Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng bộ huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn) lãnh đạo xóa đói giảm nghèo từ năm 2001 đến năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

MẠCH THỊ LIÊN

ĐẢNG BỘ HUYỆN CHỢ ĐỒN (TỈNH BẮC KẠN)
LÃNH ĐẠO XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NĂM
2001 ĐẾN NĂM 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM

Hà Nội-2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

MẠCH THỊ LIÊN

ĐẢNG BỘ HUYỆN CHỢ ĐỒN (TỈNH BẮC KẠN)
LÃNH ĐẠO XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NĂM
2001 ĐẾN NĂM 2013
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM


Hà Nội-2015


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài .............................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ...................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ........................ 5
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 6
7. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 6
Chƣơng 1: ĐẢNG BỘ HUYỆN CHỢ ĐỒN LÃNH ĐẠO XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 ........................................ 7
1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, con người, kinh tế - xã hội huyện Chợ
Đồn và cơng tác xóa đói, giảm nghèo của huyện trước năm 2001 ............... 7
1.1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, con người, văn hóa và kinh tế - xã hội
huyện Chợ Đồn........................................................................................... 7
1.1.2 Cơng tác xóa đói, giảm nghèo của huyện Chợ Đồn trước năm 2001 . 11
1.2 Chủ trương của Đảng và Đảng bộ Tỉnh Bắc Kạn về xóa đói, giảm nghèo
từ năm 2001 đến năm 2005 ......................................................................... 13
1.3 Chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Chợ Đồn về xóa đói, giảm
nghèo từ năm 2001 đến năm 2005 ............................................................... 14
1.3.1 Chủ trương của Đảng bộ huyện về xóa đói, giảm nghèo ................ 14
1.3.2 Sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện về thực hiện xóa đói, giảm nghèo . 16
1.3.3. Kết quả lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ huyện Chợ Đồn . 20
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................. 34
Chƣơng 2: ĐẢNG BỘ HUYỆN CHỢ ĐỒN LÃNH ĐẠO XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 2006 ĐẾN 2013................................................. 35
2.1 Đảng bộ huyện Chợ Đồn lãnh đạo xóa đói giảm nghèo từ năm 2006

đến 2010 ...................................................................................................... 35


2.1.1 Chủ trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn về xóa đói, giảm
nghèo ........................................................................................................ 35
2.1.2 Chủ trương của Đảng bộ huyện Chợ Đồn về xóa đói, giảm nghèo 37
2.1.3 Sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện về thực hiện xóa đói, giảm nghèo . 39
2.1.4 Kết quả lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ huyện ........... 44
2.2 Đảng bộ huyện Chợ Đồn lãnh đạo xóa đói giảm nghèo từ năm 2011 đến
năm 2013...................................................................................................... 60
2.2.1 Chủ trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn về xóa đói, giảm
nghèo ........................................................................................................ 60
2.2.2 Chủ trương của Đảng bộ huyện Chợ Đồn về xóa đói, giảm nghèo 63
2.2.3 Sự chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ huyện Chợ Đồn về xóa đói,
giảm nghèo ............................................................................................... 65
2.2.4 Kết quả việc thực hiện xóa đói giảm nghèo của Đảng bộ huyện Chợ
Đồn ........................................................................................................... 67
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 77
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM CHỦ YẾU ... 80
3.1 Đánh giá chung về sự lãnh đạo, chỉ đạo xóa đói giảm nghèo của Đảng
bộ huyện Chợ Đồn ....................................................................................... 80
3.1.1 Về thành tựu .................................................................................... 80
3.1.2 Về hạn chế ....................................................................................... 86
3.2 Một số kinh nghiệm ............................................................................... 90
3.2.1 Nhóm kinh nghiệm trong xác định chủ trương ............................... 90
3.2.2 Nhóm kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện ................................... 93
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 103
PHỤ LỤC



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta, công tác xóa đói giảm nghèo được xác định là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước, đã và đang trở
thành một nội dung quan trọng của chương trình cơng tác của các cấp đảng
ủy, chính quyền, đồn thể. Trong q trình thực hiện cơng tác xóa đói, giảm
nghèo, phát triển kinh tế nâng cao mức sống của nhân dân nước ta đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng và được thế giới biết đến. Đó là nhờ từ rất
sớm (từ năm 1991), vấn đề xóa đói, giảm nghèo đã được đề ra trong các diễn
đàn, các nghiên cứu và triển khai thành phong trào xóa đói giảm nghèo sâu
rộng trong cả nước. Theo tổng kết của Chương trình Phát triển Liên hợp quốc
(UNDP), trong điều kiện kinh tế, xã hội của mình so với những nước có cùng
mức GDP, Việt Nam đã sử dụng những nguồn lực có được một cách hiệu quả
vào việc nâng cao mức sống người dân, trình độ dân trí, tuổi thọ, bình đẳng
giới…Điều này nói lên những nỗ lực của Đảng và Nhà nước ta trong thực
hiện công tác xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên, đến nay vẫn cịn tồn tại tình
trạng đói, nghèo ở nhiều nơi trên cả nước, nhất là ở các huyện, tỉnh miền núi.
huyện Chợ Đồn thuộc tỉnh Bắc Kạn cũng nằm trong những nơi như vậy.
Bắc Kạn là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, ít dân nhất cả
nước, có địa hình phức tạp, cơ sở vật chất và kinh tế chưa phát triển. Chợ
Đồn là 1 trong 8 huyện thị của tỉnh cịn gặp rất nhiều khó khăn. Huyện Chợ
Đồn nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, huyện có diện tích 912 km2 , 100%
là núi cao và dân số là 48.122 người (năm 2009) , có tới hơn 95% đồng bào
là dân tộc thiểu số , trình độ dân trí thấp chưa đồng đều giữa các dân tộc,
kinh tế chủ yếu dựa vào nơng nghiệp. Huyện Chợ Đồn có một thị trấn
(Bằng Lũng) và 21 xã.

