Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số chuyên đề bồi dưỡng nâng cao kiến thức sinh học lớp 12 cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.36 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG
THPT TAM DƯƠNG II =====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

TÊN SÁNG KIẾN:
“MỘT SỐ CÂU HỎI BỒI DƯỠNG NÂNG CAO KIẾN THỨC
SINH HỌC LỚP 12 CHO HỌC SINH”

Tác giả sáng kiến: Bùi Minh Thảo
Mã sáng kiến: 08.56.04

Tam Dương, năm 2019


MỤC LỤC

Tên đề mục

Trang

1. Lời giới thiệu:....................................................................................................................................... 3
2. Tên sáng kiến:....................................................................................................................................... 3
3. Tác giả sáng kiến:............................................................................................................................... 3
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:......................................................................................................... 4
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:........................................................................................................ 4
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:.................................................................................... 4
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:..................................................................................................... 4
8. Những thông tin cần bảo mật:........................................................................................... 21
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:................................................................. 21


10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được:....................................... 21
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử nghiệm...............21


BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Trong q trình giảng dạy bộ mơn sinh học lớp 12 Ban cơ bản, bản thân tôi
nhận thấy việc giải thích các hiện tượng sinh học trong thực tiễn mà sách giáo khoa
đưa ra cịn ít, nội dung chủ yếu mang tính lý thuyết.
Nếu giáo viên giảng dạy bình thường thì việc vận dụng các kiến thức bài học
vào thực tiễn sẽ gặp khó khăn, cần phải thường xun đọc tài liệu tham khảo thì
mới có thể giải thích một cách chi tiết, cụ thể, khoa học được.
Thực tế cho thấy trong quá trình giảng dạy các bài trong bộ mơn sinh học 12
có rất nhiều kiến thức liên quan đến thực tiễn mà học sinh cần biết. Khi giải thích
được các hiện tượng đó bằng những kiến thức thực tiễn, học sinh rất có hứng thú,
say mê trong q trình học, đã kích thích được tính sáng tạo của học sinh, từ đó đáp
ứng được nhu cầu dạy học, đó là học đi đơi với hành, lý thuyết gắn liền với thực
tiễn giúp học sinh khắc sâu kiến thức bài học.
Hiện nay, mặc dù trên thị trường cũng như trên các trang mạng, có rất nhiều
nguồn tài liệu có thể áp dụng cho cơng tác bồi dưỡng nâng cao kiến thức môn sinh
học 12, thế nhưng học sinh của trường trung học phổ thông Tam Dương II ở vùng
nơng thơn, lại hầu như khơng có điều kiện để tiếp xúc với những tài liệu đó và nếu
có thì cũng chỉ rất hạn chế. Mặt khác các tài liệu đó dàn trải, khơng cơ đọng, có nội
dung này thì lại thiếu nội dung khác dẫn đến hiện tượng dễ làm phân tán kiến thức
cho học sinh.
Từ thực tế đó, tơi mong muốn xây dựng được một bộ tài liệu chuyên dùng cho
công tác bồi dưỡng nâng cao kiến thức thực tiễn mơn sinh học nói chung và sinh
học lớp 12 tại trường trung học phổ thơng nói riêng theo chủ đề, tài liệu này có ý
nghĩa đối với bản thân tơi là để mình tự bồi dưỡng chun môn, vừa là tài liệu phục
vụ cho công tác giảng dạy và hy vọng là tài liệu trao đổi, tham khảo kinh nghiệm

với các đồng nghiệp.
Xuất phát từ những nội dung nêu trên, tôi chọn đề tài “Một số chuyên đề bồi
dưỡng nâng cao kiến thức sinh học lớp 12 cho học sinh” 2. Tên sáng kiến
Một số chuyên đề bồi dưỡng nâng cao kiến thức sinh học lớp 12 cho học sinh

3.Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: BÙI MINH THẢO


- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Tam Dương II- Huyện Tam DươngTỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại: 0977955763; 0915955763
- Email:
4.
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Bùi Minh Thảo- PHT trường THPT Tam Dương II.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Giáo dục
Lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến: Sáng kiến có thể áp dụng được sử dụng
làm tài liệu cho giáo viên cũng như học sinh trong công tác bồi dưỡng nâng cao
kiến thức sinh học lớp 12 cho học sinh nói chung và tại trường THPT Tam Dương
II nói riêng.
Vấn đề mà sáng kiến giải quyết:
Cung cấp nguồn tài liệu tham khảo, kiến thức sinh học mang tính thực tiễn cao
theo từng chuyên đề một cách cụ thể.
Gắn lý thuyết với thực tiễn để học sinh có thể hiểu và tự giải thích được các
kiến thức liên quan đến môn sinh lớp 12.
Khắc phục được một số hạn chế mà trong sách giáo khoa chưa đề cập đến
hoặc đề cập đến cịn ít. Từ đó đáp ứng được kỳ vọng của giáo viên với học sinh, sự
kỳ vọng của của nhà trường với giáo viên và học sinh.
6.

Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu
Tháng 9 năm 2018
7.
Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Phương pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục đích đề ra trong quá trình nghiên cứu tơi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
Nghiên cứu tài liệu: sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu và đặc biệt là các
loại sách tham khảo thuộc chuyên môn sinh học do Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam xuất bản.
- Nghiên cứu, tổng hợp kinh nghiệm giảng dạy.
- Phân tích và tổng hợp và hệ thống kiến thức liên quan đến thực tiễn
- Tổng hợp các câu hỏi có liên quan đến nội dung nghiên cứu.


