Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp dạy trẻ nói đúng mẫu câu tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 23 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I . ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
1.4. Đối tượng nghiên cứu.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
1.6. Giới hạn về không gian của đối tượng nghiên cứu.
1.7. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.
PHẦN II: NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận khoa học.
a. Một số khái niệm cơ bản.
b. Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ mẫu giáo nhỡ.
c. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
d. Đặc điểm ngữ pháp trong lời nói của trẻ 4-5 tuổi.
e. Đặc trưng của việc dạy trẻ nói đúng ngữ pháp tiếng việt.
2.2. Thực trạng của việc dạy trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi nói đúng ngữ
pháp
a. Về nhận thức của giáo viên.
b. Về nhận thức của trẻ.
c. Thuận lợi và khó khăn trong việc dạy trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi nói
đúng ngữ pháp tiếng việt.
2.3. Một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi nói đúng ngữ pháp
tiếng việt.
a. Biện pháp 1: Sử dụng hệ thống câu hỏi đàm thoại.
b. Biện pháp 2: Sử dụng lời nói mẫu.
c. Biện pháp 3: Đưa thêm một số mẫu câu vào truyện kể cho trẻ nghe.
d. Biện pháp 4: Thực hành giao tiếp bằng ngôn ngữ.
e. Biện pháp 5: Giáo viên tự rèn luyện ngơn ngữ của mình ….
g. Biệp pháp 6: Ứng dụng CNTT vào việc dạy trẻ nói đúng ngữ pháp
h. Biện pháp 7: Phối kết hợp với phụ huynh trong việc phát triển...


2.4. Kết quả đạt được:
a.Kết quả cụ thể.
b. Bài học kinh nghiệm.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
2
3
3
3
3
4
4
5
5
5
5
6
6
7
7
8
9
10- 17
10
11
13

14
15
16
17
19
19
21
22
22
23

1


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài.
Ngạn ngữ Việt Nam có câu:
“Phong ba bão táp
Khơng bằng ngữ pháp Việt Nam”
Đất nước Việt Nam ta đẹp vô cùng, Dân tộc ta từ ngàn năm xưa đã xây
dựng cho mình một nền văn hố riêng đậm đà bản sắc dân tộc. Trong đó ngơn
ngữ đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong cuộc sống con người, trong sự hình
thành và phát triển của xã hội loài người.
Thật vậy như một nhà văn người Pháp đã nói: “Ngơn ngữ là chiếc gương
để ta soi mình trong đó”. Trong cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non cần
hình thành và phát triển ngôn ngữ cho trẻ bởi lẽ ngôn ngữ chính là phương tiện
để tư duy, nó đóng vai trị rất lớn trong việc phát triển trí tuệ và các q trình
tâm lý khác. Nhờ có ngơn ngữ mà đời sống tinh thần của con người ngày càng
phong phú. Con người có thể thơng báo, trao đổi thơng tin nào đó trong cuộc
sống giúp con người gần nhau hơn. Bác Hồ lúc sinh thời đã dạy: “Tiếng nói là

thứ của cải vô cùng lâu đời và quý báu của dân tộc, chúng ta phải giữ gìn nó, tơn
trọng nó”.
Ngơn ngữ có vai trị to lớn trong xã hội lồi người. Những kho tàng văn
hóa, những tri thức, những kinh nghiệm lịch sử đều được chứa đựng trong ngôn
ngữ. Với trẻ ngơn ngữ cịn là phương tiện để điều khiển, điều chỉnh hành vi giúp
trẻ lĩnh hội các giá trị đạo đức mang tính chuẩn mực. Nhờ có ngơn ngữ mà con
người khác xa so với động vật. Vì vậy, phát triển ngôn ngữ cho trẻ em là vô
cùng quan trọng đặc biệt là lứa tuổi 4- 5 tuổi. Đây là thời kỳ phát cảm về ngôn
ngữ, vốn từ của trẻ tăng nhanh, trẻ nói được những câu có đầy đủ chủ ngữ và vị
ngữ, tần số lời nói trong giao tiếp hàng ngày tăng lên đáng kể, phương tiện giao
tiếp nổi trội là ngơn ngữ nói. Đặc biệt là trẻ hay đặt ra những câu hỏi để tìm hiểu
nguyên nhân, nguồn gốc của sự vật, hiện tượng. Đồng thời trẻ ở lứa tuổi này
thường xuất hiện một số tật ngơn ngữ như: nói câu khơng có chủ ngữ, vị ngữ,
nói trống khơng, nói khơng mạch lạc... Chính vì vậy đây là thời điểm tốt nhất để
rèn luyện cho trẻ biết nói đúng ngữ pháp tiếng việt và phát triển ngôn ngữ mạch
lạc cho trẻ.
Ngôn ngữ là công cụ để giao tiếp, để phát triển tư duy, nhận thức và là
phương tiện để giáo dục toàn diện cho trẻ. Nhưng để ngơn ngữ phát huy được
tối ưu vai trị của mình thì địi hỏi phải có sự giáo dục ngơn ngữ “kịp thời”,
“đúng lúc”. Trường mầm non là trường học đầu tiên, ở đây trẻ có điều kiện, có
cơ hội lớn hơn để giáo dục ngôn ngữ. Cho nên nhiệm vụ rất quan trọng của
người giáo viên mầm non, phụ huynh và của tồn xã hội là giáo dục ngơn ngữ
mạch lạc cho trẻ.
Phát triển ngơn ngữ nói chung và dạy trẻ nói đúng ngữ pháp nói riêng là
một nhiệm vụ quan trọng trong chương trình giáo dục tồn diện cho trẻ. Điều đó
2


đã được các nhà giáo dục học xem là khâu chủ yếu nhất của hoạt động trong
trường mầm non, là tiền đề thành công của các công tác khác. Nhưng trên thực

tế hiện nay, việc dạy trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi nói đúng ngữ pháp tại trường mầm
non Hoa Sen vẫn còn những hạn chế: Một số giáo viên chưa nhận thức đầy đủ
tầm quan trọng của việc dạy trẻ nói đúng mẫu câu nên chưa chú trọng nhiều đến
việc rèn luyện cho trẻ; Việc lồng ghép nội dung dạy trẻ nói đúng ngữ pháp vào
trong các hoạt động cịn khô cứng chưa linh hoạt sáng tạo; Chưa tạo được cho
trẻ có một mơi trường giao tiếp thật phong phú, hấp dẫn. Cho nên số trẻ nói
ngọng, nói khơng đủ câu, trọn nghĩa, diễn đạt chưa được mạch lạc chiếm một số
lượng khơng nhỏ. Bên cạnh đó do nhu cầu gửi trẻ của phụ huynh vào trường quá
đông nên số trẻ trong 1 lớp quá tải so với qui định đã phần nào làm ảnh hưởng
đến việc tổ chức mọi hoạt động giáo dục trong lớp. Do đó nhiều trẻ còn nhút
nhát, chưa mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp với mọi người xung quanh.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc dạy trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi nói
đúng ngữ pháp tiếng việt và để góp phần phát triển ngơn ngữ tồn diện cho trẻ
nên tơi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
nói đúng ngữ pháp tiếng việt”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi nói đúng ngữ pháp
tiếng việt, nhằm mục đích góp phần phát triển ngơn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu
giáo 4-5 tuổi.
Qua quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài, rút ra được những bài học kinh
nghiệm giúp giáo viên hiểu rõ được tầm quan trọng của việc dạy trẻ nói đúng
ngữ pháp, đồng thời nâng cao kỹ năng sư phạm cho giáo viên nhất là trong lĩnh
vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lý luận của một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
nói đúng ngữ pháp tiếng việt.
Nghiên cứu thực trạng của việc dạy trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi nói đúng ngữ
pháp tiếng việt tại trường mầm non Hoa sen- Thành phố Vĩnh Yên- Tỉnh Vĩnh
Phúc.
Xây dựng một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi nói đúng ngữ pháp

tiếng việt.
Rút ra được một số bài học kinh nghiệm trong vấn đề dạy trẻ mẫu giáo 45 tuổi nói đúng ngữ pháp tiếng việt.
1.4. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cô và trẻ ở lớp mẫu giáo 4-5 tuổi A,
tại trường mầm non Hoa Sen- Thành phố Vĩnh Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
a. Phương pháp nghiên cứu lí luận.
Đọc sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
3


Định hướng cho đề tài nghiên cứu.
b. Phương pháp quan sát sư phạm.
Dự giờ, quan sát hoạt động của giáo viên, của trẻ trong các giờ hoạt động
phát triển ngôn ngữ.
Quan sát hoạt động của cô và trẻ trong sinh hoạt hàng ngày của trẻ lớp
mẫu giáo 4-5 tuổi A.
c. Phương pháp trao đổi với giáo viên và trẻ.
Trò chuyện, đàm thoại với trẻ.
Trao đổi với giáo viên về việc dạy trẻ nói đúng ngữ pháp.
d. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Tổng hợp kinh nghiệm của một số giáo viên có liên quan.
e. Phương pháp thống kê tốn học.
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu.
Để xử lí các kết quả nghiên cứu.
1.6. Giới hạn về không gian của đối tượng nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu tại lớp mẫu giáo 4-5 tuổi A, trường mầm non Hoa
Sen – Thành phố Vĩnh Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc.
1.7. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.