1



Huyện Chợ Đồn có nhiều dân tộc như Mơng, Dao, Nùng, Tày, Hoa,
Kinh, Sán Chí cùng chung sống đồn kết trong suốt chiều dài lịch sử của đất
nước. Điều đó chứng tỏ Chợ Đồn ln là vùng đất có truyền thống văn hóa,
truyền thống yêu nước và cách mạng. Chợ Đồn là một phần của chiến khu
Định Hố, hiện cịn nhiều di tích lịch sử về cuộc kháng chiến chống Pháp cần
được lưu giữ và tôn tạo. Với 10 xã thuộc ATK, nhiều danh lam thắng cảnh, hệ
thống sông suối với hệ sinh thái phong phú và mạng lưới giao thông thuận lợi
là những điều kiện thuận lợi để phát triển các hoạt động du lịch trên địa bàn,
từ du lịch văn hoá lịch sử đến du lịch sinh thái .v.v... Nhân dân các dân tộc có
tinh thần đồn kết u q hương, có đức tính cần cù, chăm chỉ, vượt qua khó
khăn, gian khổ về kinh tế, sự khắc nghiệt của thiên nhiên để từng bước đi lên.
Đó là những nhân tố cơ bản và sức mạnh tinh thần để hướng tới sự phát triển
kinh tế xã hội trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng huyện
Chợ Đồn giàu, đẹp, văn minh.
Quán triệt chủ trương của Đảng và nhà nước về xóa đói giảm nghèo,
phát triển kinh tế, ngay từ đầu năm 90 của thế kỉ XX, Đảng bộ huyện Chợ
Đồn đã lãnh đạo công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nhằm nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân trong địa bàn huyện. Từ đó
đến nay, dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng bộ huyện và sự nỗ lực của các
ngành các cấp, Chợ Đồn đã đạt được thành tựu đáng kể trong cơng tác xóa đói
giảm nghèo. Tuy nhiên cơng tác xóa đói giảm nghèo vẫn gặp nhiều khó khăn
cả về chủ quan và khách quan, những nguồn lực sẵn có chưa phát huy hết
hiệu quả… Để công tác lãnh đạo này đạt hiệu quả cao hơn, vấn đề quan trọng
hàng đầu là cần tổng kết thực tiễn, rút ra bài học kinh nghiệm, vạch ra những
phương hướng tối ưu nhất để cơng tác xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế
của huyện trong những năm tới đạt kết quả cao hơn. Nhằm góp phần đáp ứng
địi hỏi cấp bách đó, tơi chọn thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ :


2


“ Đảng bộ huyện Chợ Đồn (tỉnh Bắc Kạn) lãnh đạo xóa đói giảm
nghèo từ năm 2001 đến năm 2013”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Đói, nghèo và xóa đói, giảm nghèo là vấn đề lớn, bức thiết ở nước ta
hiện nay, đã và đang thu hút các cơ quan, các nhà khoa học nghiên cứu tìm
giải pháp. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan chuyên
trách đã được đăng tải trong các sách, tạp chí và trong các luận văn thạc sĩ,
luận án tiến sĩ và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Sau đây là các
cơng trình khoa học liên quan trực tiếp đến đề tài:
-

“Xóa đói giảm nghèo” của Bộ Lao động - Thương binh xã hội (1993).

-

“Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay” của

Nguyễn Thị Hằng (NXB chính trị quốc gia Hà Nội - 1997)
-

“Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và vấn đề xố đói giảm nghèo

ở Vỉêt Nam” chủ biên GS. PTS Vũ Thị Ngọc Phùng (NXB chính trị quốc gia
Hà nội - 1999);
-

“Đói nghèo ở Việt Nam”, Chu Tiến Quang chủ biên (NXB Nơng


nghiệp Hà nội - 2001);
-

“Một số chính sách quốc gia về việc làm và xố đói giảm nghèo” của

Lê Quyết (NXB lao động, Hà nội - 2002);
-

“Đánh giá chương trình Mục tiêu quốc gia về xố đói giảm nghèo và

chương trình 135” của Bộ Lao động - Thương binh xã hội và UNDP - 2004.
-

“Cuộc chiến chống đói nghèo ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”

, Nguyễn Trịnh Bằng (Tạp chí Lao động và Xã hội, 2005, số 272).
-

“Đói nghèo và tách biệt xã hội ở Việt Nam hiện nay” , Đỗ Hồng

Long (Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 2006, số 3).
-

“Tác động của chính sách xóa đói, giảm nghèo đối với sự phân hóa xã

hội ở nước ta” của Trần Văn Phong (Tạp chí Lý luận chính trị, 2006, số 4).

