Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) chuyên đề một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn lịch sử 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 22 trang )

Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém mơn Lịch sử 7

PHỊNG GD&ĐT LẬP THẠCH
TRƯỜNG THCS TRIỆU ĐỀ

CHUYÊN ĐỀ
PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HỌC SINH YẾU, KÉM MÔN LỊCH SỬ 7

Giáo viên: Trần Thu Phương
Môn: Lịch sử
Đơn vị: Trường THCS Triệu Đề

Vĩnh Phúc, năm 2019
1

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề


Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn Lịch sử 7

MỤC LỤC
NỘI DUNG
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu


V. Dự kiến số tiết phụ đạo học sinh yếu, kém
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG
NĂM HỌC 2018- 2019
1. Chất lượng chung của huyện
2. Chất lượng của nhà trường
II. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN HỌC SINH HỌC YẾU KÉM
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁPNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC
SINH YẾU MÔN LỊCH SỬ 7
I. Thế nào là học sinh yếu, kém mơn Lịch sử
II. Vị trí, vai trị của mơn Lịch sử 7 trong chương trình THCS
III. Các giải pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém mơn Lịch sử
PHẦN III: KẾT LUẬN

TRANG
3
3
4
4
4
5
5
5
5
5
5
7
9
9

9
10
21

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo
học sinh yếu kém là mục tiêu cơ bản hàng đầu, là mối quan tâm lớn đối với sự
2

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề


Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn Lịch sử 7

nghiệp giáo dục hiện nay. Muốn thực hiện tốt nhiệm vụ đó cần phải tổ chức các
hoạt động tích cực cho người học, từ đó khơi dậy và thúc đẩy lòng ham muốn,
phát triển nhu cầu tìm tịi, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức của người học để
phát huy khả năng tự học của họ.
Có thể nói, vấn đề học sinh yếu kém hiện nay đang được xã hội quan tâm
và tìm giải pháp để khắc phục tình trạng này. Muốn vậy, người giáo viên khơng
chỉ biết dạy mà cịn phải biết tìm tịi phương pháp nhằm phát huy tính tích cực
của học sinh và hạ thấp dần tỉ lệ học sinh yếu, kém.
Vấn đề nêu trên cũng là khó khăn với khơng ít giáo viên nhưng ngược lại,
giải quyết được điều này là góp phần xây dựng trong bản thân mỗi giáo viên
một phong cách và phương pháp dạy học hiện đại, giúp cho học sinh có hướng
tư duy mới trong việc lĩnh hội kiến thức. Để nâng dần chất lượng học sinh
không phải là chuyện một sớm một chiều mà đòi hỏi phải có sự kiên nhẫn và

lịng quyết tâm của người giáo viên. Phụ đạo học sinh yếu, kém phải được giáo
viên quan tâm , nhất là trong tình hình học tập hiện nay của học sinh, nhưng phụ
đạo như thế nào, phương pháp ra sao thì đó cũng là một vấn đề địi hỏi giáo viên
cần phải khơng ngừng tìm hiểu.
Đối với bộ môn Lịch sử rất cần phụ đạo cho một số học sinh chưa có ý thức học tập
đối với bộ mơn, khơng hứng thú, u thích,“ chán, ngán” học lịch sử dẫn đến tình trạng
yếu, kém về kiến thức, kĩ năng…bộ môn.
Trong thời gian gần đây, các cơ quan truyền thông đang nêu lên một thực trạng mà
cả xã hội quan tâm, đó là sự thái độ thờ ơ của học sinh đối với môn Lịch sử và kết quả
trong các kì tuyển sinh, thi cử quá thấp, hàng ngàn bài thi môn Lịch sử của học sinh chỉ
đạt điểm 0 và nhiều bài có điểm dưới trung bình (điểm dưới 5), mơn Lịch sử có điểm
trung bình gần như thấp nhất trong kì thi THPT quốc gia, có rất ít học sinh đăng kí thi
mơn Lịch sử, các trường Cao đẳng, Đại học rất ít tuyển sinh được sinh viên môn Lịch sử,
những bài thi “cười ra nước mắt”... Với thực trạng đáng lo ngại đó, là một người giáo
viên giảng dạy môn Lịch sử, tôi cảm thấy chạnh lịng và thấy mình cũng phải có trách
nhiệm bồi dưỡng nâng cao chất lượng học sinh.
Thực hiện văn bản chỉ đạo của Phịng GD&ĐT Lập Thạch, nhóm Sử chúng tôi đã
mạnh dạn nghiên cứu chuyên đề “Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh
yếu, kém môn Lịch sử 7” với tinh thần học hỏi, và chia sẻ với các đồng chí,,đồng nghiệp
đóng góp ý kiến để có những phương pháp dạy học thích hợp nhằm nâng cao chất lượng
3

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề


Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn Lịch sử 7

bộ môn Lịch sử một cách hiệu quả, chuẩn bị tốt cho việc tiếp cận với chương trình SGK

mới.
II. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu những nguyên nhân học sinh học yếu, kém môn Lịch sử từ đó tìm ra
giải pháp phù hợp phụ đạo học sinh, nâng cao chất lượng bộ môn.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng:
Học sinh khối 7, Trường THCS Triệu Đề, năm học 2017-2018, 2018-2019.
2. Phạm vi:
Môn Lịch sử lớp 7 theo chương trình chuẩn của Bộ GD&ĐT.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện chuyên đề này, tôi đã vận dụng và phối hợp nhiều
phương pháp trong đó có các phương pháp cơ bản sau:
1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
2. Phương pháp điều tra, quan sát.
3. Phương pháp tổng kết và đúc rút kinh nghiệm.
4. Phương pháp đàm thoại.
5. Phương pháp thực nghiệm.
V. Dự kiến số lượng tiết phụ đạo học sinh yếu, kém
- 15 tiết/ 1 kì.

PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

4

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề



Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn Lịch sử 7

I. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA ĐƠN VỊ NĂM HỌC
2018- 2019
1. Chất lượng chung trong tồn huyện
- Tình hình đội ngũ : Hiện nay có 27 giáo viên trên tổng số 21 trường, trong đó số
giáo viên chun mơn đào tạo chun ngành lịch sử 24. Số giáo viên giảng dạy ở trong
các trường trên toàn huyện chưa đồng đều, một số trường vẫn khơng có giáo viên được
đào tạo chun ngành lịch sử giảng dạy.
- Chất lượng học sinh : Qua kì thi vào lớp 10THPT năm 2018- 2019, điểm trung
bình của học sinh huyện Lập Thạch là 5,88 ; xếp thứ 4 trong tỉnh.
2. Chất lượng chung của nhà trường
2.1. Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục cả năm:
- Hạnh kiểm:
+ Xếp loại Tốt 378/445bằng 84,9% giảm 3,2% so với cùng kì năm trước
+ Loại khá 59/445 bằng 13,3% tăng 2,1% so với cùng kì năm trước
+ Loại TB 8/445 bằng 1,8% tăng 1,1% so với với cùng kì năm trước
- Học lực:
+ Xếp loại giỏi: 26/445 bằng 5, 8% giảm 0,4% so với cùng kì năm trước
+ Xếp loại khá: 179/445 bằng 40,2% giảm 6,6% so với cùng kì năm trước
+ Xếp loại TB: 205/445 bằng 46,1% tăng 4,0% so với cùng kì năm trước
+ Xếp loại yếu : 33/445 bằng 7,4% tăng 2,6% so với cùng kì năm trước
+ Loại kém: 2/445 bằng 0,45% tăng 0,45% so với cùng kì năm trước
- Tốt nghiệp THCS: Đạt 74/77 bằng 96,1%
2.2. Các cuộc thi và các sân chơi trí tuệ
Học sinh gỏi:
Cấp tỉnh:
- Học sinh giỏi VH cấp tỉnh: 03 giải (Nhì 01, Ba 01, KK 01) đứng thứ Năm toàn
huyện cả về số lượng và chất lượng
- Thi KHTN- KHXH cấp tỉnh: đạt 04 giải KK

Cấp huyện:
- Học sinh giỏi văn hố: 48 giải (Nhất 2; Nhì 12; Ba 17; KK17) Đứng trong tốp
đầu của huyện, đặc biệt HSG khối 8 có 8 mơn dự thi đều đạt giải, đây là một kỉ lục của
5

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề


Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém mơn Lịch sử 7

nhà trường, trong đó tỉ lệ đạt giải, số lượng, chất lượng đều đứng trong tốp đầu của huyện
được Phòng GD&ĐT, các trường trong huyện biểu dương và đánh giá cao.
- Đây là năm đầu tiên sau nhiều năm nhà trường có 03 HS (mơn Toán, Ngữ Văn,
Tiếng Anh lớp 8) được chọn vào ĐT tham dự bồi dưỡng HSG cấp tỉnh vào tháng 9/2019
tại THCS Lập Thạch (các năm trước chủ yếu là Sinh học, Lịch sử và Địa lí)
- Thi Giai điệu Sơ ca lần thứ nhất đạt 03 giải (01 Nhì; 02 KK)
- Thi TDTT đạt 02 giải (01 Nhất mơn Bóng bàn; 02 ba môn đá cầu)
2. 3. Bộ môn lịch sử ở trường THCS Triệu Đề
2.3.1. Thuận lợi:
- Phòng giáo dục, Ban giám hiệu nhà trường quan tâm đến quá trình đổi mới
phương pháp, ln tạo điều kiện để người dạy phát huy tốt khả năng của bản thân, có
nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng .
-Thi vào lớp 10 THPT năm học 2018-2019: điểm trung bình của học sinh 6,2 xếp
thứ 4/21 trường trong huyện, thứ 32 trong toàn tỉnh. Là động lực để học sinh và giáo viên
phấn đấu, tạo được niềm tin trong phụ huynh học sinh và chính quyền địa phương.
- Giáo viên thường xuyên được bồi dưỡng kiến thức chun mơn trong hè
nên có cơ hội tiếp cận với phương pháp giảng dạy mới.
- Phương tiện trực quan trong giảng dạy đã được quan tâm mua sắm khá đầy đủ.

2.3.2. Khó khăn:
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy Lịch sử ở bậc THCS trên 10 năm, đặc biệt là
nhiều năm dạy Lịch sử lớp 7 tơi thấy:
- Học sinh chưa thực sự u thích mơn học bởi trong q trình giảng dạy,
ơn tập nhiều giáo viên chưa có phương pháp phù hợp để tạo nên hứng thú, kích
thích sự suy nghĩ tìm tịi của học sinh.
- Khả năng nắm bắt, đánh giá sự kiện lịch sử của học sinh chưa cao, chưa
hiểu hết bản chất của một sự kiện, vấn đề lịch sử.
- Trong tư tưởng của một số học sinh phân biệt môn chính mơn phụ, ít
giành thời gian cho việc học mơn Lịch sử, học chỉ mang tính chất chống đối,
học thuộc vẹt chứ chưa có ý thức tìm hiểu để có cái nhìn sâu sắc, tồn diện về
lịch sử, chưa biết liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử dân tộc. Thậm chí vì
chủ nghĩa thực dụng có em khơng thích mất thời giờ với mơn học khơng có lợi ích
kinh tế ở tương lai.
- Tài liệu tham khảo về mơn Lịch sử cịn q ít. Đa số các thư viện trong nhà
trường cịn thiếu sách tham khảo mơn Lịch sử. Muốn tìm hiểu thêm một số thơng
tin khác về nhân vật lịch sử mình đang nghiên cứu thì ngoài sách giáo khoa, sách
6

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề


Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn Lịch sử 7

tham khảo ra, giáo viên khó tìm thêm tư liệu nào khác. Nếu có tài liệu giá trị thì giá
thành lại quá cao, lương nhà giáo không đủ đáp ứng.
- Tuy đã được cải thiện nhiều nhưng một bộ phận giáo viên dạy sử còn có
hồn cảnh kinh tế rất khó khăn nên động lực dạy học có phần suy giảm, chưa yên

tâm để sống với nghề.
2.3.3. Điều tra cụ thể:
Trước những đòi hỏi của môn học và thực tế của việc học lịch sử trong
Trường THCS tôi luôn trăn trở làm thế nào để việc dạy học môn Lịch sử (nhất
là môn Lịch sử 7) có hiệu quả hơn, việc học mang tính giao tiếp hơn. Vì vậy
tơi đã tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm học 2019- 2020 ( lớp 7) và có kết
quả như sau:
Tổng số HS: 149
Kết quả

