Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số kinh nghiệm về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.18 KB, 22 trang )

Đề tài: Một số kinh nghiệm về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật trong
trường Mầm non.
1. PHẦN MỞ ĐẦU:
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong xu thế phát triển của thời đại, đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới,
với trọng tâm là phát triển cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, đất nước ta đang cần
những nguồn năng lực dồi dào về thể chất, đạo đức và trí tuệ…Để thực hiện được
điều đó chúng ta cần phải đầu tư đến yếu tố con người và vai trò của giáo dục.
Như chúng ta đã biết giáo dục là chiếc chìa khố vàng tiến vào tương lai,
một nước muốn phát triển vững chắc thì phải chú trọng đầu tư đầy đủ vào vốn con
người. Mà đầu tư vào vốn con người tức là đầu tư vào văn hoá, giáo dục. Đặc biệt
là trong bối cảnh hiện nay, với xu thế tồn cầu hố, khi cuộc cách mạng khoa học
cơng nghệ làm chuyển biến nền kinh tế, làm xuất hiện bộ phận kinh tế tri thức.
Hiểu rõ vai trị đó của giáo dục, Đảng ta đã nêu rõ: “Muốn tiến hành cơng nghiệp
hố, hiện đại hố thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy
nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững” (Nghị
quyết Trung ương Đảng khoá VIII). Tuy nhiên, đi đôi với sự phát triển giáo dục,
chúng ta cịn thực hiện sự cơng bằng trong giáo dục. Có thể nói vấn đề cơng bằng
giáo dục được coi là trọng tâm và là nhiệm vụ chính trị của ngành giáo dục. Chính
vì lẽ đó, Đảng và nhà nước ta ln quan tâm đến những người thiệt thịi trong xã
hội, nhất là đối với trẻ em bị khuyết tật về thể chất và tinh thần.
Trẻ khuyết tật phải được hưởng mọi quyền lợi như những trẻ bình thường,
được học với mơi trường bình thường, được hịa nhập vui chơi như bao trẻ bình
1


thường khác, đó là việc làm mang tính nhân đạo, thể hiện quyền bình đẳng mà
Cơng ước Quốc tế, luật bảo vệ - chăm sóc bà mẹ trẻ em thừa nhận.
Chính vì thế, việc giáo dục hịa nhập (GDHN) trẻ khuyết tật trong Trường
Mầm non là việc làm cần thiết và cần được quan tâm.
Tuy nhiên, giáo dục trẻ khuyết tật, nhất là trẻ mầm non là công việc hết sức


khó khăn và vất vả. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để nhiều trẻ khuyết tật được
đi học và được hưởng nền giáo dục có chất lượng?
Vì những lý do trên, nên tơi đã tìm tịi, nghiên cứu và đúc rút được một số
kinh nghiệm giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong những năm qua. Nhằm góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong
Trường Mầm non.
1.2. Phạm vi áp dụng đề tài:
Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật là xu hướng chung của hầu hết các nước
trên thế giới và đã được Bộ GD-ĐT Việt Nam xác định là con đường chủ yếu để
thực hiện những quyền cơ bản của mọi trẻ em, đặc biệt là quyền được giáo dục.
Đây cũng là cơ hội để mọi trẻ em, trong đó chú trọng đến trẻ khuyết tật, trẻ khó
khăn được tiếp cận nền giáo dục bình đẳng, có chất lượng.
Thực hiện Quyền về cơ hội giáo dục trẻ khuyết tật, theo Chỉ thị số 012006/CT-TTg ngày 06/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược và kế
hoạch hành động giáo dục trẻ khuyết tật giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến
năm 2015. Mục tiêu của chiến lược giáo dục trẻ khuyết tật là đến năm 2015 hầu hết
trẻ khuyết tật Việt Nam có cơ hội bình đẳng trong tiếp cận một nền giáo dục có

2


chất lượng và được trợ giúp để phát triển tối đa tiềm năng, tham gia và đóng góp
tích cực cho xã hội.
Theo Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ Nghị định
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyất tật.
Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “tàn mà khơng phế ”, đó
cũng chính là chế độ chính sách của Đảng, chính phủ và nhân dân Việt Nam đối
với những người tàn tật.
Kế thừa truyền thống nhân ái tốt đẹp của dân tộc Việt Nam: “Thương người
như thể thương thân”, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến những người khuyết
tật trong xã hội, nhất là đối với trẻ em. Trong điều kiện đất nước gặp nhiều khó

khăn, kinh tế còn chậm phát triển, chúng ta đã từng bước xây dựng, thực hiện
chính sách và biện pháp nhằm giúp đỡ người khuyết tật nói chung, nhất là giúp đỡ
trẻ em bị khuyết tật về vật chất và tinh thần, vượt qua khó khăn riêng để hồ nhập
vào cuộc sống cộng đồng.
Là giáo viên Mầm non với lòng yêu nghề, mến trẻ, tận tụy với nghề nghiệp
tôi luôn trăn trở, suy nghĩ phải làm thế nào để chất lượng giáo dục hoầ nhập trẻ
khuyết tật trong Trường Mầm non ngày được nâng cao, góp phần hạn chế những
khiếm khuyết cho trẻ, để trẻ vững bước vào đời, hòa nhập với cộng đồng và là
những người con có ích cho xã hội, cho đất nước. Vì thế nên tơi chọn đề tài: "Một
số kinh nghiệm về giáo dục hoà nhâp trẻ khuyết tật trong Trường Mầm non" áp
dụng tại trường tơi đang cơng tác và chính tại lớp tơi đang dạy.
2. NỘI DUNG:
2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu:
3