Do điều kiện thời gian và năng lực nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi nói đúng ngữ pháp
tiếng việt, ở trường Mầm non Hoa Sen- Thành Phố Vĩnh Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc.
Kế hoạch nghiên cứu đề tài: Thời gian nghiên cứu đề tài từ: tháng 9/2012
đến tháng 5/2013.

4


PHẦN II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận khoa học của đề tài.
a. Một số khái niệm cơ bản.
Ngữ pháp là quy luật ngôn ngữ, ngữ pháp nghiên cứu những quy luật xây
dựng ngôn ngữ.
Dạy ngữ pháp là dạy các mơ hình câu cho trẻ. Là luyện cho trẻ nói đúng
cấu trúc câu tiếng việt, lời nói có nội dung thơng báo đầy đủ, logic, có hình ảnh;
khi nói diễn đạt rõ ràng, ngắt nghỉ giọng đúng chỗ.
Câu là đơn vị thuộc hàng lời nói, được cấu tạo để giao tiếp và trao đổi tư
tưởng, tình cảm giữa những con người sống trong xã hội. Câu là đơn vị thơng
báo nhỏ nhất, có cấu tạo ngữ pháp nhật định, có ngữ điệu kết thúc biểu thị thái
độ của người nói đối vơi nội dung của câu nói.
Biện pháp dạy học là một bộ phận của phương pháp dạy học. Ở lứa tuổi
mẫu giáo các biện pháp dạy học đặc biệt quan trọng nó làm cho q trình dạy
học hấp dẫn hơn, trẻ em tiếp thu được tốt các kiến thức là do biện pháp hấp dẫn,
tác động phù hợp với sự phát triển tâm lý của trẻ, nhờ đó nâng cao hiệu quả dạy
học và làm cho hoạt động học tập trở nên nhẹ nhàng, sinh động hơn.
Biện pháp dạy trẻ nói đúng ngữ pháp tiếng việt là cách làm cụ thể nhằm
phối hợp hoạt động giữa các giáo viên mầm non và trẻ mầm non để dạy cho trẻ
biết cách đặt câu, sử dụng câu đúng trong quá trình giao tiếp.
b. Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ mẫu giáo nhỡ.

Tư duy của trẻ mẫu giáo nhỡ có những bước phát triển vượt bậc, tư duy
trực quan hành động có sự khác biệt về chất so với tuổi mẫu giáo bé đó là trẻ bắt
đầu biết xem xét, suy nghĩ nhiệm vụ hoạt động để đưa ra phương pháp, phương
tiện giải quyết phù hợp. Tư duy trực quan hình tượng chiếm ưu thế nhưng trẻ
chưa có khả năng tư duy trừu tượng nên trẻ mới chỉ dựa vào những biểu tượng
đã có, những kinh nghiệm đã trải qua để suy luận ra vấn đề mới.
Khả năng tập chung chú ý của trẻ phát triển mạnh mẽ, trẻ có thể tập trung
chú ý được trong một thời gian dài, khối lượng chú ý tăng lên nhanh chóng, với
những đối tượng hấp dẫn trẻ có thể tập trung chú ý được tới 37 phút.
Ở tuổi mẫu giáo nhỡ các loại tri giác: Nhìn, nghe, sờ, mó... phát triển ở
mức độ tinh nhạy, đặc biệt là phân biệt âm thanh, ngôn ngữ, nhạc các bài hát.
Trẻ tri giác được một số mối quan hệ về không gian và thời gian chinh xác hơn.
Về khả năng ghi nhớ, trẻ mẫu giáo nhỡ đã biết liên tưởng để nhận lại, nhớ
lại các sự vật - hiện tượng đã gặp, có thể là một lần. Trí nhớ khơng có chủ định
vẫn chiếm ưu thế ở độ tuổi này.
c. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
Trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi có thể tiếp thu được cách phát âm của tất cả các âm
vị tuy nhiên còn chưa chính xác do bộ máy phát âm của trẻ chưa hoàn chỉnh, do
khả năng nghe, khả năng tập trung chú ý, tư duy của trẻ còn hạn chế nên trẻ phát
âm còn sai những phụ âm đầu như: s, tr, l, n...
5


Về thanh điệu trẻ phát âm cũng chưa chính xác như từ “bé ngã- bé ngả;
con hươu- con hai hoặc con hiêu; rượu- riệu. Vốn từ của trẻ có khoảng 1200 từ
đến 1300 từ chủ yếu là danh từ, động từ và một số loại từ khác.
Trẻ thường sử dụng các loại câu có khoảng 2-3 từ hoặc sử dụng câu cụt
trong quá trình giao tiếp. Do vốn từ, kinh nghiệm sống của trẻ và khả năng nắm
được nghĩa của từ cịn chưa chính xác nên trẻ sử dụng từ để đặt câu cịn sai, ví
dụ: Cây chuối đổ - Cây chuối ngã; quả dưa nứt - quả dưa vỡ; con dao cụt – con

dao què... Đặc biệt là những từ chỉ thời gian, số lượng cịn sai bởi vì tư duy của
trẻ về thời gian và số lượng còn chưa chính xác. Ở trẻ xuất hiện các câu hỏi khó
hơn như: Để làm gì? Vì sao lại thế?... Trẻ có thể đọc thơ, kể chuyện diễn cảm
dưới sự giúp đỡ của người lớn.
d. Đặc điểm ngữ pháp trong lời nói của trẻ 4-5 tuổi.
Cấu trúc chủ - vị hạt nhân là mơ hình câu chủ yếu trong lời nói của trẻ:
Chủ ngữ thường là danh từ: Ví dụ: Bố con là bác sĩ; Áo của bạn Hà; Đồ
chơi của Vân...
Rất ít khi xuất hiện chủ ngữ là một loại từ khác.
Vị ngữ phổ biến là động từ. Ví dụ: Mẹ con đi chợ; Bố con đi làm...
Vị ngữ là danh từ xuật hiện ít hơn: Ví dụ: Đây là búp bê; Mẹ con là cơ
giáo...
Có trường hợp vị ngữ là tính từ: Ví dụ: Áo bạn Qn đẹp, Tóc cơ Hà dài...
Danh từ, động từ, tính từ phát triển thành các nhóm từ. Ví dụ: Con thích
những quyển sách này; Con đã đọc những quyển truyện này rồi; Búp bê của con
rất xinh, rất ngoan...
Câu đơn mở rộng thành phần trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm chiếm
20%. Ví dụ: Chiều nay bố cho con đi xem phim; Ở công viên Thủ Lệ con gặp
con voi to ơi là to...
Câu đơn đặc biệt, rút gọn thường xuất hiện.
10% câu ghép chủ yếu là câu ghép đẳng lập- liệt kê và ghép chính phụ –
nhân quả, Ví dụ: Bố con đi làm, mẹ con nấu cơm. Tại vì bạn Lan đến muộn, cơ
phạt bạn Lan.
Các câu chính phụ của trẻ đã có đủ các từ chỉ quan hệ, ý của câu được
diễn đạt rõ ràng mạch lạc hơn.
Ví dụ: Bạn Thành khóc vì bạn Hùng lấy đồ chơi của bạn Thành.
Các loại câu phức của trẻ cũng được mở rộng. Trẻ biết cấu tạo các câu
hoàn chỉnh để kể lại nội dung câu chuyện hoặc diễn tả sự hiểu biết, diễn tả điều
mong muốn của bản thân.
Ví dụ: Cháu thích quả bóng màu xanh này lắm.