A. PHẦN DI TRUYỀN
Câu hỏi 1: Tại sao đột biến gen thường có hại, tần số thấp nhưng lại là nguồn nguyên
liệu chủ yếu của chọn lọc tự nhiên?
Đáp:
- Phần lớn đột biến gen trong tự nhiên là có hại cho cơ thể vì chúng phá vỡ mối quan hệ
hài hòa trong kiểu gen, trong nội bộ cơ thể, giữa cơ thể với mơi trường đã được hình
thành qua chọn lọc tự nhiên. Trong môi trường quen thuộc, đa số thể đột biến thường tỏ ra
có sức sống kém hoặc kém thích nghi so với dạng gốc. Đặt vào điều kiện mới, nó có thể
tỏ ra thích nghi hơn, có sức sống cao hơn.
- Ví dụ: Trong mơi trường khơng có thuốc DDT thì dạng ruồi mang đột biến kháng DDT
sinh trưởng chậm hơn dạng ruồi bình thường, nhưng khi phun thuốc DDT thì đột biến này
lại có lợi cho ruồi.
- Tuy đột biến thường có hại nhưng phần lớn alen đột biến là alen lặn, xuất hiện ở một số
giao tử nào đó, alen lặn sẽ đi vào hợp tử và tồn tại bên cạnh alen trội tương ứng ở thể dị
hợp, do đó khơng biểu hiện thành kiểu hình, trải qua nhiều thế hệ giao phối các alen lặn

được nhân lên, có điều kiện gặp gỡ nhau trong giao phối tạo nên thể đồng hợp và được
biểu hiện thành kiểu hình. Giá trị thích ứng của một đột biến có thể thay đổi tùy tổ hợp
gen. Một đột biến nằm trong tổ hợp này là có hại nhưng tồn tại trong tổ hợp gen khác lại
trở nên có lợi. Vì vậy, có thể nói tính lợi, hại của đột biến gen chỉ là tương đối.
- Nhờ quá trình giao phối mà các đột biến được phát tán trong quần thể tạo ra vơ số biến
dị tổ hợp. Có thể nói đột biến là nguồn nguyên liệu so cấp còn biến dị tổ hợp là nguồn
biến dị thứ cấp của chọn lọc tự nhiên, cả 2 loại biến dị đó tạo nên vốn gen của quần thể.
Sự tiến hóa không chỉ sử dụng các đột biến mới xuất hiện mà còn huy động kho dự trữ
các đột biến mới xuất hiện mà còn huy động kho dự trữ các gen đột biến đã phát sinh từ
lâu nhưng tiềm ẩn trong trạng thái dị hợp.
Câu hỏi 2: Trong trường hợp nào đột biến gen không được truyền lại cho đời
sau? Đáp:
- Đối với những lồi sinh sản hữu tính, đột biến xảy ra ở tế bào sinh dưỡng.
- Đột biến đi vào giao tử nhưng giao tử đó khơng được thụ tinh.
- Đột biến gây chết hoặc làm cho thể đột biến mất khả năng sinh sản.
- Đột biến xảy ra ở tế bào chất của tế bào sinh giao tử của cơ thể đực.


Câu hỏi 3: Mã di truyền có những đặc điểm nào? Đặc điểm nào của mã di truyền thể
hiện tính thống nhất của sinh giới?
Đáp:
- Mã di truyền là mã bộ ba, có nghĩa là cứ 3 nuclêơtit đứng kế tiếp nhau mã hoá 1 axit
amin. Mã di truyền được đọc từ 1 điểm xác định và liên tục từng bộ 3 nuclêôtit
(không đọc gối lên nhau)
- Mã di truyền có tính đặc hiệu: Tức là 1 bộ ba chỉ mã hố cho 1 loại axít amin
- Mã di truyền mang tính thối hố (dư thừa): Tức là nhiều bộ ba khác nhau cùng mã
hố cho 1 loại axít amin ( trừ AUG và UGG)
- Mã di truyền có tính phổ biến: Tức là tất cả các lồi đều có chung 1 bộ mã di truyền, trừ
1 vài ngoại lệ.
* Đặc điểm mã di truyền phản ánh tính thống nhất của sinh giới là: Mã di truyền có

tính phổ biến.
Câu hỏi 4: Q trình nhân đơi của một ADN tế bào nhân thực, nếu ở ba đơn vị nhân
đôi tổng hợp được 60 phân đoạn Okazaki thì đã có bao nhiêu đoạn mồi được tổng
hợp ra, giải thích?
Đáp:
Số đoạn mồi cần phải có và giải thích :
- Tổng số cần có 66 đoạn mồi
- Giải thích: Ở mỗi đơn vị có 2 mạch mới liên tục, mỗi mạch cần một đoạn mồi và
60 phân đoạn Okazaki cần có 60 đoạn mồi.
Vậy tổng số là: 60 + ( 2 × 3 ) = 66 đoạn mồi
Câu hỏi 5: Trong các quá trình nhân đơi ADN, phiên mã, dịch
mã + Đột biến có thể xảy ra trong q trình nào ?
+ Đột biến xảy ra trong q trình nào thì có khả năng di truyền trong sinh sản
hữu tính?
+ Điều kiện để các đột biến di truyền qua sinh sản hữu tính?
Đáp:
- Đột biến có thể xảy ra trong cả 3 quá trình: Nhân đơi AND, phiên mã, dịch mã.
- Đột biến xảy ra trong quá trinh nhân đôi mới di truyền.
- Đột biến di truyền qua sinh sản hữu tính trong điều kiện:
+Là đột biến giao tử, đột biến tiền phôi
+ Cơ thể mang đột biến phải tham gia vào quá trình sinh sản.