Năm học 2018 - 2019, tôi được phân công dạy lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi, với
tổng số 27 trẻ, trong đó có 01 cháu bị khuyết tật: "chân tay yếu, ngơn ngữ kém, tư
duy hạn chế" q trình thực hiện giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật, bản thân tơi gặp
một số thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
- Cơ sở vật chất trường lớp khang trang, đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị phục
vụ cho công tác ni dạy trẻ khá đầy đủ.
- Phịng học rộng rãi, thoáng mát. Tổng số trẻ trong lớp đảm bảo nên việc tổ
chức các hoạt động học tập, vui chơi khá thuận lợi.
- Bản thân là một giáo viên trẻ, có năng lực chun mơn vững vàng, lại được
sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường và chị em đồng nghiệp trong
cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Đa số phụ huynh rất quan tâm đến con em của mình.
- Các ban ngành, đồn thể và chính quyền địa phương luôn quan tâm đến

công tác giáo dục.
* Khó khăn:
- Trường đóng trên địa bàn dân cư đơng, đời sống của phụ huynh cịn gặp
nhiều khó khăn nên một số phụ huynh có con em bị khuyết tật chưa quan tâm đến
trẻ.
- Nhà trường chưa có những trang thiết bị và đồ dùng dạy học đặc thù cho
từng loại trẻ khuyết tật.
- Bản thân giáo viên chưa được đào tạo chuyên sâu về giáo dục trẻ khuyết
tật.
4


* Khảo sát thực trạng:
Vào đầu năm học, tôi đã tiến hành khảo sát cháu bị khuyết tật: "chân tay
yếu, ngôn ngữ kém, tư duy hạn chế", kết quả như sau:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14


Các tiêu chí

Chưa

Chưa

rõ rệt

đạt
x
x

Tốt

Trẻ biết đi vệ sinh
Trẻ biết tự rửa tay
Trẻ biết tự uống nước
Biết tự súc miệng, chải răng
Biết tự mặc quần áo
Hiểu khi nghe cô giáo và các bạn nói
Biết chơi cùng các bạn
Phát âm rõ từ, nói rõ câu
Tự đi lại một mình, biết cầm nắm các đồ dùng
Biết cầm bút, tô màu
Tham gia các hoạt động học tập, vui chơi
Thực hiện các vận động thô
Thực hiện các vận động tinh
Tuân theo các quy định của lớp
* Nguyên nhân:


x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

- Nguyên nhân sinh lý:
+ Theo nhiều công trình nghiên cứu của các ngành sinh lý học, tâm lý học,
giáo dục học thì có 40% trẻ khuyết tật chưa tìm hiểu được nguyên nhân, 60% các
trường hợp khác nhau gây nên khuyết tật của trẻ như: bị tổn thương não, nhiễm
độc từ môi trường, sự di truyền...
- Nguyên nhân tâm lý và các yếu tố khác:
+ Gia đình của trẻ khó khăn về kinh tế nên khơng có sự quan tâm đúng mức,
sự chấp nhận số phận có những đứa con khuyết tật dẫn đến việc nhiều phụ huynh
khơng muốn đưa trẻ hịa nhập cộng đồng đến trường lớp.

5


+ Đứa trẻ bị mặc cảm bỏ rơi hoặc vì lỗi khuyết tật của mình nên khơng
muốn tiếp xúc với thế giới bên ngồi, khơng muốn đến trường.
+ Cơng tác tổ chức phối hợp giúp trẻ khuyết tật của các tổ chức đoàn thể

chưa mạnh.
+ Việc tập huấn cho giáo viên về các kĩ năng dạy trẻ khuyết tật còn nhiều
hạn chế cũng như sự đầu tư cho trẻ khuyết tật chưa đầy đủ với mục tiêu trong giai
đoạn hiện nay.
+ Một số phụ huynh chưa phối hợp để làm hồ sơ khuyết tật cho trẻ
2.2. Các giải pháp:
Giáo dục hồ nhập cho trẻ khuyết tật vào các trường bình thường đang là
một xu hướng phổ biến trên thế giới nói chung và đặc biệt đang được triển khai ở
một số nước có hệ thống giáo dục đặc biệt phát triển. Đây là một nhiệm vụ cao cả
của giáo viên để giúp trẻ tìm thấy cuộc sống mới và có một chân trời mới tốt đẹp,
tươi sáng hơn. Nhận thức được điều đó, tơi đã tìm ra các giải pháp để giúp trẻ
khuyết tật tự tin, mạnh dạn và có thể hoà nhập được với các bạn trong lớp, hứng
thú tham gia vào các hoạt động mà cô giáo tổ chức.
* Giải pháp 1: Làm tốt công tác điều tra, phát hiện trẻ khuyết tật trên địa
bàn.
Theo sự phân công của Ban giám hiệu, vào đầu tháng 8 tôi tiến hành điều tra
trẻ trong độ tuổi. Kết hợp với các cơ quan đồn thể trong thơn, trong xã, cán bộ y
tế để điều tra, phát hiện trẻ khuyết tật trong địa bàn. Lập danh sách, báo về cho nhà
trường và đến gia đình vận động trẻ đến trường.
* Giải pháp 2: Tìm hiểu hồn cảnh, khả năng và nhu cầu của trẻ.
6


