Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

GIAO AN TU CHON NGU VAN 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.97 KB, 31 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn 24/9/2012 Chủ đề 1: NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT, Tuần: 1, 2, 3, 4 (4 tiết) THỰC HÀNH SỬA LỖI I. Yêu cầu cần đạt: 1. Kiến thức:Giúp học sinh biết được những lỗi thường mắc phải trong quá trình sử dụng tiếng Việt 2. Kĩ năng: Nhận diện những lỗi khi sử dụng tiếng Việt. 3. Giáo dục :Ý thức sử dụng đúng tiếng Việt, yêu quí tiếng mẹ đẻ. II. Phương pháp dạy học:-Phát vấn để tìm ra những lỗi học sinh thường mắc phải -Gợi tìm .. -Củng cố định hướng. III. Phương tiện dạy học:Sách tham khảo Làm văn (ĐHSP) Sửa lỗi ngữ pháp Tiếng Việt 10 (cũ) IV. Tiến trình bài học: 1.Giới thiệu chương trình tự chọn lớp 10. 2.Giới thiệu bài mới: Trong hoạt động giao tiếp thường ngày cũng như trong học tập, học sinh thường mắc những lỗi về việc sử dụng tiếng Việt:lỗi về từ, lỗi về câu, lồi về đoạn văn...Nguyên nhân chủ yếu của sự mắc lỗi này chủ yếu bắt nguồn từ chỗ: -Nghèo vốn từ tiếng Việt, chưa hiểu đúng nghiã của từ, ít đọc sách. -Chưa ý thức về một hiện tượng ngữ pháp nào đó. -Trình độ tư duy còn hạn chế. -Chưa phân tích rành mạch được những quan hệ phức tạp trong kết cấu câu. -Chưa ý thức được tầm quan trọng của việc sử dụng đúng tiếng Việt. Hoạt động thầy và trò Nội dung bài học GV:Trong quá trình sử dụng từ, chúng ta A. Lỗi về từ: thường mắc những lỗi nào nhất? I. Một số lỗi thường gặp: GV:Em hãy phân biệt sự khác nhau giữa hai từ sau: a. Dùng từ sai vỏ âm thanh: -bàng quan và bàng quang Mỗi từ gắn với một vỏ âm thanh nhất -sáng lạn và sáng lạng. định, dùng nhầm lẫn vỏ âm thanh sẽ dẫn Từ chỗ giống nhau về vỏ âm thanh có thể đến tình trạng vô nghĩa hoặc thay đổi nghĩa dẫn dến mắc lỗi dùng từ không chính xác của từ. Hs tìm một số ví dụ tương tự. Ví dụ: GV:Em hãy tìm lỗi dùng từ trong câu sau đây: Nam Cao dã thành công trong việc xây dựng hình ảnh điển hình về người nông b. Dùng từ sai do không hiểu rõ dân bị lưu manh hoá trước cách mạng. nghĩa của từ: GV:Em hãy tìm lỗi dùng từ trong câu sau: Ví dụ : Từ ngàn xưa , ông cha ta đã Ôi ! ngay từ thuở lọt lòng ca dao đã đi phát minh ra câu tục ngữ. vào lòng ta cùng với tiếng ru của bà, của 3. Dùng từ không phù hợp đối tượng nói mẹ. Cho nên giá trị của ca dao biết bao là năng, với sắc thái tình cảm, thái độ cần phải to lớn . có: Ví dụ:. Những lỗi này rất nhiều vẻ, nhưng giới hạn của bài học chỉ cho phép chúng ta tìm những lỗi cơ bản thường gặp nhất như lỗi về cách dùng từ, lỗi về đặt câu. ..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> GV:Em hãy tìm lỗi dùng từ trong câu sau: Vì sao cô gái có con lại nói dối chàng trai là “hãy còn son” ? Có thể đấy là đứa con do cô chửa hoang hoặc chửa với người mà cô không yêu và cô không thừa nhận nó.. 4. Dùng từ không hợp phong cách văn bản: Như chúng ta đã biết, có một số từ dùng trong một phong cách chức năng nhất định. Dùng từ chuyên dùng ở phong cách này cho một phong cách khác một cách không có ý thức là phạm lỗi dùng từ. Ví dụ: Trong đơn xin phép một bạn học sinh có ghi: “...cho em nghỉ một buổi học vào ngày... Để em đưa bà em về nơi yên nghỉ cuối cùng...”. Ngày xưa tiếng trống thúc thuế là nỗi kinh hoàng của người nông dân lao động. Bởi vì nó là tiếng trống báo hiệu cảnh bán vợ đợ con, cảnh đánh đập tra khảo. Còn ngày nay, tiếng trống thúc thuế của chúng ta đã trở thành niềm vui, niềm hạnh phúc của những người chân lấm tay bùn. 5. Dùng từ không bảo đảm tính thẩm mĩ: Không thể qui một hiện tượng phức tạp này Ví dụ: vào trong một số các thao tác nghèo nàn II. Các thao tác chữa lỗi về từ: cứng nhắc đựơc . Ở đây chúng ta chỉ tìm dẫn chứng minh hoạ. GV:Chia HS thành 4 nhóm thảo luận tìm cách sửa các câu sai trên. Sau đó , rút ra Các bước cơ bản: các bước chung cho thao tác sửa lỗi. -Phát hiện, phân tích nguyên nhân lỗi. -Huy động vốn từ sẵn có để tìm ra những từ ngữ có khả năng thay thế vào những từ sai. Cuối cùng căn cứ vào ý nghĩa cần biếu đạt, các sắc thái ý nghĩa khác để tìm ra một đơn vị thích hợp nhất có thể thay thế cho từ ngữ dùng sai. -Đưa từ thay thế vào văn bản , kiểm tra sự đúng đắn của nó bằng các từ xung quanh, GV: Em hãy cho một số ví dụ về câu sai căn cứ vào nhiệm vụ thông báo , tính trong thực tế mà em biết. khuynh hướng của toàn bài, ý lớn của cả HS tìm ra chỗ sai trong các câu trên. đoạn, cả câu . GV:Lỗi về câu rất đa dạng, có thể thống kê B. Lỗi về câu: đến 40 lỗi có thể gặp trong quá trình sử I Những lỗi về câu thường gặp: dụng tiếng Việt, ở đây chỉ gới thiệu một số loại thường gặp. GV: Em hãy tìm ra chỗ sai trong câu sau: Từ những chị dân quân ngày đêm canh giữ đồng quê và bầu trời tổ quốc, đến những bà mẹ chèo đò anh dũng trên dòng sông đầy 1.Sai cấu trúc nòng cốt: bom đạn. -Câu mới chỉ có kết cấu giới từ hoặc cụm danh từ chỉ thời gian, vị trí. Thông thường trong tiếng Việt các tổ hợp này thường đóng vai trò trạng ngữ, không thể gánh vác chức GV:Em hãy tìm ra chỗ sai trong câu sau: năng cấu trúc cơ bản của câu. Bởi vậy câu Hình ảnh người dũng sĩ mình mặc giáp vẫn chưa xác lập được cấu trúc cơ bản. sắt, đầu đội mũ sắt , cỡi ngựa sắt, vung roi sắt xông vào bọn giặc. Hình ảnh đó tiêu biểu cho tinh thần chiến đấu dũng mãnh để bảo vệ quê hương đất nước của dân tộc ta. -Câu chỉ mới có một cụm danh từ..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> GV:Em hãy tìm ra chỗ sai trong câu sau: Bằng trí tuệ sắc bén thông minh của người lao động đã đấu tranh không khoan nhượng chống laị lễ giáo phong kiến lạc hậu bảo thủ. Trong ví dụ trên người viết nhầm tưởng -Câu thiếu chủ ngữ. “người lao động” có thể làm chủ ngữ cho Nguyên nhân chủ yếu của lỗi này là tình bộ phận đứng sau nó. trạng chập cấu trúc. Người viết nhầm tưởng hoặc cụm danh từ đóng vai trò là một bộ phận của thành phần nào đấy. Kết cục là câu GV :Em hãy tìm chỗ sai trong câu sau: văn vẫn chưa có chủ ngữ. Thơ Hồ Xuân Hương có nhiều bài nói về tình dục. Nếu chúng ta chỉ căn cứ vào các 2.Câu thiếu vế: hình ảnh có ý nghĩa nói về tình dục trong Trong tiếng Việt, các loại câu ghép có thơ của bà mà cho toàn bộ thơ bà đều là tục quan hệ đièu kiện - kết quả, nguyên nhânlà dâm, và theo đó bà cũng dâm.Điều đó là kết quả, nhượng bộ tăng tiến , quan hệ đối hoàn toàn sai lầm. lập... thường bao giờ cũng có hai vế hô ứng liên hoàn nhau. Nếu không có ngữ cảnh trước nó cho phép thì không thể viết câu chỉ GV: Em hãy tìm chỗ sai trong câu sau: có một trong hai vế được, phạm khuyết Trong tác phẩm “Bất khuất” hình ảnh điểm này sẽ dẫn đến câu què, tức là câu chỉ Nguyễn Đức Thuận là người chiến sĩ cộng có một vế. sản luôn luôn mang trong mình tinh thần cách mạng tấn công. 3. Câu sai quan hệ: GV: Tìm lỗi trong câu sau: -Quan hệ chủ vị không hợp lí. Qua nhân vật chị Dậu, ta thấy được bản -Quan hệ thành phần phụ tình huống và chất xấu xa thối nát của chế độ bóc lột. kết cấu cơ bản không phù hợp. GV:Tìm ra chỗ sai trong câu sau: Tuy chị Út Tịch thương yêu chồng con, -Quan hệ giữa các vế trong câu ghép đồng chí sâu sắc nhưng chị rất căm thù bọn không phù hợp giặc bán nước và cướp nước. GV:Em hãy tìm ra chỗ sai trong câu sau: Với tinh thần yêu nước căm thù giặc sâu 4. Câu có kết cấu rối nát: sắc cuộc chiến tranh kéo dài năm năm Người viết triển khai phán đoán, suy lí mười năm hai mươi năm với tinh thần chịu theo các quan hệ phức tạp nhiều tầng bậc, đựng gian khổ quyết đánh đến cùng của nhưng không xác định được quan hệ ý nghĩa mỗi người dân Việt Nam cuộc kháng chiến và quan hệ ngữ pháp rõ ràng, nên câu bị rối nhất định sẽ đi đến thành công. rắm, tối nghĩa. 5. Câu không bảo đảm sự phát triển liên tục của ý trong đoạn văn. II. Phương hướng sửa chữa câu sai: GV phân nhóm cho hs thảo luận tìm cách 1. Nguyên nhân: chữa những câu sai trên dể rút ra những -Do thiếu kiến thức về ngôn ngữ học nói bước cơ bản chung. chung và kiến thức về ngữ pháp tiếng Việt nói riêng, đặc biệt là thiếu tri thức về câu và ngữ pháp văn bản. -Do những hạn chế về trình độ văn hoá.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> và tầm hiểu biết chung về các mặt cuả đời sống. -Năng lực tư duy và sự hiẻu biết về logic yếu, do đó suy nghĩ thiéu chặt chẽ, mạch lạc, thậm chí co lúc lộn xộn, rối rắm... -Trí nhớ thao tác kém, dẫn dến tình trạng viết trước quên sau. -Ngoài ra còn có thể do tâm lí và tính cách riêng của người viết, do dó những thói quen không tốt. 2. Phương pháp phân tích câu sai: -Rút gọn câu để tìm ra các thành phần hạt nhân và các thành phần ngoài nòng cốt, phát hiện lỗi sai, tìm ra nguyên nhân và cách chữa hợp lí. -Tìm ra được nội dung và mục đích định viết của chủ thể và cố gắng giữ lại tối đa nội dung và mục đích của chủ thể ấy . Luyện tập: Hãy tìm những chỗ sai trong các câu sau: 1. Với đôi tay khéo léo và óc thẩm mĩ tinh tế cho nên người thợ trẻ đã tạo ra những sản phẩm mành trúc có giá trị. 2. Theo lời kêu gọi của Ban giám hiệu, nên mỗi học sinh góp một quyển sách cho thư viện trường. 3. Với nền nghệ thuật phong phú của dân tộc Khơ-me đã góp phần không nhỏ vào kho tàng văn hoá Việt Nam. 4. Trong tình hình kinh tế hiện tại đòi hỏi chúng ta phải xoá bỏ chế độ quan liêu bao cấp. 5. Thế rồi những khó khăn liên miên, nhất là trong thời kì chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mĩ, xí nghiệp không thể phát triển lên được. 6. Năm 1986 là năm vẻ vang nhất trong hàng chục năm qua của nhà máy Bát Tràng đã đạt sản lượng và chất lượng cao nhất . 7. Người cần cấp cứu là người nào đưa vào phòng này? 8. Bóng rơi xuống chỗ trống trải trứơc Cường đã chực sẵn, liền đá tạt vào lưới. 9. Vấn đề nổi cộm nhất là nguồn vật tư bị thiếu và là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đình trệ sản xuất. 10. Vào lúc đó, chính quyền đô hộ ở nước ta sau những cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta và của binh sĩ người Việt làm cho nền tảng của sự đô hộ bị lung lay dữ dội. 11. Lúc đó, chính quyền đô hộ trong thời kì suy yếu sau những cuộc nổi dậy của nhân dân. 12. Như một điểm tựa của tinh thần, sáu tháng đầu năm nay, có Nghị quyết 2 của Trung ương Đảng chỉ hướng, xí nghiệp đã khơi dậy một tiềm năng, một phong trào thi đua sản xuất khá. 13. Cũng xin nhắc lại rằng vị vua này đã cực lực chống lại việc con cháu nhậu nhẹt say sưa sau khi về hưu ở Thiên Trường. 14. Sự bình tĩnh của anh đã làm cho kẻ địch kinh ngạc và đã lâm vào thế lúng túng, bị động.(Nhầm lẫn vị ngữ của câu với vị ngữ của cú). 15. Chị được giao phó bảo vệ đồng chí Tùng Lâm nhiều lần tránh được lưới địch.(Nhập nhằng giữa câu đơn và câu ghép). 16. Hằng ngày chị chở đứa con đi học, thỉnh thoảng mới trở chứng đòi ở nhà.(Nhập nhằng giữa hai câu và một câu- chữa: thêm “nó” vào trước “mới trở chứng” ).