Điểm 9-10
TS
%
2
1,34

Điểm 7-8
TS
%
27
18,12

Điểm 5-6
TS
%
78
52.36

Điểm dưới 5
TS

%
42
28,18

II. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN HỌC SINH HỌC YẾU KÉM
Môn Lịch sử vốn được coi là môn phụ, cả gia đình, nhà trường và xã hội đều coi
nhẹ. Trong khi nhiều quốc gia phát triển coi môn Lịch sử là môn thi bắt buộc trong các kỳ
thi tú tài.
Một chuyên gia Lịch sử của ĐH KHXH&NV (ĐH QG Hà Nội) lại khẳng định,
chương trình SGK mơn Lịch sử phổ thông của ta quá nặng nề, khô khan và khơng hấp
dẫn, đến một số thầy cịn khơng nhớ nổi, khiến cho học trị cảm thấy khơng hứng thú và
khơng nhập tâm được vấn đề.
Một nguyên nhân nữa là do cách nhìn nhận của xã hội về bộ mơn này còn phiến
diện dẫn đến những quan niệm lệch lạc. Quan niệm hiện nay của khơng ít phụ huynh, học
sinh, và thậm chí là cả giáo viên là học Lịch sử khơng có tương lai.
Chính vì vậy mà người thầy chẳng dám đi xa hơn những gì đã có trong sách, khơng
thể phân tích cặn kẽ vì sợ cháy giáo án. Học sinh thì bị nhiễu loạn thơng tin khi tiếp thu
kiến thức qua phim ảnh, trên mạng một cách thiếu chọn lọc. Chính điều đó dẫn các em
đến hệ quả là học vẹt, học thuộc lịng nên khơng thể hệ thống hóa kiến thức và sự kiện là
điều đương nhiên.
Tuy nhiên, dù có nói thế nào đi chăng nữa thì yếu tố người thầy vẫn cần phải được
đặt lên hàng đầu. Đổ lỗi đa phần cho các em chưa chú trọng học mơn Lịch sử có thể
khơng cơng bằng.
Lỗi là từ nhiều phía, và đã đến lúc cần quan tâm để đưa ra những giải pháp tối ưu
nhất nhằm khắc phục “thảm họa” mù lịch sử dân tộc trong thế hệ trẻ hiện nay.
7

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề



Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn Lịch sử 7

Học sinh là người học, là người lĩnh hội những tri thức thì nguyên nhân học sinh
yếu kém có thể kể đến là do:
- Học sinh lười học: Qua quá trình giảng dạy, nhận thấy rằng các em học sinh yếu
đa số là những học sinh cá biệt, trong lớp không chịu chú ý chuyên tâm vào việc học, về
nhà thì khơng xem bài, khơng chuẩn bị bài, không làm bài tập, cứ đến giờ học thì cắp
sách đến trường. Cịn một bộ phận nhỏ thì các em chưa xác định được mục đích của việc
học. Các em chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe giáo viên giảng bài rồi ghi vào những nội dung
đã học để sau đó về nhà lấy ra “học vẹt” mà khơng hiểu được nội dung đó nói lên điều gì.
Chưa có phương pháp và động cơ học tập đúng đắn.
- Học sinh bị hỏng kiến thức từ lớp dưới: Đây là một điều khơng thể phủ nhận với
chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể nói đến bản thân từng học sinh và
cách đánh giá của giáo viên chưa hợp lí, chính xác.
2. Về phía giáo viên
Ngun nhân học sinh học yếu khơng phải hồn tồn là ở học sinh mà một phần
ảnh hưởng không nhỏ là ở người giáo viên:
- Còn một số giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh yếu.
Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học sinh.
- Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập cịn nhanh khiến cho học sinh yếu
khơng theo kịp.
- Một số giáo viên chưa thật sự chịu khó, tâm huyết với nghề, chưa thật sự giúp đỡ
các em thoát khỏi yếu kém, như gần gũi, tìm hiểu hồn cảnh để động viên, hoặc khuyến
khích các em khi các em có chút tiến bộ trong học tập như là khen thưởng các em. Từ đó
các em cam chịu, dần dần chấp nhận với sự yếu kém của chính mình và nhụt chí khơng tự
vươn lên...
3. Về phía phụ huynh
Cịn một số phụ huynh học sinh :

- Thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em, phó mặc mọi việc cho nhà
trường và thầy cơ.
- Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm khiến trẻ
khơng chú tâm vào học tập.
- Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào các em nên học sinh
lười học, xin nghỉ để làm việc riêng (như đi chơi, giả bệnh,...) cha mẹ cũng đồng ý cho
phép nghỉ học, vơ tình là đồng phạm góp phần làm học sinh lười học, mất dần căn
bản...Từ đó dẫn đến tình trạng yếu kém.
CHƯƠNG II:
8

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề


Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn Lịch sử 7

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HỌC SINH YẾU MÔN LỊCH SỬ 7
I. Thế nào là học sinh yếu, kém mơn lịch sử?
- Có rất nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học, các chuyên gia, giáo viên về
nguyên nhân dẫn tới tình trạng học sinh yếu, kém môn lịch sử. Nhưng định nghĩa, khái
niệm để trả lời chính xác cho câu hỏi: “ Thế nào là học sinh yếu, kém môn lịch sử ?” thì
hồn tồn khơng tìm thấy. Theo chúng tơi cần phải trả lời được câu hỏi này, mới tìm được
các giải pháp thích hợp nâng cao chất lượng bộ mơn lịch sử, giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém.
- Theo nghiên cứu tham khảo của chúng tôi, nhiều người cho rằng học sinh yếu,
kém môn lịch sử là học sinh có kết quả học tập bộ mơn (tính bằng điểm số, điểm trung
bình tổng kết) yếu, kém theo thang đánh giá được qui định trong thông tư 58 của Bộ
GD& ĐT. Câu trả lời này chưa thỏa mãn, chưa hoàn đúng. Vì điểm số chỉ là một mặt của

