Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) chuyên đề một số giải pháp phát triển kỹ năng nói tiếng anh cho học sinh lớp 6, 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.08 MB, 19 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Tiếng anh đóng một vai trị quan trọng trong cuộc sống của chúng ta.
Tiếng Anh là ngôn ngữ phổ biến và thơng dụng nhất trên thế giới, Nó là cơng cụ
tạo điều kiện hồ nhập với cộng đồng quốc tế và khu vực. Nó giúp chúng ta hồ
nhập và tiếp cận được những thông tin quốc tế về khoa học kỹ thuật, giáo dục,
văn hố, y tế, cơng nghiệp, nông nghiệp …
Trong thời kỳ kinh tế hội nhập với thế giới. Việc học ngoại ngữ là cần
thiết không chỉ ở riêng một quốc gia nào. Đặc biệt ở Việt Nam việc học ngoại
ngữ, cụ thể là học Tiếng Anh đã trở thành một nhu cầu thiết yếu của cuộc sống.
Ngày nay trên thế giới và trong khu vực đã có nhiều nước coi Tiếng Anh là ngơn
ngữ thứ hai cùng với tiếng mẹ đẻ để sử dụng trong cuộc sống, phát triển kinh tế
như Singapore, Philippines…
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Tiếng Anh là công cụ giao tiếp quan trọng trong việc hoà nhập với cộng
đồng quốc tế và khu vực, tiếp cận với những thông tin khoa học, kỹ thuật, văn
hố xã hội cũng như các sự kiện chính trị trên toàn thế giới. Đất nước ta đang
trên đường đổi mới, chúng ta đang quyết tâm cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất
nước, mở rộng quan hệ với nhiều nước khác. Đặc biệt sau khi Việt nam gia nhập
WTO, tiếng Anh được sử dụng ngày càng rộng rãi hơn ngay cả ở chính tại Việt
nam. Do vậy việc dạy và học ngoại ngữ nói chung và mơn tiếng Anh nói riêng
đã được coi trọng và giảng dạy một cách nghiêm túc trong các trường phổ
thông.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, bản thân những giáo viên dạy Anh
văn ở cấp THCS có trách nhiệm trang bị cho các em học sinh vốn kiến thức cơ
bản, vững vàng để các em có thể học tốt mơn tiếng Anh ở cấp THPT hay có thể
giao tiếp những câu thơng thường với người nước ngoài.Chúng ta cần phải cố
gắng vươn lên về chuyên môn nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm của các bậc thầy,
các đồng nghiệp, cũng như tìm tịi sáng tạo những phương pháp giảng dạy có
hiệu quả, hấp dẫn học sinh, không ngừng nâng cao chất lượng các giờ dạy.


Trong khuôn khổ bài viết này tôi xin đề cập đến vấn đề “ Một số giải pháp phát
triển kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh lớp 6, 7”
II. MỤC CH NGHIấN CU:
Nhằm tìm hiểu thực trạng dạy và học môn Tiếng Anh hiện
nay,đặc biệt là khả năng vận dụng Tiếng Anh của học sinh
vào các hoạt động giao tiếp và tìm ra các giải pháp tốt nhất
để nâng cao chất lợng bộ môn, đáp ứng đợc các yêu cầu
đòi hái cÊp b¸ch cđa thùc tiƠn x· héi .
III. ĐỐI TƯỢNG-PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

1


Chuyên đề đợc tìm hiểu đối với học sinh khối THCS và trong
phạm vi các giải pháp nhằm phát triển kỹ năng nói Tiếng Anh
trong các hoạt động giao tiếp.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- ¸p dơng kinh nghiƯm thùc tÕ giảng dạy.
- Tham khảo tài liệu phơng pháp thực hành.
- Tham khảo kinh nghiệm của các đồng nghiệp.