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 17. Anh đừng có tưởng cứ đi đúng lối mòn là không va vấp phải chông gai hay sao? (Nhầm mục đích thông báo này với mục đích thông báo khác). 18. Điều đó là địch chủ quan, không đánh giá đúng lực lượng ta. (Không nắm được cách dùng của “là” làm cho vị ngữ không chuẩn) 19. Con đường dẫn chiếc xe lượn sát bờ vực, đâm xuyên qua cánh rừng thông rồi 15 phút sau từ từ đỗ trước cổng một vi-la xinh xắn.(Nhầm lẫn “cú C_V này” với “cú C_V khác”). 20. Giám đốc đã ra lệnh ngưng việc sử dụng anh ta.(Nhầm vị ngữ với bổ ngữ. Chữa : bỏ “ngưng việc”, hoặc bỏ “không”, hoặc đặt dấu phẩy sau “ngưng việc”.) Củng cố : Những lỗi thường gặp trong tiếng Việt Dặn dò: Làm hết bài tập .. Ngày soạn 1/10/2012 Chủ đề 2: NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG VIỆC Tuần 5,6,7,8(4tiết) VIẾT BÀI VĂN – THỰC HÀNH CHỮA LỖI I. Kết quả cần đạt: Giúp HS:  Nhận thức được yêu cầu về diễn đạt trong một bài văn và những lỗi thường mắc phải khi viết văn.  Có kĩ năng phân tích và chữa lỗi về diễn đạt trong bài văn, để hoàn thiện và năng cao kĩ năng diễn đạt khi viết văn.  Nâng cao thái độ thận trọng khi viết văn, có ý thức diễn đạt đúng và thích hợp khi khi viết văn. II. Phương tiện dạy học:  Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát (chương trình chuẩn)  Làm văn 12 (cũ)  Sửa lỗi ngữ pháp  Làm văn ĐHSP. III. Phương pháp:  Chú ý hoạt động của học sinh  Thảo luận nhóm.  Gợi tìm. IV. Tiến trình tổ chức: 1. Kiểm tra bài cũ: Làm bài tập phần luyện tập. 2. Bài mới: Hoạt động thầy và trò Nội dung bài học GV: Em hãy tìm một đoạn văn I.Khái quát về kĩ năng diễn đạt trong bài văn: trong tác phẩm tự sự đã học mà 1.Khái niệm kĩ năng diễn đạt: em rất thích cách diễn đạt đó.(cho Kĩ năng diễn đạt là kĩ năng biểu hiện được học sinh tự do lựa chọn) nhận thức, tư tưởng, tình cảm của mình bằng GV: Vì sao em thích? Đoạn văn phương tiện ngôn ngữ, khiến người đọc (hoặc đó tác giả dân gian biểu hiện điều người nghe) lĩnh hội được đầy đủ, chính xác những gì? Bằng phương tiện gì? Người nội dung đó. Khi viết bài văn (cũng như khi nói), tiếp nhận có lĩnh hội được những mỗi người đều đáp ứng nhu cầu biểu hiện được điều tác giả muốn thể hiện đó những nội dung ý nghĩ và tình cảm của mình sao không? Theo em tác giả dân gian cho chính xác, rõ ràng , mạch lạc, chặt chẽ và hấp có thành công trong việc diễn đạt dẫn người đọc. Kĩ năng diễn đạt (ở đây chỉ giới hạn đoạn văn trên không? ngôn ngữ viết của bài văn) có thể bao gồm nhiều GV: Vậy em hãy rút ra thế nào là phương diện: kĩ năng diễn đạt? - Kĩ năng viết chữ và sử dụng các kí hiệu thuộc về chữ viết:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> GV: Theo em kĩ năng diễn đạt bao gồm những phương diện nào? -Muốn viết đúng chính tả phải làm như thế nào? -Theo em các dấu câu câu sau dùng trong những trường hợp nào: dấu chấm, dấu phẩy,dấu chấm phẩy, dấu gạch ngang,dấu hai chấm, dấu ba chấm, dấu thang, dấu ngoặc kép...? - Làm thế nào để dùng từ cho đúng cho hay?. +Cần viết đúng chính tả, các qui định về chữ viết, viết hoa, viết từ nước ngoài... +Dùng dấu câu hay các kí hiệu chữ viết khác và cả việc trình bày văn bản... - Kĩ năng dùng từ sao cho đúng và hay: +Đúng về hình thức cấu tạo. +Đúng về ngữ nghĩa. +Đúng về ngữ pháp. +Đúng về sắc thái biểu cảm và phong cách ngôn ngữ chung của bài viết. +Sử dụng từ một cách có sáng tạo, có tính nghệ thật và đạt hiệu quả giao tiếp cao.. -Thế nào là câu đúng ngữ pháp?. - Kĩ năng đặt câu sao cho mỗi câu đều đúng nguyên tắc ngữ pháp của tiếng Việt, đáp ứng được nhiệm vụ và mục đích giao tiếp chung của cả bài văn, đồng thời nội dung ý nghĩa của từng câu thể hiện chính xác và rõ ràng nội dung định biểu đạt và phù hợp với những qui tắc chung trong nhận thức và tư duy của con người. - Kĩ năng liên kết các câu để tổ chức nên các đơn vị lớn hơn của bài văn (đoạn, mục, phần) và tổ chức nên toàn bài văn (văn bản). - Kĩ năng tách đoạn văn và kiên kết các đoạn, mục phần trong bài văn, kĩ năng đặt đề mục và tên đề cho văn bản,... 2.Một số yêu cầu cơ bản về diễn đạt trong bài viết: a.Cần diễn đạt cho trong sáng, gãy gọn. Trong sáng vừa là yêu cầu đối với nhận thức, tư duy; vừa là yêu cầu diễn đạt bằng ngôn ngữ. Muốn đạt được sự trong sáng trong diễn đạt bằng ngôn ngữ thì cần đạt được sự rõ ràng trong nhận thức, tư duy. Bởi vì giữa ngôn ngữ và tư duy có mối liên hệ mật thiết. Khi nhận thức chưa rõ ràng, khi sự suy nghĩ chưa thấu đáo, thì lời diễn đạt bằng ngôn ngữ cũng dễ lủng củng, tối nghĩa. b.Cần diễn đạt chặt chẽ, nhất quán, không mâu thuẩn. Yêu cầu này thể hiện mối quan hệ về nội dung ý nghĩa của từng câu, giữa các câu với nhau và hơn nữa là giữa các đoạn các phần. Muốn thế giữa các câu hay giữa các bộ phận của bài văn cần có sự liên kết mạch lạc và sự chuyển ý. Không để đứt mạch về ý giữa các câu. mặt khác cũng cần tránh tình trạng xa đề, lạc đề, hoặc giữa các câu, các đoạn có những ý thừa, lặp. Khi lập luận, cần phải thiết lập và thể hiện được quan hệ lập luận giữa luận cứ và kết luận, hoặc giữa các luận cứ với nhau cho chặt chẽ, tránh mâu thuẩn. c.Cần diễn đạt ngắn gọn, giản dị, tránh cầu kì, sáo. GV chia HS thành 4 nhóm thảo luận nội dung: Yêu cầu cơ bản về diễn đạt khi viết văn là gì? -Thời gian 5phút. -Hết thời gian cử đại diện trình bày. -Cho HS nhận xét. -Sau đó GV củng cố 4 yêu cầu cơ bản và giải thích..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> rỗng. Sự diễn đạt trong bài viết cần hay và hấp dẫn, nhưng không vì thế mà rơi vào tình trạng cầu kì hay sáo rỗng. Cần tránh những cách diễn đạt hoa mĩ, đao to búa lớn nhưng sáo rỗng hoặc không phù hợp với điều định thể hiện. Tất nhiên, cũng cần tránh lối diễn đạt đơn điệu, nhàm chán đều đều không thay đổi. d. Cần diễn đạt phù hợp với phong cách ngôn ngữ của bài văn. Đây là yêu cầu về diễn đạt ở mọi cấp độ, mọi phương tiện ngôn ngữ: cần phù hợp với phong cách ngôn ngữ của bài viết về chữ viết về dùng từ, đặt câu;về dùng hình ảnh, kết cấu và tổ chức bài văn,...Đặc biệt là cần tránh viết như nói, nghĩa là không phân biệt ngôn ngữ viết với ngôn ngữ nói. 3.Phân tích và chữa một số lỗi về diễn đạt: GV: Em hãy cho một số ví dụ về a.Diễn đạt tối nghĩa, quan hệ ý nghĩa không rõ trường hợp câu mắc lỗi diễn đạt. ràng, mạch lạc. Sau đó chỉ ra lõi của những câu Phân tích ví dụ 1: Diễn đạt mắc nhiều lỗi: đó. -Quan hệ ý nghĩa giữa phần trạng ngữ (Trong khi GV:Em hãy tìm lỗi diễn đạt và lỗi gia đình bị tan nát...) và chủ ngữ (nguyễn Du) dùng từ trong câu văn sau: không phù hợp. Ví dụ 1: Trong khi gia đình bị tan -Phần “trên địa vị của đồng tiền có thể đổi trắng nát, bọn sai nha hoành hành, thay đen” rất tối nghĩa. hách dịch đem xử Vương Ông, vơ -Sai hình thức cấu tạo của cụm từ “tác oai tác vét của cải cho đầy túi tham, phúc” (phải là tác oai tác quái) , dùng sai từ hãm Nguyễn Du đã vạch bộ mặt thật hại. của chúng là trên địa vị của đồng -Phần “thật hết sức vô liêm sỉ” không có quan hệ ý tiền có thể đổi trắng thay đen, nghĩa rõ ràng với các phần trên. đồng tiền tác oai tác phúc hãm Có thể chữa lại như sau: hại người dân lương thiện để làm Gia đình Thuý Kiều bị tan nát. Bọn sai nha giàu cho lũ quan nha, thật hết sức hoành hành hách dịch vơ vét của cải và tra khảo vô liêm sỉ. Vương Ông. nguyễn Du đã nhìn thấy bộ mặt thật của bọn sai nha và quan lai chỉ vì tiền. Tiền đã khiến cho bọn chúng có thể “đổi trắng thay đen”. Tiền tài đã tác oai tác quái trong xã hội, đã gieo bao tai vạ cho người dân lương thiện, trái lại đã làm giàu cho lũ sai nha và quan lại. Vì tiền, bọn quan lại, sai nha trở nên hết sức vô liêm sỉ. b.Diễn đạt dài dòng, lủng củng, “dây cà ra dây GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong muống” ví dụ sau: Phân tích lỗi: Ví dụ 2: Qua cuộc đời và sự -Câu dài lủng củng, lằng nhằng giữa các ý. nghiệp văn thơ của Nguyễn Trãi -Phần đầu không phân định rõ ràng giữa trạng ngữ cho chúng ta thấy ông có lòng yêu và chủ ngữ. nước căm thù giăc, với tất cả vì -Trật tự sắp xếp trong phần “với tất cả vì đất nước đất nước vì nhân dân ông nghĩ vì nhân dân ông nghĩ như vậy mà nguyện... cứu như vậy mà nguyện hết lòng hết nước cứu dân” không mạch lạc. sức ra sức cứu giúp dân với cuộc -Từ “với” dùng trong hai lần trong câu đều không đời thơ văn của ông là vũ khí sắc đúng, làm cho quan hệ ý nghĩa trong câu không bén quân thù đã phải khiếp sợ và được phân định rõ ràng..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> mãi mãi lưu truyền trong lịch sử đất nước ta.. Có thể chữa bằng cách ngắt thành nhiều câu và chữa những từ ngữ cần thiết như sau: Cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Trãi cho chúng ta thấy ông có lòng yêu nước căm thù giặc sâu sắc. Ông luôn luôn tâm niệm là phải cống hiến tất cả vì đất nước, vì nhân dân, nên ông hết lòng hết sức cứu nước giúp dân. Thơ văn của ông là vũ khí sắc bén khiến quân thù phải khiếp sợ, và giá trị của nó mãi mãi lưu truyền trong lịch sử đất nước ta.. c.Diễn đạt có mâu thuẩn, không nhất quán: GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong Phân tích ví dụ 3: câu sau: Diễn đạt ở ví dụ 3 mắc nhiều lỗi: Ví dụ 3: Đoàn thuyền đánh cá ra -Sự triển khai các ý có nhiều mâu thuẩn: câu đầu khơi trong cảnh màn trời buông mới ra khơi, câu cuối cho biết mới chuẩn bị nhổ xuống. Sóng biển cài then đêm neo, đêm đã buông xuống mà còn có thể tháy rõ sập cửa, vũ trụ đi vào yên tĩnh những đường chỉ viền của lád cờ trên đỉnh cột vắng lặng. Bốn bề không tiếng buồm, thấy rõ những khuôn mặt rám nắng, những động. Lá cờ đỏ trên đỉnh cột cánh tay gân guốc, bắp thịt nổi cuồn cuộn, vũ trụ dã buồm bay phần phật trước gió. yên tĩnh, vắng lặng không một tiếng động, nhưng Những đường chỉ viền óng ánh rồi lại miêu tả tiếng phần phật của lá cờ, tiếng vỗ như sáng rực trong đêm. Tiếng sóng,... sóng vỗ vào thân thuyền rì rầm -Sự tưởng tượng của cá nhân người viết không nghe như bản nhạc vô tận của đúng với bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy biển cả ngân nga muôn lời tâm Cận. sự. Những khuôn mặt rám nắng, Có thể chữa để đoạn văn nhất quán, không mâu những cánh tay gân guốc, bắp thuẩn và phù hợp với cảm hứng trong bài thơ của thịt nổi cuồn cuộn khẩn trương Huy Cận bằng cách loại bỏ tất cả những chi tiết chuẩn bị nhổ neo lên đường. tưởng tượng không đúng và mâu thuẩn với nhau. Đoàn thuyền đánh cá ra khơi vào đúng lúc màn đêm buông xuống: “sóng đã cài then , đêm sập cửa”. d. Diễn đạt không đúng quan hệ lập luận. Phân tích lỗi ví dụ 4: GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong -Đoạn văn dùng hình thức thể hiện quan hệ lập luận ví dụ sau: “chính vì thế”, nhưng quan hệ ý nghĩa giữa câu Ví dụ 4: Quan lại tham nhũng trước và câu sau không đúng quan hệ giữa luận cứ bóc lột nhân dân. Chính vì thế mà và kết luận: câu đầu không phải là nguyên nhân của tên quan xử kiện đã bắt cha và em kết luận ở câu sau . Thuý Kiều sau khi vơ vét của cải -Phần sau chưa diễn đạt rõ ý. nhà Vương Ông. Có thể chữa lại như sau: Quan lại tham nhũng, bóc lột nhân dân. Điều đó thể hiện ngay trong việc: sau khi bọn sai nha vơ vét của cải nhà Vương Ông, thì tên quan xử kiện đã bắt cha và em của Thuý Kiều để tra tấn, đánh đập, và chỉ sau khi có ba trăm lạng trao tay thì cha và em Thuý Kiều mới được tha bổng. e. Diễn đạt rời rạc, đứt mạch, thiếu sự liên kết..