quá trình đánh giá, xếp loại học sinh.
- Theo chúng tôi, học sinh yếu,kém môn lịch sử bao gồm các mặt sau:
+ Kiến thức: chưa trình bày, chưa hiểu được các sự kiện lịch sử ở mức độ nhận
biết, thông hiểu; không thể vận dụng kiến thức lịch sử để giải quyết yêu cầu của đề bài...
+ Thái độ: chưa nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn lịch sử nên có thái độ
thờ ơ, khơng hứng thú, khơng quan tâm đến việc học...
+ Kĩ năng : Không thực hiện được các kĩ năng cơ bản của bộ môn.
+ Điểm số: Các lần, các hình thức, các bài kiểm tra... đều dưới trung bình (dưới 5).
II. Vị trí ,vai trị của lịch sử 7 trong chương trình lịch sử THCS.
Theo phân phối chương trình, phần lịch sử lớp 7 gồm có : Khái quát lịch sử thế giới
Trung đại và lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX được dạy trong 37 tuần với 70 tiết.
Lịch sử 7 chiếm thời lượng nhiều nhất trong chương trình lịch sử THCS.
Dạy học lịch sử 7 cung cấp cho HS những kiến thức quan trọng về thời kỳ phong
kiến ở châu Âu cũng như một số nước phương Đông như Trung Quốc , Ấn Độ, Đông
Nam Á. Đồng thời cung cấp cho học sinh kiến thức lịch sử dân tộc ở giai đoạn từ thế kỉ X
đến thế kỉ XIX đó là q trình xây dựng nền độc lập tự chử qua các triều đại, xây dựng văn
hóa, kinh tế… của dân tộc , các cuộc đấu tranh hào hùng của dân tộc ta chống quân xâm
lược để giành và bảo vệ nền độc lập dân tộc. Cùng với điều đó là cung cấp cho HS cái
nhìn xun suốt về lịch sử dân tộc từ đó bồi dưỡng tư cách đạo đức HS, hình thành ý thức
trách nhiệm cơng dân để các em có hành trang bước vào đời.
III.Các giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém
1. Nâng cao thái độ học tập của học sinh
9

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề


Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn Lịch sử 7


1.1. Xây dựng môi trường học tập thân thiện
- Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệu quả cao.
Thơng qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần gũi, cảm giác an tồn
nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập, trong cuộc sống của bản
thân mình.
- Giáo viên ln tạo cho bầu khơng khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng, không mắng
hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm thấy sợ giáo viên mà
hãy làm cho học sinh yêu q và tơn trọng mình.
- Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi tích
cực. Ví dụ như giáo viên nên thay chê bai bằng khen ngợi, giáo viên tìm những việc làm
mà em hoàn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi, hoặc cho điểm cao để khuyến
khích các em.
1.2. Giáo dục ý thức học tập cho học sinh
- Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh tạo cho học sinh sự hứng thú
trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên. Trong mỗi tiết dạy, giáo
viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy được ứng dụng và tầm quan
trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ ham thích và say mê khám phá tìm
tịi trong việc chiếm lĩnh tri thức.
- Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hồn cảnh gia
đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, tổ chức các trị chơi có
lồng ghép việc giáo dục học sinh về ý thức học tập tốt và ý thức vươn lên trong học tập,
làm cho học sinh thấy tầm quan trọng của việc học. Đồng thời, giáo viên phối hợp với gia
đình giáo dục ý thức học tập của học sinh. Do hiện nay, có một số phụ huynh ln gị ép
việc học của con em mình, sự áp đặt và quá tải sẽ dẫn đến chất lượng khơng cao. Bản
thân giáo viên cần phân tích để các bậc phụ huynh thể hiện sự quan tâm đúng mức. Nhận
được sự quan tâm của gia đình, thầy cơ sẽ tạo động lực cho các em ý chí phấn đấu vươn
lên.
1.3. Phân loại đối tượng học sinh
- Giáo viên cần xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những đặc điểm

vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm chung và riêng
10

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề


Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn Lịch sử 7

của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là: Sức khoẻ kém, khả năng tiếp
thu bài, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát…
- Lập danh sách học sinh yếu kém thông qua bài kiểm tra chất lượng đầu năm và
quá trình học tập trên lớp.
- Ngay từ đầu năm, giáo viên phải lập danh sách học sinh yếu kém bộ mơn mình,
qua phần kiểm tra khảo sát đầu năm hoặc ở năm học trước để nắm rõ các đối tượng học
sinh, lập danh sách học sinh yếu kém và chú ý quan tâm đặc biệt đến những học sinh này
trong mỗi tiết học như thường xuyên gọi các em đó lên trả lời, khen ngợi khi các em trả
lời đúng…
- Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ra nhằm
tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện tập phù hợp.
- Xác định rõ kiến thức trọng tâm, kiến thức nền (những kiến thức cơ bản, có nắm
được những kiến thức này mới giải quyết được những câu hỏi và bài tập) trong tiết dạy
cần cung cấp, truyền đạt cho học sinh.
- Đối với học sinh yếu kém không nên mở rộng, chỉ dạy phần trọng tâm, cơ bản,
theo chuẩn kiến thức kĩ năng, hoặc làm bài tập nhiều lần và nâng dần mức độ của bài tập
sau khi các em đã nhuần nhuyễn dạng bài tập đó.
- Nhắc lại kiến thức kiến thức cơ bản, cơng thức cần nhớ ở cấp THCS mà các em
đã hỏng, cho bài tập lý thuyết khắc sâu để học sinh nhớ lâu.
- Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động, dành cho

đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho các em
được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được vị trí đích thực của
mình trong tập thể.
- Ngồi ra, giáo viên tổ chức phụ đạo cho những học sinh yếu khi các biện pháp
giúp đỡ trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Có thể tổ chức phụ đạo 1 buổi trong một
tuần. Tuy nhiên, việc tổ chức phụ đạo có thể kết hợp với hình thức vui chơi nhằm lôi
cuốn các em đến lớp đều đặn và tránh sự quá tải, nặng nề.
2. Nâng cao kiến thức
2.1. Kĩ thuật “4s” để khởi động
11

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề


Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn Lịch sử 7

- Smile with the pupils.
- See the eyes of the pupils.
- Say something.
- Start up.
Ví dụ: Khi dạy bài Ba lần kháng chiến chống quân Mông -Nguyên (thế kỉ XIII).
- Khi vào lớp GV tươi cười tạo cảm giác thân thiện với học sinh
- Nhìn vào mắt HS để hiểu rõ chúng hơn.
- Cho học sinh quan sát hình ảnh về qn Mơng Cổ và một số hình ảnh về Nhà
Trần.
Với việc quan sát hình ảnh về qn Mơng Cổ và một số hình ảnh về Nhà Trần HS
có thể biết được về đế chế Mông Cổ và lực lượng quân xâm lược của chúng cũng như
chiến thắng của nhà Trần. Tuy nhiên các em chưa thể biết chi tiết về lực lượng quân đội

hùng mạnh của Mông Cổ, chiến thắng oanh liệt của nhà Trần. Từ đó kích thích sự tị mị,
lịng khao khát mong muốn được tìm hiểu những điều chưa biết ở hoạt động hình thành
kiến thức mới của bài học.
Phương thức
GV giao nhiệm vụ cho học sinh: Hãy quan sát hình ảnh về quân Mông Cổ và nhà
Trần, thảo luận một số vấn đề sau đây:
+ Em biết gì về quân Mông Cổ thế kỉ XIII?
+ Quân Mông - Nguyên đã mấy lần xâm lược Đại Việt? Lần thứ nhất thế nào?