B. PHN NI DUNG
CHƯƠNG I
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NÓI TIẾNG
ANH CHO HỌC SINH LỚP 6, 7.
I. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY VÀ HỌC MÔN TIẾNG ANH:
Hiện nay việc dạy và học ngoại ngữ đã có nhiều đổi mới, tuy nhiên vẫn
chưa đáp ứng được các yêu cầu đổi mới đề ra, hiệu quả và chất lượng còn thấp.
Đại đa số các giáo viên vẫn dùng phương pháp truyền thống để diễn giải lý
thuyết. Trong quá trình giảng dạy giáo viên chủ yếu sử dụng ngôn ngữ Tiếng

Việt, chưa nắm vững được cách thức (kỹ thuật) tổ chức quá trình dạy học theo
quan điểm giao tiếp. Chưa biết thiết kế những việc cần thiết để động viên, kích
thích tính chủ động của học sinh tham gia vào việc giải quyết các nhiệm vụ, rèn
luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Do vậy khơng khí học tập trong lớp buồn
tẻ thiếu sinh động, kém hứng thú, làm cho học sinh ngại học, ngại trao đổi …
Trong dạy học chưa thể hiện được vai trò tổ chức hướng dẫn của giáo viên, vai
trị chủ động tích cực hoạt động của học sinh chưa được chú trọng. Trong quá
trình giảng dạy chủ yếu là nói và viết bằng Tiếng Việt nên hạn chế khả năng tư
duy sáng tạo và tính suy nghĩ của học sinh. Không giúp học sinh “giao tiếp”
được. Hoạt động chủ yếu trong lớp là người thầy; nghĩa là người thầy giảng giải,
nói nhiều, học sinh thụ động ngồi nghe và ghi chép, khơng có ý kiến phản hồi
hoặc khơng tham gia giao tiếp (nói) với thầy và bạn bè. Hoạt động dạy học chỉ
diễn ra một chiều - học sinh hồn tồn bị động, khơng có cơ hội thực hành giao
tiếp trong lớp; khả năng sáng tạo và đặc biệt kỹ năng nói của học sinh bị hạn chế
nhiều.
Học sinh áp dụng những gì đã được lĩnh hội trong lớp học vào thực tiễn
giao tiếp ngôn ngữ là khó. Các em khơng thể vận dụng các hình thức ngơn ngữ
(các mẫu lời nói) được luyện tập trên lớp một cách tự nhiên vì tuy học sinh có
khả năng nghe hiểu, nhớ và bắt chước (nói theo) ngay tại chỗ trong lớp học,
song các em cũng rất chóng quên và cảm thấy bị “tắc” khi gặp tình huống tương
tự trong giao tiếp thực; tức là không diễn đạt được những gì định nói mặc dù sau
một thời gian dài học tập.
(Người học thường bị cứng nhắc khi muốn diễn đạt một câu từ Tiếng Việt sang
Tiếng Anh dẫn đến bị bí từ và sẽ gặp khó khăn trong giao tiếp…)

2


II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NĨI
TIẾNG ANH CHO HỌC SINH:

“Nói” là một trong bốn kỹ năng quan trọng trong việc dạy tiếng Anh để
học sinh có khả năng thực hành giao tiếp nhanh và đạt hiệu quả cao nhất.
Học sinh phổ thơng của ta cịn yếu cả bốn kỹ năng nghe, nói, đọc , viết. Nhất
là các em rất ngại nói tiếng Anh trong giờ học do nhiều nguyên nhân khác nhau
như: tâm lý ngượng ngùng, dè dặt, ngại các bạn cười khi mình nói sai; do lớp
học đơng, giáo viên ít có thời gian rèn luyện kỹ năng cho mỗi học sinh. Tổ chức
luyện nói tốt sẽ giúp khắc phục bớt những hạn chế trên.
Kỹ năng nói giúp cho học sinh có điều kiện rèn luyện nhiều hơn trong một
tiết học.thực hiện được nguyên tắc trong mỗi giờ học ngoại ngữ : Ôn cũ - luyện
mới . Mọi kiến thức mới đều được gợi mở dần dần từ những kiến thức đã được
học ở bài trước làm cho học sinh không sợ bài mới.
“ Học thầy khơng tày học bạn”, trong khi luyện nói học sinh có thể học hỏi
lẫn nhau, sửa lỗi cho nhau, tự do nói theo ý của mình mà khơng ngại thầy cơ
giáo.
Thơng qua thực hành nói học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động,
khắc phục được sự ức chế khi trong lớp chỉ có một số học sinh giỏi tham gia
phát biểu, do vậy sẽ lôi cuốn được toàn thể học sinh trong lớp tham gia hoạt
động kể cả các em học trung bình hoặc yếu.
Tăng cường khả năng ứng xử của học sinh trong các tình huống khác nhau,
gây hứng thú, tự tin mạnh dạn cho học sinh khi đã thực hành giao tiếp bằng
tiếng Anh. giờ học sẽ trở lên vui vẻ, sôi nổi và đạt hiệu quả cao.
CHƯƠNG II
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH CHO
HỌC SINH LỚP 6, 7.
I. TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH:
1. Làm cho học sinh u thích mơn học:
Giáo viên cần giúp cho học sinh xác định được mục tiêu của việc học
ngoại ngữ, mục tiêu chính là động lực giúp cho học sinh u thích mơn học ngay
từ khi bắt đầu học.
Ví dụ: Ngay từ khi các em bắt đầu tiếp xúc với môn học, chúng ta cần tạo cho