3



-

“Đảng bộ tỉnh Kon tum lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo trong giai đoạn

hiện nay ”, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành xây dựng
Đảng Cộng sản Việt Nam của Lê Như Nhất, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh (2007).
-

“Hồn thiện các chính sách xóa đói, giảm nghèo chủ yếu của Việt

Nam đến năm 2015 ” (Luận án Tiến sĩ Kinh tế - Nguyễn Thị Hoa, 2009).
-

“Các huyện ủy ở tỉnh Hà Giang lãnh đạo cơng tác xóa đói, giảm

nghèo trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên
ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam của Trịnh sơn, Học viện Chính trị
- Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh (2010).
-

“Bước ngoặt mới trong nỗ lực xóa đói, giảm nghèo”, Nguyễn Thị

Kim Ngân, Bí thư trung ương Đảng – Bộ trưởng Bộ lao động thương binh xã
hội (Tạp chí cộng sản, 2011, số 821).
-

“Phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Lào


Cai”, Luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế phát triển của Giàng Thị
Dung, Viện nghiên cứu kinh tế quản lý trung ương (2014)...
Nhìn chung từ cách tiếp cận và nghiên cứu của các chun ngành khác
nhau các cơng trình trên đã góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn
của vấn đề đói nghèo và cơng tác xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của các cơng trình đó có giá trị tham khảo
tốt để thực hiện đề tài luận văn. Tuy nhiên, đến nay chưa có cơng trình khoa
học nào nghiên cứu một cách tồn diện dưới góc độ của khoa học chuyên
ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam về sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện
Chợ Đồn phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện từ năm
2001 đến năm 2013.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu

4


Luận văn làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ huyện Chợ Đồn quán triệt chủ
trương, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước ta vào việc lãnh đạo
xóa đói giảm nghèo ở huyện từ năm 2001 đến năm 2013, qua đó rút ra những
kinh nghiệm để vận dụng vào giai đoạn cách mạng tiếp theo.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận văn trình bày một cách có hệ thống q trình lãnh đạo thực
hiện xóa đói giảm nghèo của Đảng bộ huyện Chợ Đồn từ năm 2001 đến
năm 2013.
- Rút ra một số nhận xét và bài học kinh nghiệm từ cơng tác lãnh đạo
xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế của Đảng bộ huyện Chợ Đồn trên địa
bàn huyện.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình Đảng bộ huyện Chợ Đồn
lãnh đạo phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện từ năm
2001 đến năm 2013.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu sự lãnh đạo phát triển kinh tế,
xóa đói giảm nghèo của Đảng bộ huyện Chợ Đồn trên địa bàn của huyện.
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2001 đến năm 2013.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu
5.1 Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước ta về
xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng pháp chủ yếu

5


là phương pháp lịch sử, phương pháp logic và sự kết hợp hai phương pháp
đó. Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng các phương pháp khác như phân tích,
tổng hợp, so sánh, thống kê, điều tra, khảo sát thực tiễn...
5.3 Nguồn tư liệu
có 3 nguồn tư liệu chính: Văn kiện các Đại hội Đảng bộ huyện Chợ Đồn
lần thứ XVII, XVIII và XIX; các Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế,
xóa đói giảm nghèo của Huyện ủy Chợ Đồn; các Báo cáo tổng kết và phương
hướng nhiệm vụ hàng năm của Huyện ủy huyện Chợ Đồn, của UBND huyện
Chợ Đồn và phòng dân tộc, phòng thương binh và xã hội Huyện Chợ Đồn về
xóa đói giảm nghèo. Ngồi ra còn sưu tầm các tư liệu trong cuốn Lịch sử
Đảng bộ huyện Chợ Đồn, Lịch sử kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ và nhiều tài liệu tham khảo khác được liệt kê trong mục TÀI LIỆU

THAM KHẢO.
6. Đóng góp của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ những thành công, hạn chế và những bài học
kinh nghiệm trong thực hiện phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo của Đảng
bộ huyện Chợ Đồn trong những năm 2001 - 2013.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể là nguồn tư liệu tham khảo để
cơng tác xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế của Đảng bộ huyện đạt kết
quả tốt hơn trong những năm tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn
gồm: 3 chương.
Chương 1: ĐẢNG BỘ HUYỆN CHỢ ĐỒN LÃNH ĐẠO XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005.
Chương 2 : ĐẢNG BỘ HUYỆN CHỢ ĐỒN LÃNH ĐẠO XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2013.
Chương 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM CHỦ YẾU