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong ví dụ sau: Ví dụ 5: Tác phẩm “Sống mòn” của Nam Cao tập trung đi sâu vào cái bi kịch tâm hồn của con người trong cái xã hội không cho con người sống, có ý thức về sự sống mà không được sống, bị nhấn chìm trong cái “chết mòn” không gì cưỡng lại được. Nhà văn Hộ chết mòn với cái mộng văn chương tha thiết của mình. Thứ phải sống lối sống quá ư loài vật, chẳng còn biết một việc gì ngoài cái việc kiếm thức ăn đổ vào dạ dày. San sống buông xuôi, nước chảy bèo trôi, không giằng xé, quằn quại, không mơ ước cao xa. Lão Hạc mỏi mòn với sự chờ đợi đứa con lưu lạc nơi chân trời góc bể. Ở Oanh, tình cảm, tâm hồn con người bị vắt kiệt để còn những tính toán ích kỉ, nhỏ nhen, keo kiệt.. GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong ví dụ sau: Ví dụ 6:Mọi vật đều như ngưng đọng trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến. Cảnh vật phảng phất nỗi buồn man mác. Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo cô quạnh. Một ngõ trúc vắng vẻ đìu hiu. Mọi vật thấm đượm cái buồn cô đơn. Nỗi buồn như tràn vào cảnh vật. Ở chỗ nào cũng chỉ thấy nỗi buồn ngưng đọng. Chiếc thuyền buồn, ngõ trúc buồn, và cả chiếc lá vàng rơi cũng buồn. Nỗi buồn ẩn giấu trong mọi sự vật. Mùa thu ở đây buồn hay chính tâm tư của Nguyễn Khuyến buồn? GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong ví dụ sau: Ví dụ 7: Tác giả đã ca ngợi truyền thống yêu nước, thương yêu đùm bọc lẫn nhau, giúp dỡ. Phân tích lỗi ví dụ 5: -Các ý trong đoạn không mạch lạc, thiếu sự liên kết: câu đầu giới hạn trong tác phẩm “Sống mòn”, nhưng những câu sau lại nói đến những nhân vật trong tác phẩm khác: lão Hạc, nhà văn Hộ. -Ý trong đoạn lộn xộn: từ tác phẩm này nhảy sang tác phẩm khác. -Giữa các câu thiếu sự chuyển ý nên thiếu gắn kết với nhau. Có thể chữa lại như sau: Tác phẩm của Nam Cao tập trung vào cái bi kịch tâm hồn con người trong cái xã hội không cho con người sống, nơi con người có ý thức về sự sống mà không được sống và bị nhấn chìm trong cái “chết mòn” không gì cưỡng lại được. Trong “Sống mòn” Thứ phải sống “cái lối sống qúa ư loài vật, chẳng còn biết một việc gì ngoài việc kiếm thức ăn đổ vào dạ dày”. San thì sống buông xuôi, nước chảy bèo trôi, không giằng xé quằn quại, không mơ ước cao xa. Còn Oanh lại chết dần chết mòn theo kiểu khác. Ở người đàn bà gày đét này, tình cảm, tâm hồn con người bị vét kiệt để chỉ còn những tính toán ích kỉ, nhỏ nhen, keo kiệt. Những nhân vật ở những tác phẩm khac thì cũng chẳng hơn gì: nhà văn Hộ chết mòn với cái mộng văn chương tha thiết của mình; lão Hạc, một nông dân nghèo khổ, thì mòn mỏi với sự chờ đợi đứa con lưu lạc nơi chân trời góc bể. g.Diễn đạt trùng lặp: Phân tích lỗi diễn đạt trong ví dụ 6: Đoạn văn có 10 câu nhưng ý trùng lặp ở 4 câu: 2,5,6,9. Có thể chữa lại như sau: Mọi vật đều như ngưng đọng trong bài thơ “Câu cá mùa thu ” của Nguyễn Khuyến. Cảnh vật phảng phất nỗi buồn man mác. Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo cô quạnh , buồn bã. Một ngõ trúc vắng vẻ, đìu hiu. Và cả chiếc lá vàng rơi cũng buồn. Nỗi buồn như thấm đậm trong từng cảnh vật. Mùa thu ở đây buồn hay chính là nỗi buồn trong tâm tư Nguyễn Khuyến? h.Diễn đạt sáo rỗng: Phân tích lỗi dãên đạt trong ví dụ 7: đoạn văn viết theo “điệu sáo”: đề cập thành công đủ cả hai mặt nội dung và nghệ thuật. Hơn nữa ở mặt nào, người viết cũng dùng những tính từ ở cấp tuyệt đối “quật cường, sâu sắc, tuyệt vời, độc đáo, hấp dẫn, để lại những ấn tượng không thể phai mờ”, nhưng nội dung quá chung chung, không có gì cụ thể, không cho người đọc thấy được thành công cụ thể,.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> nhau khi gặp hoạn nạn khó khăn “lá lành đùm lá rách”, ca ngợi chí khí quật cường và lòng căm thù giặc sâu sắc thề “không đội trời chung” với quân xâm lược. Tinh thần yêu nước và chí căm thù giặc đã được thể hiện bằng một nghệ thuật tuỵêt vời, qua nhiều biện pháp nghệ thuật dộc đáo, hấp dẫn, để lại những ấn tượngkhông thể phai mờ trong lòng người đọc từ trước đến nay và muôn đời sau. GV: Em hãy tìm lỗi diễn đạt trong ví dụ sau: Ví dụ 8: Với truyện “Rừng xà nu”, tác giả Nguyễn Trung Thành còn tạt vào mặt người đọc những ca nước lạnh làm thức tỉnh, làm xoá bỏ những suy nghĩ vẩn vơ bậy bạ mà xoa nhẹ vào tim gan mỗi con người.. GV: Em hãy tìm và chữa lại lỗi trong ví dụ sau: Ví dụ 9: Có thể nói, với tác phẩm ấy đã làm cho tên tuổi của nhà văn bay bổng khắp bốn phương trời. Tài văn chương của nhà văn được rải rác khắp các nẻo đường từ Bắc đến Nam, từ Đông sang Tây. Không có nơi nào lại không được nếm mùi vị văn chương vừa sâu sắc vừa ngọt ngào của ông.. riêng biệt. Việc chữa lại cần xuất phát từ sự đánh giá tác giả cụ thể, cần nêu thành công về nội dung và nghệ thuật với những nét riêng, thuộc về từng cá thể tác giả.. i. Diễn đạt vụng về thô thiển: Phân tích lỗi diễn đạt trong ví dụ 8: Ý của người viết là nói dến tác động của tác phẩm Rừng xà nu -tác phẩm đã thức tỉnh mọi người, gạt bỏ những suy nghĩ không đúng và động viên khích lệ mọi người. Nhưng người viết đã vụng về khi dùng những hình ảnh “tạt vào mặt người đọc những ca nước lạnh”, “xoa nhẹ vào tim gan mỗi con người”, hay cụm từ “những suy nghĩ vẩn vơ bậy bạ”. Nên diễn đạt giản dị mà sáng rõ hơn, chẳng han: Với truyện “Rừng xà nu”, tác giả Nguyễn Trung Thành đã làm thức tỉnh mọi người (về ý chí và tình cảm cách mạng), gạt bỏ những suy nghĩ và nhận thức không đúng, đồng thời khích lệ và động viên mọi người (trong cuộc chiến đấu với kẻ thù). k. Diễn đạt không phù hợp với phong cách ngôn ngữ viết của bài văn: Phân tích lỗi diễn đạt trong ví dụ 9: Đoạn văn diễn đạt theo kiểu bóng bẩy, dùng hình ảnh, nhưng vụng về và không phù hợp với phong cách ngôn ngữ viết của bài văn, nhất là các cụm từ: bay bổng khắp bốn phương trời, rải rác khắp các nẻo đường, nếm mùi vị văn chương,... Cần diễn đạt giản dị và phù hợp với phong cách ngôn ngữ viết hơn, chẳng hạn: Có thể nói, với tác phẩm ấy, tên tuổi của nhà văn đã trở nên nổi tiếng. Tài nghệ văn chương của nhà văn đã được mọi người biết đến từ Nam đến Bắc, từ Đông sang Tây. Không một nơi nào không thưởng thức và khâm phục vị sâu sắc và ngọt ngào trong văn chương của ông.. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP 1. Phân tích và chữa lỗi diễn đạt trong những đoạn văn sau:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> a.Cảnh vật trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tí, lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teo...Cảnh vật dường như im lìm, ngưng đọng. Bởi vậy, ngòi bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng dược rát thành công cảnh sắc im ắng ấy. b.Nguyễn Tuân sáng tạo “ Vang bóng một thời” trước cách mạng tháng Tám, một tác phẩm ghi lại hết sức độc đáo tâm hồn và tình cảm của tác giả đối với tình người và tính nhân văn đối với con người. c.Cuộc đời của chị Dậu trong hoàn cảnh nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng Tám bùng nổ thật là tối tăm, bi đát, giống như cái đêm tối mù trời từ trong nhà tên dê già “cụ cố” chị lao ra, mặc dù chị là người đàn bà xinh đẹp, đảm đang, hết mực yêu chồng.thương con. d.Tâm hồn của những người nghệ sĩ là một tâm hồn trong trắng, có một lí tưởng cao cả, đẹp đẽ, đã dùng ngòi bút sắc sảo của mình đứng lên mạnh mẽ thẳng thắn đấu tranh với kẻ thù hung bạo, tàn ác để bảo vệ Tổ quốc yêu dấu. CÂU HỎI CHO HỌC SINH TÌM HIỂU TRƯỚC Em hãy tìm và chữa lại lỗi diễn đạt trong những ví dụ sau: Ví dụ 1: Trong khi gia đình bị tan nát, bọn sai nha hoành hành, hách dịch đem xử Vương Ông, vơ vét của cải cho đầy túi tham, Nguyễn Du đã vạch bộ mặt thật của chúng là trên địa vị của đồng tiền có thể đổi trắng thay đen, đồng tiền tác oai tác phúc hãm hại người dân lương thiện để làm giàu cho lũ quan nha, thật hết sức vô liêm sỉ Ví dụ 2: Qua cuộc đời và sự nghiệp văn thơ của Nguyễn Trãi cho chúng ta thấy ông có lòng yêu nước căm thù giăc, với tất cả vì đất nước vì nhân dân ông nghĩ như vậy mà nguyện hết lòng hết sức ra sức cứu giúp dân với cuộc đời thơ văn của ông là vũ khí sắc bén quân thù đã phải khiếp sợ và mãi mãi lưu truyền trong lịch sử đất nước ta. Ví dụ 3: Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong cảnh màn trời buông xuống. Sóng biển cài then đêm sập cửa, vũ trụ đi vào yên tĩnh vắng lặng. Bốn bề không tiếng động. Lá cờ đỏ trên đỉnh cột buồm bay phần phật trước gió. Những đường chỉ viền óng ánh như sáng rực trong đêm. Tiếng sóng vỗ vào thân thuyền rì rầm nghe như bản nhạc vô tận của biển cả ngân nga muôn lời tâm sự. Những khuôn mặt rám nắng, những cánh tay gân guốc, bắp thịt nổi cuồn cuộn khẩn trương chuẩn bị nhổ neo lên đường. Ví dụ 4: Quan lại tham nhũng bóc lột nhân dân. Chính vì thế mà tên quan xử kiện đã bắt cha và em Thuý Kiều sau khi vơ vét của cải nhà Vương Ông. Ví dụ 5: Tác phẩm “Sống mòn” của Nam Cao tập trung đi sâu vào cái bi kịch tâm hồn của con người trong cái xã hội không cho con người sống, có ý thức về sự sống mà không được sống, bị nhấn chìm trong cái “chết mòn” không gì cưỡng lại được. Nhà văn Hộ chết mòn với cái mộng văn chương tha thiết của mình. Thứ phải sống lối sống quá ư loài vật, chẳng còn biết một việc gì ngoài cái việc kiếm thức ăn đổ vào dạ dày. San sống buông xuôi, nước chảy bèo trôi, không giằng xé, quằn quại, không mơ ước cao xa. Lão Hạc mỏi mòn với sự chờ đợi đứa con lưu lạc nơi chân trời góc bể. Ở Oanh, tình cảm, tâm hồn con người bị vắt kiệt để còn những tính toán ích kỉ, nhỏ nhen, keo kiệt. Ví dụ 6:Mọi vật đều như ngưng đọng trong bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến. Cảnh vật phảng phất nỗi buồn man mác. Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo cô quạnh. Một ngõ trúc vắng vẻ đìu hiu. Mọi vật thấm đượm cái buồn cô đơn. Nỗi buồn như tràn vào cảnh vật. Ở chỗ nào cũng chỉ thấy nỗi buồn ngưng đọng. Chiếc thuyền buồn, ngõ trúc buồn, và cả chiếc lá vàng rơi cũng buồn. Nỗi buồn ẩn giấu trong mọi sự vật. Mùa thu ở đây buồn hay chính tâm tư của Nguyễn Khuyến buồn? Ví dụ 7: Tác giả đã ca ngợi truyền thống yêu nước, thương yêu đùm bọc lẫn nhau, giúp dỡ nhau khi gặp hoạn nạn khó khăn “lá lành đùm lá rách”, ca ngợi chí khí quật cường và lòng căm thù giặc sâu sắc thề “không đội trời chung” với quân xâm lược. Tinh thần yêu nước và chí căm thù giặc đã được thể hiện bằng một nghệ thuật tuỵêt vời, qua nhiều biện.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> pháp nghệ thuật dộc đáo, hấp dẫn, để lại những ấn tượngkhông thể phai mờ trong lòng người đọc từ trước đến nay và muôn đời sau. Ví dụ 8: Với truyện “Rừng xà nu”, tác giả Nguyễn Trung Thành còn tạt vào mặt người đọc những ca nước lạnh làm thức tỉnh, làm xoá bỏ những suy nghĩ vẩn vơ bậy bạ mà xoa nhẹ vào tim gan mỗi con người.. Ngày soạn: 15/10/2012 Chủ đề 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA VĂN Tuần: 9, 10, 11, 12. HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM QUA CÁC TÁC PHẨM (4 tiết) TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10. I. Kết quả cần đạt: Giúp học sinh nắm được:  Nắm được đặc trưng cơ bản của văn học dân gian, những đặc điểm chính của một số thể loại văn học dân gian đã học; hiểu rõ vị trí, vai trò và giá trị to lớn về nội dung và nghệ thuật của văn học dân gian trong mối quan hệ với nền văn học viết và đời sống văn hoá dân tộc.  Cách đọc- hiểu tác phẩm văn học dân gian theo đặc trưng thể loại. Biết phân tích vai trò, tác dụng của văn học dân gian qua những tác phẩm (hoặc đoạn trích tác phẩm) đã được học.  Trân trọng và yêu thích những tác phẩm văn học dân gian của dân tộc. Có ý thức vận dụng những hiểu biết chung về văn học dân gian trong việc đọc hiểu văn học dân gian cụ thể. II. Phương tiện dạy học:  GV: Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát chương trình chuẩn. Sách Ngữ văn 10 (chương trình chuẩn) Văn học dân gian  HS: Nắm vững những nội dung cơ bản của văn học dân gian đã học. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi do giáo viên cung cấp trước. III. Phương pháp:  Thảo luận nhóm.  Chú ý hoạt động của học sinh qua phương pháp phát vấn, nêu vấn đề gợi mở.  Chú ý tính tích hợp. IV. Tiến trình tổ chức: 1. Ổn định lớp. 2. Giới thiệu Chủ đề 3 Hoạt động thầy và trò. Nội dung cơ bản của chủ đề. GV: Em hãy nhắc lại khái niệm sử thi dân gian.. GV: Em hãy nêu những đặc điểm cơ bản của sử thi? -Nội dung? -Nghệ thuật?. I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC DÂN GIAN ĐÃ HỌC:. 1. Sử thi dân gian: a. Định nghĩa:(SGK) b. Đặc điểm cơ bản của sử thi anh hùng Tây Nguyên: -Nội dung: Qua cuộc đời và những chiến công của người anh hùng, sử thi thể hiện sức mạnh và mọi khát vọng của cộng đồng và thời đại. -Nghệ thuật: Sử dụng ngôn ngữ trang trọng, nhịp nhàng giàu hình ảnh, sử dụng nhiều phép so sánh và phóng đại đạt hiệu quả thẩm mĩ cao, đậm đà màu sắc dân tộc. 2. Truyền thuyết:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> a.Định nghĩa:(SGK) GV:Em hãy nhắc lại khái niệm thể loại truyền thuyết?. b. Đặc điểm của truyện An Dương Vương và Mị Châu -Trọng Thuỷ: GV: Em hãy nhắc lại đặc điểm cơ bản -Là một cách giải thích nguyên nhân việc mất của truyền thuyết An Dương Vương và nước Âu Lạc nhằm nêu lên bài học lịch sử về Mị Châu -Trọng Thuỷ? tinh thần cảnh giác với kẻ thù trong việc giữ nước, và về cách xử lí đúng đắn mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng. -Hình tượng nhân vật(An Dương Vương, Rùa Vàng, Mị Châu, Trọng Thuỷ) mang nhiều chi tiết hư cấu nhưngt vẫn đảm bảo phần cốt lõi lịch sử . 3. Truyện cổ tích: a.Định nghĩa:(SGK) b. Đặc điểm của truyện cổ tích thần kì Tấm Cám: - Nhân vật Tấm trải qua liên tiếp nhiều lần biến GV: Em hãy nhắc lại khái niệm truyện hoá đã thể hiện sức sống mãnh liệt của con người cổ tích? trước sự vùi dập của kẻ ác . Điều đó chứa đựng GV: Nêu đặc điểm chính của truỵên cổ triết lí dân gian về sự tất thắng của cái thiện đối tích Tấm Cám ? với cái ác. Mâu thuẩn và xung đột trng truyện là sự khúc xạ của mâu thuẩn và xung đột trong gia đình phụ quyền thời cổ. -Về nghệ thuật, đặc sắc của truyện thể hiện ở khả năng miêu tả sự chuyển biến của nhân vật Tấm từ yếu đuối thụ động đến kiên quyết, chủ động đấu tranh giành lại quyền sống và quyền hạnh phúc chính đáng của mình. 4. Truyện cười: a.Định nghĩa:(SGK) GV: Em hãy nhắc lại khái niệm truyện b.Đặc điểm của hai truyện cười đã học: cười? - Tam đại con gà: GV: Em hãy nêu những đặc điểm chính + Cái xấu bị phê phán trong truyện là sự dốt nát của truyện Tam đại con gà? và thói sĩ diện của thầy đồ (cái dốt càng cố che đậy càng lộ ra, càng làm trò cười cho thiên hạ). + Nghệ thuật xây dựng nhân vật thông qua các tình huống liên tiếp xảy ra, trong quá trình giải quyết tình huống, cái dốt của thầy đồ dần tự lộ ra. - Nhưng nó phải bằng hai mày: GV:Em hãy nêu những đặc điểm chính + Cái xấu bị phê phán trong truyện là sự tham của bài ca dao Nhưng nó phải bằng hai nhũng thể hiện qua tính hai mặt của quan lại địa mày? phương khi xử kiện. + Nghệ thuật gây cười của truyện chính là sự kết hợp cử chỉ với lời nói, trong đó có sử dụng lối chơi chữ độc đáo của nhân vật. 5. Ca dao: a.Định nghĩa:(SGK) b.Đặc điểm của hai chùm ca dao đã học: GV: Em hãy nhắc lại định nghĩa thể loại Chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa: ca dao? - Nội dung cảm xúc của những bài- câu ca dao là GV:Em hãy nêu đặc điểm cơ bản của nỗi niềm chua xót, đắng cay khi người bình dân.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> chùm ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa?. GV: Em hãy cho biết đặc điểm cơ bản của Chùm ca dao hài hước?. GV: Em hãy nêu những giá trị cơ bản của văn học dân gian? -Văn học dân gian có những giá trị nội dung nào? +Truyện An Dương Vương. +Truyện Tấm Cám. +Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa; ca dao hài hước. +Những câu tục ngữ. Thể hiện nội dung gì?. khi nghĩ về số phận, cảnh ngộ và những tình cảm yêu thương, chung thuỷ của họ trong quan hệ bè bạn, tình yêu và trong mối quan hệ với xóm làng, quê hương, đất nước. - Những cảm xúc trên được bộc lộ vừa chân thành vừa tinh tế, kín đáo qua nghệ thuật diễn đạt giàu hình ảnh, đậm màu sắc dân tộc và dân dã của ca dao (so sánh, ẩn dụ, nhiều hình ảnh mang nghĩa biểu tượng có giá trị biểu cảm cao; Ngoài ra còn là nghệ thuật sử dụng những từ phiếm chỉ, từ láy, hoặc sự thay đổi vần, nhịp thơ) Chùm ca dao hài hước: - Nội dung là những tiếng cười giải trí, tiếng cười tự trào hoặ tiếng cười châm biếm, phê phán, qua đó thể hiện lòng yêu, tâm lí lạc quan, triết lí sống lành mạnh của những người lao động. - Những cảm xúc trên được bộc lộ bằng những lối diễn đạt thông minh, hóm hỉnh (dùng các thủ pháp đối lập, thậm xưng để chế giễu hoặc vui đùa). II NHỮNG GIÁ TRỊ CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC DÂN GIAN:. 1.Giá trị nội dung: - Phản ánh chân thực cuộc sống lao động, chiến đấu để dựng nước và giữ nước của dân tộc. - Thể hiện truyền thống dân chủ và tinh thần nhân văn của nhân dân. - Bộc lộ đời sống tâm hồn phong phú, tinh tế và sâu sắc của nhân dân (yêu đời, lạc quan, yêu cái thiện, cái đẹp trong cuộc sống, căm ghét cái xấu, sự độc ác, sống tình nghĩa, thuỷ chung,...). - Tổng kết những tri thức, kinh nghiệm của nhân dân về mọi lĩnh vực trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình. 2.Giá trị nghệ thuật: -Xây dựng được những mẫu hình nhân vật đẹp, tiêu biểu cho truyền thống quí báu của dân tộc. -Văn học dân gian là nơi hình thành nên những thể loại văn học cơ bản và tiêu biểu của dân tộc do nhân dân lao động sáng tạo nên. Văn học dân gian còn là kho lưu giữ những thành tựu nghệ thuật mang đậm bản sắc dân tộc mà các thế hệ đời sau cần học tập và phát huy. III VAI TRÒ VÀ TÁC DỤNG CỦA VĂN HỌC. GV: Văn học dân gian có những giá trị nghệ thuật tiêu biểu nào? Ví dụ:Đăm Săn tiêu biểu cho tinh thần bát khuất, chiến đấu dũng cảm của người anh hùng vì hạnh phúc cộng đồng; An Dương Vương dù bị thất bại trước âm mưu của Triệu Đà nhưng vẫn tiêu biểu cho tinh thần bất khuất của dân tộc; Tấm tiêu biểu cho lòng yêu đời, ham sống của người lao động bị áp bức DÂN GIAN TRONG ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA XÃ HỘI VÀ TRONG NỀN VĂN HỌC DÂN trong xã hội cũ. TỘC:. 1.Vai trò và tác dụng trong đời sống tinh thần.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> GV: Theo em văn học dân gian có vai trò và tác dụng như thế nào trong đời sống tinh thần của xã hội?. GV: Văn học dân gian có vai trò và tác dụng như thế nào trong nền văn học dân tộc?. của xã hội: -Văn học dân gian nêu cao những bài học về phẩm chất tinh thần, đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc: tinh thần nhân đạo, lòng lạc quan, ý chí đấu tranh bền bỉ để giải phóng con người khỏi bất công, ý chí độc lập, tự cường, niềm tin bất diệt vào cái thiện,... -Văn học dân gian góp phần quan trọng bồi dưỡng cho con người những tình cảm tốt đẹp, cách nghĩ, lối sống tích cực và lành mạnh. 2. Vai trò, tác dụng trong nền văn học dân tộc: - Nhiều tác phẩm văn học dân gian đã trở thành những mẫu mực về nghệ thuật của thời đại đã qua mà các nhà văn cần học tập để sáng tạo nên những tác phẩm có giá trị. -Văn học dân gian mãi mãi là ngọn nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết về các phương diện đề tài, thể loại, văn liệu,.... Ví dụ: Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Đoàn Thị Điểm, Nguyễn Khuyến, Tú Xương, Tố Hữu,...cùng nhiều nghệ sĩ IV. MỘT SỐ LƯU Ý VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐỌCngày nay đã tiếp thu có sáng tạo văn HIỂU VĂN HỌC DÂN GIAN: Để hiểu đúng, văn bản văn học dân gian, học dân gian trong sáng tác của mình. chúng ta cần chú ý một số vấn đề sau : GV: Để hiểu đúng một tác phẩm văn 1. Nắm vững đặc trưng của thể loại, bởi lẽ không học dân gian, chúng ta cần phải lưu ý một nét độc đáo nào của một tác phẩm văn học dân gian cụ thể lại vượt ra khỏi những đặc trưng những điểm nào? cơ bản của thể loại. Cần lấy những đặc trưng chung Về thể loại làm căn cứ để đọc hiểu những tác phẩm cụ thể. 2. Muốn đọc hiểu chính xác một tác phẩm văn học dân gian, cần đặt nó vào trong hệ thống Ví dụ: Hình ảnh “thuyền” trong ca dao những văn bản tương quan, thích ứng (về đề tài, thường mang ý nghĩa ẩn dụ nhưng trong thể loại, cách diễn đạt). từng trường hợp cụ thể, đều có sắc thái riêng. Điều này tuỳ thuộc ở việc đặt câu ca dao vào hệ thống nào. Trong hệ thống lời ca sau thì “thuyền” được dùng để chỉ cho người con trai nay đây mai đó : - Thuyền ơi có nhớ bến chăng, Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. - Thuyền đà đến bến anh ơi, Sao anh chẳng bắt cầu noi lên bờ. Nhưng trong quan hệ “thuyền -khách” thì “khách” thường dùng để chỉ người con trai và “thuyền” chỉ người con gái: Thuyền tình đã ghé tới nơi Khách tình sao chả xuống chơi thuyền tình Cũng tương tự như vậy, ở câu ca dao sau, “thuyền” chỉ người con gái trong khi.