các em một sự hứng thú cần thiết: Sau này các em có muốn trở thành những
người nổi tiếng hay không? Các em muốn có cơ hội đi du lịch đến các nước
khác hay khơng? …
Tiếp đó giáo viên có thể giải thích: Để có cơ hội đó các em cần phải giỏi
ngoại ngữ, điều này sẽ giúp các em tự tin trước bạn bè trên khắp thế giới, các em
có thể tiếp thu được những thành tựu khoa học mới nhất, các em có cơ hội được
tìm hiểu về đất nước, con người ở nhiều quốc gia trên thế giới …
Điều này sẽ giúp cho học sinh thấy được những lợi ích và sự cần thiết của
việc học ngoại ngữ. Đó chính là động lực giúp cho các em say mê môn học. Khi
các em đã u thích mơn học rồi các em sẽ học tích cực hơn.
2. Gây hứng thú trong mỗi giờ học:
3


Để có được một giờ dạy thành cơng, ngay ở bước hoạt động đầu tiên của
một giờ dạy là bước mở bài, giáo viên cần tạo ra được một không khí học tập
thuận lợi về cả mặt tâm lý lẫn nội dung cho hoạt động dạy học tiếp theo đó.
Những hoạt động gây khơng khí học tập này thường rất ngắn (5 -7 phút) nhưng
vô cùng quan trọng. Vậy mở bài nên làm những gì và làm thế nào để có thể thực
hiện được các mục đích.
Gợi ý các bước chuẩn bị trước khi vào bài học mới
- Ổn định lớp, cho phép học sinh có một thời gian để thích nghi với bài học mới
- Tạo mơi trường thuận lợi cho bài học mới
- Tạo hứng thú cho bài học mới
- Giúp học sinh liên hệ những điều đã học với bài học mới
- Chuẩn bị về kiến thức cần cho bài học mới
- Tạo tình huống, ngữ cảnh cho phần giới thiệu bài.
- Tạo nhu cầu giao tiếp, hay tạo mục đích cho một hoạt động giao tiếp kế tiếp.
Tuỳ theo mục đích và đặc thù của giờ dạy, đồng thời tuỳ theo đối tượng
học sinh của mình, giáo viên có thể lựa chọn những hoạt động hay thủ thuật vào

bài cho phù hợp. Giáo viên có thể rút kinh nghiệm và thay đổi thủ thuật hoạt
động sau khi đã dạy qua một lớp để tạo được tính tích cực cho hoạt động cao
hơn.
Dưới đây là một số gợi ý trước khi vào bài học mới
Gợi ý 1: GUESSING TOPIC
Đây là hình thức hoạt động nhằm đốn ra chủ đề bài học, giáo viên có thể dùng
nhiều thủ thuật khác nhau để giúp học sinh đoán ra đúng chủ đề của bài học:
*Hangman:
Giáo viên gạch những đường gạch trắng lên bảng, mỗi gạch tương đương
với mỗi mẫu tự trong từ. Giáo viên đưa ra gợi ý để học sinh tập trung vào nội
dung cần thiết
*Jumbled words:
Giáo viên đưa ra cho học sinh một số từ đã bị xáo trộn và gợi ý chủ đề của
các từ đó. Học sinh sắp xếp lại từ cho đúng trật tự và có nghĩa.
*Guessing topic:
Giáo viên chia học sinh thành các nhóm nhỏ và phát cho mỗi nhóm một
danh sách từ hoặc cụm từ có liên quan đến chủ đề học sinh cần đốn. Học sinh
thảo luận theo nhóm. Nhóm nào đốn đúng đầu tiên sẽ là nhóm thắng cuộc.
*Guessing picture:
Giáo viên chọn một bức tranh chứa nội dung bài học tương đối rõ ràng và
nêu gợi ý cho học sinh bức tranh nói về điều gì. Từ tranh giáo viên dẫn dắt học
sinh vào bài học.
*Guessing words:
Giáo viên chia nhóm học sinh sau đó phát cho mỗi nhóm một tờ giấy có
ghi các câu bỏ lửng, câu hỏi… Giáo viên yêu cầu học sinh hồn tất chúng bằng
một từ rồi đốn từ chìa khóa được ghép từ các mẫu tự đầu tiên của các từ đốn
được. Nhóm nào đốn trước, đúng sẽ là nhóm thắng cuộc.
Gợi ý 2: FINDING INFORMATION