+ Giao tử mang đột biến phải tham gia thụ tinh tạo thành hợp tử
+ Hợp tử phải có khả năng phát triển thành cơ thể
Câu hỏi 6: Đột biến gen là gì? Nêu các dạng đột biến điểm? Trong các dạng đột biến
điểm đó thì dạng đột biến nào gây hậu quả nghiêm trọng hơn, giải thích?
Đáp:
* Khái niệm đột biến gen:
Là những biến đổi nhỏ trong cấu trúc của gen. Những biến đổi này thường liên quan đến


1 hoặc 1 số cặp nuclêôtit .
* Các dạng đột biến gen:
Có 3 dạng (đột biến điểm):
- Mất 1 cặp nuclêơtit
- Thêm 1 cặp nuclêôtit
- Thay thế 1 cặp nuclêôtit
* Dạng đột biến gen gây hại nghiêm trọng hơn:
- Đột biến mất hoặc thêm 1 cặp nuclêôtit gây hậu quả nghiêm trọng hơn đột biến thay
thế
- Vì đột biến này sẽ dẫn đến tạo ra 1 mARN mà ở đó khung đọc dịch đi 1 nuclêơtit
bắt đầu từ vị trí xảy ra đột biến→ trình tự axit amin khác thường.
Câu hỏi 7:
a. Có những loại đột biến khơng hề làm thay đổi số lượng và trình tự sắp xếp các axit
amin trong phân tử protein, đó là loại đột biến gì? Có cách nào để biết được có sự
tồn tại của nó?
b. Khi nào đột biến gen trở thành thể đột biến?
Đáp:
a. Là đột biến thay thế cặp nucleotit
+ Để biết được có đột biến thay thế người ta sử dung phương pháp giải trình tự
các nucleotit
b. Đột biến gen trở thành thể đột biến khi
- Nếu là đột biến gen trội ln được biểu hiện kiểu hình do đó ln biểu hiện thành
thể đột biến.
- Nếu là đột biến gen lặn:
+ Đối với cơ thể nhân thực lưỡng bội:
Trên NST thường: Được biểu hiện thành thể đột biến khi ở trạng thái đồng hợp


Trên NST giới tính: Được biểu hiện thành thể đột biến khi ở giới dị giao tử, gen chỉ có

trên 1 NST
+ Đối với cơ thể nhân thực đơn bội luôn được biểu hiện thành thể đột biến
+ Đối với gen của NST ở vi khuẩn:luôn được biểu hiện thành thể đột biến
Câu hỏi 8: Mỗi trường hợp đột biến sau sẽ ảnh hưởng tới chuỗi pôlipeptit tương
ứng như thế nào?
-Trường hợp I: Cặp nuclêôtit bị mất nằm ở giữa bộ ba mã hố mở đầu của gen
mã hóa.
-Trường hợp II: Cặp nuclêôtit bị mất nằm ở đầu bộ ba mã hóa cuối cùng của gen
mã hóa.
Đáp:
Hậu quả ở chuỗi polipeptit:
- Mất cặp nuclêôtit ở giữa bộ ba mở đầu → không tổng hợp được chuỗi polipeptit.
- Mất cặp nuclêôtit ở đầu bộ ba kết thúc → chuỗi pôlipeptit sẽ được kéo dài thêm .
Câu hỏi 9: Hãy nêu những ứng dụng của phương pháp gây đa bội trong thực
tiễn. Đáp:
- Tạo ra các giống cây trồng đa bội có giá trị: cây ăn quả, cây lấy hạt, cây lấy lá, cây lấy
củ… có năng suất, phẩm chất cao, thích nghi tốt với điều kiện bất lợi của môi trường. Ví
dụ: tạo ra các giống cây ăn quả khơng hạt như dưa hấu, nho,…thường là tự đa bội lẻ.

- Khắc phục hiện tượng bất thụ của cơ thể lai xa, làm cho lai xa trở thành một
phương pháp đặc thù trong tạo giống cây trồng
Ví dụ: khi lai giữa Củ cải x Cải bắp tạo được cây lai có 18 NST. Nhưng do các NST của
Củ cải và Cải bắp trong cơ thể lai không xếp được thành từng cặp tương đồng, quá trình
giảm phân rối loạn, cơ thể lai không tạo được giao tử hoặc giao tử tạo ra khơng có sức
sống. Sử dụng phương pháp gây đa bội bằng tác động của hóa chất cơnsixin sẽ làm tăng
gấp đơi bộ NST của lồi bố và mẹ tạo điều kiện cho chúng xếp được thành cặp, quá trình
giảm phân lại xảy ra bình thường, cơ thể lai xa trở nên bất thụ
Câu hỏi 10: Điểm khác nhau giữa cơ thể đa bội và cơ thể lưỡng bội là
gì? Đáp:
Cơ thể đa bội

- Bộ NST tăng lên một số nguyên lần bộ
NST đơn bội (nhưng lớn hơn 2n)
- Mỗi cặp gen tương ứng tồn tại trên NST


có số lượng alen tăng lên theo mức tăng bội
- Tế bào có kích thước lớn
- Các cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản
có kích thước lớn
- Thời gian sinh trưởng và phát triển kéo
dài
- Chịu đựng tốt với điều kiện bất lợi
- Tính bất thụ cao, kể cả dạng đa bội chẵn
- Hàm lượng các chất dinh dưỡng tích lũy
được nhiều
- Trao đổi chất mạnh
Câu hỏi 11: Tại sao NST được coi là cơ sở vật chất của tính di truyền ở cấp độ tế bào?
Đáp:
NST được coi là cơ sở vật chất của tính di truyền ở cấp độ tế bào vì:
NST là cấu trúc mang gen: Các gen trên 1 NST được sắp xếp theo một trình tự xác
định và được di truyền cùng nhau.
Các gen trên NST được bảo quản bằng cách liên kết với Pr histon nhờ các trình
tự nucleotit đặc hiệu và các mức xoắn khác nhau.
Từng gen trên NST không thể tự nhân đôi riêng rẽ mà chúng được nhân đôi theo đơn vị
nhân đôi (tái bản) gồm một số gen.
Mỗi NST sau khi tự nhân đôi tạo nên 2 cromatit nhưng vẫn gắn với nhau ở tâm động
(NST cấu trúc kép)
Bộ NST đặc trưng cho lồi sinh sản hữu tính được duy trì ổn định qua các thế hệ bằng
sự kết hợp giữa 3 cơ chế: nguyên phân, giảm phân và thụ tinh
NST cịn có khả năng biến đổi (đột biến) làm cho tính trạng di truyền biến đổi.