Được phân cơng chủ nhiệm lớp có trẻ khuyết tật, tơi đã tiến hành tìm hiểu và
nắm rõ đối tượng trẻ khuyết tật của lớp mình về hồn cảnh, lý do khuyết tật, tình
trạng cuộc sống, năng lực, nhu cầu, sở thích của trẻ thơng qua giờ dạy trên lớp, các
hoạt động học tập, lao động vui chơi, qua việc trị chuyện với trẻ, đến thăm gia
đình trẻ. Ngồi ra, tơi cịn nắm rõ sự phát triển về thể chất, hình dáng bên ngồi,
khả năng học tập, ngơn ngữ, sự ghi nhớ, tư duy, xúc cảm hay nhận thức thế giới
của trẻ... để lập hồ sơ cá nhân trẻ với những thơng tin chính xác theo mẫu của

trường.
Là giáo viên trực tiếp đứng lớp khá nhiều năm nay, tôi đã nhận hịa nhập
khơng ít trẻ khuyết tật. Đa số tâm lý trẻ đều bất ổn về tinh thần, trẻ thường chậm
nói, ít nói, khơng muốn tiếp xúc với mọi người, thiếu tự tin. Có trẻ thì hay nghịch
phá, khơng biết vâng lời, thích tự ý làm những việc mà trẻ muốn …
Tơi đã tìm hiểu, nghiên cứu và biết được đặc điểm tâm lý trẻ khuyết tật như
sau:
- Cảm giác, tri giác: Chậm chạp, phân biệt kém, thiếu tính tích cực.
- Tư duy: Chủ yếu là tư duy cụ thể, tính khơng liên tục, tính logic kém.
- Trí nhớ: Hiểu chậm, quên nhanh, ghi nhớ một cách máy móc bên ngồi.
- Chú ý: Thời gian chú ý ngắn, khó tập trung vào một cơng việc, thiếu tính
bền vững.
- Ngơn ngữ: Rất hạn chế, vốn từ ít, phát âm thường sai, chậm nói…
Có thể nói, trẻ khuyết tật là đối tượng thiệt thòi nhất trong số những trẻ em
thiệt thòi. Trẻ khuyết tật thường được phân thành các nhóm sau:
- Trẻ mắc bệnh tự kỷ.
7


- Trẻ chậm phát triển.
- Trẻ khiếm thính.
- Trẻ khiếm thị.
- Trẻ khó khăn về vận động.
- Trẻ khó khăn về ngơn ngữ.
- Trẻ đa tật và trẻ có các dạng khuyết tật khác.
Khi đã nắm được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, tôi dễ dàng nhận biết trẻ ở
dạng khuyết tật nào để có những biện pháp giáo dục phù hợp.
* Giải pháp 3: Lập kế hoạch giáo dục riêng cho từng cá nhân trẻ.
Từ những căn cứ trên, tôi tiến hành lập kế hoạch về mục tiêu giáo dục trẻ
trong tiết học, một ngày học, một tuần, một tháng hay một học kỳ một cách cụ thể.

Nếu thấy trẻ tiến bộ thì tiếp tục lên kế hoạch học thêm kiến thức; nếu ngược lại thì
giáo viên sẽ dừng lại để củng cố những kiến thức đã học cho trẻ.
Ví dụ: Tơi xây dựng chương trình, kế hoạch giáo dục cá nhân riêng cho trẻ
để đánh giá các mặt phát triển của trẻ: Thể chất vận động - Khả năng ngôn ngữ và
giao tiếp - Khả năng nhận thức - Khả năng tự phục vụ.
Hàng ngày, tôi theo dõi, quan sát từng biểu hiện cũng như sự tiến bộ của trẻ
và ghi vào sổ nhật ký.
Hằng tuần, tôi lập kế hoạch để dạy trẻ và hướng dẫn trẻ thực hiện. Nếu trẻ
chưa thực hiện được trong ngày, trong tuần, tơi đưa kế hoạch đó vào tuần sau để trẻ
thực hiện tốt hơn.
Ví dụ: Kế hoạch chăm sóc - giáo dục cá nhân của trẻ trong 1 tuần như sau:
TT

Yêu cầu

Biện pháp
8

Kết quả


1

- Trẻ biết tên và đồ dùng - Mỗi ngày cô gọi tên trẻ - Trẻ biết quay đầu khi
cá nhân của trẻ.

nhiều lần và cho trẻ tiếp nghe cô gọi tên.
xúc nhiều với đồ dùng

Trẻ nhận biết được


vệ sinh cá nhân của trẻ. 100% đồ dùng vệ sinh
Cô chỉ cho trẻ cách nhận cá nhân.
biết đồ dùng của mình.
2

- Trẻ thực hiện được một - Cô quan sát, nhắc nhở - Trẻ thực hiện tốt 90%
số yêu cầu đơn giản cô trẻ thường xuyên và
giao: cất dép lên kệ, cất hướng dẫn trẻ thực hiện.
gối ngủ, đồ chơi đúng Cô làm mẫu cho trẻ
nơi quy định.

3

xem.

- Dạy trẻ đọc thơ thuộc

- Trẻ đọc được 80%.

1- 2 câu ngắn trong bài - Dạy trẻ đọc thường
thơ: "Tình bạn".