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> “bến” lại chỉ người con trai: Lênh đênh một chiếc thuyền tình, Mười hai bến nước gởi mình nơi nao.. 3. Trong quá trình hình thành, biến đổi, lưu truyền, tác phẩm văn học dân gian luôn gắn bó mật thiết và phục vụ trực tiếp cho các hình thức sinh hoạt cộng đồng khác nhau (gia đình, xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, lao động, vui chơi, ca hát, lễ hội,...) của nhân dân. Bởi thế, để đọc hiểu chính xác và sâu sắc ý nghĩa tác phẩm, cần đặt nó trong mối quan hệ với các hình thức sinh hoạt cộng đồng.. Ví dụ:-Bài ca dao “Thách cưới” cần đặt trong quan hệ giao duyên diễn ra trong khuôn khổ cuộc hát đối đáp nam nữ. Có thế mới hiểu được rằng đây chỉ là lời hát đùa, nhưng đùa mà lại thật- cái thật lòng của những thanh niên nam- nữ lao động nghèo yêu đời tha thiết và yêu nhau vừa mãnh liệt vừa hồn nhiên. -Truyện An Dương Vương Và Mị Châu Trong Thuỷ cần đặt trong mối quan hệ với lễ hội diễn ra hàng năm tai khu di tích Cổ Loa. CÂU HỔI VÀ BÀI TẬP: Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát (trang 11) Củng cố: Khái niệm các thể loại văn học dân gian học trong chương trình. Đặc điểm cơ bản của các văn bản đã học trong chương trình. Dặn dò: Nắm các nội dung chính của bài học. Tìm hiểu thêm một số tác phẩm văn học dân gia ngoài chương trình.. Ngày soạn: 15/11/2012 Chủ đề 4: THỰC HÀNH VỀ NGÔN NGỮ NÓI- NGÔN NGỮ Tuần: 13 đến tuần 18 VIẾT, CÁC PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ VÀ CÁC PHÉP TU TỪ CÓ TRONG CHƯƠNG TRÌNH. NGỮ VĂN 10 I.Kết quả cần đạt: Giúp học sinh nắm được:  Hiểu sâu sắc các khái niệm, đặc điểm của ngôn ngữ nói- ngôn ngữ viết, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, một số phép tu từ trong chương trình Ngữ văn 10.  Củng cố kĩ năng xác và phân tích các đặc điểm của ngôn ngữ nói- ngôn ngữ viết, phong cách chức năng ngôn ngữ và các phép tu từ qua một số ngữ liệu tiêu biểu.  Có ý thức hơn về cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ trong các phong cách chức năng, tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, kĩ năng cảm thụ ngôn ngữ nghệ thuật, cmr nhân dược cái hay trong cách dùng phép tu từ đồng thời có thể bước đầu biết sử dụng các phép tu từ trong nói và viết . II. Phương tiện dạy học:  GV: Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát chương trình chuẩn. Sách Ngữ văn 10 (chương trình chuẩn) 99 biện pháp tu từ cú pháp HS: Nắm vững những nội dung cơ bản của ngôn ngữ nói ngôn ngữ viết, phong cách ngôn ngữ và các phép tu từ đã học trong chương trình. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi do giáo viên cung cấp trước. III. Phương pháp:  Thảo luận nhóm.  Chú ý hoạt động của học sinh qua phương pháp phát vấn, nêu vấn đề gợi mở.  Chú ý tính tích hợp..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> IV. Tiến trình tổ chức: 1.Ổn định lớp. 2.Giới thiệu Chủ đề 4 Hoạt động thầy và trò GV: Theo những hình thức giao tiếp nào sử dụng dạng nói, hình thức nào sử dụng dạng viết? Khi chưa có chữ viết, con người giao tiếp bằng lời nói miệng, trực tiếp. Hình thức giao tiếp này được gọi là dạng nói. Sau đó con người sáng tạo ra chữ viết để ghi lại lời nói miệng và để vận dụng và giao tiếp trong những hoàn cảnh không thể sử dụng được lời nói miệng. Hình thức giao tiếp này được gọi là dạng viết. GV: Em hãy cho ví dụ trường hợp giao tiếp dùng ngôn ngữ nói. Từ đó rút ra khái niệm ngôn ngữ nói.. GV: Trường hợp giao tiếp nào dùng ngôn ngữ viết? Vậy thế nào là ngôn ngữ viết?. Nội dung cơ bản của chủ đề I. VẤN ĐỀ NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT: 1. Các hình thức sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp: dạng nói và dạng viết Dạng nói và dạng viết có quan hệ chặt chẽ với nhau: đều là hình thức giao tiếp của con người. Dạng nói và dạng viết lựa chọn các phương tiện ngôn ngữ không hoàn toàn giống nhau trên cơ sở vốn ngôn ngữ chung của một “dân tộc”. Hiện nay, có nhiều hoạt động giao tiếp có sử dụng cả hai hình thức: dạng nói và dạng viết. Tuy nhiên hình thức viết vẫn phổ biến hơn.. 2. Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết: a. Khái niệm: -Ngôn ngữ nói được dùng để chỉ toàn bộ hệ thống những phương tiện ngôn ngữ đặc thù trong dạng viết của hoạt động giao tiếp (tiêu biểu là dùng trong giao tiếp hàng ngày). -Ngôn ngữ viết dược dùng để chỉ toàn bộ hệ thống những phương tiện ngôn ngữ đặc thù trong dạng viết của hoạt động giao tiếp (tiêu biểu là ngôn ngữ trong lĩnh vực giao tiếp hành chính, khoa học, chính trị- xã hội, báo chí). * Lưu ý: Khái niệm ngôn ngữ nói không đồng nhất với dạng nói, ngôn ngữ viết không đồng nhất với dạng viết . 3. Thực hành kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết:. . GV: Phát văn bản bài tập và hệ thống câu hỏi yêu cầu cho học sinh. Bài tập1: a. Đọc những văn bản sau và phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ viết được thể hiện trong văn bản sau: VÌ SAO CON TÀU VŨ TRỤ GẶP TAI NẠN CHẲNG AI ĐI TÌM “HỘP ĐEN”? Ngày 28 tháng 1 năm 1986, sau khi con tàu vũ trụ Challenger bị nổ trên không làm cả thế giới kinh hoàng thì hải quân, không quân, bộ đội canh gác bờ biển và Cục Vũ trụ của Mĩ đã lập tức máy bay, tàu bè phong toả nghiêm ngặt khu vực xác con tàu rơi xuống. Trong một khoảng rộng mấy ngàn kilômet vuông trên vùng biển Đại Tây Dương, trải qua ba tháng mò tìm, đã vớt được thi thể bảy phi công vũ trụ, 38 mãnh vụn có giá trị, thậm chí.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> tìm được cả mãnh vụn chủ yếu của máy đảy phụ trợ thể rắn phía phải, nơi phát nổ đầu tiên. Những tình hình này đều đã đăng báo chỉ “có hộp” đen là cái duy nhất không thấy đưa tin tìm được. Điều đó đã làm cho rất nhiều người nghi ngờ. Bởi vì theo thường lệ, sau khi máy bay gặ nạn, việc đầu tiên là phải tìm được “hộp đen”. Vì sao lại không có tin tức gì về cái “hộp đen” của con tàu Challenger? Nguyên nhân rất đơn giản, con tàu vũ trụ không cần “hộp đen” . Hệ thống đồng hồ trên con tàu vũ trụ so với máy bay phổ thông thì phức tạp và tiên tiến hơn nhiều. Ở những phần chủ chốt bên trong con tàu lắp đặt hơn 2000 máy truyền cảm giám sát, cứ một phần ngàn giây một lần, chúng đưa tình hình áp suất, nhiên liệu, thậm chí cả nhịp tim, huyết áp của phi công vũ trụ đến 5 máy tính, rồi lại thông qua vệ tinh kịp thời đưa những tin tức đó truyền về trung tâm điều khiển trên mặt đất. Mặt đất mỗi giây mỗi phút đều nắm vững tình hình con tàu vũ trụ trên không gian như lòng bàn tay, một khi có bộ phận nào xuất hiện khác thường, mặ đất sẽ lập tức biết ngay. Vì thế, sau khi con tàu vũ trụ gặp nạn, rõ ràng không cần tìm “hộp đêm” làm gì. (Bộ sách bổ trợ kiến thức: Chìa khoá vàng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội) b. Viết tóm tắt lại văn bản trên đây (sử dụng các phương tiện đặc thù của ngôn ngữ viết) trong khoảng 3 câu. BÀI TẬP 2: Đoạn hội thoại sau đây được ghi từ lời nói hằng ngày: Lan: Hạnh ơi! Nhanh lên, muộn học rồi đấy! Hà: Người đâu mà lề mề thế không biết! Lan: Có thế mới là Hạnh chứ! Hãy phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ nói trong đoạn hội thoại trên. BÀI TẬP 3: Những ngữ liệu sau rút ra từ bài văn nghị luận của một học sinh. Có một số từ ngữ không phù hợp với ngôn ngữ viết, hãy phát hiện và sửa lỗi: a. Trong chúng ta, ai mà chẳng biết Đại cáo bình Ngô là áng “thiên cổ hùng văn” khẳng định quyền dân tộc và ca ngợi tinh thần chiuến đấu chống ngoại xâm của nghĩa quân Lam Sơn. b. Bọn “cuồng Minh” sát hại dân lành mà cũng đòi nêu chiêu bài “nhân nghĩa”. c. Nguyễn Du viết Truyện Kiều chẳng qua để nói “những điều trông thấy” của thời đại mình. d. Ngay như quan tổng đốc trọng thần Hồ Tôn Hiến cũng chỉ là một kẻ chẳng ra gì: lừa dối, háo sắc , tàn nhẫn. e. Trong những lúc xa chồng, chẳng mấy khi mà người chinh phụ nguôi nhớ nhung, sầu muộn. BÀI TẬP 4: Viết một bài văn nghị luận ngắn (khoảng 500 chữ) bàn về một trong các đề tài sau đây: - Việc giữ gìn vệ sinh môi trường ở quê em. - Học sinh và các trò chơi điện tử lan tràn trên mạng hiện nay. - Vấn đề lựa chọn sách báo để đọc và phim ảnh giải trí trong thời đại bùng nổ thông tin. - Tình bạn và tình yêu ở lứa tuổi 16-17. II. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT : 1. Các phạm vi hoạt động giao tiếp, giao tiếp hàng ngày, ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: a. Các phạm vi hoạt động giao tiếp và giao tiếp hàng ngày: Có thể khái quát phạm vi giao tiếp của con người thành một số phạm vi chủ yếu sau đây: - Phạm vi đời sống sinh hoạt hằng ngày. - Phạm vi đời sống chính trị- xã hội. - Phạm vi hoạt động hành chính- công vụ..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Các phạm vi giao tiếp nói trên đều sử dụng vốn ngôn ngữ chung nhưng do tính chất của nội dung thông báo và tư cách của người tham gia giao tiếp, việc lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ có những đặc trưng riêng .. GV: Dạng lời nói, phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có chức năng và đặc điểm ngôn ngữ như thế nào? GV: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt chủ yếu tồn tại ở dạng nào? GV: Khi nào người ta sử dụng dạng viết?. GV: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có những chức năng nào?. GV: Ngôn ngữ được sử dụng trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có đặc điểm gì?. - Phạm vi hoạt động khoa học. - Phạm vi thông tấn- báo chí. b. Ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ sinh hoạt : Ngôn ngữ sinh hoạt là ngôn ngữ sử dụng trong phạm vi giao tiếp hàng ngày nhằm mục đích trao đổi thông tin, biểu thị cảm xúc, tạo lập và củng cố các quan hệ trong đời sống. 2. Dạng lời nói, chức năng và đặc điểm của ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: a. Dạng lời nói: Ngôn ngữ sinh hoạt tồn tại ở cả hai dạng: -Dạng nói: đây là dạng chủ yếu của ngôn ngữ sinh hoạt. Dạng nói bao gồm hai kiểu: đối thoại (rất phổ biến) và độc thoại (ít phổ biến hơn). -Dạng viết: được dùng khi người giao tiếp không có điều kiện vận dụng dạng nói hoặc vi một lí do nào đó mà không thích, không thể sử dụng lời nói trực tiếp. Vì thế, trong lời nói hằng ngày dạng nói ít phổ biến hơn: thư từ, nhật kí, lưu bút, những lời đề tặng, tin nhắn,... b. Chức năng và đặc điểm của ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: * Ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt hằng ngay được sử dụng nhằm những mục đích cụ thể rất phong phú nhưng đều hướng tới những chức năng sau: - Chức năng thông báo: trao đổi thông tin . - Chức năng liên cá nhân: dùng ngôn ngữ để biểu thị quan hệ giữa những ngưòi tham gia giao tiếp, tạo lập, phát triển, củng cố quan hệ giữa người với người. - Chức năng cảm xúc: bộc lộ trực tiếp cảm xúc với người nghe và đối tượng được nói tới. * Để thực hiện những chức năng cơ bản nói trên, ngôn ngữ được dùng trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt phải có những đặc điểm tiêu biểu sau: -Đặc điểm ngữ âm: có thể xuất hiện tất cả các biến thể ngữ âm và các từ địa phương. -Đặc điểm từ ngữ: được dùng rất cụ thể, giàu hình tượng, mang màu sắc cảm xúc rõ rệt. -Đặc điểm cú pháp: Sử dụng rộng rãi cả 4 kiểu câu chia theo mục đích nói trực tiếp, đồng thời sử dụng phổ biến những câu có mục đích nói gián tiếp. Thường dùng câu tỉnh lược, câu đặc biệt, câu có kết cấu ngắn gọn, đơn giản. 3. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: a.Tính cụ thể biểu hiện ở những phương diện cụ thể sau: -Người tham gia giao tiếp cụ thể với những tư cách , quan hệ xác định..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> -Thời gian, không gian cụ thể. -Mục đích giao tiếp cụ thể. -Các yếu tố ngôn từ mang tính cụ thể, sinh động. b. Tính cảm xúc: biểu hiện qua giọng điệu, dùng từ ngữ, kiếu câu sinh động, biểu cảm.. GV: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt có những đặc trưng gì? - Tính cụ thể được thể hiện như thế nào?. -Tính cảm xúc thể hiện như thế nào? - Tính cá thể được thể hiện như thế nào?. GV phát bài tập đã in sẵn cho các nhóm thảo luận làm bài.. GV: Ngôn ngữ nghệ thuật có chức năng như thế nào?. GV: Ngôn ngữ nghệ thuật có mối quan hệ với các ngôn ngữ khác như thế nào?. GV:Theo em, ngôn ngữ nghệ thuật. c. Tính cá thể: thể hiện trong dấu ấn cá nhân của người nói trong ngôn từ: cách nói, cách lựa chọn ngôn ngữ, giọng nói. 4. Thực hành về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: Bài tập 1, 2, 3, 4: Chủ đề tự chọ bám sát trang 55, 56. III. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT: 1. Ngôn ngữ nghệ thuật, chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật, mối quan hệ giữa phong cách ngôn ngữ nghệ thuật và phong cách ngôn ngữ khác: a. Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ được sử dụng trong các tác phẩm văn chương, thực hiện chức năng chủ yếu là chức năng thẩm mĩ: xây dựng hình tượng nghệ thuật, từ đó tác động tới cảm xúc và nhận thức thẩm mĩ của người đọc. b. Ngôn ngữ nghệ thuật khác với các loại ngôn ngữ khác chủ yếu ở chức năng cơ bản của nó. c. Trong tác phẩm văn chương, nhà văn nhà thơ sử dụng lại những yếu tố của hệ thống kí hiệu chung nhăm mục đích thẩm mĩ nhất định, theo dụng ý nghệ thuật của người viết. 2. Đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật: a. Tính hình tượng: là thuộc tính quan trọng nhất của ngôn ngữ nghệ thuật: các yếu tố của ngôn ngữ nghệ thuật luôn luôn hàm chứa nội dung thông tin thẩm mĩ. Tính hình tượng của các từ ngữ trong tác phẩm văn chương chính là: từ trong tác phẩm thường chứa đựng hai bình diện nghĩa: nghĩa cơ sở và nghĩa hình tượng- thẩm mĩ, chỉ tồn tại trong tác phẩm cụ thể, trong ngữ cảnh nhất định . Ở cấp độ ngôn ngữ lớn hơn từ, tính hình tượng của ngôn ngữ văn chương là sự thống nhất giữa mặt tạo hình và mặt nộI dung hàm nghĩa được biểu đạt thông qua toàn bộ các chi tiết tạo hình cụ thể. b. Tính truyền cảm: Qua hình tượng nghệ thuật, ngôn ngữ trong tác phẩm văn chương tác động tới tình cảm người đọc và qua dó nâng cao năng lực nhận thức thẩm mĩ , giúp cho con người thấu hiểu bản chất của tâm hồn con người, , của đời sống, vũ trụ. Quá trình đó cũng là cơ sở quan trọng để nâng cao giá trị tinh thần tốt đẹp trong mỗi cá nhân, khiến con người có thể tự nhận thức và tự hoàn thiện. c. Tính cá thể hoá: Mỗi tác giả cảm xúc, nhận thức các hiện tượng đời sống khác nhau . Từ đó hình.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> có những đặc trưng gì? - Em hiểu thế nào là tính hình tượng? Cho ví dụ.( Bánh trôi nước- Hồ Xuân Hương). -Em hiểu thế nào là tính truyền cảm? Cho ví dụ. ( Truyện Kiều- Nguyễn Du). - Em hiểu thế nào là tính cá thể? Cho ví dụ. (So sánh giữa các tác giả). GV: Em hãy nhắc lại khái niệm phép điệp. Phép điệp có thể sử dụng ở loại văn bản nào? Văn bản nào thường sử dụng nhất?. GV: Em hãy nhắc lại khái niệm phép đối. Cho ví dụ. Có mấy cách đối?. thành những quan niệm, tư tưởng khác nhau, chi phối cách biểu hiện hình tượng, lựa chọn, sử dụng ngôn từ trong tác phẩm. Tính cá thể là dấu ấn riêng của người viết trong việc lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ nhằm đạt những mục đích nghệ thuật nhất định. 3. Bài tập thực hành: Cảm thụ, phân tích giá trị, đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật: Bài tập 1,2 ,3, 4 tài liệu chủ đề tự chọn bám sát trang 61, 62. IV. CÁC PHÉP TU TỪ: ẨN DỤ, HOÁN DỤ VÀ PHÉP ĐIỆP, PHÉP ĐỐI 1. Ẩn dụ và hoán dụ: a. Ẩn dụ tu từ: - Khái niệm ẩn dụ tu từ: - Đặc điểm: Ẩn dụ tu từ là cách chuyển nghĩa lâm thời trong lời nói nhằm đạt được những hiệu quả nhất định trong diễn đạt. Nó có thể dùng trong lời nói hàng ngày, trong văn bản chính luận, văn bản báo chí và đặc biệt là trong văn bản nghệ thuật với hiệu quả rất phong phú. - Cần phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng. b. Hoán dụ tu từ: - Khái niệm hoán dụ tu từ: - Cần phân biệt giữa hoán dụ tu từ và hoán dụ từ vựng. c. Một số điểm cần lưu ý về ẩn dụ và hoán dụ tu từ: - Đều là kiểu chuyển nghĩa lâm thời. - Ẩn dụ và hoán dụ khác nhau ở điểm cơ bản: + Ẩn dụ là kiểu chuyển nghĩa dựa trên iên tưởng tương đồng của hai đối tượng . + Hoán dụ lại dựa trên liên tưởng tương cận. 2. Phép điệp và phép đối: a. Phép điệp: - Khái niệm: - Đặc điểm : Phép điệp có thể sử dụng trong lời nói hằng ngày, văn bản chính luận,… Trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phép điệp thường có giá trị thẩm mĩ rõ rệt: biểu hiện hình tượng nghệ thuật và cảm xúc. Phép điệp có thể được dùng phối hợp với nhiều phép tu từ khác trong cùng một ngữ cảnh để tăng cường hiệu quả diễn đạt. Điệp ngữ có thể phối hợp với điệp cú pháp. b. Phép đối: - Khái niệm: - Phân loại: có hai cách đối: đối tương đồng và cách đối tương phản. - Phép đối là một thủ pháp rất quen thuộc, đặc trưng trong thơ ca cổ điển. Tuy nhiên trong mỗi trường hợp, giá trị của phép đối cũng khác nhau do sự dụng công sáng tạo, phối hợp từ ngữ, hình ảnh của tác giả. 3. Thực hành cảm thụ, phân tích giá trị của ẩn dụ.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> và hoán dụ, phép điệp và phép đối: Bài tập 1, 2, 3 tài liệu chủ đề tự chọn bám sát trang 67, 68.. Củng cố:- Nắm vững phong cách ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. - Nắm vững khái niệm và đặc điểm của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật. -Hiểu được hai biện pháp tu từ hoán dụ và ẩn dụ. Dặn dò: Làm tất cả các bài tập, nắm vững đặc điểm và học thuộc các khái niệm.. Ngày soạn: 15/1/2013 Chủ đề5: LUYỆN TẬP VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT Tuần:20,21,22,23,24,25. VÀ VẬN DỤNG TỔNG HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC (6 tiết) BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN. I.Kết quả cần đạt: Giúp học sinh :  Nắm được hệ thống kiến thức cơ bản về phương thức biểu đạt nói chung và về năm phương thức biểu đạt cụ thể: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận.  Thấy được sự cần thiết phải vận dụng tổng hợp các phương thức biểu đạt trên để tăng thêm chất lượng văn bản và hiệu quả giao tiếp.  Viết được tương đối thành thạo những văn bản thuộc năm phương thức biểu đạt vừa kể và những văn bản có sự vận dụng tổng hợp năm phương thức đó. II. Phương tiện dạy học:  GV: Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát chương trình chuẩn. Sách Ngữ văn 10 (chương trình chuẩn)  HS: Nắm vững năm phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi của giáo viên đã định hướng trước. III. Phương pháp:  Thảo luận nhóm.  Chú ý hoạt động của học sinh qua phương pháp phát vấn, nêu vấn đề gợi mở.  Chú ý tính tích hợp. IV. Tiến trình tổ chức: 1.Ổn định lớp. 2.Giới thiệu chủ đề 5: Hoạt động thầy và trò Nội dung cơ bản của chủ đề I. KHÁI QUÁT VỀ BIỂU ĐẠT VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT: 1. Khái niệm phương thức biểu đạt: GV: Theo em, thế nào là phương Để có thể nói đúng, nói hết tư tưởng, tình cảm của thức biểu đạt? mình và để người đọc, người nghe có thể tiếp nhận những tư tưởng, tình cảm ấy một cách dễ dàng, trọn vẹn, hứng thú thì người biểu đạt còn cần nắm vững và sử dụng thành thạo những phương pháp, cách thức biểu đạt thích hợp. Những phương thức, cách thức như thế gọi là phương thức biểu đạt..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> GV: Em hãy kể tên một số phương thức biểu đạt đã học. Theo em, người ta căn cứ vào đâu để phân loại các phương thức biểu đạt?. GV: Em hãy nhắc lại phương thưc tự sự.. GV: Làm thế nào để sử dụng phương thức tự sự một cách hấp dẫn và gây được sư chú ý của người đọc, người nghe? - Cốt truyện trình bày thường có những phần nào?. GV: Hoạt động tự sự, ngoài kể lại các sự việc, sự kiện còn tập trung khắc hoạ điều gì? Vậy khi xây dựng nhân vật, cần chú ý đến điều gì để nhân vật có thể hấp dẫn lôi cuốn người đọc và có sức sống lâu bền?. 2. Một số phương thức biểu đạt thường gặp: Căn cứ vào mục đích giao tiếp, người ta thành nhiều phương thức biểu đạt. Trong đó, một số phương thức biểu đạt thường gặp là: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận. Cách thức và phương pháp cụ thể của từng phương thức giúp người biểu đạt có thể đạt tới mục đích giao tiếp một cách chắc chắn hơn, hiệu quả cao hơn. II. MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT: 1. Tự sự: - Lúc đầu, công việc tự sự sinh ra từ nhu cầu của con người muốn thuật lại cho người khác nghe diễn biến của một sự việc nào đó. Về sau, hoạt động tự sự còn quan tâm nhiều hơn đến việc khắc hoạ tính cách của nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống. - Khi chọn phương thức tự sự, ai cũng mong nó có thể mình thuật lại câu chuyện một cách hấp dẫn,gây sự thích thú đối với người nghe: + Muốn vậy, thì người kể chuyện, trước hết phải xây dựng câu chuyện có một cốt truyện chân thực, hợp lí, hấp dẫn; các câu chuyện tổ chức sao cho thu hút sự chú ý của người đọc. Muốn vậy, cốt truyện có thể bao gồm các thành phần:  Trình bày(mở đầu): Giới thiệu hoàn cảnh của câu chuyện.  