6


Chƣơng 1:
ĐẢNG BỘ HUYỆN CHỢ ĐỒN LÃNH ĐẠO XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005
1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, con ngƣời, kinh tế - xã hội huyện
Chợ Đồn và cơng tác xóa đói, giảm nghèo của huyện trƣớc năm 2001
1.1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, con người, văn hóa và kinh tế - xã hội
huyện Chợ Đồn
* Điều kiện tự nhiên
Nằm ở phía tây của tỉnh Bắc Kạn, Chợ Đồn có vị thế chiến lược hết sức
quan trọng trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Huyện có

diện tích tự nhiên 91.293 ha chiếm 18,75% diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc
Kạn. Huyện Chợ Đồn có một thị trấn (Bằng Lũng) và 21 xã. Có ranh giới tiếp
giáp như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Ba Bể.
- Phía Nam giáp huyện Định Hố tỉnh Thái Ngun.
- Phía Đơng giáp huyện Bạch Thơng, huyện Chợ Mới.
- Phía Tây giáp huyện Chiêm Hố, Yên Sơn, Na Hang tỉnh Tuyên
Quang.
Trung tâm huyện lỵ là thị trấn Bằng Lũng cách thị xã Bắc Kạn khoảng
46km theo tỉnh lộ 257. Huyện Chợ Đồn có hệ thống giao thông khá đầy đủ
với đường tỉnh lộ 254, 254B, 255, 257… các tuyến liên xã tương đối hoàn
thiện tạo thuận lợi cho huyện trong giao lưu thương mại, phát triển kinh tế xã
hội, du lịch...
Huyện Chợ Đồn là huyện miền núi vùng cao của tỉnh Bắc Kạn, có độ
cao giảm dần từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây với các dạng địa hình
phổ biến: Địa hình núi đá vơi, Địa hình núi đất, Địa hình thung lũng. Ngồi ra

7


có hệ thống sơng suối khá dày đặc nhưng đa số là các nhánh thượng nguồn
sông Cầu, sông Năng, sông Phó Đáy, sơng Bình Trung với đặc điểm chung là
đầu nguồn, lịng sơng ngắn, dốc, thuỷ chế thất thường. Giao thơng đường
sơng ít phát triển do sơng suối dốc, lắm thác ghềnh. [37, tr.10-11]
Khí hậu huyện Chợ Đồn chịu ảnh hưởng chung của khí hậu Miền Bắc
Việt Nam và mang tính chất đặc thù của khí hậu lục địa miền núi cao thể hiện
rõ bốn mùa trong năm. mùa đông (từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm
sau) giá lạnh, nhiệt độ khơng khí thấp, khơ hanh, có sương muối; mùa hè (từ
tháng 5 đến tháng 9) nóng ẩm, mưa nhiều.
* Con người và văn hóa

Trải qua các thời kì lịch sử, Chợ Đồn hiện nay là nơi sinh sống của các
tộc người Tày, Dao, Kinh, Mông, Nùng, Hoa….
Trong cộng đồng dân cư, dân tộc Tày là tộc người có nguồn gốc từ Tày
cổ, là chủ nhân có mặt sớm và lâu đời nhất ơ huyện Chợ Đồn. Đồng bào Tày
hiện nay có số dân đơng nhất huyện, sống tập trung thành thôn bản. [36,tr.16]
Dân tộc Dao đứng thứ hai dân số của huyện. Người Dao có mặt tương
đối sớm ở Chợ Đồn, cách đây khoảng hơn 200 năm. Trước đây đồng bào du
canh du cư, thực hiện cuộc vận động định canh định cư của Đảng và Chính
phủ, được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành trong huyện, đồng bào Dao đã
từng bước ổn định cuộc sống.
Dân tộc Kinh có dân số đơng thứ ba ở huyện. Người Kinh có mặt ở Chợ
Đồn chủ yếu là trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ nhất và thứ hai của Pháp.
Trong kháng chiến chống Pháp, nhiều cán bộ, công nhân theo cơ quan, xưởng
máy, kho tàng của Trung Ương chuyển lên Chợ Đồn, ngồi ra cịn có một số
đồng bào tản cư từ miền xuôi lên.[37,tr.17]
Người Mông do di cư tự nhiên từ nơi khác đến cách đây khơng lâu, có số
dân đứng thứ tư trong dân số của huyện, họ sống rải rác trong hầu hết các xã.

8


Người Nùng có dân số đứng thứ năm của huyện, phần lớn có mặt cách
đây hơn hai thế kỷ, một bộ phận nhỏ di cư đến vào những năm cuối thế kỷ
XX.[37,tr.18]
Dân tộc Hoa có số dân ít nhất, ngồi ra cịn có một số ít người mang tộc
danh Sán Chí.
Các dân tộc trong huyện ln nêu cao tinh thần đoàn kết, tương thân
tương ái, giúp đỡ nhau về mọi mặt. Đồng bào có truyền thống cần cù, sáng
tạo trong lao động sản xuất, xây dựng đời sống, luôn vươn lên để tự hồn
thiện mình và đã tạo nên những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể đặc sắc.