xuyên, ở mọi lúc, mọi
nơi: đón trẻ, trả rẻ,

chuẩn bị đi ngủ...
* Giải pháp 4: Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện cho trẻ.
Mơi trường giáo dục có vai trị rất quan trong trong q trình phát triển tồn
diện cho trẻ, đặc biệt là đối với trẻ khuyết tật. Vì khi có môi trường giáo dục tốt sẽ

giúp phát triển nhân cách cho trẻ, đồng thời giúp trẻ phát triển tiềm năng các tư
chất, các năng lực tinh thần và thể chất. Hơn nữa, trẻ khuyết tật rất nhạy cảm với
mọi tác động bên ngồi. Khơng những bệnh tật, thiếu dinh dưỡng có thể gây tác
hại lâu dài mà ngay cả những thiếu sót trong cách thức giáo dục, trong quan hệ tình
9


cảm cũng dễ làm nảy sinh những chấn thương tâm lý, ảnh hưởng tiêu cực đến sự
phát triển của trẻ. Cho nên giáo viên mầm non có vai trị rất quan trọng trong việc
giáo dục hịa nhập. Cơ giáo như mẹ hiền, thay thế mẹ để chăm sóc, giáo dục và
giúp đỡ trẻ ở mọi lúc mọi nơi. Vì vậy việc chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật phải
thường xuyên được cải tiến, đổi mới, phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và sở
thích của trẻ. Kiên quyết tránh mọi hình thức gị bó, áp đặt, mệnh lệnh làm căng
thẳng, ức chế tâm lý trẻ. Cô giáo phải thường xuyên trò chuyện, âu yếm, vỗ về trẻ,
tạo cho trẻ tâm thế vui vẻ, thoải mái, tạo sự thân thiện để trẻ được hòa nhập cùng
với bạn bè, xây dựng nhóm bạn cùng chơi với trẻ, giúp trẻ mạnh dạn, tự tin, thích
đến trường, thường xuyên nhắc nhở giáo dục trẻ trong trường, trong lớp phải yêu
thương, giúp đỡ bạn lúc khó khăn, thấy bạn bị ngã phải đỡ bạn đứng dậy, thấy bạn
buồn, bạn khơng khỏe thì phải quan tâm hỏi thăm và cùng chơi với bạn…Đây cũng
là cơ hội tốt để giáo dục tình cảm, lịng nhân ái, nhân cách sống và kỹ năng sống
cho trẻ mầm non.
Lớp tơi dạy có 27 trẻ, các trẻ khác đều chơi vui vẻ, hoà đồng cùng các bạn
trong lớp của mình. Riêng cháu Hồi Thu do bị khuyết tật khơng chơi với ai, cháu
hay ngồi chơi một mình. Tơi rất hay để ý, quan tâm đến cháu, luôn theo dõi những
cử chỉ và hành động của cháu, tôi thường đến bên cháu trị chuyện với cháu, tìm
hiểu xem cháu thích chơi gì, thích bài thơ nào? Lúc đó tơi cho trẻ chơi vận động
nhiều hơn ở trị chơi đó và đọc thơ cho trẻ nghe. Tôi động viên cháu đến vui chơi
cùng các bạn.
Ví dụ: Tơi trị chuyện với trẻ: "Con nhìn xem các bạn đang làm gì vậy? Các
bạn lắp ráp ngôi nhà đẹp không? Con đến chơi cùng các bạn nhé!".

10


Khi hỏi trẻ, trị chuyện với trẻ tơi thường mỉm cười và nhìn thẳng vào trẻ,
tạo cho trẻ cảm thấy n tâm, sự tin tưởng khi nói với cơ điều mà trẻ muốn.
Bên cạnh đó, tơi chú ý sắp xếp, tổ chức trang trí lớp một cách gọn gàng, hấp
dẫn và bố trí cho trẻ vị trí phù hợp như ngồi gần một bạn biết quan tâm, chia sẻ với
trẻ; biết động viên trẻ trong học tập, giáo viên sẽ khơi gợi được sự hứng thú, say
mê học tập của trẻ. Hơn nữa vị trí thuận tiện của trẻ sẽ giúp trẻ tiếp thu nhanh hơn,
thuận tiện hơn trong học tập và tiện cho việc theo dõi, giúp đỡ của giáo viên. Từ
đó, giúp trẻ khuyết tật có cơ hội học tập bạn bè, xoá bỏ mặc cảm, khả năng giao
tiếp phát triển, hình thành nhiều kĩ năng trong sinh hoạt.
* Giải pháp 5: Đầu tư sáng tạo trong việc làm đồ dùng, đồ chơi.
Để chăm sóc và giáo dục hịa nhập trẻ khuyết tật được tốt hơn thì việc đầu tư
sáng tạo làm đồ đồ dùng đồ chơi là rất cần thiết. Như chúng ta đã biết, đặc điểm
tâm sinh lý của trẻ tư duy hình tượng là chủ yếu. Nếu không chuẩn bị tốt đồ dùng,
đồ chơi cho trẻ thì sẽ khó giúp trẻ thể hiện tốt khả năng cá nhân của mình. Vì vậy
đồ dùng, đồ chơi đóng vai trị quan trọng trong việc giáo dục trẻ và đặc biệt là trẻ
khuyết tật vì với trẻ khuyết tật, tư duy của trẻ là tư duy cụ thể, máy móc, rời rạc,
tiếp thu chậm, khó nhớ cái mới lại hay mau quên cái vừa tiếp thu, nên khi giảng
dạy trẻ kiến thức mới, kĩ năng mới giáo viên cần sử dụng đồ dùng trực quan phù
hợp với nội dung bài học và đối tượng học.. Các đồ chơi, nguyên vật liệu chuẩn bị
cần phải phù hợp với từng góc chơi theo từng chủ đề. Đồ chơi phải đẹp, phong
phú, đa dạng, nhiều màu sắc tạo sức hấp dẫn, lơi cuốn trẻ vào các góc chơi và đặt
biệt phải đảm bảo vệ sinh an toàn cho trẻ.

