Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) những giải pháp nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.36 KB, 21 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NI DƯỠNG,
CHĂM SĨC GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON

1. Lời giới thiệu
Trẻ em là một trong những đối tượng được chủ tịch Hồ Chí Minh quan
tâm và giáo dục nhiều nhất, liên tục nhất. Hồ chí minh xuất phát từ truyền thống
nhân ái của dân tộc: Chăm sóc và giáo dục cho trẻ em là trách nhiệm, là tình
thương và hạnh phúc của mỗi con người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng. Truyền
thống ấy đã được thể hiện trong dân gian Việt Nam “Dạy con từ thủa cịn thơ”
Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng việc giáo dục trẻ em vì trí tuệ, tính cách con
người phụ thuộc rất lớn vào nội dung, phương pháp ở lứa tuổi này.
Mục tiêu cơ bản của giáo dục nhằm xây dựng những con người và thế hệ
thiết tha gắn với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý
thức kiên cường, xây dựng và bảo vệ tổ quốc; CNH-HĐH đất nước, giữ gìn và
phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam. Có ý thức
cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ chi thức khoa học và
cơng nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong
cơng nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật, có sức khỏe, là những người thừa kế và xây
dựng CNXH vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời dặn của Bác Hồ.
Giáo dục mầm non với tư cách là một ngành học nền tảng của hệ thống
giáo dục quốc dân có vai trị quan trọng là hình thành ở trẻ những cơ sở ban đầu
của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chuẩn bị những tiền
đề cần thiết cho trẻ vào trường phổ thông. Ở lứa tuổi mầm non trẻ cịn non nớt
cho nên trẻ rất cần có sự yêu thương và chăm sóc. Trẻ được học tập, vui chơi và
học tập trong một môi trường tốt. Đội ngũ cán bộ giáo viên phải có phẩm chất
đạo đức tốt, có kiến thức, có kỹ năng sư phạm với tinh thần trách nhiệm cao.
Mơi trường hoc có đầy đủ đồ dùng, trang thiết bị dạy và học để trẻ được khám
phá tìm tịi và trải nghiệm. Để trẻ phát triển tồn diện Đức - Trí - Thể - Mỹ và


lao động. Muốn có những con người như vậy thì đòi hỏi ngay từ lứa tuổi mầm

1


non trẻ cần được chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục tốt có như vậy mỗi đứa trẻ
lớn lên sẽ là hạt nhân tương lai của đất nước.
Trách nhiệm này đặt nên vai ngành giáo dục, đòi hỏi cán bộ quản lý, giáo
viên mầm non phải không ngừng học tập, trau rồi tri thức bởi đây là lực lượng
nòng cốt quyết định chất lượng ni dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ trong trường
mầm non. Nói đến chất lượng nhà trường là nói đến cơng tác quản lý và chỉ đạo
của người đứng đầu.
Trường mầm non thị trấn Yên Lạc đang tiếp tục hoàn thành hồ sơ đánh
giá kiểm định chất lượng mức 1. Nhà trường có đội ngũ giáo viên có trình độ
chun mơn đạt chuẩn và trên chuẩn nhưng chưa phát huy hết khả năng và năng
lực của mỗi cán bộ, giáo viên, cần phải nhận thức sâu sắc hơn nữa về vai trị,
trách nhiệm của mình trong cơng tác ni dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ. Về
cách tổ chức các hoạt động học, hoạt động chơi, cách chăm sóc ăn, ngủ chưa đạt
hiệu quả. Các hoạt động chưa tích hợp được các nội dung vào hoạt động một
cách linh hoạt và sáng tạo. Với trách nhiệm của người quản lý của nhà trường tôi
luôn suy nghĩ và trăn trở mình nói gì, làm gì và làm như thế nào để nhà trường
mình có một chất lượng giáo dục tốt nhất. Để tổ chức tốt các hoạt động nuôi
dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Cần có những giải pháp đạt được hiệu quả tốt hơn.
Chính vì vậy tơi tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ trong nhà trường.
2. Tên sáng kiến: “ Những giải pháp nâng cao chất lượng ni dưỡng,
chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non thị trấn Yên Lạc- Yên Lạc-Vĩnh Phúc”
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Văn
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường mầm non thị trấn Yên Lạc - Huyện Yên

Lạc - Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0914.590.758
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Văn
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Lĩnh vực ni dưỡng, chăm sóc giáo dục
trường mầm non thị trấn Yên Lạc – Huyện Yên Lạc –Tỉnh Vĩnh Phúc
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Ngày 20 tháng 8 năm 2017.
2


7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Nội dung của sáng kiến :
7.1.1.Cơ sở lý luận :
Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập kinh tế - xã hội - tri thức, đòi
hỏi con người phải có trình độ học vấn, biết thích ứng với sự biến đổi không
ngừng của xã hội. Để đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ thì các cơ giáo
mầm non phải có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, yêu
nghề, mến trẻ, sẵn sàng khắc phục khó khăn để hồn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Tất cả những điều đó thể hiện ở sự học hỏi, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về
nội dung, phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ của mỗi cán bộ, giáo viên trong
nhà trường. Cán bộ, giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục ở mỗi
nhà trường. Về điều kiện cơ sở vật chất đồ dùng, trang thiết bị dạy học cũng
quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động cho trẻ. Đó là các phương tiện, điều
kiện cho giáo viên thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục.
Do đó tơi ln quan tâm đến việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
trong nhà trường, trú trọng đến việc đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị để đảm
bảo cho việc dạy và học. Tạo cho trẻ môi trường giáo dục lành mạnh và an tồn.
Nhằm chăm sóc trẻ trước 6 tuổi một cách chất lượng để trẻ phát triển toàn diện.
Trên cơ sở một chương trình ni dạy trẻ khoa học, một đội ngũ giáo viên tâm
huyết với nghề và hiểu biết nghiệp vụ, hệ thống trường lớp phù hợp. Một cơ sở

giáo dục mầm non chuẩn mực, một mạng lưới phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi
dạy trẻ đến từng gia đình.
Cần hình thành ở trẻ một số giá trị, nét tính cách, phẩm chất ban đầu của
tính cách giúp trẻ dễ hịa nhập vào cuộc sống vào nhóm/ lớp. bước đầu biết được
những quy tắc, nếp sống văn hóa trong sinh hoạt. Trẻ mạnh dạn, tự tin, độc lập,
sáng tạo, linh hoạt, tự giác, dễ hòa nhập, dễ chia sẻ, dễ cộng tác, bảo vệ mơi
trường sống, hình thành một số giá trị mang tính nhân văn quốc tế, hình thành
nếp sống văn minh, có hình vi ứng xử giao tiếp theo quy tắc chuẩn mực phù hợp
lứa tuổi.
Nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc giáo dục trong nhà trường là
trách nhiệm của cán bộ, giáo viên. Mỗi cán bộ, giáo viên cần có một ý thức, tinh
thần trách nhiệm và nêu cao vai trị của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ. Tơi
nhận thấy rằng mình cần phải đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo để đạt được chất
lượng giáo dục tốt nhất trong nhà trường hiện nay.
3