Các dân tộc đều có những sinh hoạt văn hóa cộng đồng phong phú, đa dạng,
đậm đà bản sắc dân tộc, được thể hiện trong các dịp Tết, lễ hội, đám cưới, ma
chay, chợ phiên… Người Dao có hát páo dung, người Mơng có múa khèn,
người Nùng hát sli, người Tày hát ví (phuối pác), hát lượn. Hát lượn của
người Tày được các nhà nghiên cứu văn hóa đánh giá là “viên ngọc quý trong
kho tàng văn học dân gian”.
Đồng bào Tày - Nùng và các dân tộc ít người khác sinh sống ở Chợ Đồn
là những dân tộc ở thời kì cổ đại khơng có chữ viết riêng của dân tộc mình,
nên khơng có văn học thành văn thời cổ đại. Cách đây vài chục năm, một số
người biết chữ Nơm Tày (có từ thế kỷ XV) thường đọc các truỵên, thơ bằng
chữ Nôm Tày nay đã thành cổ văn ít người đọc được. Năm 1960, được sự
giúp đỡ cuả Nhà nước, đồng bào Tày - Nùng có chữ viết của mình trên cơ sở
chữ Quốc ngữ. Sự kết hợp giữa chữ Quốc ngữ và chữ Tày Nùng đã góp phần
nâng cao sự hiểu biết và sinh hoạt văn hóa trong nhân dân.
Về thơ ca, trước đây một số người Tày biết hát Loàn (như hát lượn)
trong lễ hội Lồng Tổng (xuống đồng). Ngày nay trong đồng bào Tày – Nùng
còn lưu truyền khá phổ biến các bài ca cúng bái của: Pụt, Tào, Then dùng
trong các lễ kỳ yên (lễ cầu cho sự bình an), trong ma chay có các thể loại thơ

9


ca nghi lễ như: mại xe, văn tế, văn than. Trong nhân dân có các thể loại thơ
đám cưới (thơ lẩu) với các vần văn hoa ý nhị, thơ ca sinh hoạt có sli, lượn
phong slư, câu đố, hát đồng dao, ru em… [37, tr.19-21]
Những giá trị văn hóa được sản sinh trong quá trình lao động, xây dựng
cuộc sống của các đồng bào dân tộc đã góp phần làm phong phú nền văn hóa
dân gian Việt Nam. Đó cịn là một trong những nhân tố làm nảy sinh truyền
thống đoàn kết, đấu tranh, dựng nước và giữ nước của đồng bào trong tiến
trình phát triển của lịch sử.

* Điều kiện kinh tế - xã hội
Chợ Đồn là một trong những huyện giàu tài nguyên thiên nhiên của tỉnh
Bắc Kạn, ngồi kẽm, quặng, cịn có chì, vàng sa khống… có giá trị to lớn về
mặt kinh tế.
Nền kinh tế Chợ Đồn khá phong phú đa dạng. Tồn huyện có diện tích
tự nhiên là 91.293 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệplà 4.417 ha, riêng
trồng lúa nước là 2.599 ha. Kinh tế cơng nghiệp có khai thác quặng kẽm và
một số nghề thủ công truyền thống.[37,tr.14]
Ngày nay trong sự nghiệp đổi mới đất nước, cơ sở hạ tầng đang được
đầu tư, mở rộng xây dựng, cơ cấu kinh tế thay đổi, hình thành nhiều cơ sở sản
xuất, một số sản phẩm tham gia giao lưu kinh tế trong và ngoài tỉnh, hoạt
động dịch vụ cũng có bước phát triển đáng kể. Mặc dù vậy, tỷ trọng nông
nghiệp vẫn chiếm ưu thế, lực lượng sản xuất trong xã hội huyện chủ yếu là
nông dân.
Là huyện miền núi, rừng chiếm phần lớn diện tích tự nhiên, xen kẽ rừng
là các thung lũng lịng chảo, chạy dọc theo các con sơng, suối, nhân dân đã
khai phá, cải tạo thành ruộng bậc thang trồng lúa nước. Nhiều xã có cánh
đồng rộng lớn như Đơng Viên, Phương Viên, Bình Trung, Đồng Lạc, Nam
Cường trở thành những vựa lúa của huyện. Các soi, bãi được đồng bào khai

10


thác để trồng ngơ và các loại hoa màu. Có đồi núi, soi, bãi và nguồn lương
thực khá dồi dào đã tạo điều kiện cho sự phát triển các đàn gia súc, gia cầm.
Có thể nói điều kiện tự nhiên đã tạo cho Chợ Đồn có nền kinh tế tự cung
tự cấp cao, có tác dụng đảm bảo đời sống tại chỗ cho đồng bào nơi đây. Tuy
nhiên với nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, Chợ Đồn cịn gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt là sự chênh lệch trong mức sống của các bộ phận dân cư
còn rất lớn, tỉ lệ họ đói, nghèo cịn rất cao.