12

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề


Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn Lịch sử 7

- Gợi ý sản phẩm: Mỗi học sinh có thể trình bày sản phẩm với mức độ khác nhau,
giáo viên lựa chọn một sản phẩm nào đó của học sinh để làm tình huống kết nối với bài
học mới.
- Với học sinh yếu,kém giáo viên gợi ý cụ thể hơn và chỉ cần học sinh trả lời được
một và ý trả lời đúng giáo viên có thể khen ngợi tạo động lực cho các em.
2.2. Hình thành kiến thức mới
- Xác định rõ kiến thức trọng tâm, kiến thức nền (những kiến thức cơ bản, có nắm
được những kiến thức này mới giải quyết được những câu hỏi và bài tập) trong tiết dạy
cần cung cấp, truyền đạt cho học sinh.
- Đối với học sinh yếu, kém không nên mở rộng, chỉ dạy phần trọng tâm, cơ bản,
theo chuẩn kiến thức kĩ năng, hoặc làm bài tập nhiều lần và nâng dần mức độ của bài tập
sau khi các em đã nhuần nhuyễn dạng bài tập đó.

- Nhắc lại kiến thức kiến thức cơ bản, bài tập cần nhớ ở cấp dưới mà các em đã
hổng, cho bài tập lý thuyết khắc sâu để học sinh nhớ lâu.
Giáo án soạn giảng chi tiết, chia các vấn đề thành các mức độ cần đạt, xây dựng
bảng mô tả các nội dung nhận biết: từ nhận biết đến khả năng vận dụng cao để định hình
và bồi dưỡng học sinh yếu, kém theo lộ trình thích hợp:

13

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề


Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém mơn Lịch sử 7

Ví dụ: Khi dạy Tiết 24. Bài 14: BA LẦN KHÁNG CHIẾN CHỐNG XÂM LƯỢC
MÔNG – NGUYÊN (TK XIII)
Mức độ
nhận
thức

Nhận
biết

Thông
hiểu

Kiến thức, kĩ năng

Yêu cầu đối với HS

yếu, kém

PP/KT dạy học

- Phát vấn, đàm thoại
HS trình bày được sức mạnh
- Sử dụng đồ dùng trực
quân sự của qn
Mơng
quan.Tích hợp kiến
-Ngun và âm mưu quyết tâm
thức mơn Địa lí
xâm lược Đại Việt của chúng
-Thuyết trình, mơ tả
- Phát vấn, đàm thoại
- Nêu vấn đề

- Cả nước sắm sửa
vũ khí.
- Thành lập các đội
dân binh
- Luyện tập ngày
đêm, sẵn sàng chiến
đấu.
- Sự chuẩn bị của
nhà Trần rất chu đáo.

- Sử dụng tranh ảnh,
lược đồ minh họa: Tích
hợp mơn Mĩ Thuật,

Ngữ Văn, GDCD.

-Kiên quyết , chủ
đông đánh giặc.
- không yêu cầu
trình bày được trên
lược đồ.

HS hiểu được chủ trương đánh
giặc đúng đắn của nhà Trần (thể
hiện qua việc huy động toàn dân
tham gia kháng chiến).
Hiểu được nguyên nhân thắng
lợi, ý nghĩa lịch sử.

- Nhận xét đánh giá được thái độ
của nhà Trần qua bức tranh vua
Vận
Trần bắt giam sứ giả Mơng Cổ
dụng
vào ngục tối.
thấp
- Trình bày trên lược đồ cuộc
kháng chiến chống quân xâm
lược Mông – Nguyên .
Vận
- Liên hệ được tình hình thời sự
dụng cao chính trị của đất nước ta hiện
nay về vấn đề chủ quyền biển
đảo. Chủ trương của Đảng và

Nhà nước ta hiện nay. Xác định
nhiệm vụ của người học sinh
trong hoàn cảnh đất nước hiện
nay
- Trả lời được câu hỏi tổng hợp:
Tại sao quân Mơng Cổ hùng
mạnh như vậy mà vậy mà vẫn bị

Trình bày được quân
Mông Cổ rất mạnh.
Xâm lược Đại Việt
để đánh lên nam
Tống

Liên hệ thực tế, tích -Gv khơng u cầu
hợp môn GDCD, Âm học sinh liên hệ hoặc
nhạc
gợi ý cụ thể bằng
câu hỏi dễ hơn.

14

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề


Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn Lịch sử 7

Mức độ

nhận
thức

Kiến thức, kĩ năng

PP/KT dạy học

Yêu cầu đối với HS
yếu, kém

nhân dân Đại Việt đánh bại?

2.3. Kể chuyện lịch sử bổ sung kiến thức
Có thể nói rằng, bất cứ nơi nào, ở đâu những câu chuyện kể luôn luôn mang lại
hiệu quả . Đặc biệt là tính giáo dục của các câu chuyện, mơn Lịch sử cũng không là ngoại
lệ. Điều quan trọng là ta phải biết sử dụng đúng lúc, đúng chỗ để nó phát huy giá trị và
khơng làm mất thời gian của tiết học .
Khi sử dụng giáo viên phải biết chắt lọc, kể gọn và sau mỗi câu chuyện phải biết
đặt những câu hỏi hoặc gợi ý cho học sinh nêu lên suy nghĩ của mình, từ đó giáo dục tư
tưởng cho học sinh .
Ví dụ : Khi dạy bài 9 : Nước Đại Cồ Việt thời Đinh – Tiền Lê , ở mục I , giáo
viên có thể kể về thái hậu Dương Vân Nga :
Kể chuyện này giáo viên chú ý bỏ qua những đoạn đánh giá nhận xét mà tập trung
vào đoạn thái hậu Dương Vân Nga lấy áo bào khốc lên người Lê Hồn, cách đối xử của
mọi người đối với bà. Từ đó đặt câu hỏi để HS thể hiện ý kiến của mình đối với thái hậu
Dương Vân Nga, qua đó giáo dục tư tưởng cho học sinh .
Lúc kể những câu chuyện lịch sử chính là lúc học sinh tập trung chú ý lắng nghe,
đó là cơ hội tốt để giáo dục tư tưởng cho học sinh, làm cho học sinh càng thêm yêu dân
tộc mình, biết thêm những điều mà trong sách giáo khoa chưa cung cấp nhưng lại rất cần
thiết trong cuộc sống, trong quá trình học tập của mỗi con người .