7.1.2. Thực trạng chất lượng ni dưỡng, chăm sóc giáo dục:
* Đặc điểm tình hình nhà trường:
Trường mầm non thị trấn Yên Lạc được thành lập từ năm 1961, mặc dù đã
được thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay là 57 năm nhà trường đã có sự
phát triển nhanh chóng. Số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên là 47 đồng chí
đều có trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn; tỷ lệ trên chuẩn đạt 85%. Cũng
như số trẻ ở các độ tuổi đến trường ngày càng tăng hơn. Năm học 2017-2018 có
tổng số học là 688 trẻ; số lớp là 26 nhóm/lớp số trẻ được phân theo đúng độ
tuổi. Tỷ lệ trẻ ăn bán trú đạt 100%. Về cơ sở vật chất của nhà trường dần được
khang trang có đầy đủ các phịng học, các phòng chức năng đảm bảo cơ bản các
điều kiện phục vụ hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ.
* Thuận lợi:
Được sự quan tâm của Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân thị trấn Yên Lạc, các ban

ngành đoàn thể, các bậc phụ huynh học sinh tạo điều kiện giúp đỡ, động viên về
tinh thần, vật chất để cán bộ, giáo viên hồn thành tốt nhiệm vụ ni dưỡng,
chăm sóc giáo dục trẻ.
Chi bộ nhà trường ln có sự chỉ đạo sát sao, phát huy được vai trị tính tiên
phong của Đảng. Nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ, Đảng viên
trong mọi lĩnh vực hoạt động của nhà trường
Các bậc phụ huynh đã có nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục mầm
non, phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc thống nhất các biện pháp trong
việc chăm sóc giáo dục trẻ, tích cực ủng hộ nhà trường về tinh thần và cơ sở vật
chất.
Ban giám hiệu năng động, sáng tạo, vững vàng về chuyên môn, có năng lực
tổ chức quản lý, chỉ đạo nhà trường.
Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường đoàn kết, ln phát huy
được tinh thần dân chủ. Có trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn, ln tích cực
học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
Điều kiện cơ sở vật chất đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị đảm bảo cho việc
dạy và học và tổ chức các hoạt động trong nhà trường.
Bên cạnh những thuận lợi, nhà trường cịn gặp một số khó khăn sau:
* Khó khăn:
4


Đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình, song kinh nghiệm chăm sóc giáo dục trẻ
cịn hạn chế. Một số giáo viên mới vào trường chưa nắm chắc phương pháp tổ
chức các hoạt động, kỹ năng sư phạm còn nhiều hạn chế nên còn lúng túng trong
việc tổ chức các hoạt động theo chương trình GDMN. Do đó chưa thu hút được
sự chú ý của trẻ vào giờ học. Việc sử dụng và ứng dụng CNTT vào các hoạt
động chưa có nhiều sáng tạo và linh hoạt.
* Kết quả khảo sát ban đầu:
Tình hình giáo viên trong nhà trường đã có trình độ đào tạo chuẩn và trên

chuẩn. Song do hậu quả của việc tuyển chọn giáo viên những năm trước đây
khơng chú trọng đến trình độ văn hóa, chun mơn, nghiệp vụ. Trình độ đào tạo
của giáo viên chủ yếu là vừa làm, vừa học cho nên chất lượng của việc học
không cao. Việc áp dụng kiến thức vào thực tế giảng dạy cịn nhiều hạn chế.
Để nắm được tình hình giáo viên trong trường. Tơi tiến hành khảo sát ban
đầu và thu được kết quả như sau:
* Khảo sát chuyên môn, nghiệp vụ và xếp loại giáo viên:

Năm học

Tổng Trình độ chun mơn
số
giáo
ĐH

TC
SC
viên

Xếp loại giáo viên
Tốt

Khá

ĐYC

2015 - 2016

44


32

5

7

0

38

6

0

2016 - 2017

43

31

5

7

0

36

7


0

2017 - 2018

43

34

3

6

0

35

8

0

Qua khảo sát ban đầu trình độ đào tạo của giáo viên đều đạt chuẩn và trên
chuẩn là 100%. Kết quả trên bảng cho ta thấy rằng trình độ đâò tạo cũng dần
được tăng lên. Song kết quả đánh giá xếp loại cuối năm loại tốt của 3 năm học
chưa cao tỷ lệ giáo viên xếp loại khá vẫn đạt 18%. So với yêu cầu chất lượng
của nhà trường thì chưa đạt. Do đó tơi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho những
giáo viên còn hạn chế về kiến thức, kỹ năng sư phạm được nhận thức sau q
trình bồi dưỡng giáo viên đó cần phải tiếp thu những kiến thức đã học.
Để đánh giá được kết quả giảng dạy của giáo viên tôi tiến hành tổng hợp
kết quả khảo sát các tiết dạy của giáo viên:
5



* Khảo sát kết quả giảng dạy của giáo viên:

Năm học

TS
tiết
dự
giờ

Kết quả đánh giá xếp loại
Tốt

Đạt
%

Khá

Đạt
%

ĐYC

45

64

20


29

5

Đạt %

2015 - 2016

70

7

2016 - 2017

77

50

65

22

31

3

4

2017 - 2018


80

50

63

24

29

6

8

Nhìn vào bảng đánh giá kết quả dự giờ của tơi các năm thì tơi thấy rằng
năm 2015-2016 kết quả tiết dạy tốt 45/70 đạt 64%, tỷ lệ tiết dạy đạt yêu cầu 5/70
đạt 7%; năm 2016-2017 kết quả tiết dạy tốt 50/77 đạt 65%, tỷ lệ tiết dạy đạt yêu
cầu 3/77 đạt 4% ... Qua đó có thể đánh giá là tuy nhiên đã có sự tăng dần về kết
quả tiết dạy tốt. Việc đánh giá xếp loại thanh tra hàng tháng để thấy được những
ưu điểm, tồn tại trong việc tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ
của giáo viên. Nhằm khắc phục những tồn tại trong tháng về việc tổ chức thực
hiện chương trình ni dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ.
Để đánh giá được kết quả học tập của học sinh tôi tiến hành khảo sát các
lớp như sau:
* Khảo sát kết quả trên trẻ:
TS