Tuy vậy, Trẻ dùng từ trong câu cịn chưa chính xác (thừa hoặc thiếu), vị
trí sắp xếp các từ trong câu chưa đúng nên câu dài, tối nghĩa...
e. Đặc trưng của việc dạy trẻ nói đúng ngữ pháp tiếng việt.
Dạy ngữ pháp tiếng việt là dạy các mơ hình câu. Đây là một đặc trưng của
dạy tiếng việt cho trẻ. Tiếng việt là loại ngôn ngữ khơng biến hình (từ giữ
6


nguyên hình thức khi hoạt động, phương thức ngữ pháp chủ yếu là phương thức
trật tự từ và sử dụng hư từ). Vì thế, vấn đề từ pháp gần như không được đặt ra.
Dựa vào đặc điểm ở tuổi mẫu giáo, trường mầm non chủ yếu rèn luyện cho trẻ
tập nói các loại câu. Trẻ lĩnh hội ngữ pháp bằng bắt chước người lớn.
Khi dạy trẻ cần dạy mơ hình câu từ đơn giản đến phức tạp. Cùng với sự
phát triển của tư duy, các kiểu câu nói của trẻ cũng phức tạp dần: từ câu đơn hạt
nhân đến các câu đơn mở rộng rồi đến các câu ghép.
Dạy ngữ pháp cho trẻ là dạy thực hành. Chú ý đến các mơ hình câu được
sử dụng trong hoạt động lời nói. Câu và nhóm từ ln ln phải đặt trong hoạt
động giao tiếp ngơn ngữ. Nhìn chung, dạy các mẫu câu cho trẻ thường phối hợp
với nhiệm vụ phát triển lời nói mạch lạc.
Dạy mẫu câu cho trẻ tích hợp trong các giờ học. Trong chương trình giáo
dục mầm non không quy định những giờ chuyên biệt dạy mẫu câu. Vì vậy,
nhiệm vụ này được thực hiện tích hợp trong các giờ học và các hoạt động khác.
Tuy nhiên, những giờ dạy trẻ kể chuyện và giao tiếp có nhiều ưu thế dạy mẫu
câu cho trẻ.
2.2. Thực trạng của việc dạy trẻ mẫu giáo 4- 5 tuổi nói đúng ngữ
pháp tiếng việt tại Trường mầm non Hoa Sen- Thành Phố Vĩnh Yên- Tỉnh
Vĩnh Phúc.
a. Về nhận thức của giáo viên.
Phụ trách Số lượng
stt Họ tên giáo viên

Trình độ
Ghi chú
lớp
trẻ
1 Nguyễn Thu Hiền Đại học
4A
35
2 Trần Như Quỳnh
Đại học
4A
Các giáo viên đều có sức khỏe tốt, trẻ, yêu nghề, mến trẻ, nhiệt tình trong
cơng việc và đều được hưởng mọi chế độ và quyền lợi theo đúng Bộ luật lao
động nên các giáo viên đều yên tâm công tác.
Qua việc trao đổi thảo luận và dự các hoạt động học tập có chủ đích của 2
giáo viên trực tiếp giảng dạy tại lớp mẫu giáo 4-5 tuổi A, trường mầm non Hoa
Sen- Thành Phố Vĩnh Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc. Tôi thu được kết quả cụ thể như
sau:
* Kết quả trao đổi thảo luận:
Tiêu chí
Kết quả Tỷ lệ %
Giáo viên hiểu rõ được tầm quan trọng của việc dạy
2/2
100%
trẻ nói đúng mẫu câu.
Giáo viên nắm vững được kiến thức về các mẫu câu.
1/2
50%
Giáo viên chưa nắm vững kiến thức về các mẫu câu.
1/2
50%

* Kết quả dự giờ, tổng số giờ dự được: 10 giờ
Xếp loại
Kết quả
Xếp loại tốt
2/10

Tỷ lệ %
20%
7


Xếp loại khá
Xếp loại đạt yêu cầu
Chưa đạt yêu cầu

4/10
3/10
1/10

40%
30%
10%

* Nhận xét chung:
+ Giáo viên đã ý thức được vai trị và tầm quan trọng của việc dạy trẻ nói
đúng mẫu câu tiếng việt. Nhưng hầu hết nhận thức của giáo viên cịn đơn giản
mới chỉ dừng lại ở hình thức mà chưa đi sâu tìm hiểu.
+ Điều cơ bản là giáo viên chưa thật sự chú trọng đến việc rèn luyện cho
trẻ nói đủ câu, nói đúng ngữ pháp.
+ Nhiều giáo viên là người địa phương nên khi nói bị ảnh hưởng rất nhiều

bởi ngôn ngữ địa phương như nói ngọng giữa chữ L và N.
+ Bên cạnh đó giáo viên chưa tạo điều kiện, chưa đưa ra được những tình
huống cho trẻ được giao tiếp, được thực hành những mẫu câu đã học vào trong
hoàn cảnh cụ thể.
+ Thời gian giáo viên dành để trò chuyện với trẻ cịn ít. Chưa chú ý lắng
nghe trẻ nói để kịp thời phát hiện và sửa những lỗi sai cho trẻ trong quá trình
giao tiếp.
b. Về nhận thức của trẻ.
Các cháu trong lớp có độ tuổi đồng đều và sức khỏe tốt. Trẻ đi học đều, tỷ
lệ bé ngoan- bé chuyên cần đạt 95-98%. Tuy nhiên, trẻ trong lớp còn nhút
nhát, thiếu tự tin khi tham gia vào các hoạt động. Qua khảo sát việc nói đúng
các mẫu câu tiếng việt của các cháu lớp mẫu giáo 4-5 tuổi A, tôi thu được kết
quả cụ thể như sau:

stt

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Bảng 1: Bảng kết quả khảo sát khả năng sử dụng các mẫu câu tiếng việt của trẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi A, Trường mầm non Hoa Sen.

Câu có thành
Câu theo
Câu đơn
Câu ghép
Câu ghép
phần trạng
mục đích
hạt nhân
đẳng lập
chính phụ
Họ và tên trẻ
ngữ
nói.
T K TB T K TB Y T K TB Y T K TB Y T K TB Y
Đỗ Hồng Anh
x
x
x
x
x
Phạm Ph Anh
x
x
x
x
x
Đặng Phú Bình x
x
x
x

x
NguyễnAn Bình
x
x
x
x
x
Bùi Bảo Châu
x
x
x
x
x
Phạm Yến Chi
x
x
x
x
x
Ng Phương Chi x
x
x
x
x
Hng Ngọc Diệp x
x
x
x
x
Ng Thành Đạt

x
x
x
x
x
Vũ Tiến Đạt
x
x
x
x
x
Khổng M. Đăng
x
x
x
x
x

8


12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35

Ng Thu Giang
Võ Minh Hằng
Bạch Hng Hải
Ng Minh Hải
ĐặngViệt Hùng
Ng Trung Hiếu
Bùi Việt Hưng
Lê Minh Hoàng
Quản Gia Huy
Phùng Q. Huy
Ng. Minh Hùng
Dương T Huyền
Ng. Bảo Khánh
Ng. Ngọc Lâm

Lê Mỹ Linh
Vũ Hà Linh
Ng. Ngọc Mai
Hng Tuyết Mai
Ng. Đại Minh
Trần Bảo Nam
Ng. Thanh Nga
Ng. Quỳnh Nhi
Ng Hương Trà
Vũ Quang Vinh
Tổng
%

x

x

x

x
x

x
x

x

x

x


x

x

x

x

x
x

x

x

x
x
x

x
x
x
x

x
x
x
x


x

x

x
x
x

x
x
x

x
x
x

x
x
x
x
x
x

x
x
x
x

x


x

x

x
x

x

x

x
x
x

x

x

x
x
x
x

x

x

x
x


x

x

x

x
x

x
x
x

x
x

x

x

x
x

x

x
x

x


x

x
x

x

x

x

x
x

x
x

x
x

x

x

x
x

x
x

x

x

x
x

x
x

x
x
x
x
x

x

x
x

10

13

12

3

11


17

4

2

6

15

12

1

5

19

10

2

4

20

9

29


37

34

9

32

49

11

6

17

43

34

3

14

54

29

6


11

57

26

* Nhận xét chung:
Số trẻ biết sử dụng tốt các mẫu câu ghép cịn ít.
Kỹ năng sử dụng các mẫu câu tiếng việt của trẻ trong q trình giao tiếp
cịn nhiều hạn chế.
c.Thuận lợi và khó khăn trong việc dạy trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi nói đúng
ngữ pháp tiếng việt.
Qua q trình điều tra và khảo sát việc dạy trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi nói đúng
mẫu câu, tại trường mầm non Hoa Sen- Thành phố Vĩnh n- Tỉnh Vĩnh Phúc,
tơi đã tìm ra được một số điểm thuận lợi và khó khăn như sau:
* Về thuận lợi.
Luôn được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường.
Các nhóm lớp được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện và trang
thiết bị dạy học hiện đại.
Giáo viên được tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn do nhà
trường và do các cấp tổ chức.
9