Có một điều chắc chắn rằng học sinh sẽ nhớ nội dung của mỗi bài nhiều hơn nhờ
những câu chuyện này. Đặc biệt học sinh sẽ biết nhiều hơn về mỗi triều đại, biết nhiều
nhân vật lịch sử hơn. Từ đó mơn lịch sử có giá trị cao hơn trong lòng các em .
Nguyên tắc khi kể chuyện trong giờ học Lịch sử là không kể tràn lan và phải thông qua
câu chuyện để làm nổi bật nội dung bài, giáo dục tư tưởng cho học sinh.
2.4. Sử dụng hình ảnh để minh họa
Hình ảnh minh họa rất có giá trị trong học tập. Nó giúp học sinh có thể hình dung
vấn đề rõ hơn, từ đó để lại ấn tượng sâu sắc trong trí nhớ của học sinh. Giúp học sinh có
thể nhớ được lâu hơn. Đồng thời giúp học sinh không bị lạc lõng khi bắt gặp một hình
ảnh nào đó mang tính lịch sử .
Trong thời đại bùng nổ của công nghệ thông tin, giáo viên ngồi việc tận dụng
kênh hình trong sách giáo khoa thì có thể tận dụng mạng internet để có được những hình
ảnh rất đẹp phục vụ cho việc dạy lịch sử .
15

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề


Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém mơn Lịch sử 7

Trước hết giáo viên tìm hình ảnh mà mình cần rồi sau đó in ra giấy A4 . Tùy điều
kiện mà giáo viên có thể in hình màu hay đen trắng. Nếu là hình màu thì học sinh dễ quan
sát và thu hút học sinh nhiều hơn. Trong lúc sử dụng cần đặt các câu hỏi để học sinh suy
nghĩ tìm ra các vấn đề liên quan đến hình ảnh chứ khơng để cho học sinh nhìn hình chỉ vì
nó lạ, đẹp .
Đối với các nhân vật lịch sử có thể đặt dạng câu hỏi như: Ông là ai ? Sống dưới
triều đại nào ? Ơng có cơng lao gì ? Ta có thể học được gì nơi ơng ? … Đối với các hình
là những chùa chiền có thể hỏi: tên của chùa là gì? Nó liên quan đến triều đại nào, sự kiện

lịch sử nào? Qua hình đó thể hiện điều gì (liên quan đến bài học )?… và giáo dục tư
tưởng cho học sinh .
Ví dụ 1: Khi dạy bài 10 – Nhà Lý đẩy mạnh công cuộc xây dựng đất nước, ở
mục 1 – Sự thành lập nhà Lý, có thể sử dụng hình ảnh:

Khi học sinh đọc xong mục 1 giáo viên có thể cho học sinh xem hình và đặt câu
hỏi để học sinh xác định tượng trong hình là ai. Khi xác định được giáo viên lại hỏi về
thân thế của họ. Từ đó giáo viên dựa vào hình để tổng kết, nêu lên cơng lao của Lý Cơng
Uẩn.
Ví dụ 2. Khi dạy bài 12 – Đời sống kinh tế, văn hóa, ở mục II2 giáo viên có thể
sử dụng hình chùa Một Cột trong sách giáo khoa trang 48 hoặc hình sau (mặt sau
của chùa):

16

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề

Chùa Một Cột ở thủ đô Hà Nội


Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém mơn Lịch sử 7

Giáo viên có thể hỏi học sinh những hiểu biết về ngôi chùa này như: năm xây
dựng, kiểu kiến trúc, sự dộc đáo của nó, … Từ đó giáo viên khắc sâu những kiến thức
liên quan làm cho học sinh có ấn tượng sâu sắc về ngơi chùa. Từ đây các em có thể giải
đáp cho bất cứ ai hỏi về ngôi chùa, cho dù đó là người nước ngồi .
Ngồi chùa Một Cột, thời Lý cịn có nhiều ngơi chùa nổi tiếng khác có thể dùng để
làm nổi bật kiến trúc thời Lý như: chùa Keo, chùa Phật Tích (Bắc Ninh), chúa Thầy (Hà

Tây) , …
Tất cả những tấm hình này giáo viên có thể dễ dàng tìm thấy trên mạng Internet
Ví dụ 3 : Ngồi ra giáo viên có thể sử dụng một số hình ảnh sau đề làm cho mục II 2
được rõ hơn (Những ngôi chùa được xây dựng hoặc đại tu dưới thời Lý ):

2.5. Ôn tập, bổ sung kiến thức
Bố cục của Văn miếu Quốc tử giám
Bài ôn tập, sơ kết, tổng kết (khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức): được sử dụng
khi hoàn thành việc nghiên cứu một giai đoạn, một thời kỳ, một khóa trình hay các vấn đề
lịch sử của chương trình nhằm củng cố, tổng hợp, khái quát hóa kiến thức của học sinh
rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo...
- Giáo viên: thiết kế giáo án theo hệ thống các câu hỏỉ vừa sức với học sinh yếu
,kém.
- Đặt ra các bài tập dưới dạng câu hỏi để định hướng cho học sinh trả lời.
- Cho học sinh làm đi làm lại nhiều lần các dạng bài tập cơ bản, hướng dẫn học
sinh cách ghi nhớ sự kiện.
17

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề


Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém mơn Lịch sử 7

- Trong q trình thực hiện bài ôn tập tổng kết học sinh thường không nhớ sự kiện
hoặc nhầm lẫn các sự kiện lịch sử cơ bản giáo viên nên hướng dẫn học sinh lập niên biểu
để dễ so sánh và khắc sâu kiến thức.
+ Niên biểu chuyên đề: thường được sử dụng để hệ thống hóa kiến thức của một
bài hoặc một sự kiện (có thể áp dụng để dạy bài mới và làm bài tập).