S
T Tên giáo viên
T


Lớp

1 Kim Thị Thanh Hà

Kết quả trên trẻ

H
S

T

%

K

%

Đ

%



%

5A1

30


13

44

12

40

4

13

1

3

2 Phạm Thị Lựu

5B1

32

15

47

13

41


3

9

1

3

3 Phùng Thị Doanh

4A1

28

12

43

10

36

4

14

2

7


4 Lê Thị Huyền

4B1

26

12

46

10

38

3

12

1

4

5 Nguyễn Minh Huệ

3B2

25

11


44

9

36

4

16

1

4
6


Qua kết quả khảo sát cho thấy, kết quả tiết dạy của giáo viên chưa sáng
tạo, chưa mang tính linh hoạt, nội dung truyền thụ chưa sâu, chưa phát huy được
tính tích cực của trẻ. Do vậy mà kết quả đạt được trên trẻ chưa cao, số trẻ đạt
loại tốt còn thấp: 5A1: 13/30 đạt 44%; 5B1: 15/32 đạt 47%; 4A1: 12/28 đạt
43%; 4B1; 12/26 đạt 46%; 3B2: 11/25 đạt 44%. Số trẻ đạt yêu cầu còn cao:
5A1: 1/30 đạt 3%; 5B1: 1/32 đạt 3%; 4A1: 2/28 đạt 7%; 4B1; 1/26 đạt 4%; 3B2:
1/25 đạt 4%. Từ kết quả trên bản thân tơi tìm ra phương pháp, biện pháp bồi
dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Để đội ngũ giáo
viên có kiến thức, có kỹ năng tổ chức tốt các hoạt động cho trẻ có nhiều tiết dạy
tốt, khơng cịn tiết dạy đạt u cầu.
Triển khai đến giáo viên kết hợp với cán bộ y tế nhà trường cân, đo cho
trẻ lần I đầu năm học để nắm được tình trạng sức khỏe của trẻ.
* Kết quả cân đo trẻ Lần I (Đầu năm học 2017-2018) :


STT

Tổng
số
Phát
học triển
sinh
BT

Cân nặng

Chiều cao

%

SDD

%

Phát
triển
BT

%

Thấp
cịi
độ 1

%


Mẫu giáo

615

579

94%

36

6%

553

90%

62

10%

Nhà trẻ

50

47

94%

3


6%

40

80%

10

20%

Tổng

665

626

94%

39

6%

593

85%

72

15%


Nhìn vào bảng kết quả khảo sát ta thấy tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng về cân
nặng và chiều cao còn khá cao so với yêu cầu: Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trẻ
mẫu giáo 36/615 trẻ đạt 6%; trẻ Nhà trẻ 3/50 đạt 6%; về chiều cao thấp còi độ 1:
trẻ Mẫu giáo 62/615 trẻ đạt 10%; Nhà trẻ 10/50 trẻ đạt 20%. Từ kết quả trên tôi
chỉ đạo Tổ bán trú nuôi dưỡng xây dựng kế hoạch phù hợp với độ tuổi, giáo viên
các lớp tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh chăm sóc tốt các trẻ SDD. Mục
tiêu cuối năm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng về cân nặng và chiều cao xuống <4%.
* Khảo sát kết quả tổ chức hoạt động các nhóm, lớp:
STT

Họ và tên giáo viên

Lớp

Xếp loại

7


Tốt
1

Phùng Thị Doanh

4A1

x

2


Vũ Thị Bích Lệ

5B3

x

3

Nguyễn Thị Thu Hà

5A1

x

4

Đại Thị Kiều Hương

3A3

x

5

Phùng Thị Loan

3A1

6


Lê Thị Huyền

4B1

7

Phạm Hồng Huệ

3B2

8

Lê Thị Bích Liên

4B3

x

9

Đại Thị Thuận

3B1

x

khá

Đạt




x
x
x

Qua kết quả đánh giá trên tôi thấy được chất lượng nhóm, lớp phụ thuộc
vào năng lực của từng giáo viên. Các lớp xếp loại tốt đều là ở lớp giáo viên có
trình độ chun mơn vững vàng, có kiến thức, kỹ năng sư phạm, nắm vững cách
tổ chức quản lý lớp. Những giáo viên có trình độ hạn chế thì chất lượng lớp
khơng đạt kết quả cao.
Từ những thuân lợi, khó khăn và thực trạng của nhà trường tơi đã tìm ra
những giải pháp để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả cao
hơn trong nhà trường.
7.1.3. Những giải pháp để nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc
giáo dục trẻ trường mầm non thị trấn Yên Lạc – Huyện Yên Lạc – Tỉnh
Vĩnh Phúc.
*Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức tư tưởng chính trị cho cán bộ, giáo
viên:
Triển khai ngay từ đầu năm học các Chỉ thị, Nghị Quyết chủ trương
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, của ngành học. Các
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Thực
hiện tốt các phong trào thi đua “Hai tốt”; phong trào “Xây dựng trường học
8


thân thiện, học sinh tích cực”; “Mỗi thầy giáo, cơ giáo là tấm gương tốt cho học
sinh noi theo”.
Mỗi cán bộ, giáo viên đều phải nắm được Luật giáo dục, Điều lệ trường

mầm non và nhiệm vụ năm học 2017-2018 và các nội dung trọng tâm để CB,GV
năm được nhiệm vụ của mình trong thực hiện chức trách và nhiệm vụ một cách
sâu sắc. Ý thức và tinh thần của các đồng chí cán bộ, giáo viên cần phải được
xác định rõ ràng, được đánh giá một cách nghiêm túc và khách quan. Cử giáo
cán bộ, giáo viên đi học tập các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp
vụ nhằm nâng cao trình độ nhận thức. Thường xuyên quan tâm đến việc phát
triển Đảng viên trong chi bộ cơ quan.
Tổ chức hội nghị cán bộ công chức triển khai nhiệm vụ năm học của
ngành học, của huyện, của Tỉnh. Xây dựng quy chế hoạt động của nhà trường.
Phát động các phong trào thi đua trong năm học. Ngoài ra tổ chức cơng đồn
phát động các phong trào thi đua của cơng đồn. Sau mỗi đợt tổ chức có đánh
giá xếp loại. Qua đó đánh giá được ý thức học tập, nhận thức của giáo viên. Đưa
phần nhận thức tư tưởng chính trị vào đánh giá thi đua. Từ đó mỗi cán bộ, giáo
viên có ý thức tinh thần trách nhiệm hơn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Xây dựng tập thể nhà trường hoạt động theo “Kỷ cương, tình thương,
trách nhiệm” trong đó mỗi cán bộ, giáo viên là tấm gương sáng cho học sinh noi
theo.
Giải pháp 2: Xây dựng các kế hoạch hoạt động:
Căn cứ váo tình hình nhà trường tơi xây dựng kế hoạch cơng tác hàng
tháng, hàng tuần để thực hiện dần các chỉ tiêu, mức phấn đấu. Nội dung của kế
hoạch đầy đủ, chi tiết đúng thực tế, đảm bảo được sự phát triển của nhà trường,
mang tính khoa học.
Triển khai phổ biến kế hoạch giao chỉ tiêu cho từng cán bộ, giáo viên,
từng bộ phận. Giúp các bộ phận, tổ chuyên môn, cán bộ, giáo viên xây dựng kế
hoạch cá nhân, tổ và duyệt kế hoạch đó. Sau khi duyệt kế hoạch tơi phải xem xét
nội dung các kế hoạch đó đã đảm bảo chưa cần bổ xung nội dung gì cho kế
hoạch đó. Nhất là kế hoạch tổ có tổ chưa sâu tôi đã chỉ ra cho họ hiểu là: hoạt
động của tổ chuyên môn cần đi sâu vào nội dung chuyên môn như: Giáo án bài
giảng của giáo viên, phương pháp tổ chức các hoạt động, tổ chức chuyên đề…