4



Các hình thức hoạt động này nhằm giúp học sinh vừa ổn định lớp, tập trung
chú ý, gây hứng thú nhưng vẫn có thơng tin cần thiết để vào bài học mới.
*Brainstorm:
Đây là hoạt động lấy học sinh làm trung tâm. Giáo viên có thể dùng thủ thuật
này để giới thiệu tình huống và thiết lập chủ điểm của bài học.
Ví dụ: Nội dung bài học có chủ điểm về trường học. Giáo viên có thể chia nhóm
để học sinh liệt kê ra các từ liên quan đến trường học. Sau khoảng thời gian qui
định cụ thể, nhóm nào tìm ra nhiều từ nhóm đó chiến thắng
*Networks:
Giáo viên viết mạng từ lên bảng. Học sinh làm việc theo nhóm cặp hoặc
cá nhân để tìm ra các thơng tin theo chủ điểm bài học.
Ví dụ: chủ điểm bài học là Places , học sinh sẽ cố tìm ra các từ liên quan: park,
zoo,...

Places

*Lucky number:
Giáo viên viết các con số lên bảng, mỗi số tương ứng một câu hỏi trong
đó có từ hai đến ba số là con số may mắn. Nếu chọn trúng số may mắn học sinh
sẽ được điểm mà khơng phải trả lời câu hỏi. Những số cịn lại mỗi số tương ứng
với một câu hỏi. Nếu trả lời đúng câu hỏi học sinh sẽ được điểm. Nếu trả lời sai
nhóm khác có quyền tiếp tục trả lời câu hỏi. Điểm số cộng lại nhóm nào nhiều
điểm hơn sẽ là nhóm thắng.
*Chatting:
Giáo viên đặt nhiều câu hỏi có liên quan đến bài học và bản thân học sinh
để các em chủ động trả lời và đưa ra ý kiến của mình, từ đó giáo viên lấy thơng
tin từ học sinh và dẫn các em vào bài học.
Hoạt động này tạo cơ hội cho học sinh được giới thiệu, nói về mình, trao

đổi ý kiến trị chuyện với giáo viên và các bạn.
Gợi ý 3: REMIND KNOWLEDGE
Các hoạt động ở phần này nhằm tạo môi trường thuận lợi cho học sinh vừa
nhớ lại kiến thức cũ vừa có được tâm lý thoải mái cho bài học mới.
*Bingo:
Học sinh nhắc lại khoảng 10 đến 15 từ các em đã học và có liên quan đến
bài học mới. Tuỳ vào số lượng từ có liên quan đến chủ điểm bài học, giáo viên
cho học sinh chọn một số lượng từ phù hợp viết vào một bảng có số ơ tương
ứng. Giáo viên lần lượt đọc các từ nhưng không theo thứ tự. Học sinh đánh dấu
5


vào từ có trong bảng của mình khi nghe giáo viên đọc từ đó. Học sinh nào có
các từ liên tục theo hàng ngang, dọc hoặc chéo sẽ hô to BINGO và thắng trò
chơi.
*Matching:
Đây là thủ thuật kết nối giữa hai cột A và cột B. Thủ thuật này có thể dùng
nhắc lại nghĩa của một số từ cần thiết hoặc nhắc lại cấu trúc một số câu bằng
cách nối một nửa câu với một nửa còn lại.
*Crossword puzzle:
Học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm, sử dụng những gợi ý để tìm ra các từ
trong ơ chữ. Gợi ý có thể là tranh vẽ, từ đồng nghĩa, từ tiếng việt,…
Ngồi ra giáo viên có thể sử dụng nhiều thủ thuật khác như: What and where,
slap the board, rub out and remember, survey, snakes and ladders, true/ false
statements, picture drill, ordering, pelmanism, mapped dialogue, gap filling,
listen and draw, find someone who, dictation, chain game, để khởi động bài học
cho phù hợp với khả năng và đặc điểm tâm lý của từng khối lớp học.
Hiện nay hầu hết các giáo viên sử dụng giáo án điện tử hoạt động khởi động bài
học được thực hiện vô cùng phong phú, tranh ảnh minh hoạ nhiều, âm thanh và
các hình ảnh động tạo sự hứng thú cho học sinh. Tuy nhiên, khi trình chiếu