Khai đoạn(thắt nút): Nêu sự kiện mở ra mâu thuẩn, xung dột hay những đột biến khác.  Phát triển: Các mâu thuẩn, xung đột,… được triển khai theo thời gian và trên bề rộng để ngày càng trở nên căng thẳng, có sức cuốn hút với người đọc, người nghe .  Đỉnh điểm(cao trào): Các mâu thuẩn, xung đột... được đẩy lên tới mức cao nhất, chuẩn bị cho kết thúc.  Kết thúc(mở nút): tình trạng cuối cùng của hoàn cảnh, nhân vật, của xung đột, mâu thuẩn…, đem lại cảm giác thoả mãn (hay bất ngờ) cho người đọc, người nghe hoặc khiến họ phải tiếp tục trăn trở và suy nghĩ. Trên đây chỉ là mô hình chung, không phải cốt truyện của tác phẩm tự sự nào cũng phải áp dụng và mô hình ấy lúc nào cũng theo trật tự đó. + Hoạt động tự sự còn để khắc hoạ các tính cách, làm cho các tính cách được khắc hoạ tạo ra những ấn tượng, cảm xúc và suy nghĩ sâu sắc trong lòng người đọc(người nghe). Vì vậy, khi vận dụng phương thức tự sự cần chú trọng đến khâu xây dựng nhân vật. Nhân vật càng thú vị, đặc sắc thì câu chuyện càng lôi cuốn và giúp họ nhận ra những điều mới mẻ trong về con người và cuộc sống..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Muốn sống lâu bền trong lòng người đọc thì nhân vật phải có cá tính riêng. Để giúp người đọc hiểu biết sâu hơn về con người và Ví dụ: Nhân vật Đôn Ki-hô-tê có cuộc sống, nhân vật phải được xây dựng sao cho có hình dạng và hành vi không những nét tiêu biểu, những nét chung. giống bất cứ ai, nhưng nhìn vào cuộc đời trong mọi thời đại , ta đều thấy Đôn Ki-hô- tê vẫn tồn tại làm cho người đọc phải suy nghĩ khôn nguôi cả về mặt đáng quí lẫn đáng cười của những con người khao khát hiến mình cho lí tưởng tốt đẹp nhưng lại hão + Công việc tự sự còn đòi hỏi người thuật chuyện huyền, không thực tế. phải chuyển tải tới người nghe một ý kiến, một tư tưởng về cuộc sống.Vì vậy, văn bản tự sự phải có tư tưởng chủ đề. Chủ đề càng có ý nghĩa lớn, càng sâu sắc, mới mẻ thì câu chuyện càng có giá trị về nội dung. Các yếu tố cốt truyện và nhân vật, xét cho cùng cũng chỉ là những phương cách để phục vụ cho việc làm sáng tỏ chủ đề. Song chủ đề không được nói thẳng ra mà cần phải ẩn mình trong những chi tiết. + Phương thức tự sự còn đòi hỏi người thuật chuyện biết kể câu chuyện của mình theo ngôi kể thích hợp. 2. Miêu tả: GV: Vì sao con người cần sử a. Trong cuộc sống , không ít khi người ta có nhu cầu dụng phương thức miêu tả? bức thiết phải dùng ngôn ngữ- hoặc một phương tiện nghệ thuật nào đó- làm cho người khác có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc hoặc thế giới nội tâm của con người. Hoạt động miêu tả sinh ra từ đấy . b. Sự miêu tả được xem như thành công khi đem lại GV:Miêu tả như thế nào đượ những hình ảnh có thể khiến người nghe(người xem) xem như thành công? cảm thấy như gặp được con người, nghe thấy âm thanh, nhìn ra cảnh sắc, và có khi còn tưởng như chạm được tay vào nhân vật. - Muốn vậy, khi vận dụng phương thức miêu tả thì yêu cầu đầu tiên là phải chính xác. - Khi miêu tả phải cố gắng để làm nổi bật những nét riêng của đối tượng. Cần cố gắn để bài văn miêu tả không sa vào công thức chung chung, những lời nói sáo mòn. c. Người làm văn phải biết quan sát kĩ con người và sự GV: Muốn làm bài miêu tả tốt, vật. Ngoài ra, người làm công việc miêu tả cần phải biết yêu cầu người viết phải như thế liên tưởng và tưởng tượng, để con người và cảnh vật có nào? thể hiện ra trong những dáng nét mới lạ hơn. Tuy nhiên, không được “buông thả ngòi bút cho những tưởng tượng chưa có căn cứ và hết sức tránh bịa đặt theo nghĩa đen của từ này”. Tích luỹ vốn sống, đó vẫn là điều kiện đầu tiên và thiết yếu nhất đối với người làm văn miêu tả. 3. Biểu cảm:.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> GV: Thế nào là biểu cảm?. GV: Khi nào người ta thường dùng phương pháp thuyết minh?. GV: Yêu cầu chủ yếu của công việc thuyết minh là gì? GV: Làm thế nào để đảm bảo tính chuẩn xác và hấp dẫn cho văn bản thuyết minh?. GV: Nghị luận là gì? Yêu cầu khi nghị luận là gì?. GV: Trước khi chính thức viết bài văn nghị luận cần thực hiện thao tác nào trước? Hãy kể tên một số phép lập luận thường gặp? GV: Muốn quá trình nghị luận thành công cần phải sử dụng. a. Biểu cảm là một nhu cầu của con người trong cuộc sống. Bởi vì, trong thực tế sống, luôn luôn có những điều khiến tâm hồn ta rung động(cảm) và ta luôn muốn bộc lộ (biểu) sự rung động ấy với một hay nhiều người khác. b. Khi biểu cảm, ai cũng muốn xúc cảm mà mình bộc lộ ra phải được truyền nguyên vẹn cho người nghe(người đọc), khiến họ cũng xúc động như chính mình. 4. Thuyết minh: a. Thuyết minh là một hoạt động mà con người vẫn thường xuyên tiến hành trong đời sống. Người ta tìm đến phương thức thuyết minh khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng giải,…những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người rất cần biết nhưng còn chưa biết. b. Yêu cầu đầu tiên và cũng là chủ yếu nhất đối với công việc thuyết minh là yêu cầu về tính chuẩn xác. Và để thu hút sự chú ý của người đọc, người nghe, cần phải tìm cách làm cho bài văn thuyết minh có tính hấp dẫn. * Để văn bản thuyết minh vừa có tính hấp dẫn vừa bảo đảm tính chuẩn xác người làm công việc thuyết minh cần phải: - Tìm đến dề tài đặc sắc hoặc chi tiét bất ngờ, đặc sắc của nội dung. - Làm giảm bớt sự khô khan trừu tượng bằng những câu chuyện, những chi tiết cụ thể hoặc những so sánh bất ngờ, thú vị. - Lời thuyết minh sinh động, gợi cảm xúc như hùng tráng, trang nghiêm, thơ mộng hay hóm hỉnh. c. Để diễn đạt các yêu cầu đúng , rõ, hay thì ngoài nền tảng kiến thức vững vàng, nếp tư duy trong sáng, khả năng phát hiện và sự khéo léo trong diễn đạt, người thuyết minh còn cần nắm được các hình thức kết cấu và phương pháp thuyết minh. 5 . Nghị luận: a. Luận là bàn về sự lí để phân biệt phải trái, nghị là bàn về sự lí để dịnh việc nên hoặc không nên. b. Người làm công việc nghị luận phải đưa ra các ý kiến quan điểm để giải quyết một vấn đề hay bàn luận về một hiện tượng gọi là luận điểm. Yêu cầu của luận điểm là phải trung thực, đúng đắn, rõ ràng, phù hợp, có căn cứ ở lẽ phải và sự thật (luận cứ)… c. Trước khi làm bài văn nghị luận, trước hết phải lập dàn ý, sắp xếp một hệ thống luận điểm đúng đắn, đầy đủ và thích hợp với đề tài. Ngoài ra , người làm văn cần phải biết lập luận. Có nhiều phép lập luận, nhưng có 3 phép lập luận thường gặp nhất là: qui nạp, diễn dịch, nêu phản đề. d. Muốn quá trình nghị luận đạt tới thành công, cần phải vận dụng thành thạo nhuần nhuyễn các thao tác.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> những thao tác nghị luận cơ bản nghị luận. Các thao tác nghị luận cơ bản nhất là: phân nào? tích, tổng hợp, qui nạp, diễn dịch, so sánh. III. VẬN DỤNG TỔNG HỢP CÁC PHƯƠNG GV: Theo em, trong một bài văn THỨC BIỂU ĐẠT: có thể vận dụng nhiều phương 1. Cần phải tìm hiểu kĩ mục đích, đặc trưng và tác dụng thức biểu đạt không? của từng phương thức biểu đạt cụ thể để chủ động trong Vai trò của các phương thức việc tư tưởng và cảm xúc của mình. Trong thực tế, được vận dụng như thế nào? thông thường chúng ta thường dùng nhiều phươngthwcs biểu đạt cùng một lúc. 2. Trong mỗi văn bản cụ thể, các phương thức biểu đạt không có vị trí ngang nhau. Vì vậy, người tạo văn bản luôn phải nhớ dù có vận dụng tổng hợp bao nhiêu phương thức biểu đạt trong một văn bản thì trong đó vẫn có một phương thức là chủ đạo. 3.Các phương thức còn lại chỉ là phụ trợ cho phương thức chủ đạo nhưng nó cũng đóng vai trò làm nên chất lượng và hiệu quả của lời nói. Củng cố : Các phương thức biểu đạt. Dặn dò : Chuẩn bị bài Những nét chính về nội dung và nghệ thuật của những tác phẩm văn học trung đại Việt Nam qua các tác phẩm chương trình Ngữ văn 10.. Ngày soạn: 15/2/2013 Chủ đề 6:(5TIẾT) Tuần: 26, 27, 28, 29,30 NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM QUA CÁC TÁC PHẨM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 1O I.Kết quả cần đạt: Giúp học sinh :  Nắm được những đặc điểm lịch sử xã hội tác động đến sự phát triển của văn học trung đại Việt Nam.  Nắm được những nét chính về nội dung và nghệ thụât của văn học trung đại Việt Nam.  Thấy được vai trò và ý nghĩa của tác phẩm văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 10 đối với đời sống tinh thần và sự phát triển của văn học dân tộc II. Phương tiện dạy học:  GV: Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát chương trình chuẩn. Sách Ngữ văn 10 (chương trình chuẩn) Hỏi đáp kiến thức Ngữ văn 10. HS: Thống kê tất cả các tác phẩm văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương trình về hai mặt nội dung và nghệ thuật. III. Phương pháp:  Thảo luận nhóm.  Chú ý hoạt động của học sinh qua phương pháp phát vấn, nêu vấn đề gợi mở.  Chú ý tính tích hợp. IV. Tiến trình tổ chức: 1.Ổn định lớp. 2.Giới thiệu Chủ đề 6: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản của chủ đề I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LỊCH SỬ XÃ HỘI TÁC.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC TRUNG ĐẠI:. 1. Về lịch sử dân tộc: - Trong suốt 10 thế kỉ, nhân dân ta đã tiến hành GV: Hãy nêu nét lớn về lịch sử dân nhiều cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ đất nước và đã lập nên nhiều kì tích. tộc ta thời kì trung đại? - Nhân dân tiến hành xây dựng công cuộc xây dựng đất nước, đặc biệt là phát triển nền văn hoá dân tộc. Sự nghiệp kiến quốc này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới nền văn học trung đại. 2. Về lịch sử chế độ phong kiến: Nhìn trên nét lớn, chế độ phong kiến Việt Nam GV: Nêu những nét chính về lịch sử phát triển qua hai giai đoạn: - Từ thế kỉ X- XV: là giai đoạn xây dựng chế độ chế độ phong kiến Việt Nam? phong kiến độc lập tự chủ và phát triển tới đỉnh cao với thời đại của Lê Thánh Tông. - Từ thế kỉ XVI- hết XIX: chế độ phong kiến từng bước lâm vào khủng hoảng để rồi từ suy thoái đến suy tàn ở nửa cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. II. KHÁI QUÁT NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT CỦA VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM:. GV: Văn học trung đaị có những nội dung lớn nào? GV: Chủ nghĩa yêu nước có vị trí như thế nào trong văn học trung đại? Có đặc diểm như thế nào?. GV: Hãy nêu đặc điểm cuả chủ nghĩa nhân đạo? GV: Hãy nhắc lại những nội dung của chủ nghĩa nhân đạo? Tìm và phân tích một số dẫn chứng.. 