1.1.2 Cơng tác xóa đói, giảm nghèo của huyện Chợ Đồn trước năm 2001
Ở Việt Nam, xố đói giảm nghèo được coi là mục tiêu xuyên suốt trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để giải quyết vấn đề đói
nghèo, một trong những vấn đề cơ bản là phải đưa ra được những chính sách
để thực hiện có hiệu quả. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định: chính sách xóa
đói giảm nghèo phải bao trùm tất cả mọi mặt của cuộc sống con người, điều
kiện lao động và sinh hoạt, giáo dục và văn hóa, chính trị, đạo đức…
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996) đã khẳng định: “Thực hiện
tốt chương trình giảm nghèo, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số”.
Là một huyện nghèo trong một tỉnh miền núi cịn rất nhiều khó khăn,
Chợ Đồn nhận thức rõ thực trạng đói nghèo của huyện, Đại hội Đảng bộ
huyện lần thứ XVI (nhiệm kỳ 1995-2000) đã xác định xóa đói giảm nghèo là
một nhiệm vụ cấp bách của huyện. Ủy ban nhân dân huyện đã xây dựng
chương trình xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm giai đoạn 1996-2000,
và trong quá trình thực hiện đã triển khai lồng ghép các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội trong địa bàn huyện.[ 3, tr.141-142]
Ngay từ khi tái lập tỉnh Bắc Kạn (1997), dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy,
huyện ủy Chợ Đồn đã đặt mức phấn đấu đến năm 2000 giảm tỷ lệ hộ đói

11


nghèo từ 10-15% , bằng mức phấn đấu của tỉnh. Năm 1997 tỷ lệ hộ đói nghèo
tồn huyện có 46,3%, đến năm 2000 giảm cịn 37,6%.
Huyện Chợ Đồn ngồi thị trấn Bằng Lũng còn lại 21 xã đều là xã vùng
cao, đều được hưởng Chương trình 135 là chương trình của Nhà Nước hỗ trợ
phát triển kinh tế xã hội những vùng đặc biệt khó khăn. Với chương trình 135,
các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện đã từng bước được giải quyết xây
dựng cơ sở hạ tầng điện – đường – trường – trạm. Riêng năm 2000, tổng số

vốn đầu tư của 135 đạt 7,7 tỷ đồng, chủ yếu dùng để xây dựng trường học và
đường điện lưới quốc gia.
Cùng đồng thời với chương trình 135, huyện ủy và ủy ban nhân dân
huyện đã triển khai tích cực chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm
nghèo và việc làm. Chương trình xóa đói giảm nghèo ngồi hỗ trợ các đối
tượng đặc biệt khó khăn, thực sự nghèo, chủ yếu là đầu tư cho dân vay vốn để
phát triển kinh tế xã hội với các chương trình khuyến nơng, khuyến lâm, các
chính sách chế độ ưu đãi, thực hiện chuyển giao khoa học kĩ thuật, giải quyết
việc làm tạo cho họ tự xóa đói giảm nghèo.
Trong những năm 1998 – 2000, huyện đã triển khai 7 chương trình, dự
án lớn, trong đó có: dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án tín dụng, dự án hỗ
trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn, dự án định canh định cư, dự án hướng
dẫn người nghèo cách làm ăn…Ngồi ra huyện cịn thực hiện phối kết hợp
các chương trình đầu tư nước ngồi trên địa bàn với nhiều quy mô thử nghiệm
về chăn nuôi, trồng trọt; mở các lớp tập huấn về chuyển giao khoa học kĩ
thuật về cây trồng, vật nuôi…
Kết quả sau 5 năm thực hiện, đời sống của những thôn, bản nghèo được
cải thiện hơn, bớt khó khăn hơn, hạ tầng cơ sở được đầu tư đáng kể. Đồng bào
các dân tộc trong huyện bước đầu có nhận thức về chuyển dịch cơ cấu cây

12


trồng, vật ni, sản xuất hàng hóa để vươn lên thốt đói nghèo. Sự điều hành
của các cấp Đảng ủy và chính quyền cũng có nhiều đổi mới.
Tuy vậy, nhưng tình trạng đói nghèo ở huyện vẫn cịn rất gay gắt, số hộ
phát sinh nghèo mới và tái nghèo còn cao, chênh lệch mức sống giữa các
vùng dân cư chưa được thu hẹp, tiến độ xóa đói giảm nghèo chuyển biến
chậm, kết quả đạt được chưa bền vững, còn nhiều yếu tố dẫn đến đói nghèo.
1.2 Chủ trƣơng của Đảng và Đảng bộ Tỉnh Bắc Kạn về xóa đói, giảm

nghèo từ năm 2001 đến năm 2005
Năm 1998 lần đầu tiên giảm nghèo đã trở thành một chính sách nằm
trong hệ thống chính sách xã hội của quốc gia. Từ đó đến nay, cơng tác xóa
đói giảm nghèo của Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định. Đảng
và Nhà nước ta ln quan tâm tới cơng tác xóa đói giảm nghèo trong phạm vi
cả nước. Điều đó được thể hiện rõ trong các chủ trương, chính sách của Đảng
và chính phủ.
Nghị quyết đại hội Đảng lần IX họp hội nghị lần 5 năm 2001 đã nêu rõ:
“Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo. Quan
tâm xây dựng kết cấu hạ tầng cho các vùng nghèo, xã nghèo; đồng thời nâng
cấp, cải tạo các tuyến trục giao thông nối vùng nghèo, xã nghèo với nơi khác,
tạo điều kiện thuận lợi cho vùng nghèo, vùng khó khăn phát triển. Đi đôi với
việc xây dựng kết cấu hạ tầng, phải rất coi trọng việc tạo nguồn lực cần thiết
để dân cư ở các vùng nghèo, xã nghèo đẩy mạnh sản xuất, phát triển ngành
nghề, tăng nhanh thu nhập…Nâng dần mức sống của các hộ đã thoát nghèo,
tránh tình trạng tái nghèo”.[29, tr.72]
Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xố đói, giảm nghèo và việc làm giai đoạn
2001-2005… Trong suốt q trình lãnh đạo, Đảng ta ln khẳng định xóa đói