Những biến đổi tồn tại được sẽ làm cho sinh vật thêm đa dạng, phong phú.
Câu hỏi 12: Tại sao tần số hoán vị giữa 2 gen thường nhỏ hơn 50% tổng số giao tử
thu được ? có thể coi tần số hốn vị gen = 50% là hiện tượng phân li độc lập và tổ hợp
ngẫu nhiên được không?
Đáp: Tần số HVG thường nhỏ hơn 50% vì:
- Xu hướng liên kết gen hoàn toàn là chủ yếu


- Khi có hốn vị gen thì hiện tượng HVG chỉ xảy ra giữa 2 trong 4 cromatit khác
nguồn gốc của cặp NST tương đồng. Nghĩa là chỉ đạt tới giá trị 50% là tối đa
- Khơng phải bất kì tế bào nào có kiểu gen cùng loại đều xảy ra HVG, có tế bào xảy
ra HVG, có tế bào không xảy ra HVG nên tần số HVG thường nhỏ hơn 50%
* Tần số HVG bằng 50% thì các loại giao tử tạo ra bằng nhau. Vì vậy, ở đời lai tỉ lệ phân
li kiểu hình giống tỉ lệ di truyền độc lập (nếu HVG xảy ra ở 2 giới tính). Nhưng cũng
khơng thể coi tần số HVG đạt tới giá trị 50% là hiện tượng di truyền độc lập, tổ hợp ngẫu
nhiên được vì:
- Ở hiện tượng di truyền độc lập, tổ hợp ngẫu nhiên thì mỗi gen nằm trên 1 NST, phân li
không phụ thuộc vào nhau. Ở hiện tượng HVG, các gen cùng nằm trên 1 NST, mặc dù
các gen liên kết khơng hồn tồn nhưng vẫn có các giao tử chứa các gen liên kết hồn
tồn với nhau. Các giao tử sinh từ sự trao đổi chéo liên kết với nhau trên 1 NST tạo nên
nhóm gen liên kết mới.
- Ở hiện tượng các gen PLĐL, tổ hợp ngẫu nhiên luôn cho những tỉ lệ kiểu hình cơ
bản. hiện tượng hốn vị gen có thể xảy ra nhưng tần số HVG = 50% là rất hiếm.
Câu hỏi 13: Giải thích tại sao khơng thể tìm được 2 người có kiểu gen giống hệt
nhau trên Trái Đất, ngoại trừ trường hợp sinh đơi cùng trứng.
Đáp:
Khơng thể tìm được 2 người có kiểu gen giống y hệt nhau ngoại trừ sinh đơi cùng
trứng, vì số biến dị tổ hợp mà một cặp bố mẹ có thể tạo ra là cực lớn (223 x 223=246 kiểu
tổ hợp khác nhau).
Câu hỏi 14: Có 2 anh em đồng sinh cùng trứng kết hơn với 2 chị em đồng sinh

cùng trứng thì con của họ sinh ra có hồn tồn giống nhau hay khơng, vì sao?
Đáp:
* Con của 2 cặp đồng sinh cùng trứng:
Giống nhau về nhiều tính trạng, chứ khơng giống nhau hồn
tồn. * Vì:
- Những người đồng sinh cùng trứng chỉ giống nhau về các gen trong nhân nhưng có
thể khác nhau về các gen ngồi nhân.
- Trong q trình biểu hiện kiểu gen thành kiểu hình cịn có sự tương tác giữa các gen
trong cùng kiểu gen, sự tương tác giữa cơ thể với môi trường.
Câu hỏi 15: Hãy giải thích tại sao khơng nên kết hơn giữa những người có họ trong
phạm vi 3 đời.


Đáp: Kết hơn trong vịng 3 đời có nghĩa là “hôn phối cận huyết” sẽ làm tăng thể đồng hợp
tử lặn, các gen đột biến lặn có cơ hội tổ hợp thành thể đột biến, biểu hiện thành kiểu hình
là các bệnh, tật bẩm sinh hoặc gây chết. Do đó để duy trì nịi giống khỏe mạnh về thể
chất, trí tuệ thơng minh, khơng nên kết hơn trong vịng 3 đời.
Câu hỏi 16: Làm thế nào để biết được hai gen nào đó nằm trên hai NST tương đồng
khác nhau nếu chỉ dựa trên kết quả của các phép lai?
Đáp: Dựa vào kết quả lai phân tích hoặc ở đời F2 ta có thể biết được hai gen nằm trên 2
NST nếu tỉ lệ kiểu hình ở lai phân tích 1:1:1:1 hoặc ở F2 là 9:3:3:1
Câu hỏi 17: Nêu các điều kiện cần có để khi lai các cá thể khác nhau về hai tính
trạng sẽ thu được đời con có tỉ lệ phân li kiểu hình xấp xỉ 9:3:3:1.
Đáp: Để có tỉ lệ phân li kiểu hình 9:3:3:1 thì bố mẹ phải dị hợp tử về 2 cặp gen, có
hiện tượng trội – lặn hồn tồn, số lượng cá thể con lai phải lớn, các cá thể có kiểu gen
khác nhau phải có sức sống như nhau
Câu hỏi 18: Làm thế nào có thể chứng minh được 2 gen có khoảng cách bằng 50cM
lại cùng năm trên một NST?
Đáp:
Ta chỉ có thể biết được 2 gen nào đó có tần số HVG bằng 50% thực sự nằm trên cùng một

NST khi biết được một gen thứ 3 nằm giữa hai gen mà ta quan tâm.
Ví dụ: tần số HVG giữa A và B là 50%, giữa A và C là 30% và giữa B và C là 20% A và
B phải cùng nằm trên cùng một NST.
Câu hỏi 19: Có ý kiến cho rằng: Ở người, bệnh mù màu và bệnh máu khó đơng chỉ có
ở nam giới. Ý kiến trên đúng hay sai? Vì
sao? Đáp:
Sai: vì
- Bệnh mù màu và bệnh máu khó đơng đều do gen lặn nằm trên NST giới tính
X qui định.
- Ở nữ vẫn có thể bị bệnh khi nhận gen lặn từ cả bố và mẹ, nhưng hiếm xảy
ra hơn.
Câu hỏi 20: Trong các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể, dạng đội biến nào
làm thay đổi hình thái, dạng đột biến nào khơng làm thay đổi hình thái nhiễm sắc
thể ? Đáp:
Dạng đột biến cấu trúc