Đặc biệt là có đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, nhiệt tình, u nghề, mến trẻ.
Được sự tín nhiệm và ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh.
Trẻ trong lớp có độ tuổi đồng đều, tỷ lệ bé ngoan bé chun cần đạt: 9598%.
* Về khó khăn:
Trình độ chuyên môn của giáo viên chưa đồng đều, một số giáo viên chưa

nắm vững được các mẫu câu tiếng việt để dạy trẻ.
Một số giáo viên chưa nhận thức được vai trị tầm quan trọng của việc dạy
trẻ nói đúng ngữ pháp tiếng việt nên trong quá trình tổ chức các hoạt động chưa
chú trọng để hình thành cho trẻ.
Một số giáo viên chưa chú ý lắng nghe để phát hiện và kịp thời sửa những
lỗi sai cho trẻ.
Một số giáo viên phát âm còn chưa chuẩn, sử dụng các mẫu câu chưa
chính xác.
Trẻ nhút nhát chưa mạnh dạn tự tin khi giao tiếp.
Nhiều trẻ và phụ huynh nói ngọng do ảnh hưởng của ngôn ngữ địa
phương.
2.3. Một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi nói đúng ngữ pháp
tiếng việt.
a. Biện pháp 1: Sử dụng hệ thống câu hỏi đàm thoại.
Đàm thoại là hình thức trị chuyện nhưng có sự chuẩn bị trước về nội
dung, có mục đích và được thực hiện trên tiết học. Đàm thoại được sử dụng để
dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, nói liên kết.
Qua đàm thoại, từ những câu hỏi định hướng vào những nội dung nhất
định buộc trẻ phải chú ý suy nghĩ để trả lời, buộc trẻ phải đặt câu, phải diễn đạt
để thể hiện những suy nghĩ của mình. Đồng thời đàm thoại cũng là cách thức
cung cấp cho trẻ những mẫu câu chính xác.
Đàm thoại vừa là hình thức vừa là phương pháp phát triển ngôn ngữ cho
trẻ đặc biệt là trong việc dạy trẻ nói đúng mẫu câu tiếng việt. Để chuẩn bị tốt
cho đàm thoại giáo viên cần cung cấp những kiến thức, khắc sâu những biểu
tượng về nội dung cần đàm thoại từ trước khi tổ chức buổi đàm thoại.
Đàm thoại phải nhẹ nhàng thoải mái, không áp đặt trẻ, nội dung đàm thoại
phải đầy đủ, có ý nghĩa, khơng đi lệch đề tài và phải hướng vào mẫu câu cần
rèn, cần hình thành cho trẻ.
Đàm thoại không đặt nhiều câu hỏi quá vụn vặt mà câu hỏi phải đa dạng,
đảm bảo tính phát triển, tính mục đích đồng thời khuyến khích sự tư duy của trẻ,

khuyến khích trẻ nêu nhận xét, trình bày ý kiến sự hiểu biết của mình.
Biện pháp đàm thoại có thể sử dụng kết hợp với các phương pháp biện
pháp khác như phương pháp trực quan, thực hành…
Nhận thức được vai trò của việc đàm thoại đối với việc dạy trẻ nói đúng
ngữ pháp tiếng việt, tơi đã tích cực chú ý trò chuyện, đàm thoại với trẻ thường
xuyên hơn theo một chủ đề hoặc theo hứng thú của trẻ, trong khi trị chuyện tơi
10


đặt ra những tình huống để dẫn trẻ vào việc sử dụng các mẫu câu mà tơi định
luyện cho trẻ.
Ví dụ: Trò chuyện với trẻ về đồ dùng trong lớp học của bé.
Trẻ sẽ kể trong lớp có những đồ dung gì (quạt, tủ, bàn, ghế,…) tơi đã
hướng trẻ vào các mẫu câu có các nhóm danh từ: Những cái bàn này, những cái
ghế kia… và câu có trạng ngữ chỉ mục đích: Đây là những quyển sách; những
quyển sách ấy cô mua để các cháu học; hoặc Đây là những cái tủ để đựng quần
áo, giày dép,…
Ví dụ: Trị chuyện về chủ đề: Gia đình, trẻ sẽ nói về những người trong
gia đình, đồ dùng trong gia đình, nhu cầu của gia đình. Những nội dung trị
chuyện, đàm thoại đó sẽ làm xuất hiện các kiểu câu khác nhau như: Bố đưa con
đi chơi ở công viên, Nhà con có ti vi, tủ lạnh, bàn ghế...
Trong q trình đàm thoại tôi đã sử dụng hệ thống câu hỏi để dẫn dắt trẻ
sử dụng các mẫu câu cô định rèn cho trẻ. Chẳng hạn, tôi định rèn luyện cho trẻ
sử dụng một số câu ghép, tôi đã tạo ra một hệ thống câu hỏi buộc trẻ phải trả lời
bằng các câu ghép.
Ví dụ: Sau khi kể cho trẻ chuyện: Cơ bé quàng khăn đỏ. Cô hỏi trẻ.
Tại sao mọi người gọi cô là cô bé quàng khăn đỏ? “Trẻ phải trả lời: Bởi vì
cơ bé thích qng khăn đỏ nên người ta gọi cô là cô bé quàng khăn đỏ”. Sử dụng
cặp từ quan hệ: Bởi vì…nên.
Nếu cơ bé nghe lời mẹ thì sao? “Trẻ sẽ trả lời: Nếu cơ bé nghe lời mẹ thì

Bà Ngoại của cơ sẽ khơng bị con sói ăn thịt”. Sử dụng cặp từ: Nếu .. thì.
Một điều quan trọng mà rất nhiều giáo viên khơng chú ý khi trị truyện
đàm thoại với trẻ đó là không dành thời gian cho trẻ suy nghĩ trả lời câu hỏi, nói
lên suy nghĩ của trẻ mà giáo viên thường đặt câu hỏi rồi lại tự mình trả lời vì sợ
trẻ khơng trả lời được. Cho nên một số hoạt động chủ yếu do giáo viên độc thoại
mà trẻ ít được hoạt động, ít được trao đổi thảo luận, ít được nói. Chính vì vậy,
sau mỗi một vấn đề tôi luôn luôn dành thời gian để trẻ suy nghĩ, trao đổi thảo
luận với nhau và trả lời câu hỏi, bày tỏ ý kiến của mình trước tập thể.
Khi trị chuyện, đàm thoại với trẻ, tơi sử dụng lời nói nhẹ nhàng, tình cảm
với ngữ điệu khác nhau, xen kẽ các loại câu hỏi thu hút sự chú ý lắng nghe của
trẻ. Đồng thời tơi ln kích thích trẻ nói các từ, các câu, nói được những hiểu
biết của trẻ về chủ đề mà tơi đang trị chuyện với trẻ.
b. Biện pháp 2: Sử dụng lời nói mẫu.
Sử dụng lời nói mẫu giúp trẻ định hình, nhận biết được các mẫu câu tiếng
việt một cách dễ dàng, chính xác.
Lời nói mẫu là lời nói cụ thể đảm bảo chuẩn mực về ngữ pháp tiếng việt,
để trẻ học theo. Đây là phương pháp cô giáo tạo ra các mẫu câu khác nhau, cơ
nói mẫu cho trẻ nghe và u cầu trẻ lặp lại theo mẫu.
Mẫu câu cô đưa ra phải đạt được các yêu cầu sau:
Câu phải đầy đủ thành phần chính (chủ ngữ- vị ngữ).
Từ ngữ trong câu phải chính xác, sắp xếp đúng trật tự của câu tiếng việt.
11


Nội dung thông báo của câu phải đơn giản, rõ ràng.
Mẫu câu đưa ra phải từ những mẫu câu đơn giản đến những mẫu câu phức
tạp như: Dạy trẻ câu đơn trước sau đó mới dạy đến những câu ghép, câu ghép
chính phụ, câu ghép đẳng lập…
Muốn cho trẻ làm quen với mơ hình câu, cơ giáo phải xây dựng kế hoạch,
xây dựng các mơ hình câu và thường xun cho trẻ luyện tập.