11


Để chuẩn bị tốt đồ dùng đồ chơi, nguyên vật liệu tôi đã lên kế hoạch phối

hợp với nhà trường mua sắm những đồ chơi cần thiết.
Kết hợp với phụ huynh học sinh sưu tầm, đóng góp các phế liệu, nguyên vật
liệu sẵn có ở địa phương.
Tận dụng một số đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của hoạt động chung được lưu
lại để thực hiện hoạt động góc.
Sưu tầm và sáng tạo để làm một số đồ chơi theo chủ điểm.
Ví dụ: Chủ đề: “Gia đình”, tơi sưu tầm các hộp nhựa, hộp sữa, hũ sữa chua,
vỏ hộp rau câu, chai dầu ăn… làm thành bộ đồ chơi nấu ăn như: ấm trà, ca, ly,
soong nồi, chén bát, bàn ghế …Dùng những quả bóng nhỏ, sợi len, chai nước rửa
chén, vải vụn làm gia đình búp bê, làm rối các nhân vật trong chuyện…
+ Chủ đề: “Thế giới động vật”, tôi dùng các hộp sữa, chai nhựa các
loại, nguyên liệu phế thải, tôi đã tạo dáng thành các con vật ngộ nghĩnh như: con
heo, con mèo, con voi , con gà, vịt… Dùng vỏ trứng gà, trứng vịt tạo thành con
thỏ, con gà, con vịt, con cá.
+ Chủ đề: “Giao thơng”, tơi dùng chai dầu ăn 5lít, chai nước khống, chai
sữa, hộp nhựa… làm xe ô tô khách, xe ô tô tải, tàu thuỷ, máy bay… dùng các vỏ
hộp giấy cho trẻ lắp ráp xe ơ tơ.
+ Ngồi ra tơi cịn dùng các loại lá, vỏ cây khơ, cỏ khơ, vỏ hạt dưa… cùng
với trẻ làm tranh trang trí theo từng chủ đề. Dùng vỏ hộp sữa rửa sạch, cô cùng trẻ
sáng tạo thành những đồ chơi ngộ nghĩnh như: hình chú Rơbốt đứng chào, dán các
hộp sữa lại với nhau tạo thành các khối vuông, chữ nhật để xây nhà, xây Lăng

12


Bác, xây hàng rào…Dán thêm tai, mắt, mũi miệng, đuôi vào hộp sữa…để tạo
thành những con vật ngộ nghĩnh, dễ thương như: con mèo, con lợn, con thỏ...
Đối với trẻ khuyết tật, tôi đầu tư nghiên cứu kỹ hơn làm những bộ đồ chơi
phát triển trí tuệ phù hợp với trẻ ở các dạng khuyết tật.
+ Trẻ bị khuyết tật về mắt, trẻ chậm phát triển: Đồ dùng đồ chơi to, rõ, màu

sắc đẹp như: Bộ tranh lô tô, đôminô động vật, thực vật, nghề nghiệp …giúp trẻ
nhận biết về thế giới xung quanh, kích thích khả năng tư duy, chú ý ghi nhớ có chủ
định của trẻ.
+ Trẻ bị khuyết tật bại liệt, khó khăn về vận động: Bộ đồ chơi cho trẻ to, có
độ dày để trẻ dể cầm nắm.
Ví dụ : Tơi làm những bộ tranh lơ lô về thế giới xung quanh, về chữ số dán
lên những miếng xốp có độ dày 1cm, tơi vận động các cháu trong lớp sưu tầm
những hộp giấy có độ dày phù hợp như: hộp kẹo Vitamin C để làm bộ lơ tơ tốn, lơ
tơ mơi trường giúp bạn Hồi Thu vừa học vừa chơi như: nhận biết chữ số, tập đếm,
có thể chơi xếp chồng, xếp nhà… hoặc sáng tạo nhiều cách chơi khác.
* Giải pháp 6: Tổ chức cho trẻ khuyết tật tham gia vào các hoạt động,
thiết lập “vòng tay bè bạn”.
Tổ chức cho trẻ khuyết tật tham gia vào các hoạt động vui chơi, học tập giúp
trẻ phát triển khả năng tư duy sáng tạo là một yêu cầu hết sức quan trọng. Để thực
hiện được vấn đề này địi hỏi người giáo viên phải có kiến thức sâu sắc về các cơ
sở khoa học và phương pháp chăm sóc - giáo dục trẻ, phải có kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp. Cô giáo phải linh hoạt, nhạy bén, sáng tạo, chu đáo và tỉ mỉ để phát hiện

13


những khả năng tiềm ẩn và đáp ứng kịp thời những nhu cầu đòi hỏi của trẻ, tạo cho
trẻ sự tự tin, mạnh dạn hòa nhập tham gia hoạt động với các bạn.
Trong các hoạt động, cô giáo là người dẫn dắt, gợi mở, giúp trẻ phát hiện
những tri thức khoa học, trẻ là người chủ động tiếp nhận các tri thức. Từ đó từng
bước tạo cho trẻ thói quen thích tìm tịi khám phá. Đặc biệt trong q trình chăm
sóc - giáo dục cơ giáo phải thường xun gần gũi, trị chuyện, động viên, tạo tình
cảm thân thiết để trẻ cảm thấy an tâm khi có cơ bên cạnh. Cô giáo cần tạo điều
kiện về thời gian để trẻ được hoạt động dạo chơi, hít thở khơng khí trong lành. Đây
cũng là cơ hội để trẻ luyện tập, phát triển ngôn ngữ, phục hồi dần các khiếm