những tranh ảnh ngoài sách giáo khoa nhưng đảm bảo có nội dung rõ ràng,
mang tính sư phạm cao.
II. TẠO MƠI TRƯỜNG DẠY VÀ HỌC:
1. Tạo mơi trường thuận lợi cho bài học:
- Dạy học ngoại ngữ thực chất là hoạt động rèn luyện năng lực giao tiếp dưới
các dạng: nghe, nói, đọc, viết. Muốn rèn luyện được năng lực giao tiếp cần có
mơi trường với những tình huống đa dạng của cuộc sống. Môi trường này chủ
yếu do giáo viên tạo ra dưới dạng những tình huống giao tiếp và học sinh phải
tìm cách ứng xử bằng ngoại ngữ cho phù hợp với từng tình huống giao tiếp cụ
thể.
- Học ngoại ngữ, học sinh đồng thời tiếp cận với đất nước, nền văn hoá xa lạ.
Mức độ tiếp cận thơng tin càng cao thì việc dạy học càng thuận lợi. Điều này đòi
hỏi nhiều thiết bị dạy học (nghe - nhìn, nghe – nói) và nhiều hình thức dạy học
linh hoạt.
2. Chuẩn bị tâm lý và kiến thức cho bài học mới
a) Khai thác kiến thức đã biết của học sinh bằng thủ thuật gợi mở (eliciting), hay
nêu vấn đề để cả lớp đóng góp ý kiến (brainstorming).
b) Liên hệ những vấn đề của bài cũ có liên quan đến bài mới
c) Tạo ngữ cảnh, tình huống hoặc các nhu cầu giao tiếp (Communicative needs)
cho các hoạt động tiếp theo của bài
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ:
1. Cách tổ chức các hoạt động trong khi luyện tập nói:
Phương pháp dạy học ngoại ngữ chọn giao tiếp là phương hướng chủ
đạo, năng lực giao tiếp là đơn vị dạy học cơ bản, coi giao tiếp vừa là mục đích
vừa là phương tiện dạy học. Hình thức làm việc theo cặp hoặc nhóm gần đây trở
nên phổ biến trong các lớp học ngoại ngữ theo quan điểm giao tiếp. Hình thức
hoạt động theo cặp hoặc nhóm có thể hỗ trợ các hình thức làm việc cả lớp hoặc
6



làm việc cá nhân. Những hoạt động luyện tập theo cặp hay nhóm mang tính chất
hai chiều, tăng cường được việc trao đổi thông tin qua lại của học sinh hoặc tạo
cho các hoạt động luyện tập giao tiếp trên lớp để học sinh có thể tự tin giao tiếp
bằng tiếng Anh. Qua một số năm dạy Tiếng Anh theo quan điểm giao tiếp tôi
nhận thấy việc dạy học theo hình thức luyện tập cặp nhóm thực sự có hiệu quả.
Có nhiều cách tổ chức làm việc theo cặp, nhóm.
1.1- Cặp :
a- Giữa thầy và một trò
b- Cặp mở : Giữa hai học sinh khơng ngồi gần nhau.
c- Cặp đóng : Giữa hai học sinh ngồi kề nhau.
Để tránh sự nhàm chán khi làm việc theo cặp, giáo viên có thể sử dụng linh hoạt
các hình thức tổ chức cặp như trên, khơng nhất thiết chỉ theo một hình thức nào,
sao cho luôn tạo được sự mới mẻ, một môi trường và nhu cầu giao tiếp tự nhiên
giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với giáo viên.
1.2- Nhóm:
Trong trường hợp tổ chức làm việc theo nhóm nếu lớp chật, thì có thể tổ chức
cho hai học sinh ngồi ở hai hàng ghế sát nhau ngồi quay đầu lại với nhau tạo
thành nhóm 4 người mà khơng cần học sinh di chuyển nhiều trong lớp, khơng
làm lãng phí thời gian.
- Khi chia nhóm phải đảm bảo phù hợp về số lượng.
- Cần phân đều số lượng học sinh cho mỗi nhóm (giỏi, khá, trung bình)
- Một nhóm có bao nhiêu học sinh là tuỳ ở sĩ số của lớp.
- Yếu tố ảnh hưởng đến chia nhóm là vị trỗ ngồi của học sinh trong nhóm.
- Có thể đặt tên cho các nhóm bằng tiếng Anh như theo chữ số, màu sắc, lồi
hoa, con vật hay những tính từ mà các em thích ...
2. Luyện nói thơng qua classroom language:
Theo phương pháp đổi mới, kết hợp chương trình sách giáo khoa mới.
Học sinh THCS được khuyến khích sử dụng Tiếng Anh càng nhiều càng tốt tùy
theo trình độ của từng đối tượng.Trong lớp học cần tạo cơ hội cho tất cả học
sinh được giao tiếp bằng nhiều hình thức: T- Whole class, T-S, S –S. Giáo viên