Ví dụ :
Sự khác nhau giữa Lãnh địa phong kiến với Thành thị trung đại
Nội dung
Lãnh địa phong kiến
Thành thị trung đại
Cư dân
Lãnh chúa – nông nô
Thợ thủ công, thương nhân
Đặc điểm kinh tế
Đóng kín, tự cung tự cấp
Trao đổi hàng hóa
Nền kinh tế chính
Nơng nghiệp
Thủ cơng nghiệp, thương nghiệp
...
...
...
+ Niên biểu tổng hợp: thường được sử dụng trong các bài ôn tập, tổng kết để hệ
thống kiến thức cơ bản, khái quát, tổng hợp kiến thức sau mỗi chương hoặc mỗi giai đoạn
lịch sử.
Ví dụ 1:
Các triều
Chính
đại phong
Thời gian
Qn đội
Luật pháp
Kinh tế
quyền
kiến VN

Ngơ
Đinh
Tiền Lê

...
...
...
...
...
...
Ví dụ 2:
Các cuộc kháng chiến tiêu biểu chống ngoại xâm của dân tộc ta từ thế kỷ X đến thế
kỷ XVIII
Thời
Lãnh Chống giặc
Chiến thắng
Tên cuộc kháng chiến
gian
đạo
ngoại xâm
tiêu biểu
Kháng chiến chống Tống lần 1
Kháng chiến chống Tống lần 2
Ba lần kháng chiến chống quân
xâm lược Mông-Nguyên
Kháng chiến chống quân Minh
Kháng chiến chống quân Xiêm
Kháng chiến chống quân Thanh
18


Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề


Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn Lịch sử 7

3. Hướng dẫn cách làm bài kiểm – nâng cao điểm số
3.1. Dạng đề trắc nghiệm
Học sinh phải biết phân tích và xử lý nhanh các câu hỏi trong đề. Không nhất thiết
phải làm theo trình tự, số thứ tự của câu hỏi. Trước hết các em phải đọc nhanh qua các
câu hỏi định hình được nhưng câu dễ và từ khóa của câu đó.
Trong q trình làm, các em có thể lấy bút chì khoanh trịn “từ khóa” đó để lựa
chọn phương án trả lời, tránh bị lạc đề hay nhầm kiến thức
Cần lưu ý đọc kỹ và phân bố thời gian làm bài. Không dành quá nhiều thời gian
cho một câu mà ảnh hưởng đến các câu khác.
Trong trường hợp quá trình làm bài các em khơng nhớ chính xác các phương án trả
lời thì khơng nên đốn mị hoặc làm theo kiểu khoanh bừa. Cần dùng phương pháp loại
trừ hoặc thay vì đi tìm đáp án đúng các em hãy thử tìm đáp án sai đó cũng là một cách
hay, loại trừ càng nhiều phương án càng tốt. Nếu khơng cịn cơ sở để loại trừ nữa thì các
em hãy dùng cách phỏng đoán để nhận thấy phương án nào khả thi hơn.
3.2. Dạng bài tự luận
a. Phân tích đề
- Việc xác định đề bài sai sẽ dẫn đến làm xa đề, lạc đề, mất điểm, thậm chí nếu tệ
hại sẽ khơng có điểm nào. Các em phải bình tĩnh đọc thật kỹ đề bài, đọc kỹ từng câu chữ
và xác định mục đích, yêu cầu của đề ra xem đề hỏi vấn đề gì? Kiến thức của câu các câu
hỏi thuộc phần nào trong chương trình? Thời gian và khơng gian của vấn đề hay sự kiện
gì? Các câu trong đề yêu cầu?.
b. Làm đề cương sơ lược
Sau khi xác định được đúng yêu cầu của đề, các em phải lập dàn ý (hay đề cương

sơ lược) vào giấy nháp bằng những tiểu mục, gạch đầu dịng hay sơ đồ hóa kiến thức (sơ
đồ tia) theo từng phần, từng câu hỏi của đề bài. Trong quá trình tự học ở nhà và trải qua
nhiều lần thi thử, kỹ năng này nếu được thực hiện một cách tự giác và nghiêm túc sẽ giúp
thí sinh có khả năng chủ động và độc lập tư duy trong học tập và thi cử. Ngược lại, nếu
thí sinh khơng rèn luyện kỹ năng này, viết trực tiếp vào bài thi sẽ thường bị thiếu hay
thừa kiến thức, hoặc các ý trong từng câu trong đề thì thường lộn xộn, dẫn đến tình trạng
tẩy xóa một cách bị động khi trình bày.
c. Phân bố kiến thức và thời gian hợp lý cho từng phần, từng câu hỏi của đề thi
- Khi làm bài, HS không nhất thiết phải làm theo thứ tự câu hỏi trong đề. Phần kiến
thức nào, câu nào dễ thì làm trước, khó làm sau. Khi làm, thí sinh nên lưu ý rằng, đã làm
câu phần nào, câu nào thì phải làm cho xong, tránh hiện tượng “nhảy cóc” trong bài làm,
câu này chưa xong lại làm sang câu khác. Sự chắp vá và tủn mủn về kiến thức giữa các
câu trong bài viết sẽ tạo nên một cảm giác khó chịu cho giám khảo trong quá tŕnh chấm.
19

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề


Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn Lịch sử 7

- Yêu cầu tối quan trọng cho các các em khi làm bài là cần đi thẳng vào vấn đề,
khơng viết lan man, dài dịng, tránh vòng vo dẫn đến hậu quả các em sẽ mất nhiều thời
gian, xa đề và lạc đề. Đây là lỗi phổ biến của nhiều em khi làm bài thi mơn Sử tuyển sinh
vào đại học, cao đẳng vì nhiều em có một quan điểm rất sai lầm khi cho rằng khi làm bài
nhiều chữ, nhiều trang sẽ nhiều điểm, “thà thừa hơn thiếu”, “thà viết nhầm hơn bỏ sót”…
Tuy nhiên, môn Sử cũng như các môn khoa học xã hội khác, các em khi trình bày bài viết
nên có 3 phần rõ ràng là mở bài, thân bài và tiểu kết cho mỗi câu để tránh trình bày kiến
thức theo kiểu cụt lũn. Khi trình bày giữa các ý trong từng câu của đề thi phải rõ ràng,