khuyết của trẻ khuyết tật. Cô giáo phải là chỗ dựa cho trẻ khuyết tật, dìu dắt trẻ
mỗi khi trẻ tham gia hoạt động, tạo niềm tin và sự an tồn cho trẻ.
Ví dụ: Cháu lớp tôi chân tay yếu, vận động kém. Trong các hoạt động vui
chơi, các trò chơi vận động cô thường xuyên chú ý, quan tâm đến trẻ, nhắc nhở các
bạn trong lớp giúp đỡ bạn khi chơi, không chạy nhảy xô đẩy làm bạn ngã.
Trong giờ học tạo hình, vì tay trẻ bị yếu nên rất khó khăn trong các vận động
tinh. Tôi luôn nhắc nhở các cháu giúp đỡ bạn, giáo dục cho các cháu ln có tình
cảm u thương bạn. Khi thực hiện, tơi ln giúp đỡ, động viên để trẻ tích cực hoạt
động hồn thành sản phẩm của mình.
Trong các hoạt động, cơ thường xun khuyến khích, gợi mở, kích thích trẻ
khuyết tật tích cực tham gia hoạt động, hoạt động vừa sức không ỷ lại vào người
khác.
Với mong muốn cháu khuyết tật được học hịa nhập cùng các bạn, ngồi sự
quan tâp, giúp đỡ của cơ giáo thì sự giúp đỡ của bạn bè cũng là một yếu tố vô cùng
14


quan trọng. Tơi thiết lập “vịng tay bè bạn” ở trong lớp của tơi dạy; đó là những
cháu ở gần nhà của trẻ bị khuyết tật, và cả những cháu biết quan tâm, giúp đỡ bạn.
Tôi sắp xếp cho trẻ ngồi gần nhau để các cháu hỗ trợ cho bạn trong các hoạt động.
Ví dụ: Khi học chữ cái, khi cơ u cầu trẻ tìm chữ cái theo u cầu thì cả lớp
tìm, nếu cháu chưa tìm được thì cơ gợi ý để các bạn ngồi gần giúp đỡ.
Trong ăn uống hay trong vệ sinh, vui chơi… với sự hỗ trợ của các bạn ở
trong lớp… cháu đã có nhiều tiến bộ, tự tin hơn trong các hoạt động, thích đi học,
thích chơi với bạn, thích được làm như bạn.
* Giải pháp 7: Dạy trẻ mọi lúc, mọi nơi
Đối với trẻ khuyết tật thì khả năng nhận thức, diễn đạt những ý nghĩ, mong
muốn của trẻ rất hạn chế. Vì thế, việc giáo dục trẻ khuyết tật phải thực hiện một
cách thường xun, phải kiên trì, nhẫn nại mới có kết quả tốt.
Trẻ khuyết tật hay quên nên rất khó cho tôi trong việc dạy trẻ. Trẻ thường lơ

đãng, không tập trung khi nghe cô dạy, tôi phải chú ý nhắc nhở cháu nhiều lần. Đối
với các bài thơ, khi dạy trẻ tôi thường đọc rất chậm từng câu ngắn trong bài thơ để
trẻ hiểu. Nếu trong bài thơ có những từ khó tơi giảng giải cho trẻ hiểu và đọc lại
nhiều lần, nhấn mạnh để trẻ đọc theo cô. Mỗi ngày tôi dành 30 phút để dạy riêng
cho trẻ đọc thơ, trò chuyện cùng trẻ. Đối với các câu chuyện, ngoài việc kể cho trẻ
nghe cùng các bạn trong lớp, giờ hoạt động chiều, tơi lấy tranh truyện (có hình
ảnh) ra để đọc cho trẻ nghe, kể cho trẻ nghe nhiều lần, cho trẻ chỉ vào tranh để trẻ
biết tên của các nhân vật trong câu chuyện.
Tay chân trẻ yếu nên khả năng thực hiện các vận động tinh của trẻ hạn chế.
Khi dạy trẻ vẽ, trẻ không chịu vẽ hoặc không vẽ theo yêu cầu của cô, cầm bút bằng
15


tay trái và vẽ bậy vào vở. Ví dụ: Tơi yêu cầu trẻ tôi màu đỏ cho quả dài, màu vàng
cho quả trịn nhưng trẻ tơ màu xanh cho quả dài và màu đỏ cho quả trịn. Vì vậy,
tơi thường hay quan tâm chú ý đến trẻ nhiều hơn, theo sát trẻ ở mọi hoạt động, cầm
tay trẻ cho trẻ tập vẽ, chỉ dẫn trẻ cách tơ màu. Khuyến khích trẻ tơ màu đều, đẹp
khơng lem ra ngồi, cầm viết bằng tay phải, khơng vẽ bậy vào vở... Để kích thích
trẻ cố gắng, tơi thường khen ngợi kịp thời khi trẻ ngoan và làm tốt theo yêu cầu
của cô.
Do ngôn ngữ bị hạn chế, trẻ khó nhận ra mối quan hệ giữa các sự vật và hiện
tượng xung quanh nên khi cho trẻ tìm hiểu về mơi trường xung quanh, tôi cho trẻ
quan sát trực tiếp sự vật, hiện tượng đó.
Ví dụ: Cho trẻ tìm hiểu về các loại quả, tơi cho trẻ xem quả dưa hấu, quả
xồi, quả đu đủ … thật để trẻ quan sát, cho trẻ nếm mùi, vị của quả đó.
Hoặc khi cho trẻ chơi Hoạt động góc, tơi dắt trẻ đến nơi các bạn đang chơi,
giải thích cho trẻ hiểu các bạn của mình đang làm gì: "Bạn Thư đang nấu ăn, Bạn
Thơng đang xây nhà"…Qua đó phát triển ngơn ngữ cho trẻ, giúp trẻ nói rõ ràng
hơn.
Trẻ rất ít nói, khi muốn nhờ cơ việc gì cháu thường hay đến bên cơ lay lay