là người hướng dẫn các em làm quen với đàm thoại từ những tình huống đơn
giản đến đàm thoại theo chủ điểm chủ đề.
Beginning of lesson:
*Good morning. How are you?
*Did you have a nice weekend?
*Have you done your homework?
*Let’s play a game now, shall we?
*Are you ready?
Ask for repetition:
*Would you mind repeating…?
*Could you say it again?
*Pardon?
Asking for clarification:
*What is it? Please tell me again.
*What do you mean?
7


*Could you explain more about..?
Ask for ideas/opinions
*What do you think about that…(name)?
*Do you have any ideas/opinions?
*How about you?
Checking:
*Is that clear?
*Okay so far?
*Have you got it / that?
Trong các hoạt động trên lớp, đơi khi giáo viên cần sử dụng tồn bộ tiếng Anh
(mainly English), đôi khi phải dùng Tiếng Việt (mainly Vietnamese) và đôi khi
sử dụng cả hai ngôn ngữ ( a mixture of the two languages)

English
Vietnamese Both

Introducing the lesson

Checking attendance

Organizing

Classroom control / discipline

Giving praise

Presenting new language

Introducing a new text

Asking questions on the text

Correcting errors

Setting homework
3. Luyện nói qua tiết thực hành cấu trúc ngữ pháp:
Hiện nay nhiều học sinh lớp 8 ,9 có vốn từ vựng và ngữ pháp khá tốt nhưng
rất ngại nói Tiếng Anh trong giờ học, khơng có thói quen giao tiếp. Các em
khơng tự tin giao tiếp từ những câu chào hỏi, giới thiệu bản thân…Do vậy giáo
viên cần tạo điều kiện cho các em rèn luyện kỹ năng nghe, nói từ lớp 6.
Để tạo môi trường thuận lợi cho học sinh giao tiếp, chúng tơi đã thực hiện
vai trị là người hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong quá trình dạy học, uyển
chuyển kết hợp nhiều hoạt động trong giờ dạy nhằm giúp các em tư duy, tham

gia thực hành sôi nổi. Từ đó các em tự tin giao tiếp , say mê phấn đấu học bộ
môn.
Sau đây là một số minh hoạ về hoạt động thực hành nói trên lớp:
* Survey: Tiếng Anh 6 –Unit 3 –Lesson 4
in your family ?
in your house?
In your classroom?
Name people chairs lamps tables Desk boards windows
s
Lan
3
10
10
2
21
1
4

8


Example exchanges
S1: How many [people] are there in your [ family] ?
S2: [Three]
*Survey: Tiếng Anh 6 – Unit 5 – Lesson 1
Name
get up
have
do
watch

breakfast homework television
Lan
5.30
6.15
7.00
8.00
S1: What time do you get up ?
S2: At 5.30
*Mapped Dialogue: Tiếng Anh 6 –Unit 5 – Lesson 4





-What …today ?
History
-What time … start ?
7.50
-Do we …literature …8.40 ?
No … English
-What time … finish ?
9.25
-What ……..at 9.35 ?
Geography
Example exchanges:
S1: What do we have today?
S2: We have history.
S1: What time does it start?
S2: At seven fifty.
S1: Do we have literature at eight forty?