9


Chỉ đạo từng vấn đề, từng công việc, lấy điểm, xây dựng điểm, để lấy
kinh nghiệm chỉ đạo chung toàn trường. Xây dựng lớp điểm của từng khối từ đó
nhân ra các lớp đại trà.
Nhiệm vụ của tôi là tổ chức, chỉ đạo các quá trình thực hiện kế hoạch.
Đồng thời thường xuyên kiểm tra đôn đốc, uốn nắn, bổ xung điều chỉnh kế
hoạch kịp thời, tạo điều kiện để kế hoạch thực hiện cân đối và toàn diện.
Thường xuyên phối hợp với các đoàn thể phát động các đợt thi đua liên
tục: 20/11; 22/12; 8/3; 26/3…sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nội dung kế
hoạch.
Hàng tháng họp HĐSP một lần để nhận định, đánh gía cơng tác tháng
trước và triển khai kế hoạch công tác tháng sau, nội dung cuộc họp phải được
chuẩn bị trước một cách kỹ càng đánh gía cụ thể từng việc làm của mỗi cán bộ,
giáo viên. Công tác tháng sau tôi căn cứ vào nội dung kế hoạch xây dựng để
giao nhiệm vụ cho từng cá nhân. Trên cơ sở được bàn bạc và thống nhất và cùng
nhau thực hiện.
Tổ chức hội nghị cán bộ công chức theo đúng tinh thần công văn hướng
dẫn của PGD&ĐT huyện Yên Lạc. Báo cáo kế hoạch của nhà trường với các lực
lượng giáo dục ngoài nhà trường. Cha mẹ học sinh, các ban ngành đoàn thể để
có sự hỗ trợ đắc lực giúp nhà trường hồn thành kế hoạch. Như vậy tôi cũng
thấy được việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch có ý nghĩa quyết định trong việc biến
kế hoạch thành hiện thực.
*Giải pháp 3: Tổ chức các hoạt động ni dưỡng, chăm sóc và giáo
dục trẻ.
- Chăm sóc ni dưỡng:
Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về chăm sóc, ni dưỡng cho 100% cán
bộ, giáo viên, cô cấp dưỡng trong nhà trường. Cử các đồng chí đó theo học các
lớp chế biến dinh dưỡng cho trẻ mầm non do Sở, Phòng tổ chức. Tổ chức hội thi

nấu ăn như hội thi “Cô đầu bếp giỏi, nữ công gia chánh” tới tất cả giáo viên,
nhân viên trong nhà trường với nội dung chế biến các món ăn cho trẻ mầm non.
Qua hội thi khen thưởng các giáo viên, nhân viên có những món ăn chế biến
ngon, phù hợp với trẻ mầm non, đảm bảo chất lượng và giá trị dinh dưỡng của
các món ăn.

10


Chỉ đạo Phó hiệu trưởng phụ trách bán trú xây dựng kế hoạch chăm sóc,
ni dưỡng trẻ, đề ra các chỉ tiêu cần đạt về số lượng, chất lượng, nuôi dưỡng,
chăm sóc trẻ. Vào đầu năm học, nhà trường họp phụ huynh thống nhất về chế độ
ăn cho trẻ. Sau đó mời các nhà cung cấp thực phẩm có uy tín, địa chỉ tin cậy, giá
cả hợp lý đến làm hợp đồng cung cấp thực phẩm với nhà trường theo các ngày
trong tuần, đảm bảo điều kiện vệ sinh an tồn thực phẩm.
u cầu các nhóm, lớp thực hiện tốt chuyên đề Vệ sinh dinh dưỡng, an
toàn thực phẩm ngay từ đầu năm học để trẻ có thói quen và kỹ năng vệ sinh, biết
cách tự phục vụ bản thân.
Xây dựng và thực hiện nghiêm túc nội quy trong công tác giáo dục dinh
dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Yêu cầu các khối lớp thực hiện nghiêm túc
quy định vệ sinh cá nhân, vệ sinh đồ dùng, đồ chơi của trẻ theo đúng quy định
của ngành hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng. Có kiểm tra đột xuất và định kỳ.
Qua đó động viên, khen gợi các giáo viên thực hiện tốt, đôn đốc nhắc nhở các
giáo viên còn thực hiện chưa tốt cần khắc phục ngay. Đưa nội dung vệ sinh dinh
dưỡng và an toàn thực phẩm vào chương trình chăm sóc giáo dục trẻ, giáo dục
trẻ biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn chín, uống sơi, biết vứt rác đúng nơi quy
định.
u cầu Phó hiệu trưởng phụ trách bán trú xây dựng thực đơn theo mùa,
phù hợp với thực tế của địa phương mình: Thực đơn phải cân đối giữa các nhóm
chất(chất béo, chất đạm, chất bột đường, vitamin và khoáng chất) đảm bảo số

lượng và chất lượng của xuất ăn phù hợp với từng độ tuổi. Thường xuyên thay
đổi cách chế biến để kích thích trẻ ăn ngon miệng. Yêu cầu nhà bếp thực hiện
đúng quy trình bếp ăn một chiều, thực hiện tốt 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý.
Thường xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm trong cơng tác quản lý, chăm sóc,
ni dưỡng giáo dục trẻ, rút kinh nghiệm từ Phó hiệu trưởng phụ trách bán trú,
các cô tổ nuôi dưỡng, các giáo viên trực tiếp chăm sóc ăn, ngủ cho trẻ về việc
chế biến xuất ăn, giờ ăn, công tác vệ sinh, chăm sóc ăn ngủ cho trẻ hàng ngày.
Từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời.
Vận động phụ huynh học sinh san lấp khu vườn sau trường tạo vườn rau
sạch cho giáo viên và trẻ ăn hàng ngày, vườn cây ăn quả. Khuyến khích cán bộ,
giáo viên trồng rau sạch trong trường và cung cấp nguồn rau sạch cho nhà bếp
tăng thu nhập cho mỗi cán bộ, giáo viên. Xây khu chăn ni tận dụng thức ăn
cịn dư thừa để tăng gia nhằm cải thiện bữa ăn cho trẻ.
11