Trẻ mầm non học nói chủ yếu bằng cách bắt chước. Vì thế cơ phải làm
mẫu cho trẻ. Lời nói mẫu của cơ phải đảm bảo chuẩn mực về phương diện ngữ
pháp. Chính vì vậy trong q trình dạy trẻ nói đúng các mẫu câu, tơi ln lựa
chọn chủ đề phù hợp với mẫu câu sẽ sử dụng và để hình thành các mẫu câu dạy
trẻ tập nói, tơi đặt các câu hỏi. Mơ hình câu hỏi sẽ ứng với mơ hình mẫu câu sẽ
dạy. Sau khi đặt câu hỏi, tôi trả lời mẫu một câu hoặc vài câu rồi hướng dẫn trẻ
tập nói.
Ví dụ: Cơ hỏi: Con gì nằm trên bàn?
Trẻ trả lời: Con mèo nằm trên bàn. (Câu đơn)
Cơ hỏi: Con gì nằm trên bàn kêu meo meo?
Trẻ trả lời: Con mèo nằm trên bàn kêu meo meo. (Câu phức)
Tôi thường lặp đi lặp lại một cách có ý thức những mơ hình câu. Trẻ nghe
nhiều lần sẽ bắt chước, ghi nhớ và khi giao tiếp trẻ sẽ vận dụng những mẫu câu
đó một cách tự nhiên.
Tôi luôn chú ý xây dựng các mẫu vừa đa dạng về hình thức vừa gần gũi
về nội dung để tránh sự đơn điệu khi dạy trẻ. Mỗi giờ hoạt động tơi vừa củng cố
các mẫu câu đã có, vừa cung cấp các mẫu câu mới.
Ví dụ: Trẻ kể chuyện theo đề tài “Ngày nghỉ của bé”.
Ngoài những mẫu câu đơn: Chủ -Vị, tôi đã phát triển các mẫu câu có
trạng ngữ chỉ thời gian, địa điểm: Hơm qua, con cùng bố mẹ đi siêu thị. Ở trong
siêu thị có rất nhiều đồ chơi đẹp,…
Khi dạy trẻ nói theo mẫu câu để trẻ khỏi nhàm chán, thu hút sự chú ý của
trẻ tôi đã sử dụng kết hợp các loại đồ chơi, đồ dùng, tranh ảnh. Sau đó tơi dựa
vào nội dung các đối tượng mà cho trẻ nói.
Ví dụ: Khi cho trẻ tìm hiểu về các con vật ni trong gia đình, tơi có bức
tranh con gà.
Hỏi trẻ: Cơ có bức tranh con gì?
Con gà đang ở đâu?
Trong câu hỏi của cô đã qui định câu trả lời của trẻ.
Sau khi tôi xây dựng mẫu câu cần rèn, cho trẻ tập nói theo mẫu và tơi tổ

chức luyện nói cho trẻ qua trị chơi, qua hình thức chơi tự do. Trong quan hệ
chơi, trẻ nói chuyện với nhau, trẻ đóng vai các nhân vật và thể hiện lời nói của
các nhân vật đó.
Ví dụ: Chơi trị chơi: Cửa hàng thực phẩm.
Chuẩn bị: Một số đồ chơi mô phỏng bánh, kẹo, hoa, quả, rau, tôm, cá…

12


Cách chơi: Cơ chia trẻ thành 4 nhóm, một nhóm đóng làm người bán hàng
sắp xếp thực phẩm theo từng loại.
Các nhóm khác đóng vai làm người đi mua thực phẩm phải đưa ra yêu
cầu như: Bác ơi, bán cho tơi mớ rau ngót hoặc Bác bán cho tơi cân mận…
“Người mua” trả tiền và nói cảm ơn. “Người mua” và “người bán” chào tạm biệt
Ví dụ: Trị chơi: Tam sao thất bản.
Chuẩn bị: Mẫu câu cần rèn cho trẻ như: Quả bóng màu đỏ hoặc Con bị
đang gặm cỏ; Con mèo đang bắt chuột…
Cách chơi: Chia trẻ thành 3 đội chơi, đội trưởng của 3 đội sẽ lần lượt lên
nghe cơ nói thầm một câu (mẫu câu cần rèn). Khi nào có hiệu lệnh bắt đầu, thì
đội trưởng của các đội sẽ nói thầm vào tai bạn phía sau mình câu nói mà cơ giao
cho đội, bạn nhận được câu nói lại truyền(nói thầm) cho bạn phía sau của mình,
cứ tiếp tục như vậy đến bạn cuối cùng phải nói to câu nói đó lên. Đội nào
truyền, nói đúng nhất sẽ là đội chiến thắng.
Luật chơi: Khi truyền tin chỉ được phép nói thầm, khơng được nói to để
đội khác nghe tiếng.
c. Biện pháp 3: Đưa thêm một số mẫu câu vào truyện kể cho trẻ nghe.
Việc soạn lại văn bản- đưa thêm một số mẫu câu mới vào văn bản được sử
dụng chủ yếu trong hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, giúp trẻ
hình thành các mẫu câu một cách nhẹ nhàng và dễ nhớ.
Việc rèn trẻ nói đúng mẫu câu tiếng việt có thể được lồng ghép vào trong

rất nhiều các hoạt động và ở mọi lúc mọi nơi nhưng rèn mẫu câu tốt nhất cho trẻ
là thông qua hoạt động cho trẻ làm quen với văn học, nhất là hoạt động kể
chuyện.
Qua hoạt động kể chuyện trẻ không những được rèn luyện các mẫu câu
tiếng việt mà trẻ còn được phát triển về tất cả các mặt ngôn ngữ như: Khả năng
nghe, nói, đọc, viết… Chính vì vậy, để phát triển ngơn ngữ cho trẻ nói chung và
dạy trẻ nói đúng mẫu câu tiếng việt nói riêng, giáo viên cần biết lựa chọn tác
phẩm văn học có nội dung phù hợp với trẻ, với chủ đề có ý nghĩa giáo dục. Sau
đó xây dựng các mẫu câu để đưa vào tác phẩm sao cho nội dung của tác phẩm
vẫn không thay đổi. Học thuộc nội dung truyện và tập kể diễn cảm trước khi kể
cho trẻ nghe; Khi kể cho trẻ nghe cần kết hợp các đồ dùng minh họa để trẻ dễ
nhớ.
Tôi thường lựa chọn những câu chuyện để soạn thảo lại và dạy cho trẻ
những mẫu câu mới như câu ghép, câu hỏi, câu cầu kiến…
Ví dụ: Để dạy trẻ sử dụng các mẫu câu ghép, tôi đã lựa chọn câu chuyện:
“Cây tre trăm đốt”, để soạn lại và kể cho trẻ nghe.
Đoạn đầu của câu truyện: cây trẻ trăm đốt: “Ngày xưa, ở làng kia có một
lão nhà giàu. Lão thuê một anh nông dân nghèo, khoẻ mạnh để cày ruộng cho
lão. Lão nhà giàu nhiều thóc, nhiều tiền nhưng tính tình lại keo kiệt. Lão rất sợ
phải trả tiền cơng cày cho anh nơng dân vì thế lão suy tính ngày đêm…”
Tơi đã soạn lại văn bản như sau:
13


Câu 2: Mặc dù Lão nhà giàu nhiều thóc, nhiều tiền nhưng tính tình lại rất
keo kiệt.
Câu 3: Bởi vì lão rất sợ phải trả tiền công cày cho anh nơng dân cho nên
lão suy tính ngày đêm.
Trong q trình kể mẫu cho trẻ, tôi luôn chú ý tập trung vào các mẫu câu
này và khi cho trẻ kể lại truyện, tôi cũng chú ý để sửa cho trẻ khi trẻ dùng sai

mẫu câu.
d. Biện pháp 4: Thực hành giao tiếp bằng ngơn ngữ.
Mục đích của các biện pháp nêu trên đều phải đưa đến việc trẻ tham gia
vào nói năng, giao tiếp (Thực hành ngôn ngữ). Vậy giao tiếp là gì? Giao tiếp là
sự chia sẻ ý nghĩ, tình cảm thông tin với một hoặc nhiều người.
Trong giao tiếp, chúng ta thường sử dụng lời nói để biểu đạt ý nghĩ của
mình và để trao đổi thơng tin với người khác. Chính vì vậy, qua q trình giao
tiếp trẻ được học, được rèn luyện nói các mẫu câu, điều đó tác động rất lớn tới
việc dạy trẻ nói đúng ngữ pháp tiếng việt.
Biện pháp cho trẻ thực hành giao tiếp bằng ngôn ngữ đã thoả mãn một
nhu cầu rất lớn của trẻ mầm non đó là trẻ được “học bằng chơi, chơi mà học”.
Trẻ học các mẫu câu mà như được chơi và khi chơi trẻ cũng học được các mẫu
câu.
Thực hành giao tiếp bằng ngơn ngữ có tác động rất lớn đến việc dạy trẻ
nói đúng ngữ pháp tiếng việt bởi vì qua giao tiếp sẽ tạo điều kiện cho trẻ được
nói những mẫu câu khác nhau. Cho nên cơ giáo cần phải ra tình huống để cho
trẻ được tiếp xúc trị chuyện với cơ giáo, các bạn và những người xung quanh.
Trong quá trình giao tiếp với trẻ cô giáo phải luôn chú ý lắng nghe trẻ nói
để biết được cách thức sử dụng các mẫu câu của trẻ và từ đó có sự động viên
khuyến khích trẻ và uốn nắn kịp thời.
Trong quá trình dạy trẻ tôi luôn chú ý tạo điều kiện để mỗi đứa trẻ đều
được tham gia vào hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, thực hiện các bài tập,
các yêu cầu của cơ giáo như: Thường xun tổ chức trị chuyện với trẻ và tổ
chức cho trẻ nói chuyện với nhau về theo đề tài đã định hoặc theo nhu cầu hứng
thú của trẻ trong mọi hoạt động, ở mọi lúc mọi nơi.
Ví dụ: Chủ đề: Phương tiện và luật lệ giao thơng.
Trong giờ đón trẻ, tơi và trẻ cùng trị chuyện về chủ đề:
+ Hôm nay, ai đưa con đi học?
+ Mẹ đưa con đi học bằng phương tiện gì?
+ Khi ngồi trên xe máy con phải chấp hành như thế nào?