S2: No, we don’t. We have English.
S1: What time does it finish?
S2: …

* Mapped Dialogue: Tiếng Anh 6 – Unit 8 - Grammar Practice
Yes/No questions with Present Progressive:

9


Example exchanges:
S1: Are you watching TV?
S2: No, I’m not.
S1: Are you listening to the radio?
S2: No, I’m not.
S1: …
* Describe the house: Tiếng Anh 6 – Unit 8 - Grammar Practice
This is a house. In front of the house,
there is a flower garden.
To the left of the house, there is a lake.
To the right of …

* Survey : Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 5 : B 4,5 – 7
1
2
Name
Address
Distance

3


10


Means of
transport
Example exchanges :
S1 : What’s your name ?
S2 : My name’s …….
S1 : Where do you live ?
S2 : I live at ……….
S1 : How far is it from your house to school ?
S2 : It’s about …………
S1 : How do you go to school ?
S2 : I go to school by ………..
* Noughts and Crosses : Tiếng Anh 7 Unit 2 Lesson 2 : A 4-5
1)
2)
3)
We / meet / in the street
They / meet / 7 o’clock
He / see / a film
4)
5)
6)
We / go / bike
Hoa / buy / flowers
They / be back / 8.30
7)
8)

9)
She / leave / 5 p.m
Nga / eat / cakes
Phong / call Lan / after 6
1) Where will we meet ?
We will meet in the street.
2) What time will they meet ?
They will meet at 7 o’clock.
3) What will he see ?
He will see a film.
4) How will we go ?
We will go by bike
5) What will Hoa buy ?
She will buy some flowers
6) When will they be back ?
They will be back at 8.30
7) What time will they leave ?
They will leave at 5 p.m
8) What will Nga eat ?
She will eat cakes
9) When will Phong call Lan ?
He will call Lan after six
* Picture drill : Tiếng Anh 7 Unit 4 Lesson 1 A 1-2
Talk about Lan’s schedule

11


* Noughts and crosses : Tiếng Anh 7 Unit 5 Lesson 4 B1-2
What are they doing ?


12


1) They are playing blindman’s buff
2) They are playing marbles
3) They are playing games
4) They are skipping rope
5) They are eating and drinking
6) They are reading comics
7) They are playing catch
8) They are studying and reading in the
library
9) They are playing soccer
*Find someone who …. Tiếng Anh 7 Unit 6 lesson 1 A 1-2a
Find someone who … after school
Watches TV
Plays soccer
Goes swimming in the pool
Reads books in the library
Example exchanges :
S1 : Do you [watch TV] after school ?
S2 : Yes, I do / No, I don’t

Name

4. Luyện nói ở phần Pre & Post của tiết dạy kỹ năng:
Kỹ năng nói được phối hợp với ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng ngôn ngữ và
với các kỹ năng khác thông qua các chủ điểm , chủ đề.
Trong tiết dạy kỹ năng ngơn ngữ, chúng tơi đã phối hợp kỹ năng nói (sub

skill) ở phần Pre-stage và Post-stage.
* Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 3 : A 2
- Pre-reading : What do you know about Hoa ?

13


- Post-reading : Có thể chọn một trong 2 hoạt động sau :
+ Interview : Students work in pair :
S1 : Hoa
S2 : Interviewer
+ Roleplay : Students work in pair :
S1 : Hoa
S2 : Hoa’s new friend
Suggested dialogue :
S2 : Hello
S1 : Hi
S2 : What’s your name ?
S1 : My name is Pham Thi Hoa
S2 : Where are you from ?
S1 : I’m from Hue
S2 : Do you have many friends in Hanoi ?
S1 : No. I don’t have any friends in Hanoi. But I have a lot of friends in Hue.
S2 : Is your old school big ?
S1 : No. It’s small.
S2 : Why are you unhappy ?
S1 : I miss my parents and my friend in Hue very much.
* Tiếng Anh 7 Unit 3 Lesson 4 B1-3
Post- reading : Chain game : Students work in group of 5
- Talk about Hoa’s family


There / 4 people / Hoa’s family
Father / farmer
14


He / work / farm / countryside
He / grow vegetables / raise cattle
Mother / housewife
She / do / housework / help / farm
Younger sister / 8 / student
S1 : There are four people in Hoa’s family.
S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.
S3 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on
the farm in the countryside
S4 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on
the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.
S5 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on
the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is
a housewife.
S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on
the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is
a housewife. She does the housework and helps on the farm.
S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on
the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is
a housewife. She does the housework and helps on the farm. Her younger sister
is 8 and she is a student.
- Talk about Lan’s family

There / 4 people / Lan’s family

Father / doctor
He / work / hospital
He / take care / sick children
Mother / teacher
She / teach / primary school
Lan / have / elder brother
He / journalist
He / write / Hanoi newspaper
S1 : There are four people in Lan’s family.
S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor.
S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital.
15


S4 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children.
S5 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher.
S1 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a
primary school.
S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a
primary school. Lan has an elder brother.
S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a
primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist.
S4 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a

primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist.He writes for a
Hanoi newspaper.
* Tieng Anh 7 Unit 4 Lesson 3 A 6
Pre-reading : Open prediction : What do you know about schools in the USA ?