- Về giáo dục :
Thực hiện đúng chương trình quy định của bộ giáo dục và đào tạo ở các độ
tuổi, biên chế nhóm, lớp theo đúng điều lệ trường mầm non. Yêu cầu mỗi cán
bộ, giáo viên cần thực hiện nhiệm vụ của mình. Chỉ đạo thực hiện chương trình
đổi mới phương pháp giảng dạy. Chỉ đạo Phó Hiệu trưởng lên kế hoạch cụ thể
cho hoạt động chuyên môn, kế hoạch năm, tháng tuần. Sau đó tổ chức sinh hoạt
chuyên môn với hội đồng giáo viên thông qua kế hoạch và thống nhất chương
trình giảng dạy. Phó Hiệu duyệt kế hoạch bài giảng 2 lần/ tháng xây dựng mạng
hoạt động theo từng chủ đề, lên kế hoạch khai thác triệt để nội dung bài dạy.
Giáo viên phải xây dựng kế hoạch tuần, hàng ngày.
Mỗi giáo viên đổi mới phương pháp dạy học“ Lấy trẻ làm trung tâm” cô là
người hướng dẫn, gợi mở dựa trên hiểu biết, hứng thú, nhu cầu của trẻ mà đưa ra
nội dung bài dạy phù hợp, phát huy khả năng tư duy, sáng tạo của trẻ. Kết quả
đã có nhiều tiết dạy hay trẻ tích cực tham gia các hoạt động.

Ngồi ra u cầu đối với giáo viên tăng cường hoạt động ngoài trời, đi dạo
đi thăm tạo cho trẻ có cơ hội khám phá tìm tịi và trải nghiệm thực tế. Giúp trẻ
mạnh dạn hơn trong cuộc sống, cơ thể phát triển hài hịa cân đối, trẻ khỏe mạnh.
*Giải pháp 4: Cơng tác bồi dưỡng chuyên môn.
Tôi luôn xác định công tác bồi dưỡng chuyên môn là một nhiệm vụ trọng
tâm cần thiết cho cán bộ, giáo viên. Trên thực tế trình độ giáo viên của nhà
trường còn thiếu hụt và điểm yếu của giáo viên để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
cho phù hợp. Các nội dung bồi dưỡng được phân cụ thể cho cán bộ và giáo viên
cốt cán truyền đạt và hướng dẫn.
Tôi bồi dưỡng cho giáo viên các nội dung đầu năm học 2017-2018 như sau:
Bài 1: Tuyên truyền về đạo đức tấm gương Hồ chí Minh.
Bài 2: Một số nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017-2018.
Bài 3: Biện pháp quản lý lớp học trường mầm non đạt hiệu quả.
Giao cho 2 đồng chí P.Hiệu trưởng, TTCM bồi dưỡng CNTT và vệ sinh dinh
dưỡng ATTP. Các đồng chí cán bộ, giáo viên đã được trao đổi trong khi học tập.
Yêu cầu BGH dự giờ đủ theo quy định đối với giáo viên sau khi dự giờ
phân tích ngay mặt mạnh, mặt yếu, những ưu điểm cần phát huy và chỉnh sửa
kịp thời những tồn tại trong tiết dạy trên quan điểm góp ý nhẹ nhàng, tế nhị, tạo
12


bầu khơng khí thoải mái đối với giáo viên được đánh giá dự giờ. Không gây ức
chế cho giáo viên khi được dự giờ đánh giá.
Chỉ đạo các tổ bồi dưỡng chun mơn cho các thành viên trong tổ mình,
thơng qua các tiết dự giờ lẫn nhau. Giáo viên cần trao đổi phương pháp dạy học,
về thiết kế bài dạy, về đổi mới nội dung, hình thức tổ chức hoạt động cho trẻ.
Trao đổi kinh nghiệm của bản thân trong quá trình thu thập được từ sách báo, tài
liệu tập san của ngành. Giáo viên trao đổi những vướng mắc nảy sinh trong q
trình giảng dạy hoặc thơng qua dự giờ phát hiện được tồn tại. Đặc biệt đi sâu
vào vấn đề mà giáo viên cho là khó. Từ đó đưa ra được những phương pháp,

biện pháp giúp giáo viên vững vàng hơn về chuyên môn.
*Giải pháp 5: Bồi dưỡng qua hoạt động chuyên đề:
Chuyên đề là một hình thức bồi dưỡng chuyên môn trực tiếp trên cơ sở là
tổ chức các hoạt động cho trẻ. Chỉ đạo Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn
quan tâm đầu tư cho những tiết dạy chuyên đề, tránh khoán trắng cho giáo viên
tự tổ chức. Trên cơ sở nhiệm vụ năm học có kế hoạch xây dựng chuyên đề phù
hợp với yêu cầu của đơn vị, đúng mục tiêu của ngành đề ra. Chọn những giáo
viên có năng lực, trình độ chun mơn có khả năng tổ chức chuyên đề đạt kết
quả cao để dạy.
Đi sâu vào chuyên đề sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin, chuyên
đề giáo dục phát triển vận động. Khuyến khích giáo viên soạn giảng giáo án điện
tử E.learning, truy cập mạng Internet lựa chọn hình ảnh đẹp đưa vào bài soạn.
Chỉ đạo thực hiện tốt chuyên đề: Giáo dục bảo vệ môi trường- trường học
thân thiện học sinh tích cực, chuyên đề giáo dục phát triển vận động cho trẻ, yêu
cầu giáo viên khảo sát 3 lần/năm vào các tháng 9, tháng 12, tháng 3. Nội dung
hoạt động của từng tháng cần bám sát vào kế hoạch của nhà trường, của tổ, đặc
điểm tình hình của lớp cho phù hợp. Từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể để thực
hiện nội dung đó. Dự họp tổ chun mơn để nắm vững tình hình tổ chức và thực
hiện của các thành viên trong tổ. Ký duyệt và chỉnh sửa kế hoạch sinh hoạt tổ
kịp thời chính xác để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ. Tạo điều kiện cho các tổ
trưởng, tổ phó các tổ được tham gia vào các lớp tập huấn bồi dưỡng công tác
quản lý.
Bồi dưỡng công nghệ thông tin cho giáo viên: Mời giảng viên tin học bồi
dưỡng cách soạn giảng giáo án E.learning cho giáo viên, đây là nội dung mà đa
số các giáo viên trong trường còn chưa cập nhật được kịp thời, kiến thức và cách
13


làm giáo án E.learning còn hạn chế. Qua buổi bồi dưỡng giúp giáo viên biết
cách soạn giảng giáo án E.learning, sáng tạo trong soạn giảng.