+ Trên đường đi học con cịn nhìn thấy những gì? ….
Thực hành giao tiếp bằng cách kể chuyện, kể lại những gì trẻ đã biết, đã
thu nhận được sẽ tạo điều kiện để trẻ nói các loại câu khác nhau, rèn luyện khả
năng phát âm, dùng từ, diễn đạt ý muốn một cách tốt nhất. Chính vì vậy trong
q trình chăm sóc và giáo dục trẻ tơi ln khuyến khích thu hút trẻ tham gia

14


vào các hoạt động kể chuyện theo tranh, theo đồ chơi, kể chuyện theo kinh
nghiệm, kể chuyện nối tiếp theo chuyện kể của cô, kể chuyện theo chủ đề…
Mặt khác, Trong quá trình giao tiếp trẻ mầm non thường mắc lỗi sử dụng
các câu thiếu thành phần hạt nhân (câu q, cụt, nói trống khơng). Tuỳ thuộc vào
từng tình huống cụ thể mà tôi sửa sai cho trẻ kịp thời giúp trẻ nói đủ câu, một
cách tự nhiên; khơng bắt trẻ phải nói một cách cứng nhắc làm cho sự giao tiếp
nặng nề, thiếu tự nhiên.
Trẻ nói sai mẫu câu nào, tơi sửa tại chỗ cho trẻ. Bên cạnh đó tơi cịn dùng
các bài tập đưa vào đó các mẫu câu chuẩn để tập cho trẻ sử dụng.
Ví dụ: Trị chơi: Ai nhanh hơn
Cơ nói chưa đủ câu u cầu trẻ nói tiếp:
Cơ và …cùng đi chơi ở …
Con chim hót….
Con …gáy vang vào buổi….
Một lỗi sai thường gặp khác ở trẻ đó là: Trật tự từ sai, diễn đạt khơng chặt
chẽ do khơng biết dùng quan hệ từ, chính vì vậy cần phải hướng dẫn trẻ cách sắp
xếp và sử dụng quan hệ từ.
Ví dụ: Nam trêu Ngọc, Ngọc khóc nhè.
sửa lại: Vì Nam trêu Ngọc nên Ngọc khóc nhè.
Lỗi sai phổ biến trong câu nói của trẻ đó là câu thiếu thành phần chính:
Để sửa lỗi này tơi sẽ đặt câu hỏi về thành phần thiếu, sau khi trẻ trả lời, tơi giúp

trẻ nói câu đủ thành phần.
Ví dụ: Cơ hỏi: Bạn Nam đang làm gì?
Trẻ trả lời: đang đá bóng. (Câu thiếu chủ ngữ)
Cơ hỏi lại: Ai đang đá bóng?
Trẻ trả lời: Bạn Nam đang đá bóng. (Câu đơn đầy đủ thành phần)
Bên cạnh đó tơi thường xuyên tổ chức cho trẻ hoạt động theo nhóm, tạo
điều kiện cho trẻ được tham gia chơi cùng bạn bè trong lớp. Đây là cơ hội tốt
cho trẻ được trò chuyện cùng với các bạn, phát triển khả năng giao tiếp, khả
năng sử dụng các mẫu câu trong quá trình giao tiếp. Từ đó trẻ sớm học được
cách truyền tải những suy nghĩ, tình cảm của mình với bạn.
e. Biện pháp 5: Giáo viên tự rèn luyện ngôn ngữ của mình thật chính
xác và trong sáng.
Đây là biện pháp quan trọng khơng kém việc dạy trẻ nói đúng ngữ pháp
tiếng việt, bởi vì trẻ mầm non học chủ yếu là bắt chước và chịu ảnh hưởng cực
lớn từ giáo viên. Môi trường giao tiếp sư phạm trong việc dạy trẻ nói đúng ngữ
pháp tạo tiền đề vững chắc, giúp trẻ hiểu được nghĩa của từ và ghép thành câu
một cách thuận lợi đầy đủ thành phần.
Đa số giáo viên cũng đã chú ý về ngơn ngữ của mình như nói năng nhẹ
nhàng, gần gũi với trẻ nhưng hầu hết các giáo viên chưa chú ý đến việc sử dụng
các mẫu đầy đủ và đa dạng, một số giáo viên còn nói câu thiếu thành phần chính

15


trước mặt trẻ điều đó đã làm ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển ngơn ngữ của
trẻ.
Chính vì vậy tơi ln tích cực tham khảo tài liệu, học hỏi kinh nghiệm,
trau dồi ngơn ngữ của mình, tránh nói ngọng, phát âm sai, nói tục nói bậy trước
mặt trẻ, tránh sử dụng những câu q, câu cụt, câu khơng có đủ các thành phần
câu, tránh nói ngọng, nói lắp...

Trong quá trình giao tiếp với trẻ tơi thường xun sử dụng loại ngơn ngữ
biểu cảm, nói năng nhẹ nhàng, rõ ràng, dễ nghe và đúng.
Tơi ln tự rèn luyện cho mình khả năng giao tiếp thật sự gần gũi, thân
thiện với trẻ bằng ánh mắt, nụ cười và nhìn thẳng vào trẻ khi giao tiếp. Giành
thời gian cho trẻ suy nghĩ suy nghĩ về những điều mà trẻ muốn nói, khơng ngắt
lời trẻ, khơng thúc giục trẻ nói nhanh và ln lắng nghe những gì trẻ nói.
g. Biện pháp 6: Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong việc dạy trẻ nói
đúng ngữ pháp.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy trẻ nói đúng ngữ pháp là
đưa các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại- chủ yếu là máy tính, máy
chiếu, bảng điện tử thơng minh vào trong q trình dạy trẻ, nhằm mục đích hình
thành và rèn luyện các mơ hình câu cho trẻ.
Phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non
tạo ra một môi trường dạy học tương tác cao, sống động, hứng thú và đạt hiệu
quả cao của quá trình dạy học đa giác quan cho trẻ.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy trẻ nói đúng ngữ pháp
khơng những tạo ra cho trẻ một môi trường hoạt động hấp dẫn, phong phú, giúp
cho quá trình học ngữ pháp tiếng việt của trẻ dễ dàng hơn mà còn giúp trẻ phát
triển những kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin như sử dụng con chuột, bàn
phím...
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin có thể sử dụng được trong các hoạt động
học có chủ đích, hoạt động góc, để biện pháp này đạt hiệu quả tối ưu thì nhiệm
vụ của người giáo viên là rất quan trọng. Giáo viên cần lựa chọn nội dung, hình
ảnh đưa vào bài dạy cho phù hợp. Tuỳ vào từng mục đích, nội dung của hoạt
động mà giáo viên xác định đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
nào và vào thời điểm nào là tốt nhất: có thể đưa vào ngay lúc đầu hoạt động
hoặc giữa hay vào cuối hoạt động. Tuy nhiên việc dạy trẻ nói đúng mẫu câu thì
ứng dụng cơng nghệ thông tin sử dụng chủ yếu vào phần chơi các trị chơi ơn
luyện, củng cố.
Chính vì vậy, tơi tích cực nghiên cứu các phần mền giáo dục như

kidsmart, kidpix, Powerpoint, Converter, Photoshop, ... để thiết kế các bài giảng,
các trò chơi phù hợp với yêu cầu để dạy trẻ.
Ví dụ:
Ứng dụng từ phần mềm vui học kidmart, Happykid tôi đã thiết kế ra trò
chơi: Bé vui sáng tạo.