13


giảm nghèo là chương trình quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Tại Bắc Kạn, đại hội lần thứ VIII nhiệm kỳ 2000-2005 đã đưa ra mười
mục tiêu chủ yếu nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế nông, lâm, công
nghiệp, thương mại, du lịch – dịch vụ, ra sức xóa đói giảm nghèo, tạo bước
ngoặt ổn định và cải thiện đời sống các dân tộc, phấn đấu bình quân mỗi năm
giảm từ 4 đến 5% tổng số hộ đói nghèo. Ngồi ra cũng đẩy mạnh thực hiện tốt

chương trình 135 giai đoạn I của Chính Phủ là phát triển kinh tế xã hội các xã
đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; thực hiện nghiêm túc các
dự án, chương trình đầu tư của Nhà nước vào Mục tiêu cụ thể của Chương
trình 135 là:
Phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cho các hộ dân tộc thiểu số;
Phát triển cơ sở hạ tầng;
Phát triển các dịch vụ công cộng địa phương thiết yếu như điện, trường
học, trạm y tế, nước sạch
Nâng cao đời sống văn hóa.
Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định số 31/2002/QĐ – UBND “về việc quy
định giúp đỡ các xã nghèo thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo giai
đoạn 2002 – 2005”…
1.3 Chủ trƣơng, sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Chợ Đồn về xóa đói, giảm
nghèo từ năm 2001 đến năm 2005
1.3.1 Chủ trương của Đảng bộ huyện về xóa đói, giảm nghèo
Bám sát đường lối của Đảng và Đảng bộ tỉnh nói chung, cùng với các
chính sách xóa đói giảm nghèo nói riêng, Đảng bộ và chính quyền huyện ln
quan tâm giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện.
Nghị quyết của đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVII (nhiệm kỳ 20002005) đã khẳng định:

14


“Trong những năm tới cần khai thác hiệu quả mọi tiềm năng, thế mạnh
đặc thù của huyện để phát triển kinh tế xã hội, tập trung mọi nguồn lực đầu tư
cho phát triển. Cải thiện một bước vật chất, tinh thần của nhân dân, đặc biệt
là các dân tộc ở vùng hẻo lánh. Tập trung tốt các mục tiêu đề ra, nhất là
chương trình xóa đói, giảm nghèo…xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”.[44, tr.8]
Đại hội đã thảo luận và thông qua phương hướng nhiệm vụ và các mục tiêu

phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng giai đoạn 2001-2005. Đại hội đã
đề ra những mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2005 tốc độ tăng trưởng GDP
đạt 15%/năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỉ trọng kinh
tế công nghiệp và dịch vụ. Hoàn thành cơ bản việc xây dựng cơ sở hạ tầng
theo quy hoạch, 100% số xã có điện quốc gia, 100% trường học được xây
dựng kiên cố, 70% số hộ nông thôn được dùng nước sạch, giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống còn 10%...[44, tr.12]
Hội nghị lần thứ III của Ban chấp hành Đảng bộ huyện cũng đã ra nghị
quyết 06-NQ/HU ngày 20/1/2001 về chương trình xóa đói giảm nghèo và giải
quyết việc làm giai đoạn 2001-2005, nêu lên những vấn đề quan trọng cơ bản
cần thực hiện như mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản, các giải pháp và tổ chức thực
hiện trong giai đoạn 2001-2005 nhằm thực hiện tốt chương trình giảm nghèo,
tạo cơ hội cho người nghèo có điều kiện phát triển kinh tế, tăng thu nhập
vươn lên thoát nghèo; tăng cường xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết
yếu phục vụ sản xuất và dân sinh, đào đạo nguồn lao động cho nông thôn, tạo
mọi điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo nhanh chóng thốt nghèo thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững.[4, tr.1-5]
Ngày 22/4/2003, Hội nghị lần thứ 12 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện
khóa XVII ra nghị quyết “về nhiệm vụ định canh định cư và xóa đói giảm