*Giải pháp 6: Tổ chức hội thi, hội thảo:
Tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp trường: hình thức thi kiến thức và thi
tiết dạy. Thi kiến thức: Kiểm tra kiến thức về chuyên ngành, kiến thức về chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non, kiến thức về phịng và xử lý các tai nạn thương tích
cho trẻ trong trường mầm non. Thi Tiết dạy: Mỗi giáo viên dạy một hoạt động
học có chủ đích, bằng cách bốc thăm đề tài dự thi ở tất cả các độ tuổi quy định.
Việc tổ chức hội thi đòi hỏi giáo viên phải trau dồi kiến thức, kỹ năng sư
phạm, tìm tịi, suy nghĩ cách tiến hành tiết dạy một cách hay nhất về nội dung và
phương pháp, trong bài dạy cần linh hoạt và sáng tạo. Qua hội thi có đánh giá
xếp giải, trao thưởng. Nhằm nâng cao được năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm cho tất cả giáo viên trong trường.
Khơng những vậy giáo viên sẽ có nhiều cơ hội học tập đồng nghiệp trong
trường các tiết dạy hay, sáng tạo từ đó có thể rút kinh nghiệm cho bản thân
mình. Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm: để qua đó tìm ra các sáng kiến hay,
áp dụng vào thực tế nhà trường nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Các
sáng kiến sẽ được Hội đồng chấm sáng kiến cấp trường chấm bài, tổ chuyên
môn, trường nhận xét xếp loại theo: Tốt, khá, trung bình.
Tổ chức hội thi làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo ngay từ đầu năm học phục
vụ cho các hoạt động giảng dạy, phục vụ các chuyên đề vệ sinh, chuyên đề toán,
chuyên đề phát triển vận động….chấm, xếp giải, khen thưởng các giáo viên có ý
tưởng hay, có đồ chơi bền đẹp, đảm bảo an tồn, vệ sinh, có nhiều ứng dụng
trong giảng dạy. Nhằm phát huy được khả năng của giáo viên, óc sáng tạo trí
tưởng tượng. Qua hội thi tiết kiệm được kinh phí mua sắm đồ dùng .
Tổ chức thăm quan, học tập trường bạn trong Huyện, Tỉnh: Cử giáo viên
cốt cán, có năng lực đi dự hội thảo các chuyên đề do Sở, Phòng, Cụm tổ chức.
Qua đó giúp giáo viên học tập, tiếp thu cái mới, sáng tạo trong tổ chức hoạt
động cho trẻ và vận dụng linh hoạt phù hợp với thực tế ở trường lớp mình.
*Giải pháp 7: Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học:
Xây dựng kế hoạch tham mưu với chính quyền địa phương tranh thủ sự
ủng hộ của các nhà đầu tư, nhà hảo tâm đầu tư cơ sở vật chất xây dựng trường


14


mầm non đạt chuẩn mức độ 2. Tham mưu với địa phương xây dựng khu vườn cổ
tích tạo cho trẻ một khu vui chơi đẹp và hấp dẫn.
Xã hội hóa giáo dục vận động phụ huynh đóng góp xây dựng cảnh quan
mơi trường ngồi trời xanh- sạch đẹp hấp dẫn trẻ: trồng cây ở các bồn hoa trong
sân trường, cải tạo lại vườn trường huy động được trên 200 ngày công phụ
huynh tham gia lao động trong dịp đầu năm học trồng cây, trồng rau…cải thiện,
cung cấp nguồn rau xanh cho trẻ trong nhà trường. Tạo sân cỏ cho trẻ vui chơi
tham gia các hoạt động ngoài trời trẻ rất thích thú và trẻ chơi trên sân cỏ đảm
bảo an toàn và sạch sẽ.
Vận động phụ huynh học sinh mua sắm đồ dùng cho trẻ học tập đầy đủ,
cho con em ăn bán trú tại nhà trường để trẻ có cơ hội được chăm sóc sức khỏe
tại trường tỷ lệ ăn bán trú 688/688 trẻ đạt 100%.
*Giải pháp 8: Đổi mới công tác quản lý :
Trong công tác quản lý tôi luôn sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin.
Quản lý tài chính, quản lý thơng tin giáo viên, quản lý trẻ. Thực hiện tốt 3 công
khai: Công khai về chất lượng giáo dục, công khai CSVC, đội ngũ giáo viên.
Xây dựng quy chế dân chủ trường học, quy chế kiểm tra nội bộ. Xây dựng kế
hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất.
Trước khi giao nhiệm vụ cho từng cá nhân phụ trách, xem xét tùy thuộc
vào khả năng của từng người để giao nhiệm vụ. Tăng cường công tác tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong quản lý và điều hành cơng việc.
Chỉ đạo phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn thường xuyên kiểm tra
đôn đốc thự hiện chương trình kế hoạch soạn giảng, kiểm tra việc tổ chức các
hoạt động học, hoạt động chơi, hoạt động ngồi trời. thường xun nhắc nhở và
có kế hoạch bồi dưỡng cho những giáo viên cịn yếu về chun mơn. Phó hiệu
trưởng phụ trách bán trú tính ăn cho trẻ trên phần mềm Nutrikids. Qua đó sẽ

theo dõi được chế độ dinh dưỡng, Kalo của trong bữa ăn hàng ngày của trẻ. Từ
đó có kế hoạch điều chỉnh chế độ dinh dưỡng cho trẻ phù hợp với từng độ tuổi.
Đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ nâng chất lượng bữa ăn cho trẻ.
Kịp thời cập nhật những tri thức mới. Từ đó nâng cao được cơng tác quản
lý, chỉ đạo của mình.
*Giải pháp 9: Kiểm tra, đánh giá giáo viên:

15


Kiểm tra việc thực hiện quy chế, nội quy của nhà trường của cán bộ, giáo
viên để chấn chỉnh kịp thời những tồn tại, dần thực hiện tốt quy chế. Có kiểm
tra, đánh giá rút kinh nghiệm hàng tháng, hàng tuần sau khi thực hiện.
Kiểm tra về thực hiện qui chế chuyên môn, hồ sơ sổ sách( sổ soạn bài, sổ
chuyên đề, sổ theo dõi trẻ, sổ ghi chép cá nhân về các buổi bồi dưỡng chuyên
môn…), phương pháp dạy của bộ mơn, cách trang trí nhóm lớp để đánh giá tình
hình triển khai và thực hiện chun mơn. Của giáo viên có đúng như kế hoạch
mà trường đã chỉ đạo hay khơng. Kiểm tra, thanh tra dự giờ có báo trước, đột
xuất về các tiết dạy cũng như hoạt động, thông qua phiếu dự giờ. Khi kiểm tra
đảm bảo tính khách quan và cơng khai, cơng bằng và dân chủ. Sau kiểm tra phải
có những nhận xét đánh giá chính xác, phân tích các ưu điểm, tồn tại của giáo
viên để giúp họ phát huy những mặt mạnh, khắc phục những hạn chế
Để làm tốt cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ. Trong một tháng ít nhất giáo
viên phải được dự ít nhất một giờ dạy hoặc một hoạt động. Ngồi ra, tơi cịn
kiểm tra hàng ngày, hàng tuần để kịp thời nhắc nhở giúp đỡ giáo viên về chun
mơn.
Có thể nói, kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng trong việc thực hiện
nhiệm vụ của người giáo viên. Có kiểm tra, đánh giá chính xác thì mới tìm ra
những ưu điểm, tồn tại của giáo viên trong công tác. Từ đó góp phần nâng cao
chất lượng chăm sóc giáo dục trong nhà trường.

*Giải pháp 10: Tăng cường công tác phối kết hợp với gia đình, nhà
trường và xã hội.
Tôi xây dựng kế hoạch tuyên truyền, nội dung tuyên truyền phù hợp với
lứa tuổi mầm non. Tuyên truyền tới phụ huynh về các văn bản, chính sách ưu đãi
cho trẻ mầm non để phụ huynh nắm được. Thông qua họp với phụ huynh và trao
đổi trực tiếp trong các buổi tiếp dân.
Yêu cầu cán bộ, giáo viên viết bài tuyên truyền tầm quan trọng của bậc
học mầm non. Trong năm học hàng tháng yêu cầu giáo viên viết bài tun
truyền về chất lượng chăm sóc giáo dục, cách ni dạy trẻ, các bệnh thường gặp
ở trẻ mầm non…nộp về nhà trường theo tháng. Nội dung các tháng viết bài giao
cho đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách chun mơn đánh gía chất lượng của
bài trước khi giử về phịng giáo dục.

16


Các bảng biểu tuyên truyền, góc tuyên truyền có nội dung cụ thể.
Nhóm/lớp có nội dung tuyên truyền theo các chủ đề. Với độ tuổi 5 tuổi, nhiều
phụ huynh hay yêu cầu cô giáo dạy chữ viết cho trẻ. Tôi chỉ đạo giáo viên 5 tuổi
tuyên truyền về chương trình giáo dục mầm non quy định đối với trẻ 5 - 6 tuổi:
nhận biết 29 chữ cái và 10 số đầu không được tập tô, tập viết đối với trẻ mầm
non cho phụ huynh biết và hiểu rõ cùng giáo viên chăm sóc giáo dục trẻ tốt hơn.
Phối kết hợp với gia phụ huynh học sinh cùng tham gia đánh giá chuẩn trẻ 5 tuổi
các chỉ số đánh giá. Tạo sự đồn kết giữa Gia đình – Nhà trường – Xã hội và sự
đồng thuận trong toàn xã hội.
*Giải pháp 11: Chăm sóc đời sống vật chất tinh thần cho đội ngũ cán
bộ, giáo viên:
Tôi nhận thấy rằng đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, giáo viên có
tính chất quyết định trong mọi hoạt động. Khi cán bộ, giáo viên ốn định về đời
sống, tinh thần thoải mái họ sẵn sàng hoàn thành tốt nhiệm vụ nhưng khi đời

sống khơng đảm bảo được thì họ chưa chu tâm đến nhiệm vụ của mình. Chính vì
vậy cần phải quan tâm thực hiện đầy đủ chế độ chính sách của nhà nước đối với
cán bộ, giáo viên. Tôi tham mưu với địa phương và phụ huynh nhằm không
ngừng nâng cao đời sống vật chất hướng tới sự đãi ngộ tương xứng với sức lao
động của đội ngũ cán bộ, giáo viên. Đây là sự đãi ngộ vật chất đơn thuần mà đó
là sự quan tâm đầy đủ mọi mặt của đời sống, sự quan tâm thiết thực trên cơ sở
chăm lo đầy đủ đời sống vật chất sẽ tạo nên sức mạnh tinh thần lớn lao tới hiệu
quả và chất lượng giáo dục. Mặt khác cũng không nên đặt yêu cầu đời sống vật
chất hàng đầu, sự tham mưu cứng nhắc – cách đặt vấn đề nóng vội sẽ hạ thấp vị
trí nhà trường, làm mất đi cái tốt đẹp nhất mà xã hội đã tôn vinh nghề dạy học.
Bên cạnh đời sống vật chất của cán bộ, giáo viên tôi cần quan tâm đến
việc nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ, giáo viên. Quan tâm đến đời sống
tinh thần của giáo viên là quan tâm đến đời sống chính trị nhà trường, tạo nên
một khơng khí chính trị lành mạnh, cởi mở, thân ái. Sự cư sử giữa cán bộ, giáo
viên với nhau trong hội đồng sư phạm có tác động lớn lao đến việc dạy
người dạy người. Đó cũng là động lực tốt nhất thúc đẩy nhà trường tồn tại và
phát triển.
7.2. Khả năng áp dụng sáng kiến :
Các giải pháp trên được áp dụng trong nhà trường nhằm nâng cao chất
lượng ni dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ nơi tôi công tác. Dựa vào những kết
17


quả đạt được từ việc đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo. Tơi nghĩ kết quả nghiên
cứu này có thể áp dụng rộng rãi ở các trường mầm non trong huyện Yên Lạc –
tỉnh Vĩnh Phúc.
8. Những thông tin cần bảo mật: Khơng có thơng tin gì
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến :
Để áp dụng sáng kiến được tốt tôi cần các điều kiện như sau :
Cơ sở vật chất: Trường, lớp, các đồ dùng thiết bị dạy học, sân chơi, bãi