cơ và chỉ nói được 1-2 từ. Ví dụ: Khi muốn cô cởi áo cháu đến gần cô, chỉ vào áo
và giơ hai tay lên. Lúc đó tơi vừa cởi áo cho cháu vừa bảo cháu: "Con nhớ khi
muốn cô cởi áo con phải nói: “Cơ ơi! Cởi áo cho con” như thế mới giỏi, cơ thương
nhiều". Qua đó, tơi khuyến khích trẻ tập nói trọn câu.
Khi cháu muốn làm một việc gì đó hoặc mách cơ bạn làm sai điều gì. Trẻ
muốn chơi gì. Trẻ đều khơng nói mà chỉ động vào cơ và chỉ tay về phía bạn. Khi
16


cô nhắc nhở bạn cháu mới thôi. Những lúc như vậy tôi thường đến bên trẻ hỏi trẻ:
“Con đang làm gì thế?” hoặc “Bạn lấy bóng của con phải khơng?” để khuyến khich
trẻ trả lời nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Do bị khuyết tật nên trẻ không như các bạn bình thường khác, mặc dù trẻ
cũng biết tự phục vụ mình, tự xúc cơm ăn và tự lấy gối ngủ nhưng cô giáo phải
nhắc nhở nhiều lần và rèn luyện thường xuyên thì trẻ mới thực hiện đựơc. Trẻ xúc
cơm còn rất vụng về, hay làm đổ cơm ra ngồi và thường ngồi đợi cơ đến đút cơm
cho mình. Tôi động viên cháu nên tự xúc ăn, và chỉ dẫn cháu cách xúc cơm không
làm rơi vãi, khen ngợi cháu kịp thời khi cháu thực hiện tốt, ăn nhanh.
Ví dụ: Trong các giờ ăn, tôi động viên trẻ: "Con giỏi lắm, bạn đã ăn hết rồi
đấy! Con giỏi lắm đó, tự xúc ăn đi con". Mỗi lần như vậy, tôi thấy cháu rất ngoan
và tự xúc ăn không cần cô nhắc.
Khi mới đến lớp cháu vẫn thường hay đái dầm khi ngủ trưa. Nhiều lần cịn
“đi ngồi” ra quần mà khơng hề hay biết và cũng khơng nói với cô. Tôi thường hay
khuyên bảo, nhắc nhở cháu, rèn cho cháu thói quen đi tiểu trước khi đi ngủ và đi
vệ sinh đúng nơi quy định. Ở trường ở lớp, cơ nhắc trẻ và giúp trẻ rửa tay bằng xà
phịng sau khi đi tiêu tiểu, đánh răng sau khi ăn xong, giúp trẻ giữ gìn vệ sinh thân
thể sạch sẽ. Ở nhà, tôi nhờ cha mẹ nhắc nhở, giúp đỡ trẻ để trẻ có thể tự phục vụ
mình.
* Giải pháp 9: Theo dõi, đánh giá sự tiến bộ của trẻ khuyết tật
Trong q trình chăm sóc - giáo dục trẻ khuyết tật, tôi thường xuyên theo

dõi sự tiến bộ của trẻ, đưa ra những tiêu chí cụ thể để đánh giá.

17


- Lên kế hoạch giáo dục theo từng tháng, tuần, đề ra nội dung giáo dục và
biện pháp giáo dục cụ thể .
- Có sổ nhật ký theo dõi từng ngày qua các hoạt động.
- Lập bảng theo dõi kết quả phát triển trí tuệ, thể chất báo cáo cho Ban giám
hiệu. Bảng theo dõi phải đánh giá chính xác quá trình phát triển của trẻ. Thường
xuyên quan sát theo dõi trẻ ở mọi lúc mọi nơi, trong mọi hoạt động. Khi quan sát
phải hiểu rõ là mình quan sát những nội dung nào, phải ghi chép đầy đủ từng nội
dung, hiện tượng xảy ra trong hoạt động hàng ngày của trẻ.
- Xây dựng nhật ký theo dõi, đánh giá theo từng tuần trong tháng:

Ví dụ: NHẬT KÝ THEO DÕI SỰ TIẾN BỘ CỦA TRẺ KHUYẾT TẬT
HỌC HÒA NHẬP

Sự tiến bộ của trẻ
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4

theo tiêu chí
Trẻ biết tự đi vệ sinh
Trẻ biết tự rửa tay.
Trẻ biết tự ăn uống.
Biết súc miệng chải răng.
Biết tự mặc quần áo.
Hiểu khi nghe cơ và các bạn nói.
Biết chơi cùng nhau.
Biết phát âm, nói rõ câu, từ…
Biết đi lại một mình, biết cầm nắm các đồ

9
dùng.
10 Biết tơ màu, cầm bút…
11 Tham gia các hoạt động học tập, vui chơi.
12 Thực hiện các vận động thô.
Thực hiện vận động tinh trong giờ tạo
13
hình.
18