- Làm thay đổi hình thái NST: Mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn gồm tâm động và chuyển
đoạn.
- Không làm thay đổi hình thái NST: Đảo đoạn ngồi tâm động.
Câu hỏi 21: Cơ thể bình thường có kiểu gen Aa trong quá trình sinh sản ở đời con
xuất hiện thể đột biến chỉ có một gen A ký hiệu (OA). Hãy trình bày cơ chế phát
sinh thể đột biến này?
Đáp:
Loại đột biến và cơ chế:
- Do đột biến mất đoạn nhiễm sắc thể:
Cơ chế: Tác dụng của các tác nhân gây đột biến làm mất đi một đoạn NST mang gen A
hoặc a tạo giao tử không mang gen A và a. Giao tử này kết hợp với giao tử bình thường
(mang gen A) tạo nên cơ thể chỉ có một gen A (có kiểu gen OA). - Do đột biến dị bội
dạng 2n -1:

Cơ chế: Cặp nhiễm sắc thể tương đồng (mang cặp gen tương ứng Aa) không phân li
trong giảm phân, tạo giao tử không mang gen A và a (kí hiệu O). Giao tử (O) kết hợp với
giao tử bình thường mang gen A tạo nên thể dị bội (OA).
Câu hỏi 22:
Nêu vai trò của những vùng trình tự nuclêơtit đặc biệt trên nhiễm sắc thể ở sinh vật
nhân thực?
Đáp:
Vai trị của các trình tự nuclêơtit đặc biệt của NST:
- Trình tự nuclêơtit đặc biệt ở vùng tâm động là vị trí để liên kết với sợi tơ của thoi phân
bào giúp cho các NST phân li về hai cực.
- Trình tự nuclêơtit đặc biệt ở vùng đầu mút có vai trị bảo vệ các NST và làm cho chúng
khơng dính vào nhau.
- Các trình tự nuclêơtit đặc biệt trên hai cánh của mỗi crômatit là những điểm để enzim có
thể bám vào khởi đầu sự nhân đôi ADN.
Câu hỏi 23: Tại sao chim bồ câu giao phối gần (các cá thể sinh ra từ một cặp bố mẹ
giao phối với nhau) nhưng khơng gây thối hóa giống? Trong chọn giống người ta
sử dụng giao phối gần nhằm mục đích gì?
Đáp: Chim bồ câu giao phối cận huyết nhưng khơng gây thối hóa giống, vì qua nhiều thế
hệ chọn lọc các gen có lợi (trội hoặc lặn) đã được đi vào trạng thái đồng hợp.


- Ứng dụng trong chọn giống: giao phối gần cùng với chọn lọc tạo ra các dịng thuần để
duy trì, củng cố các tính trạng quý, phát hiện và loại bỏ các gen xấu không mong muốn.
Đây là bước trung gian tạo nguyên liệu để chuẩn bị cho lai khác dịng, tạo ưu thế lai
Câu hỏi 24: Vì sao việc chọn lọc trong dịng thuần thường khơng mang lại hiệu
quả? Đáp: Việc chọn lọc trong dịng thuần thường khơng mang lại hiệu quả vì các gen
quan tâm đều ở trạng thái đồng hợp nên thường có kiểu hình đồng nhất.
Sự sai khác về kiểu hình giữa các cá thể chỉ là thường biến
Câu hỏi 25: Tại sao bệnh di truyền do gen lặn liên kết với NST giới tính X ở người
lại dễ được phát hiện hơn so với bệnh do gen lặn nằm trên NST thường?

Đáp:
Gen lặn trên NST thường khó phát hiện hơn so với gen lặn trên NST giới tính X ở người
là vì gen lặn trên NST thường chỉ được biểu hiện ra kiểu hình khi có cả 2 alen lặn cịn
gen lặn trên NST X chỉ cần 1 alen lặn cũng đã biểu hiện ra kiểu hình ở nam giới.
Câu hỏi 26: So sánh hai phương pháp cấy truyền phơi và nhân bản vơ tính bằng kĩ
thuật chuyển nhân ở động vật?
Đáp:
Giống nhau:
Tạo giống có vốn gen ổn định không bị biến dị tổ hợp, bảo đảm nhân nhanh giống ban
đầu.
Khác nhau:
- Cấy truyền hợp tử tách từ phôi ban đầu thành nhiều phôi
- Nhân bản vơ tính dùng nhân tế bào (2n) của giống ban đầu tạo cá thể mới giữ nguyên
vốn gen.
Câu hỏi 27: Một bác nông dân mua giống lúa lai về sản xuất, thấy năng xuất cao
ông thu hoạch và để làm giống cho vụ sau. Ơng rất ngạc nhiên vì cũng chế chế độ
chăm sóc và điều kiện thuận lợi như vụ trước nhưng năng suất giảm so với vụ trước
rất nhiều. Bằng kiến thức đã học hãy giải thích cho bác nông dân tái sao năng xuất
lại giảm? Từ đó hãy đưa ra lời khuyên cho bác
Đáp:
-Đã xảy ra hiên tượng thối hóa giống, do giống lúa lai có kiểu gen dị hợp cao nhất nên
cho năng suất cao, khi thu hoạch để làm giống cho vụ sau thì tỉ lệ dị hợp giảm, tỉ lệ
đồng hợp tăng nên ưu thế lai giảm (thối hóa giống) làm cho năng suất lúa giảm


- Lời khuyên:chỉ dùng con lai F1 có tỉ lệ dị hợp cao vào sản xuất, khơng dùng làm
giống vì thế hệ sau sẽ phân li làm giảm năng suất
B. PHẦN TIẾN HĨA
Câu hỏi 28: Vì sao các alen trội bị tác động của chọn lọc tự nhiên nhanh hơn các
alen lặn? Phân biệt chọn lọc ổn định với chọn lọc gián đoạn?