mạch lạc. Hết các ý lớn nên xuống hàng, khơng nên trình bày gộp.
d. Tránh nhầm lẫn kiến thức và sự kiện cơ bản
- “Nguyên tắc vàng” của khoa học lịch sử là tái hiện lại quá khứ của nó. Khi làm
bài thi mơn Sử, thí sinh khơng được trình bày theo kiểu nhớ “mang máng” kiến thức và
“sáng tác” thêm sự kiện. Kiến thức lịch sử thường có 2 bộ phận: hiện thực lịch sử và nhận
thức lịch sử.
- Các em phải luôn nhớ rằng, Lịch Sử là môn thi tuyệt đối “kỵ”với những hiểu biết
ngây ngô, với các khái niệm mơ hồ và sự sai sót, nhầm lẫn, thậm chí “viết lại” đến mức
xuyên tạc, bóp méo về kiến thức và sự kiện lịch sử.
- Đối với những sự kiện lịch sử mà thí sinh khơng nhớ được chính xác thời gian và
khơng gian cụ thể thì các em khơng nên ghi cho có mà nên liên hệ các sự kiện khác trong
cùng một giai đoạn đó để xác định được mốc thời gian tương đối của sự kiện.
- Nếu khơng ghi được ngày tháng cụ thể thì chỉ ghi năm, khơng nhớ chính xác thì
cho biết sự kiện đó diễn ra mùa nào trong năm, khoảng đầu, giữa hay cuối năm. Khơng
nhớ được chính xác được địa danh làng, xã, huyện thì cũng phải nhớ đến địa danh tỉnh,
vùng của nơi xảy ra sự kiện đó
- Điều chúng tơi xin lưu ý với các em khi làm bài môn Sử rằng, bản chất của khoa
học lịch sử nếu nêu sự kiện lịch sử mà không xác định được mốc thời gian xảy ra sự kiện
đó thì khơng cịn gọi là lịch sử nữa. Nếu không nhớ được địa điểm diễn ra sự kiện thì các
em cũng phải xác định được thời gian của sự kiện đó.
e.Trình bày bài thi
- Ngoài nội dung kiến thức của bài thi là nhân tố mang tính chất quyết định điểm số bài
thi, đối với các mơn khoa học xã hội với hình thức thi tự luận thì đây cũng là một kỹ năng
góp phần quan trọng . Nhận thức đề đúng, đề xuất luận điểm hợp lý, có kiến thức phong
phú chưa đủ để bài thi mơn Sử có kết quả cao nhất. Giá trị của một bài thi không chỉ thể
hiện ở phần nội dung mà cịn ở cả phần hình thức trình bày.
- Kiến thức lịch sử thường khơ khan. Muốn có một bài thi Lịch Sử đúng, hay và
đạt điểm cao, các em phải biết trình bày những hiểu biết của mình với diễn đạt lưu lốt,
rõ ràng ý, chữ viết sạch sẽ và dễ đọc, không mắc những lỗi chính tả và tẩy xố thơng
thường. Khả năng trình bày kém và cẩu thả sẽ gây sự mất thiện cảm đối với các giám

khảo trong quá trình chấm.
20

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề


Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn Lịch sử 7

PHẦN III: KẾT LUẬN
Qua nhiều năm dạy học Lịch sử lớp 7 tôi nhận thấy rằng đổi mới phương pháp dạy
học được sử dụng nhuần nhuyễn trong các tiết dạy sẽ làm cho tiết dạy sinh động, học sinh
hứng thú học tập và đặc biệt là phát huy hết khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động lĩnh hội
kiến thức, óc thẩm mỹ của các em.
Để nắm bắt được hiệu quả trong dạy chủ đề học Lịch sử với các giải pháp nêu trên
tôi đã tiến hành thử nghiệm qua khảo sát thực tế trực tiếp kết quả đạt được như sau:
Năm học

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

2017-2018

11.1%


33.3%

45.4%

10.2%

2018-2019

14,4%

41,5%

39,8%

4,3%

So sánh tăng
giảm giữa năm
2017-2018 và
2018-2019

Tăng gần
2.6%

Tăng gần 2.1%

Tăng 2.7%

Giảm5.4%


Qua kết quả đạt được đó cho thấy rằng các em đã yêu thích bộ mơn Lịch sử, nhận
thức đúng đắn về tầm quan trọng của lịch sử.
Thông qua việc áp dụng những phương pháp trên, tơi đã dạy và có được những bài
học kinh nghiệm vô cùng quý báu song tôi cũng có ý kiến đề nghị như sau:
- Nhà trường cần đầu tư mua thêm một số tư liệu, tài liệu nghiên cứu lịch sử, cách
giảng dạy phương pháp mới trong lịch sử.
- Đề nghị quý cấp cần xem xét và có thể đưa bộ mơn Lịch sử trở thành một mơn
bắt buộc giống như những mơn Tốn, Vật lý, Hố học, Ngữ văn...Trong các tiêu chí đánh
giá học sinh.
Trên đây là một trong những kinh nghiệm của tôi rút ra trong q trình dạy học
mơn Lịch sử, sự hiểu biết và kinh nghiệm chắc chắn khơng trách khỏi sai sót, rất mong
đựơc sự góp ý chân thành từ các đồng nghiệp.
Lập Thạch, tháng 11/2019
NGƯỜI VIẾT CHUYÊN ĐỀ

Trần Thu Phương
21

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề


Bồi dưỡng học sinh yếu, kém Lịch sử 7: Một số giải pháp để nâng cao chất lượng học sinh yếu, kém môn Lịch sử 7

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Lịch sử trường THCS –
Phan Ngọc Liên (chủ biên) – NXB Giáo dục Việt Nam.
2. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS mơn Địa lí – Lịch

sử - Giáo dục công dân lớp 7 – Bộ Giáo dục.
3. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sử Trung học cơ sở - Vũ
Ngọc Anh – NXB Giáo dục.
4. Sách giáo khoa lịch sử lớp 7 - NXB Giáo dục.
5.Thiết kế bài giảng Lịch sử lớp 7 - NXB Hà Nội.
6. Phương pháp luận sử học - Phan Ngọc Liên – Đại học sư phạm Hà Nội.
7. Tài liệu, tranh lấy từ nguồn: google, violet….
8. Công văn số : 5555/BGDĐT-GDTrH của bộ GDĐT.

22

Giáo viên: Trần Thu Phương

Trường THCS Triệu Đề



×