+_
_
_
_
_
+
+_
+_


+_
_
_
_
_
+
+_
+_

+_
+_
+_
_
_
+
+_
+_

+_
+_
+_
_
_
+
+_
+_

_

_


+_

+_

_
+_
+_

_
+_
+_

_
+_
+_

_
+_
+_

_

_

_

+_



14 Tuân theo các qui định của lớp.
+_
+_
+_
+
(Ghi chú : Hàng tuần, giáo viên nhận xét đáng giá sự tiến bộ của trẻ: Tốt: +
; Chưa rõ rệt: +_; Chưa đạt: –)Ghi rỏ đạt....tỷ lệ...
* Giải pháp 10: Phối hợp, tuyên truyền với phụ huynh và các tổ chức
đoàn thể:
Gia đình và nhà trường là cái nơi ni dưỡng trẻ trong những năm tháng đầu
đời. Chính vì vậy việc kết hợp giữa nhà trường và gia đình là một trong những yếu
tố góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ khuyết tật. Hằng ngày trong những
giờ đón và trả trẻ tôi đều dành một thời gian nhất định để trao đổi với phụ huynh
về những chuyển biến của trẻ và có những đề xuất cần phụ huynh phối hợp. Để tạo
điều kiện giúp trẻ phát huy tối đa khả năng của mình, tơi đã in những bài thơ, câu
chuyện, bài hát, vẽ các bức tranh mẫu gửi về cho phụ huynh để lúc ở nhà, phụ
huynh có điều kiện kèm cặp thêm trẻ, dạy trẻ đọc thơ, hát và tập trẻ tô màu...Đồng
thời qua trao đổi với phụ huynh, tơi cũng biết thêm được một số cá tính của trẻ ở
nhà để có hướng rèn luyện, uốn nắn trẻ kịp thời.
Gia đình, nhà trường và xã hội ln có mối quan hệ hữu cơ không thể tách
rời, mọi ảnh hưởng của xã hội đều có tác động rất lớn đến q trình phát triển của
trẻ. Vì vậy, tơi chủ động đề xuất với nhà trường tham mưu với các ban ngành đoàn
thể cho trẻ khuyết tật được hưởng một số chế độ chính sách ưu tiên như: khám và
chữa bệnh miễn phí, tặng quà ngày 1/6, ngày tết trung thu, tặng q cho trẻ có
hồn cảnh khó khăn…để tạo động lực giúp trẻ vươn lên trong cuộc sống và động
viên các bậc phụ huynh có trách nhiệm trong việc chăm sóc - giáo dục trẻ khuyết
tật.
19



3. PHẦN KẾT LUẬN:
1.1. Ý nghĩa của đề tài:
Trong khoảng thời gian từ 0 - 5 tuổi là giai đoạn phát triển tối ưu những khả
năng cơ bản như: trí tuệ, ngơn ngữ, tự di chuyển, giao tiếp, hịa nhập và tập tính tự
lập. Trong số những trẻ bị khuyết tật, nếu được can thiệp sớm, đưa trẻ ra trường
lớp giáo dục hồ nhập tốt thì cơ hội phát triển của trẻ khuyết tật sẽ cao hơn. Ngược
lại, nếu cha mẹ không phát hiện sớm những khuyết tật của trẻ, trẻ khơng được giáo
dục hồ nhập trong mơi trường bình thường thì đây là thiệt thịi rất lớn đối với trẻ,
trẻ bị mất đi cơ hội hòa nhập với xã hội, với cộng đồng. Vì thế, việc nghiên cứu
các biện pháp giáo dục hồ nhập trẻ khuyết tật có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác
chăm sóc giáo dục trẻ trong Trường Mầm non.
* Đối với giáo viên:
Qua quá trình thực hiện, bản thân tôi thu nhận thêm nhiều kiến thức và kinh
nghiệm về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, khơi dậy tình cảm của mọi người đối
với những trẻ kém may mắn.
* Đối với trẻ:
Giáo dục cho trẻ kỹ năng sống, lịng nhân ái, tình thương u bạn bè giữa
những trẻ bình thường và trẻ bị khuyết tật nhằm phát triển nhân cách cho trẻ.
Giúp cho trẻ khuyết tật mạnh dạn, tự tin, tạo tâm thế vui vẻ, thích đến
trường.
Phát huy những thế mạnh của trẻ khuyết tật và hạn chế những khiếm khuyết
cho trẻ, giúp trẻ phát triển đầy đủ cả thể chất và tinh thần, tạo cơ hội phát triển toàn
diện để sau này trở thành những người con có ích cho gia đình và cho xã hội
20


* Đối với phụ huynh:
Phụ huynh có con em bị khuyết tật đã có nhận thức thức đúng dắn về việc
chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật hồ nhập, từ đó phụ huynh đã chủ động trong việc
phối hợp với giáo viên để trao đổi tình hình của trẻ, tìm biện pháp giúp đỡ, hỗ trợ

hiệu quả.
Phụ huynh có những hiểu biết cơ bản trong việc chăm sóc ni nấng, tạo
điều kiện để các em học tập, vui chơi, giúp trẻ phát triển khả năng nhận thức, giao
tiếp và kỹ năng xã hội
1.2. Kiến nghị, đề xuất:
Để việc giáo dục hoà nhập đạt hiệu quả, giúp cho trẻ khuyết tật tìm thấy
nhiều niềm vui hơn trong cuộc sống, tơi có những kiến nghị với các cấp lãnh đạo
như sau:
- Tạo điều kiện tập huấn cho giáo viên một cách đầy đủ, nhất là đối với
những giáo viên có trẻ học hồ nhập.
- Xây dựng chế độ chính sách cho các đối tượng tham gia trong q trình
giáo dục hồ nhập trẻ khuyết tật.
- Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giáo dục hoà nhập trẻ
khuyết tật.
- Xây dựng định biên cho giáo viên chuyên trách giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật.
- Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong công tác
GDHN trẻ khuyết tật.

21


- Thực hiện giảm bớt học sinh trong những lớp có trẻ khuyết tật học hồ
nhập.
Trên đây là một số kinh nghiệm giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong
Trường Mầm non. Tất nhiên, với kinh nghiệm cịn ít ỏi, tơi khơng thể tránh khỏi
thiếu sót. Vậy rất mong nhận được sự góp ý xây dựng của các cấp lãnh đạo và các
bạn đồng nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn!

22




×