Đáp:
* Các alen trội bị tác động nhanh hơn vì:
- CLTN tác động vào kiểu hình, qua đó tác động vào kiểu gen hay alen.
- Alen trội ở thể đồng hợp hay dị hợp đều biểu hiện thành kiểu hình.
*Phân biệt chọn lọc ổn định và chọn lọc gián đoạn
Chọn lọc ổn định
- Bảo tồn cá thể mang TT trung bình (Tb)
- Đào thái cá thể mang TT xa mức Tb
- ĐKS không đổi
- Kiên định kiểu gen đã đạt được
Câu hỏi 29:
Giải thích phương thức hình thành lồi bằng cấu trúc lại bộ NST?
Đáp:
Hình thành lồi bằng cấu trúc lại bộ NST
- Là phương thức hình thành loài liên quan đến ĐB cấu trúc NST, đặc biệt ĐB đảo đoạn,
chuyển đoạn, làm thay đổi chức năng gen trong nhóm liên kết, thay đổi kích thước, hình
dạng NST.
Câu hỏi 30: Tại sao những loài sinh vật bị con người săn bắt hoặc khai thác quá
mức làm giảm mạnh về số lượng cá thể lại rất dễ bị tuyệt chủng?
Đáp:
Số lượng cá thể giảm quá mức gây biến động di truyền, làm nghèo nàn vốn gen cũng
như làm biến mất một số gen có lợi của quần thể.
Câu hỏi 31:
Tại sao nói cạnh tranh là 1 trong những động lực chủ yếu của q trình tiến hố?
Đáp:
Cạnh tranh là 1 động lực chủ yếu của tiến hoá


- Để chiến thắng hoặc tránh khỏi thua cuộc, các lồi phải biến đổi về hình thái, sinh
lí.

- Những lồi có ưu thế về các đặc điểm hình thái, sinh lí mới chiến thắng hoặc tránh
bị tiêu diệt
Câu hỏi 32: Giải thích tại sao CLTN làm thay đổi tần số alen của quần thể vi
khuẩn nhanh hơn so với ở quần thể sinh vật nhân thực lưỡng bội?
Đáp:
Quần thể vi khuẩn sinh sản nhanh nên các gen quy định các đặc điểm thích nghi được
tăng nhanh trong quần thể. Ngồi ra, hệ gen của vi khuẩn là đơn bội nên các gen đột
biến có điều kiện biểu hiện ngay ra kiểu hình.
Câu hỏi 33: Tại sao những cơ quan thối hóa khơng cịn giữ chức năng gì lại
vẫn được di truyền từ đời này sang đời khác mà không bị CLTN loại bỏ?
Đáp:
Các gen quy định cơ quan thối hóa khơng bị CLTN đào thải vì những cơ quan này
thường khơng gây hại gì cho cơ thể sinh vật. Những gen này chỉ có thể bị loại khỏi
quần thể bởi các yếu tố ngẫu nhiên vì thế có thời gian tiến hóa cịn chưa đủ dài để các
yếu tố ngẫu nhiên loại bỏ các gen này
Câu hỏi 34: Vì sao nói ở các lồi giao phối, đơn vị tiến hóa cơ sở là quần thể chứ
không phải là cá thể hay lồi?
Đáp:
Đơn vị tiến hóa cơ sở phải thỏa mãn 3 điều kiện:
- Có tính tồn vẹn trong khơng gian và thời gian
- Biến đổi cấu trúc di truyền qua các thế hệ.
- Tồn tại thực trong tự nhiên

- QT là đơn vị tồn tại, đơn vị sinh sản của lồi trong tự nhiên, có lịch sử phát sinh,
phát triển của nó
- QT đa hình về kiểu gen và kiểu hình
- QT có cấu trúc di truyền ổn định, cách li tương đối với các quần thể khác trong loài
- QT có khả năng biến đổi vốn gen dưới tác dụng của các nhân tố tiến hóa
* Cá thể khơng thể là đơn vị tiến hóa vì:
- Phần lớn các loài sinh sản theo lối giao phối nên một cá thể không thể tự sinh sản

- Mỗi cá thể khi KG bị biến đổi, cá thể có thể bị chết hoặc mất khả năng sinh sản


- Đời sống cá thể có giới hanh, cịn quần thể thì tồn tại lâu dai/
* Lồi khơng thể là đơn vị tiến hóa vì:
- trong tự nhiên, lồi tồn tại như 1 hệ thống quần thể, cách li tương đối với nhau
- QT là hệ gen mở, cịn lồi là hệ gen kín, khơng hoặc hạn chế trao đổi gen với các
loài khác
Câu hỏi 35: Sau cùng một thời gian tồn tại, giả sử loài sinh vật A đã tiến hóa sinh ra
một số lồi khác, trong khi đó lồi sinh vật B gần như ít thay đổi. Điều kiện sống của
2 lồi này có gì khác nhau? Giải thích?
Đáp:
- Lồi A sống trong mơi trường đa dạng, có nhiều biến động lớn nên chọn lọc tự nhiên sẽ
tạo nên nhiều dạng khác nhau, trong khi đó lồi B sống trong mơi trường tương đối ổn
định nên ít biến đổi.
- Lồi A có vùng phân bố rộng hơn nên có nhiều cơ hội bị các điều kiện tự nhiên cách li
thành những quần thể khác nhau từ đó tiến hóa thành các lồi mới nhanh hơn lồi B.
- Ngồi ra lồi A tiến hóa nhanh hơn nên về lí thuyết chúng có thể có thời gian thế hệ
ngắn (vịng đời ngắn), khả năng sinh sản cao.
Câu hỏi 36: Vì sao xu hướng tiến hóa chung của sinh giới là có tổ chức cơ thể ngày
càng cao? Nhưng ngày nay bên cạnh những nhóm có tổ chức cao vẫn song song
tồn tại các nhóm có tổ chức nguyên thủy.
Đáp:
- Nhịp độ tiến hóa khơng đều giữa các nhóm
- Tổ chức cơ thể có thể giữ ngun trình độ ngun thủy hoặc đơn giản hóa nếu thích
nghi với hồn cảnh sống thì vẫn tồn tại, phát triển.
- Áp lực chọn lọc tự nhiên thay đổi theo hoàn cảnh cụ thể trong từng thời gian đối
với từng nhánh phát sinh.
- Tần số phát sinh đột biến là khác nhau ở từng gen, từng kiểu gen.
Câu hỏi 37: Ngày nay sự sống có cịn tiếp tục hình thành từ chất vơ cơ theo

phương thức hóa học nữa khơng? Vì sao?
Đáp: Ngày nay khơng cịn khả năng sự sống tiếp tục hình thành từ chất vơ cơ
theo phương thức hóa học nữa, vì:
- Thiếu những điều kiện lịch sử cần thiết