16


Cách chơi: Trên slide 1: Có một số hình ảnh như:
Phía dưới hình ảnh xuất hiện dịng chữ: “Hơm nay, … đi chơi”. Kết hợp với
lồng tiếng: “Hôm nay, … đi chơi”. Yêu cầu với trẻ là chọn hình ảnh búp bê
(hoặc voi, thỏ). Khi trẻ chọn sẽ xuất hiện câu hồn chỉnh, kết hợp với tiếng nói:
“Hơm nay,
búp bê đi chơi” (tương ứng giữa lời nói với hình ảnh). Trẻ nhắc
lại câu hồn chỉnh.
Trên slide 2: Hình ảnh:
Phía dưới hình ảnh xuất hiện chữ và tiếng nói: “Búp bê đi chơi bằng ….”. Trẻ
chọn phương tiện mà mình thích như: ô tô. Khi trẻ chọn sẽ xuất hiện câu hồn
chỉnh và tiếng nói: “Búp bê đi chơi bằng
. Trẻ nhắc lại câu hoàn chỉnh
“Búp bê đi chơi bằng thuyền buồm”.
Tương tự như vậy ở các slide tiếp theo trẻ sẽ học được những câu khác
như: Búp bê đi đến cơng viên. Ở cơng viên, Búp bê thích chơi đá bóng…
Bên cạnh đó tơi đã ứng dụng cơng nghệ thơng tin có hiệu quả vào các
hoạt động nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ như hoạt động cho trẻ làm quen với
thơ, truyện. Ngồi việc sử dụng hình ảnh, video để đọc thơ, kể chuyện cho trẻ
nghe tơi cịn sử dụng hình ảnh trong q trình dạy trẻ đọc thơ.
Ví dụ: Bài thơ: Chiếc cầu mới
Tôi sử dụng công nghệ thơng tin ngay trong q trình dạy trẻ đọc thơ như

tơi trình chiếu các slide có các câu thơ, kết hợp với hình ảnh để cho trẻ đọc:

Chiếc cầu mới
Bên dịng

trắng

mới dựng lên

Khách ngồi trên
Đồn người đi bộ
Cùng cười hớn hở

Nhân dân đi bên

Nhìn chiếc

dài

xe chạy giữa
Tấm tắc khen tài
Tu tu
Xình xịch qua

Cơng nhân xây dựng
Sáng tác: Thái Hồng Linh

Ngồi ra để kết hợp tốt với phụ huynh trong việc dạy trẻ nói đúng ngữ
pháp tiếng việt tơi đã quay lại những hoạt động của trẻ ở trường nhằm phát triển
ngơn ngữ cho trẻ. Sau đó làm thành đĩa gửi tới các bậc phụ huynh nhất là những


17


phụ huynh có con chậm phát triển về ngơn ngữ, để từ đó giúp cho phụ huynh có
những biện pháp tốt nhất chăm sóc con em mình.
h. Biện pháp 7: Phối kết hợp cùng với phụ huynh trong việc rèn ngôn
ngữ cho trẻ.
Phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh trong việc rèn ngôn ngữ cho trẻ là rất
quan trọng bởi gia đình là mơi trường đầu tiên mà đứa trẻ được tiếp xúc. Chính
vì vậy trẻ chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi ngôn ngữ của những người thân trong
gia đình đặc biệt là người mẹ. Việc trao đổi thường xuyên với phụ huynh về vấn
đề ngôn ngữ giúp phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của việc rèn ngôn ngữ
cho trẻ và biết được các biện pháp rèn ngôn ngữ cho con em có hiệu quả.
Hơn nữa qua quá trình trao đổi, tiếp xúc với phụ huynh giúp cho người
giáo viên mầm non hiểu được rõ hơn về hoàn cảnh gia đình cũng như về đặc
điểm ngơn ngữ của trẻ ở gia đình. Từ đó, giúp giáo viên có biện pháp can thiệp
kịp thời.
Để công tác phối kết hợp với phụ huynh trong việc rèn ngôn ngữ cho trẻ
đạt hiệu quả tối ưu thì trong khi lập kế hoạch chủ đề, kế hoạch tuần, giáo viên
cần phải đưa nội dung phối hợp với gia đình trẻ vào kế hoạch, đặc biệt là nội
dung phát triển về ngôn ngữ cho trẻ: Ví dụ: Chủ đề: Thế giới động vật.
Tuần 1: Tơi muốn rèn cho trẻ mẫu câu ghép chính phụ: “Nếu ….thì…”
Trao đổi với phụ huynh về chủ đề.
Cung cấp cho phụ huynh một số mẫu câu để phụ huynh về nhà cùng trò
chuyện, trao đổi với trẻ….
Trong kế hoạch phải thể hiện rõ được mục đích, nội dung, thời gian, biện
pháp thực hiện và kết quả đạt được, những tồn tại và hướng giải quyết.
Với những cháu gặp khó khăn trong vấn đề ngôn ngữ giáo viên nên cung
cấp cho cha mẹ trẻ những mốc phát triển ngôn ngữ của trẻ theo độ tuổi, giải

thích để cha mẹ trẻ hiểu là không nên che giấu khuyết tật của con mình và mạnh
dạn trao đổi thẳng thắn những hạn chế của trẻ đồng thời đưa ra những giải pháp
tư vấn giúp phụ huynh.
Q trình chăm sóc – giáo dục trẻ ở lứa tuổi mầm non mang đặc tính xã
hội hố cáo, để thực hiện có hiệu quả quyền được chăm sóc- giáo dục trẻ em ở
lứa tuổi này cần thiết có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường – gia đình. Và
nội dung dạy trẻ nói đúng cấu trúc ngữ pháp tiếng việt cũng vậy, để việc dạy trẻ
đạt kết quả cao thì địi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa trường lớp mầm non
và gia đình.
Nhận thức rõ được vấn đề đó tơi đã thực hiện tốt công tác phối kết hợp
với phụ huynh trong q trình giáo dục trẻ.
Tơi đã xây dựng các nội dung cần kết hợp với phụ huynh đó là: Phát hiện
lỗi sai và sửa lỗi sai về ngôn ngữ cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi như nói ngọng, nói
lắp, nói trống khơng…;Tận dụng mọi điều kiện để cho trẻ được tham gia giao
tiếp, dạy trẻ nói những câu đơn giản, Bố mẹ và những người thân xung quanh tự
rèn luyện ngơn ngữ của mình…
18


Hình thức tun truyền mà tơi thường sử dụng đó là: Trao đổi với phụ
hunh trong giờ đón trả trẻ, xây dựng góc tuyên truyền trong lớp, tuyên truyền
trong các buổi họp phụ huynh, vận động phụ huynh tham gia các phong trào hội
thi như: “Bé đọc thơ kể chuyện”. Quay phim, chụp ảnh về các hoạt động phát
triển ngôn ngữ của trẻ sau đó làm thành đĩa gửi tới cha mẹ trẻ…
2.4. Kết quả đạt được:
Sau khi tôi áp dụng một số biện pháp trên vào quá trình dạy trẻ nói đúng
ngữ pháp ngay từ đầu năm học tơi thấy:
Trẻ mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp và hứng thú hơn khi tham gia hoạt động.
Trẻ có nề nếp thói quen tốt trong các giờ hoạt động.
Trẻ hào hứng tiếp nhận các mẫu câu một cách thoải mái, tự nhiên.

Trẻ sử dụng các mẫu câu trong quá trình giao tiếp tốt hơn.
a. Kết quả cụ thể:
Bảng 2: Bảng kết quả khảo sát khả năng sử dụng các mẫu câu tiếng việt
của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi A, Trường mầm non Hoa Sen
(Sau khi áp dụng các biện pháp mới)

stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

Họ và tên trẻ
Đỗ Hồng Anh
Phạm Ph Anh

Đặng Phú Bình
NguyễnAn Bình
Bùi Bảo Châu
Phạm Yến Chi
Ng Phương Chi
Hng Ngọc Diệp
Ng Thành Đạt
Vũ Tiến Đạt
Khổng M. Đăng
Ng Thu Giang
Võ Minh Hằng
Bạch Hng Hải
Ng Minh Hải
ĐặngViệt Hùng
Ng Trung Hiếu
Bùi Việt Hưng
Lê Minh Hồng

Câu có thành
phần trạng
ngữ
K TB T K TB Y
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