Post-reading : Talk about the differences between schools in the USA and
schools in Vietnam.
In the USA
In Vietnam

School uniform
x
Classes start
8.30
7.00
Classes end
3.30 – 4.00
11.00

Lessons on Saturday
x

Lunch at school
x
- In Vietnam there is school uniform but in the USA there is no school uniform
- In Vietnam, classes start at 7 o’clock but in the USA they start at 8.30
- In Vietnam, classes end at 11.00 in the morning but in the USA they end at
3.30 or 4.00 in the afternoon
- In Vietnam students have to go to school on Saturday but in the USA they
don’t go to school

16


- In Vietnam students have lunch at home but in the USA they have lunch at
school.
* Tiếng Anh 7 Unit 7 Lesson 2 : A 2-3
Post-listening : Talk about public holidays in the USA

- Thanksgiving : turkey , good food
- Independence Day : fireworks display
- New Year’s Day : new clothes , stay up late until midnight
- Christmas : Christmas tree, many gifts
* Tiếng Anh 7 Unit 8 Lesson 5 B 4-5
Post-listening : Ask and answer about the price
Items
Price
A packet of envelope
2,000 dong
A pen
1,500 dong
A writing pad
3,000 dong
Five stamps
2,500 dong
A phone card
50,000 dong
Example exchange :
S1 : How much is [ a packet of envelope ] ?
17



S2 : It’s [ 2,000 dong ]

18


C. PHẦN KẾT LUẬN
Để hoàn thành tốt mục tiêu giáo dục, đào tạo con người mới của thời đại
công nghiệp hoá, giáo viên phải đổi mới tư duy từ phương pháp giảng dạy đến
cách thức tổ chức giờ dạy cho có hiệu quả, đồng thời phải đáp ứng đúng mục
tiêu giảng dạy theo phương pháp giao tiếp. Đặc biệt hơn với mơn ngoại ngữ,
một trong những mơn học chính yếu sẽ cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội hiện
đại, mang con người chúng ta tiếp cận với môi trường, cuộc sống văn minh ngày
càng tốt đep hơn, giúp con người ngày càng hoà nhập vào thế giới hiện đại để
nâng cao kiến thức và sự hiểu biết có ích cho công cuộc xây dựng xã hội hiện
đại văn minh. Trên hết, với sự thông thạo Tiếng Anh ở mức độ cơ bản trong
trường THCS cũng sẽ góp phần cho học sinh học lên cấp THPT tốt hơn hay có
thể tìm được một cơng việc tốt sau này. Tuy nhiên, vẫn cịn rất nhiều khía cạnh
cần phải bàn tiếp để tìm được nhiều biện pháp khả thi hơn trên cơ sở lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tiễn để thực hiện cơng tác giảng dạy tốt hơn, có hiệu
quả hơn.
So với những năm trước đây, rõ ràng chất lượng bộ mơn Tiếng Anh có
chiều hướng khả quan ở cả 4 kỹ năng “ Nghe- Nói - Đọc - Viết” . Trong đó kỹ
năng nghe- nói được đặc biệt chú trọng so với trước đây nên học sinh chúng ta
có tiến bộ ở kỹ năng này dù cịn chậm . Vì thế trong thời gian tới tất cả giáo viên
chúng ta phải tiếp tục học tập phương pháp và biết vận dụng phù hợp vào bài
dạy với từng lớp từng đối tượng học sinh; đồng thời học nâng cao trình độ
chuyên mơn, tích luỹ kinh nghiệm riêng của mỗi giáo viên…. Tất cả khơng
ngồi mục đích nâng cao chất lượng dạy và học.
Những nội dung mà chúng tơi trình bày trên đây chỉ là sư tập hợp, đúc

kết kinh nghiệm của bản thân, phạm vi nghiên cứu hẹp, thời gian ngắn, tư liệu ít,
do đó cịn nhiều thiếu sót. Song với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục ,
chúng tơi hy vọng đề tài nhỏ này có thể góp một phần nâng cao kỹ năng nói cho
học sinh. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp q báu từ thầy cô và các
bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

19



×