- Nếu chất hữu cơ được tạo thành ngoài cơ thể sống sẽ lập tức bị vi khuẩn phân hủy. chất
hữu cơ trong thiên nhiên hiện nay chỉ được tổng hợp theo phương thức sinh học trong các
cơ thể sống.
Câu hỏi 38:Vượn người hiện nay có thể biến đổi thành người được không ? Tại sao?
Đáp:
Vượn người ngày nay không thể biến đổi thành người được, vì:
- Thiếu những điều kiện lịch sử cần thiết
- Người và vượn người có nguồn gốc chung nhưng đã tiến hóa theo 2 nhánh khác nhau
- Vượn người ngày nay đã thích nghi chuyên hóa với điều kiện sống ổn định
Câu hỏi 39: Phân biệt tiến hóa sinh học với tiến hóa văn hóa?
Đáp:
Tiến hóa sinh học khác tiến hóa văn hóa ở chỗ. Trong tiến hóa sinh học con người truyền
lại các đặc điểm thích nghi thơng qua các gen từ bố mẹ sang con cái (di truyền theo chiều
dọc) còn trong tiến hóa văn hóa khả năng thích nghi của con người có được là do học tập,
truyền theo chiều ngang từ người này sang người khác qua chữ viết và tiếng nói (truyền
theo chiều ngang).
Câu hỏi 40: Trình bày tính đặc trưng và ổn định cũa nhiễm sắc thể. Số lượng
nhiễm sắc thể nhiều hay ít có phản ánh trình độ tiến hóa của lồi khơng?
Đáp:
Tính đặc trưng và ổn định của nhiễm sắc thể:
Bộ nhiễm sắc thể đặc trưng về :
+ Số lượng, hình thái, cấu trúc
+ Số lượng,trình độ sắp xếp các gen trên NST
+ Sự biến đổi hình thái qua các kì của quá trình phân

bào Cơ chế ổn định bộ NST
- Ổn định qua các thế hệ tế bào nhờ q trình ngun phân, trong đó có sự nhân đôi
và phân li đồng đều của các cặp NST tương đồng.
- Ổn định qua các thế hệ cơ thể:
+ Ở những lồi sinh sản vơ tính nhờ q trình ngun phân
+ Ở những lồi hữu tính giao phối nhờ sự kết hợp của 3 quá trình nguyên phân, giảm
phân và thụ tinh. Trong đó có sự nhân đơi phân li đồng đều của các cặp NST tương đồng
trong nguyên phân. Sự nhân đôi và phân li độc lập của các cặp NST tương đồng trong
giảm phân, sự tổ hợp của các cặp NST tương đồng trong thụ tinh


- Số lượng NST nhiều hay ít khơng phản ánh trình độ tiến hóa của lồi vì: trình độ
tiến hóa phụ thuộc vào cấu trúc của NST (số lượng và trình tự sắp xếp gen trên NST)
chứ khơng phụ thuộc vào số lượng NST.
Ví dụ: ở người có 2n = 46, vượn có 2n = 48; ruồi giấm 2n = 8, nhưng người vẫn tiến
hóa hơn vượn, vượn tiến hóa hơn ruồi giấm.
C. PHẦN SINH THÁI HỌC
Câu hỏi 41: Khái niệm quần thể sinh vật về mặt sinh thái học? Trình bày đặc điểm
và ý nghĩa sinh thái của các kiểu phân bố cá thể của quần thể?
Đáp:
*Khái niệm quần thể:
Quần thể sinh vật là tập hợp các cá thể cùng lồi, cùng sinh sống trong 1 khoảng
khơng gian xác định, vào 1 thời gian nhất định và có khả năng sinh sản để duy trì nịi
giống. * Các kiểu phân bố và ý nghĩa:
Kiểu
phân bố
Theo

Điều kiện


nhóm
Đồng

thể tập ch
Điều kiện

đều

gay gắt g
Điều kiện

Ngẫu

sự cạnh t

nhiên
Câu hỏi 42: Hoạt động khai thác tài ngun khơng hợp lí của con người có thể coi
là hành động “tự đào huyệt chơn mình” của diễn thế sinh thái được không? Tại
sao? Đáp:
Hoạt động khai thác tài ngun khơng hợp lí của con người được coi là hành động “tự đào
huyệt chơn mình” của diễn thế sinh thái. Vì việc làm đó gây ra một loạt các hậu quả:
- Làm biến đổi và dẫn tới mất mơi trường sống của nhiều lồi sinh vật và giảm đa dạng
sinh học.
- Thảm thực vật bị mất dần sẽ dẫn tới xói mịn đất, biến đổi khí hậu... và là nguyên
nhân của nhiều thiên tai hạn hán, lũ lụt...
- Môi trường mất cân bằng sinh thái, kém ổn định dễ gây ra nhiều bệnh tật cho người và
sinh vật.


Những hậu quả trên sẽ làm cho cuộc sống của con người bị ảnh hưởng nặng nề, không

ổn định.