tập ( máy tính, máy chiếu, loa đài….. )
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh các độ tuổi.
Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2017-2018 của tỉnh và của huyện Yên
Lạc. Chỉ thị năm học 2017-2018. Luật giáo dục, điều lệ trường mầm non.
Chương trình ni dưỡng, CSGD trẻ các độ tuổi, bồi dưỡng hè năm học
2017-2018.
10. Lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến :
Sau khi thực hiện đề tài “Những giải pháp nâng cao chất lượng nuôi
dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non thị trấn Yên Lạc - Huyện Yên
Lạc - Tỉnh Vĩnh Phúc”. Tôi thu được kết quả đáng phấn khởi. Nhà trường mầm
non thị trấn thực sự đi vào hoạt động có nề nếp, kỷ cương. Số trẻ em đến trường
lớp tăng lên năm học 2016-2017 là 672 trẻ; năm học 2017-2018 là 688 trẻ tăng
16 trẻ. Trẻ ăn bán trú tại trường là 100%. Chất lượng ni, dạy cũng đã có nhiều
kết quả cao. Có nhiều tiết dạy đạt loại giỏi, khá khơng cịn tiết dạy đạt u cầu.
Giáo viên biết xây dựng kế hoạch phù với đặc điểm của nhóm/ lớp mình
phụ trách. Có kiến thức, kỹ năng sư phạm, tổ chức tốt các hoạt động ni
dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ. Phát huy được năng lực của mỗi giáo viên, tổ
chức các hoạt động linh hoạt, sáng tạo hơn.
Phát huy được tính tích cực của trẻ khi tham gia vào các hoạt động, trẻ
mạnh dạn, tự tin, khỏe mạnh phát triển tốt các mặt: Đức, trí, thể, mỹ, lao động.
Tổ chức tốt cơng tác ni dưỡng chăm sóc, từ đó tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng chỉ
còn <3%; Tỷ lệ chuyên cần đạt 90%; Ngoan, sạch đạt 100%. Đáp ứng được với
yêu cầu giáo dục mầm non trong thời kỳ CNH-HĐH đát nước và hội nhập Quốc
tế.

18


10.1. Lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến :
Sau khi áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ

ở trường mầm non. Tơi tiến hành khảo sát và thu được kết quả như sau :
* Khảo sát chuyên môn, nghiệp vụ và xếp loại giáo viên:
Tổng Trình độ chun mơn
số
giáo ĐH

TC
SC
viên

Năm học

Xếp loại giáo viên
Tốt

Khá

ĐYC

2015 - 2016

44

32

5

7

0


30

14

0

2016 - 2017

43

31

5

7

0

32

11

0

2017 - 2018

43

34


3

6

0

35

8

0

Nhìn vào kết quả khảo sát ta thấy trình độ chun mơn của giáo viên nâng
lên rõ rệt: Năm học 2015 - 2016 trình độ đại học có 32/44 đạt 74%. Năm học
2017-2018: Giáo viên có trình độ đại học 34/43 đạt 79% Giáo viên có trình độ
trung cấp là 6 đồng chí (trong đó 1 đồng chí đang theo học đại học tốt nghiệp
năm 2019). Số giáo viên xếp loại tốt tăng lên theo từng năm học.
Kết quả giảng dạy của giáo viên cũng tăng lên rõ dệt 100% đạt tốt-khá
khơng có giáo viên đạt yêu cầu.. Giáo viên linh hoạt sáng tạo, nắm chắc phương
pháp đặc trưng, nội dung truyền thụ đến trẻ sâu. Phát huy được tính tích cức của
trẻ, trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động. do vậy kết quả đạt trên trẻ cao
* Kết quả cân đo trẻ Lần III (Cuối năm học 2017-2018) :
Tổng
số
học
sinh

Cân nặng


Chiều cao

Phát
triển %
BT

Phát
triển %
BT

Thấp
còi
%
độ 1

Mẫu giáo

621

607

97,7 14

2,3

596

96

25


4

Nhà trẻ

67

66

98,5 1

1,5

65

97

2

3

Tổng

688

673

98

2


661

96.5 27

STT

SDD %

15

3.5
19


Nhìn vào bảng kết quả khảo sát trẻ ( biểu mẫu 4). So với kết quả khảo sát lần
III ta thấy tỉ lệ trẻ phát triển bình thường được tăng lên rõ rệt. Trẻ mẫu giáo về
cân nặng: Phát triển bình thường là 607/621 đạt tỷ lệ 97,7%; suy dinh dưỡng
2,3%; Chiều cao: Phát triển bình thường là 596/621 đạt tỷ lệ 96%; suy dinh
dưỡng 4%; Trẻ nhà trẻ: về cân nặng: Phát triển bình thường là 66/67 đạt tỷ lệ
98.5%; suy dinh dưỡng 1/67=1,5%; Chiều cao: Phát triển bình thường là 65/67
đạt tỷ lệ 97%; suy dinh dưỡng 3.%
* Kết quả khảo sát xếp loại nhóm, lớp:
Xếp loại
STT

Họ và tên giáo viên

Lớp


Tốt

1

Phùng Thị Doanh

4A1

x

2

Vũ Thị Bích Lệ

5B3

x

3

Nguyễn Thị Thu Hà

5A1

x

4

Đại Thị Kiều Hương


3A3

x

5

Phùng Thị Loan

3A1

x

6

Lê Thị Huyền

4B1

x

7

Phạm Hồng Huệ

3B2

x

8


Lê Thị Bích Liên

4B3

x

9

Đại Thị Thuận

3B1

x

khá Đạt



Qua kết quả đánh giá xếp loại nhóm/lớp (Biểu mẫu 5). So với kết quả trên
tơi thấy được giáo viên đã có trình độ chun mơn vững vàng, có kiến thức, kỹ
năng sư phạm, nắm vững cách tổ chức quản lý lớp, 100% các nhóm, lớp xếp loại
tốt, khơng cịn lớp xếp loại khá.
10.2. Lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá
nhân :
Nâng cao chất lượng các tiêu chí của chuẩn mức độ 1, tiếp tục hồn thiện
các điều kiện đánh giá ngoài cấp độ 2.
20


11. Danh sách những tổ chức cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến.


Số
TT

Tên tổ

áp dụng sáng kiến

Giáo viên

Trường mầm non thị Quản lý
trấn Yên Lạc – Huyện
Yên Lạc – Tỉnh Vĩnh
Phúc

Học sinh

Trường mầm non thị Quản lý
trấn Yên Lạc – Huyện
Yên Lạc – Tỉnh Vĩnh
Phúc

1

2

Địa chỉ

chức/cá nhân


Lĩnh vực

Yên Lạc, ngày 20 .tháng 5 năm 2018

Yên Lạc, ngày 20 tháng 5 năm 2018

Thủ trưởng đơn vị

Tác giả sáng kiến

( Ký tên, đóng dấu)

( Ký tên, đóng dấu)

21



×