như hịn đá,
bản thân mỗi người phải chủ động nhận thức chính mình. Ta cần quan tâm, giúp
đỡ những người xung quanh và hòa nhập với cộng đồng. Tuy nhiên hịn đá vơ tri
ở một khía cạnh nào đó vẫn mang những phẩm chất tốt đẹp. Đơi khi, chúng ta


24


cũng nên sống như hịn đá, đó là ln giữ vững lập trường và kiên định. (HS
Trần Thu Hà)
1.4. “Một người có dũng khí cảm nhận thấy nỗi sợ nhưng chế ngự được nỗi
sợ ấy” (Trích “Chuyện con ốc sên muốn biết tại sao nó chậm chạp”)
Nguồn sức mạnh to lớn để con người có thể vượt qua được nỗi sợ hãi,
khó khăn, thử thách trong cuộc sống đó chính là dũng khí. Trong cuốn truyện
“Chuyện con ốc sên muốn biết tại sao nó chậm chạp” nhà văn đã viết"...". Câu
nói trên đã khẳng định thái độ sống của người có dũng khí khi phải đối mặt với
giơng bão của cuộc đời. Họ cảm nhận được nỗi sợ của mình nhưng ln có bản
lĩnh chế ngự nỗi sợ ấy để cố gắng đạt được mục tiêu mình đặt ra. Dũng khí là
cội nguồn đưa ta đến thành cơng. Người có dũng khí ln tự tin, mạnh mẽ. Mỗi
khi khó khăn ập đến họ sẽ chủ động đối diện, thậm chí thách thức cả khó khăn
để tìm cách chiến thắng hồn cảnh. Như đầu bếp gốc Việt nổi tiếng thế giới,
người đã giành danh hiệu “Vua đầu bếp Mĩ” Christine Hà. Chị là một người bị
mù từ sau một lần tai nạn, chị đã chia sẻ trong cuốn tự truyện của mình rằng
“Nếu khơng có niềm đam mê nấu ăn cùng dũng khí để tiếp tục ni dưỡng niềm
đam mê ấy có lẽ tơi đã khơng trở thành Christine Hà như ngày hơm nay”. Dũng
khí cịn giúp con người vươn tới những điều cao quý trong cuộc sống cũng như
dám đấu tranh với cái ác, để bảo vệ công bằng lẽ phải. Sự kiện 1/5/1913 đánh
dấu sự bùng nổ của phong trào đấu tranh địi ngày làm 8 tiếng của cơng nhân
Chicago, Mĩ thể hiện dũng khí của những người lao động dám đứng lên địi
quyền lợi chính đáng cho bản thân. Tự đấu tranh và chiến thắng cám dỗ trong
mỗi bản thân con người là chiến thắng vĩ đại nhất, lúc đó con người được là
chính mình. Người có dũng khí là vậy cảm nhận được giơng tố, thử thách trong
cuộc đời nhưng sẵn sàng đối diện để bước qua chứ khơng “cúi đầu trước giơng
tố”. Tuy nhiên rằng có những nỗi sợ khẳng định nhân cách con người. Huấn
Cao trong “Chữ người tử tù” bản lĩnh, khí phách khơng sợ cường quyền, uy lực

nhưng lại nghiêng mình trước “một tấm lịng trong thiên hạ”. Ơng là ngun
mẫu của người anh hùng Cao Bá Quát, cả đời hiên ngang chỉ biết cúi đầu trước
25


×