Tuy nhiên, con người khác với các sinh vật khác là có thể tự điều chỉnh các hành động
của mình để khai thác tài ngun hợp lí, bảo vệ mơi trường sống của con người và các
sinh vật khác trên Trái Đất. Con người với khả năng khoa học đang ngày càng cải tạo tự
nhiên làm cho quần xã sinh vật phong phú hơn. Vì vậy, chúng ta tin tưởng rằng hoạt
động khai thác tài nguyên của con người sẽ dần dần hợp lí và mơi trường sống trên Trái
Đất sẽ được bảo vệ.
Câu hỏi 43: Hãy cho biết tại sao trong rừng cây lại phân
tầng Đáp:
Rừng nhiệt đới có 3 tầng chính; tầng cây chịu bóng ở đáy rừng, tầng cây ưa bóng và tầng
cây ưa sáng. Tầng ưa sáng cao vượt lên hình thành các tầng vượt tán. Ở rừng nhiệt đới có
thể có 3- 5 tầng vượt tán.
Câu hỏi 44: So sánh hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân
tạo Đáp:
* Giống nhau:
Đều có những đặc điểm chung về thành phần cấu trúc, bao gồm thành phần vật chất vơ
sinh là mơi trường vật lí (sinh cảnh) và thành phần hữu sinh là quần xã sinh vật, các
sinh vật trong quần xã luôn tác động lẫn nhau và đồng thời tác động với các thành phần
vô sinh của sinh cảnh.
* Khác nhau:
Điểm so sánh
Nguồn gốc
Nguồn năng lượng
Lưới thức ăn
Khả năng sản xuất sinh khối
Mức độ ổn định
Độ đa dạng
Mối quan hệ sinh thái

Thời gian tồn tại
Câu hỏi 45: Hãy giải thích vì sao chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái không thể kéo dài
(quá 6 mắt xích)
Đáp:
Chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái khơng thể kéo dài quá 6 mắt xích do:


- Một phần năng lượng bị thất thoát dần qua nhiều cách ở mỗi bậc dinh
dưỡng: + Năng lượng mất qua hô hấp, tạo nhiệt ở mỗi bậc dinh dưỡng
+ Năng lượng mất qua chất thải (thải qua bài tiết, phân, thức ăn thừa,...hoặc năng lượng
mất qua rơi rụng như rụng lá ở thực vật, rụng lông, lột xác của động vật,...) ở mỗi bậc
dinh dưỡng.
- Chuỗi thức ăn (hoặc bậc dinh dưỡng) càng lên cao năng lượng tích lũy càng ít dần và
đến mức nào đó khơng cịn đủ duy trì của một mắt xích (của 1 bậc dinh dưỡng). Khi
một mắt xích (thực chất là một lồi hoặc nhóm cá thể của một lồi) có số lượng cá thể
quá ít (nhỏ hơn kích thước tối thiểu của quần thể) sẽ không thể tồn tại
Câu hỏi 46:Những nguyên nhân chính nào gây ra thất thốt năng lượng trong hệ
sinh thái?
Đáp:
- Năng lượng tiêu hao qua hô hấp, tạo nhiệt ở mỗi bậc dinh dưỡng
- Năng lượng mất qua chất thải thải qua bài tiết, phân...ở mỗi bậc dinh dưỡng.
Câu hỏi 47: Hãy giải thích tại sao tháp sinh khối của thủy sinh vật trong tầng nước
lại có dạng khác thường. Trong trường hợp nào tháp số lượng bị đảo ngược? Đáp:
Trong tầng nước, tảo có kích thước nhỏ hơn giáp xác ăn nó rất nhiều lần. Do vậy, ở thời
điểm thu mẫu , sinh khối của tảo cũng nhỏ hơn giáp xác rất nhiều lần, tạo nên đáy tháp
thu lại rất nhỏ
Tháp số lượng bị đảo ngược trong mối quan hệ vật chủ- vật kí sinh.
Câu hỏi 48: Hãy cho biết, khi đi từ vùng cực đến vùng nhiệt đới thì lưới thức ăn
phức tạp hơn hay đơn giản hơn. Hãy giải thích?
Đáp:

Khi đi từ vùng cực đến vùng nhiệt đới thì lưới thức ăn phức tạp hơn vì ở vĩ độ thấp thành
phần các loài đa dạng hơn nhiều.
Câu hỏi 49: Chu trình phốt pho khác với các chu trình H2O, CO2 và N2 ở những
điểm nào?
Đáp:
Chu trình phốt pho khác với các chu trình H2O, CO2 và N2 ở chỗ:
- Có nguồn gốc từ vỏ phong hóa của Trái Đất
- Sau khi tham gia vào chu trình, phần lớn phốt pho bị thất thoát.
7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến


Sáng kiến có khả năng áp dụng được áp dụng trong các trường hợp sau:
Làm nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên trong q trình giảng dạy mơn
sinh học 12 cũng như trong quá trình tự bồi dưỡng chuyên môn.
Làm nguồn tài liệu tham khảo cho những học sinh có nhu cầu nâng cao kiến
thức mơn sinh học 12.
8.
Những thông tin cần bảo mật: (không)
9.
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Giáo viên có ý thức tự bồi dưỡng chun mơn.
Học sinh có nhu cầu nâng cao kiến thức mơn sinh học 12
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp
dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có).
10.1 đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
Các chuyên đề mà tôi xây dựng đã góp phần nâng cao trình độ chun mơn
của bản thân, khơng chỉ qua giảng dạy mà cịn qua các cuộc thi khảo sát giáo viên
do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức đã đạt được kết quả khả quan.

Học sinh hứng thú học tập hơn, kết quả học tập cao hơn và giải thích được các
câu hỏi thực tiễn liên quan đến môn sinh học 12 một cách tự tin hơn.
10.2 đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tự bồi dưỡng chuyên môn của bản
thân.
Sáng kiến trở thành nguồn tài liệu tham khảo cho các giáo viên trong cùng
nhóm chuyên mơn để nâng cao trình độ chun mơn.
Là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích để nâng cao kiến thức cho các học sinh
u thích mơn sinh học.
Sáng kiến cịn là nguồn tài liệu quan trọng góp phần từng bước nâng cao chất
lượng và hiệu quả giảng dạy bộ môn sinh học.
11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử nghiệm hoặc
áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): khơng



×