1. Những nét chính về nội dung: a. Chủ nghĩa yêu nước: - Là nội dung lớn xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của văn học trung đại Việt Nam. - Đặc điểm: kết hợp giữa truyền thống yêu nước của văn học trung đại và tư tưởng “trung quân ái quốc”. - Dựa trên hai bối cảnh lớn về lịch sử: có giặc ngoại xâm và khi đất nước hoà bình. b. Chủ nghĩa nhân đạo: - Cũng là nội dung lớn xuyên suốt quá trình phát triển của văn học trung đại Việt Nam. - Đặc điểm: vai trò nổi bật của truyền thống nhân đạo Việt Nam kết hợp với tư tưởng nhân văn tích cực vốn có của Nho giáo. - Nội dung: phong phú, đa dạng. c. Cảm hứng thế sự: - Xuất hiện rõ nét trong văn học cuối thời Trần, khi triều đại phong kiến có dấu hiệu suy thoái. - Cảm hứng thế sự trong văn học trung đại góp phần tạo tiền đề cho văn học hiện thực trong thời kì sau. 2. Những nét chính về nghệ thuật: a. Tính qui phạm và sự phá vở tính qui phạm. b. Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị. c. Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài. III. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA TÁC PHẨM.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> VĂN HỌC TRUNG ĐẠI TRONG CHƯƠNG GV: Em hãy nhắc lại những đặc điểm TRÌNH NGỮ VĂN 10 ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG TINH THẦN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VĂN HỌC lớn về nghệ thuật văn học trung đại? (Phần này đã học trong chương trình DÂN TỘC:. 1.Đối với đời sống tinh thần dân tộc: - VHTĐ góp phần giữ gìn và phát triển những truyền thống văn hoá và tinh thần của dân tộc Việt Nam , mà tiêu biểu nhất là truyền thống yêu nước và truyền thống nhân đạo. - VHTĐ còn góp phần làm phong phú, làm giàu có đời sống tinh thần của dân tộc bằng việc tiếp thu những tinh hoa văn hoá, văn học nước ngoài. Những yếu tố tích cực của tôn giáo đã đem vào đời sống tinh thần của người Việt tư tưỏng nhân đạo có chiều sâu triết lí. 2. Đối với văn học dân tộc: GV: Những tác phẩm văn học trung - VHTĐ đã tiếp thu kế thừa truyền thống VHDG, đại có vai trò như thế nào đối với đời đồng thời kết tinh những truyền thống đó bằng những thành tựu nghệ thuật hết sức rực rỡ. sống tinh thần của dân tộc? - VHTĐ đã làm nên những truyền thống, những thành tựu nghệ thuật lớn cho chính mình. Đó là những quan niêm nghệ thuật, quan niêm thẩm mĩ, là hệ thống thể loại , hệ thống ngôn ngữ, hệ thống hình tượng, mang những đặc điểm riêng của văn học hiện đại. - Thành tựu của VHTĐ đã trở thành một kho tàng quí giá để văn học hiện đại Việt Nam đã trở thành GV: VHTĐ có vai trò như thế nào đối một kho tàng quí giá để văn học hiện đại tiếp thu, kế thừa và phát triển. với nền văn học dân tộc? cơ bản chính thức, giáo viên chỉ cần yêu cầu học sinh nhắc lại để khắc sâu kiến thức, không cần dạy lại) Cho ví dụ minh hoạ từng đặc điểm.. Củng cố :qua hệ thống câu hỏi: 1. Phân tích một số ảnh hưởng lớn của lịch sử xã hội đối với sự phát triển của văn học trung đại Việt Nam. 2. Nêu những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật, những tác giả và tác phẩm tiêu biểu của văn học trung đại Việt Nam. 3. Phân tích nội dung yêu nước và nội dung nhân đạo qua một số tác phẩm cụ thể của văn học trung đại Việt Nam. Dặn dò : Chuẩn bị chủ đề 7: Những nội dung chủ yếu của phần văn học nước ngoài trong chương trình Ngữ văn 10.. Ngày soạn: 15/3/2013 Chủ đề 7:NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHẦN Tuần: 30, 31, 32, 33 ,34 VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI TRONG CHƯƠNG TRÌNH. NGỮ VĂN 10 I.Kết quả cần đạt: Giúp học sinh :  Hiểu và nắm được các nội dung chính, đặc sắc nghệ thuật và ý nghĩa nổi bậc của một số nhân vật điển hình trong phần văn học nước ngoài..

<span class='text_page_counter'>(29)</span>  Biết cách đọc- hiểu một tác phẩm( đoạn trích) đó.  Bước đầu biết so sánh với văn học Việt Nam. Trên cơ sở đó có thái độ tiếp thu và tiếp nhận đúng đắn giá trị của tác phẩm văn học nước ngoài có trong chương trình. II. Phương tiện dạy học:  GV: Tài liệu chủ đề tự chọn bám sát chương trình chuẩn. Sách Ngữ văn 10 (chương trình chuẩn) Hỏi đáp kiến thức Ngữ văn 10. HS: Thống kê tất cả các tác phẩm văn học nước ngoài đã học trong chương trình.. III. Phương pháp:  Thảo luận nhóm.  Chú ý hoạt động của học sinh qua phương pháp phát vấn, nêu vấn đề gợi mở.  Chú ý tính tích hợp. IV. Tiến trình tổ chức: 1.Ổn định lớp. 2.Giới thiệu Chủ đề 6: Hoạt động của thầy và trò. Nội dung cơ bản của chủ đề I. GIỚI THIỆU CHUNG: Chương trình văn học nước ngoài ở trường THPT được chọn lọc phù hợp với yêu cầu đào tạo, cân đối với phần văn học Việt Nam và có tác dụng giúp học sinh mở rộng tầm hiểu biết về kho tàng tri thức nhân loại. II. SỬ THI: 1. Khái quát về sử thi: - Khái niệm sử thi. GV: Em hãy nhắc lại khái niệm - Thời gian ra đời. sử thi? Thời gian ra đời của sử thi? GV: Sử thi thường viết về - Đề tài: quan hệ thị tộc và các cuộc chiến tranh bộ lạc. những đề tài gì? 2. Sử thi Hi Lạp: Ôđixê. - Nhân vật được tập trung khắc hoạ và miêu tả là người GV: Nhân vật trong sử thi là anh hùng Uy-li-xơ - biểu tượng của con người chinh con người như thế nào? phục, khám phá cho nên phẩm chất nổi bật của nhân vật là dũng cảm và giàu năng lực trí tuệ. - Đoạn trích kể lại câu chuỵên gặp mặt của hai vợ chồng GV: Nội dung đoạn trích? sau hai mươi năm xa cách. Cuộc tái ngộ đầy niềm vui hạnh phúc nhưng cũng phải trải qua thử thách gay go mà qua đó, vẻ đẹp của nhân vật được bộc lộ ra. - Nghệ thuật:+ Ngôn ngữ nhân vật thể hiện qua lời thoại. GV: Nghệ thuật đoạn trích có gì +Ngữ điệu lời nói của nhân vật. nổi bật? +Tên nhân vật gắn liền với định ngữ chỉ phẩm chất. 3. Sử thi Ấn Độ: Ra-ma-ya-na cốn bách khoa toàn thư GV: Em hãy nhắc lại những nội của đất nước Ấn Độ cổ đại. dung cơ bản và nghệ thuật đặc - Nội dung đoạn trích. sắc của đoạn trích ? (Đã tìm -Nghệ thuật đoạn trích. hiểu kĩ ở chương trình chuẩt) III. THƠ TRUNG ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG: 1. Thơ Đường :(Trung Quốc) a. Cảm xúc mùa thu (Thu hứng- Đỗ Phủ) GV: Em hãy nhắc lại hoàn cảnh.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> sáng tác của bài thơ? - Hoàn cảnh sáng tác. Nội dung cơ bản của bài - Nội dung: Bức tranh thu được thể hiện qua phong cảnh thơ? núi non mây trời mùa thu. Thiên nhiên được cảm nhận bởi con người, thiên nhiên và con người có sự cảm thông, đồng cảm, có mối liên hệ nào đó. b. Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng:(Lí Bạch) - Tái hiện buổi tiễn đưa, cuộc chia tay giữa Lí Bạch và Mạnh Hạo Nhiên, người bạn vong niên hơn ông 12 tuổi. GV: Nêu nội dung cơ bản của - Đề tài: tình bạn- là đề tài lớn trong thơ Đường. bài thơ? Đặc sắc nhất của bài - Nội dung: Hai câu đầu: cho thấy không gian và thời thơ là gì? gian của buổi đưa tiễn. Hai câu cuối thể hiện cảm xúc không nén được của nhà thơ. *Bài thơ thuộc vào loại hay nhất vì đã tái hiện một tình cảm chân thành, lắng đọng và sâu sắc. Cả bài thơ là một bức tranh dùng cảnh để tả tình đặc sắc nhất. GV: Nhắc lại những nội dung c. Lầu Hoàng Hạc:(Hoàng Hạc lâu- Thôi Hiệu) cơ bản của bài thơ Lầu Hoàng - Thông qua việc miêu tả cảnh đẹp của lầu Hoàng Hạc, Hạc? tác giả bộc lộ nỗi niềm thương nhớ quê và thể hiện triết lí về sự còn mất trong chu trình vũ trụ. Cảm xức trữ tình ở đây được tái hiện qua hình ảnh một làu Hoàng Hạc đối lập giữa quá khứ với hiện tại để từ đó xác lập quan hệ giiữa cái vĩnh viễn ra đi và cái đang hiện hữu, từ đấy tạo ra một nỗi buồn man mác, bâng khuâng. - Nghệ thuật: đối lập, xây dựng các mối quan hệ. d. Nỗi oán của người phòng khuê:(Khuê oán- Vương GV: Nhắc lại nội dung cơ bản Xương Linh) của bài thơ? - Nội dung: Bài thơ kể lại câu chuyện người thiếu phụ (Phần này đã tìm hiểu kĩ ở bài đau khổ khi nhận thức được sai lầm của mình. Bài thơ đọc văn trong chương trình gắn liền với hiện thực thời đại và tiếng nói lên án chiến chuẩn) tranh phi nghĩa. - Nghệ thuật: ngôn ngữ đời thường, không điển tích, điển cố. Câu chuyện được kể cũng là câu chuyện đời thường, song nỗi đau là vô tận . e. Khe chim kêu: (Điểu minh giản- Vương Duy) GV: Em hãy nhăc lại những đặc Tiêu biểu cho tài năng của Vương Duy tái hiện cảm sắc của thơ Hia-cư? xúc của tác giả trong bối cảnh thiên nhiên tĩnh lặng, với vẻ đẹp thanh bình, qua đó thấy được mối quan hệ tương giao tương hoà của Thiên- Địa -Nhân. Với số chữ ít ỏi, một bức tranh thiên nhiên đã được tạo khắc. Một bức tranh không phải bằng màu sắc mà bằng âm thanh, song cũng chỉ bằng hai loại tiếng động. Bức tranh cho thấy cảnh đêm tĩnh mịch và tâm hồn cũng tĩnh lặng, nhưng sự cảm nhận được các âm thanh đó trong đêm thanh vắng cho thấy sự đồng cảm của hồn thơ Vương Duy với thế giới tự nhiên. 2. Thơ Hai-cư:( Nhật Bản) GV: Nhắc lại những đặc sắc của a. Giới thiệu chung: Những đặc sắc của thơ Hai-cư thơ Hai-cư? ( Phần này đã tìm hiểu kỉ ở bài đọc thêm của chương trình b.Các bài thơ Hai-cư được trích dẫn trong sách giáo.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> chuẩn). khoa:. Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của mỗi bài .. IV. TIỂU THUYẾT CỔ ĐIỂN TRUNG HOA:. 1. Giới thiệu chung: (Phần này đã tìm hiểu trong bài - Giới thiệu về những thành tựu của tiểu thuyết cổ điển học chương trình chuẩn) Trung Hoa. - Nội dung cơ bản của tiểu thuyết “Tam quốc diễn nghĩa” 2. Hồi trống Cổ Thành:(trích hồi 28- Tam quốc diễn nghĩa) - Tính cách nhân vật Trương Phi. - Tính cách nhân vật Quan Công. Ý nghĩa của đoạn trích. 3. Tào Tháo uống rượu luận anh hùng: (trích hồi 21Tam quốc diễn nghĩa) - Tính kịch của đoạn trích. - Qua hoàn cảnh thấy được sự khôn khéo của Lưu Bị. - Ngôn ngữ của đoạn trích.. DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO TỔ TRƯỞNG. BAN GIÁM HIỆU.

<span class='text_page_counter'>(32)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×