Câu đơn
hạt nhân
T
x
x
x

x
x
x


x
x
x
x
x

Câu ghép
đẳng lập
T K
x
x
x
x

TB

Câu ghép
chính phụ
Y T

K TB
x

x
x
x
x
x


x

x
x
x

x

x

x

x
x
x

x
x

x
x

x
x
x

x

x
x


x
x
x
x

x
x
x
x

Câu theo
mục đích
nói.
Y T K TB Y
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

x
x
x
x

19


20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35

Quản Gia Huy
Phùng Q. Huy
Ng. Minh Hùng
Dương T Huyền
Ng. Bảo Khánh

Ng. Ngọc Lâm
Lê Mỹ Linh
Vũ Hà Linh
Ng. Ngọc Mai
Hng Tuyết Mai
Ng. Đại Minh
Trần Bảo Nam
Ng. Thanh Nga
Ng. Quỳnh Nhi
Ng Hương Trà
Vũ Quang Vinh
Tổng
%

x
x

x

x
x

x

x

x

x


x
x

x
x
x
x

x

x

x

x

x

x
x

x

x
x

x
x
x


x
x
x
x

x
x
x

x

x
x

x

x
x

x

x
x
x

x
x

x


x
x

x

x

x

x

x
x

x

x

x

x
x

x

x

x

x

x

x

x

x
x

x
x

x

x
x
x
x

x

x
x

18

14

3


12

14

8

1

12

11

11

1

9

14

11

1

7

14

12


2

51

40

9

34

40

23

3

34

31

31

3

26

40

31


3

19

40

34

6

Từ bảng kết quả khảo sát khả năng sử dụng các mẫu câu tiếng việt của trẻ,
tôi thấy khả năng sử dụng các mẫu câu của trẻ trong quá trình giao tiếp tiến bộ
lên rõ rệt. Tỷ lệ trẻ xếp loại khá, tốt tăng lên đáng kể, tỷ lệ trẻ xếp loại trung bình
và yếu chỉ cịn rất ít. Trẻ mạnh dạn, tự tin trong quá trình giao tiếp, phát âm
chính xác, ví dụ: Trong lớp có cháu: Vũ Hà Linh, trước đây cháu nói rất ngọng,
phát âm chưa chính xác, rõ ràng những tiếng chứa thanh ngã trẻ nói thành thanh
hỏi như: ngã – ngả; đổ- độ; Trẻ rất nhút nhát, thiếu tự tin trong giao tiếp vì trẻ sợ
khi nói sai bị các bạn cười. Đặc biệt là khả năng sử dụng các mẫu câu ghép của
trẻ rất kém, trẻ sử dụng chủ yếu là những mẫu câu đơn và những câu thiếu thành
phần như: ăn cơm; Đi chơi; khơng thích...Nhưng bây giờ trẻ rất mạnh dạn, tự tin
và gần gũi, hòa đồng khi giao tiếp, trẻ khơng cịn nói ngọng, nói trống khơng, trẻ
biết sử dụng câu có các thành phần phụ như trạng ngữ, địa điểm. Đó là những
kết quả rất tốt minh chứng cho hiệu quả của các biện pháp mà tôi đã xây dựng ở
trên.
Bảng 3: Bảng so sánh kết quả khảo sát.
Các mơ
hình câu
Câu đơn hạt
nhân(Chủ-vị)


Trước khi áp dụng
Tốt

Khá

TB

10/35=29%

13/35=37%

12/35=34%

3/35 = 9%

11/35=32%

17/35=49%

Sau khi áp dụng
Yếu

Tốt

Khá

TB

18/35=51%


14/35=40%

3/35=9%

12/35=34%

14/35=40%

8/35=23%

Yếu

Câu có thành
phần
ngữ.

trạng

4/35=11%

1/35=3%

20


Đặt câu ghép
đẳng lập.
Đặt câu ghép
chính phụ.
Đặt câu theo

mục đích nói.

2/35 = 6%

6/35 = 17%

15/35=43%

12/35=34%

12/35=34%

11/35=31%

11/35=31%

1/35=3%

1/35 = 3%

5/35 = 14%

19/35=54%

10/35=29%

9/35=26%

14/35=40%


11/35=31%

1/35=3%

2/35 = 6%

4/35 = 11%

20/35=57

9/35 =

%

26%

7/35=19%

14/35=40%

12/35=34%

2/35=6%

b. Bài học kinh nghiệm.
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, tôi rút ra được một số
bài học kinh nghiệm sau:
Giáo viên phải nắm vững phương pháp, biện pháp, nắm được đặc điểm
tâm sinh lý theo từng giai đoạn và độ tuổi.
Hệ thống câu hỏi đàm thoại phải ngắn gọn, dễ hiểu, gần gũi với kinh

nghiệm sống của trẻ. Đàm thoại phải khuyến khích trẻ đưa ra câu trả lời, và
hướng câu trả lời của trẻ tới mẫu câu cần dạy.
Lời nói mẫu của cô phải đảm bảo chuẩn mực về cấu trúc ngữ pháp. Nhẹ
nhàng thu hút được sự chú ý của trẻ.
Việc lựa chọn văn bản để soạn thảo lại nên lựa chọn những tác phẩm văn
học hay, hấp dẫn đối với trẻ và phù hợp với chủ đề.
Trong quá trình cho trẻ thực hành giao tiếp bằng ngôn ngữ, giáo viên cần
chú ý lắng nghe trẻ nói và kịp thời sửa lỗi sai trong lời nói của trẻ.
Giáo viên cần nâng cao trình độ ngơn ngữ của mình, coi ngơn ngữ là
phương tiện giáo dục chủ đạo
Làm tốt hơn nữa công tác phối kết hợp với các bậc phụ huynh trong việc
dạy trẻ nói đúng ngữ pháp tiếng việt.
Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp phải được luyện tập thường xuyên, từng bước
một từ dễ đến khó, dạy trẻ thơng qua các mơ hình câu.

21


PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Dạy trẻ nói đúng ngữ pháp là một nội dung vơ cùng quan trọng và cần
thiết trong việc phát triển lời nói cho trẻ trước tuổi đi học; nó là tổng hợp của
tồn bộ nội dung lời nói cho trẻ.
Mục đích của những cơng việc này là bước đầu hình thành cho trẻ những
năng lực ngơn ngữ như nghe lời nói và phát âm, khả năng sử dụng từ ngữ, các
kiểu câu trong tiếng việt và đặc biệt là dạy cho trẻ biết sử dụng các mẫu câu
tiếng việt vào trong cuộc sống hàng ngày. Ngoài ra trẻ cũng được chuẩn bị một
số kỹ năng đọc viết cần thiết chuẩn bị vào lớp một.
Để trẻ biết sử dụng các mẫu câu một cách chuẩn xác thì cần phải có sự trợ
giúp từ phía giáo viên, gia đình cùng sự tự tin cố gắng nỗ lực của bản thân trẻ.

Do vây từ khi lọt lòng mẹ đến khi trẻ đi học lớp 1 là một chặng đường phát triển
đầu tiên là buổi bình minh đầu tiên của cuộc đời. Đó cũng là một qng đường
có tầm quan trọng đặc biệt trong q trình phát triển chung của trẻ như L.N
Lepstonxtoi đã nhận định: “Tất cả những gì mà đứa trẻ sẽ có sau khi trưởng
thành người lớn đều thu nhận được trong thời ấu thơ. Trong qng đời cịn lại,
cái mà nó thu được chỉ đáng một phần trăm cái đó thơi”.
Đúng vậy, ở giai đoạn này trẻ có tốc độ phát triển rất nhanh cả về thể lực,
trí tuệ và đặc biệt là ngôn ngữ. Ngôn ngữ lúc này như là đôi chân để trẻ bước đi
khám phá thế giới xung quanh, ở trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi có khả năng nói được rất
nhiều những mẫu câu phức tạp, tuy nhiên vẫn cịn có những hạn chế nhất đinh.
Do vậy, giáo viên mầm non hãy là người chỉ đường dẫn lối cho trẻ phát triển
đúng hướng. Chúng ta không được đốt cháy giai đoạn, càng không được bỏ lỡ
cơ hội của trẻ đó là nguyên tắc vàng trong giáo dục.
3.2. Kiến nghị.
Để thực hiện có hiệu quả các biện pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ nói
chung và rèn trẻ nói đúng ngữ pháp nói riêng, tơi mạnh dạn đưa ra một số kiến
nghị như sau:
a. Đối với nhà trường:
Tạo điều kiện cho giáo viên đi tham quan học tập tại các đơn vị bạn.
Trang bị thêm trang thiết bị đồ dùng dạy học hiện tại cho các nhóm lớp.
Tổ chức các hội thi nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
b. Đối với phòng giáo dục:
Tổ chức các lớp tập huấn cho giáo viên về kỹ năng tổ chức các hoạt động
phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Người viết

22


Hoàng Thị Hồng

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Hồng Thái “Giáo trình phát triển ngơn ngữ tuổi mầm non”. Nhà
xuất bản Đại học Sư Phạm.
2. PGS Đào Thanh Âm, Trịnh Dân, Nguyễn Thị Hòa “Giáo dục mầm non
I,II, III”. Nhà xuất bản Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội I.
3. Nguyễn Quang Uẩn- Nguyễn Văn Lũy- Đinh Văn Vang. Giáo trình
“Tâm lý học đại cương”. Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm.
4. Nguyễn Thị Ánh Tuyết- Nguyễn Như Mai- Đinh Thị Kim Thoa “Tâm
lý học trẻ em lứa tuổi mầm non”. Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm.
5. Chương trình ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
6. Hướng dẫn thực hiện kế hoạch năm học 2012-2013 của Phòng GD-ĐT
Thành Phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2012-2013 của Trường Mầm
Non Hoa Sen- Tp Vĩnh Yên- T. Vĩnh Phúc.

23



×