15


nghèo giai đoạn 2003 – 2005”. Hội nghị nhận định: cơng tác định canh, định
cư và xóa đói giảm nghèo đã có bước chuyển biến tích cực; một số dự án về
tổ chức sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng đã được thực hiện; một bộ phận dân
cư từ chỗ thiếu đói đã dần ổn định cuộc sống; cơng tác xóa đói giảm nghèo đã
từng bước đi vào chiều sâu…[6, tr.3]
Trong giai đoạn 2001 – 2005, Đảng bộ huyện Chợ Đồn ln xác định
xóa đói, giảm nghèo là một trong những cơng tác cơ bản. Trong q trình

thực hiện Đảng bộ cũng như các phịng, ban đã khơng ngừng tổng kết thực
tiễn, tích lũy kinh nghiệm, từng bước nâng cao nhận thức về vấn đề xóa đói
giảm nghèo.
1.3.2 Sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện về thực hiện xóa đói, giảm nghèo
Chợ Đồn vốn là một huyện nghèo nên xóa đói, giảm nghèo ln là mục
tiêu quan trọng trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Và trong tất cả các chương trình nhằm phát triển kinh tế - xã hội đó, xóa đói
giảm nghèo được chỉ đạo xuyên suốt và tập trung vào các vấn đề sau:
Hội nghị lần thứ năm của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Chợ Đồn khóa
XVII ngày 16-7-2001 ra Nghị quyết “Về phát triển nông nghiệp và xây dựng
kết cấu hạ tầng thiết yếu kinh tế - xã hội nông thôn giai đoạn 2001 – 2005”
nhấn mạnh: “Tổ chức huy động mọi nguồn lực cho xóa đói, giảm nghèo, tập
trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (xây dựng cơ bản) ở các xã đặc biệt khó
khăn.” [5, tr.2]
Trên cơ sở nhận định tình hình, Hội nghị Hội nghị lần thứ năm Ban chấp
hành Đảng bộ huyện khóa XVII đề ra mục tiêu tổng quát về phát triển kinh tế
là chuyển dịch cơ cấu theo hướng lâm – nơng nghiệp, tạo cơ sở cho sản xuất
hàng hóa góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội huyện trong
giai đoạn 2001 – 2005. Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, Hội nghị đề ra
các nhiệm vụ cụ thể:

16


Bố trí sử dụng đất đai, bố trí cây trồng hợp lý trên cơ sở xác định rõ tiềm
năng của địa phương, chuyển đổi cơ chế từ độc canh, tự cung tự cấp sang sản
xuất hàng hóa phù hợp với cơ chế thị trường.
Tăng nhanh sản lượng lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu tại chỗ,
có dự trữ và từng bước trở thành sản phẩm hàng hóa. Xây dựng các mơ hình
kinh tế, xây dựng các chương trình mũi nhọn về phát triển cây trồng, vật nuôi.

Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, phát triển cây ngô, đậu tương, cây thuốc lá trên
diện tích vụ xuân trồng lúa năng suất thấp.
Trên đất lâm nghiệp, tập trung phát triển về số lượng và chất lượng cây
chè tuyết Bằng Phúc, một số cây ăn quả như cam, qt, mận đường, xồi,
hồng khơng hạt dọc theo trục đường tỉnh lộ 254, 255, 257. Trồng và khai thác
cây đặc sản như quế, hồi.
Hoàn thành giao đất, giao rừng trong năm 2001, giao khốn khoanh
ni, bảo vệ cho tất cả diện tích rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ và rừng gỗ
quý, trồng, khai thác nguyên liệu giấy, mở rộng việc sản xuất và chế biến lâm
sản tại huyện như sản xuất đũa, đồ mộc…[3, tr.181]
Quán triệt nghị quyết của Đảng, của Tỉnh ủy và Huyện ủy, nhận thức rõ
những thuận lợi và khó khăn của huyện, Ban thường vụ Huyện ủy huyện Chợ
Đồn tập trung lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời đề ra chủ trương và các biện pháp
khả thi nhằm phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, củng cố an ninh – quốc phòng
trên địa bàn huyện. Để kinh tế phát triển nhanh và bền vững, nâng cao mức
sống của nhân dân, Đảng bộ chủ trương đẩy mạnh phát triển kinh tế nông,
lâm nghiệp nơng thơn một cách tồn diện theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Giai đoạn 2001 - 2005, Chợ Đồn có tới 21/22 xã đặc biệt khó khăn, cơ
sở hạ tầng còn thiếu và yếu cả về điện, đường, trường, trạm.

17


Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XVII đã chỉ rõ: Thu hút mọi
nguồn vốn đầu tư cho phát triển. Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
để đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhất là giao thơng, thủy
lợi, điện, nuớc sinh hoạt...
Thực hiện sự chỉ đạo của huyện ủy, các ngành, các cấp ở huyện đã
huy động tập trung mọi nguồn lực cho việc thực hiện xóa đói, giảm nghèo.

Cơng tác xây dựng cơ bản tiếp tục được đẩy mạnh trong giai đoạn 2001 –
2005. Bằng các nguồn vốn chương trình 135, 186 và các nguồn vốn đầu tư
khác, huyện đã tập trung đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các cơng trình kết
cấu hạ tầng thiết yếu như giao thông, thủy lợi, trường học, nước sạch, trạm y
tế, chợ, điện nơng thơn, kiên cố hóa kênh mương…
Trong 5 năm (2001 - 2005), huyện đã huy động được trên 300 tỷ đồng để
đầu tư hỗ trợ giúp đỡ các hộ nghèo, xã nghèo có vốn để phát triển sản xuất,
tạo việc làm, từng bước giải quyết khó khăn về đời sống vật chất, tinh thần
trên tất cả các lĩnh vực. Đến cuối năm 2004 tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện đã
giảm từ 34,47% đầu năm 2001 xuống còn 16,13%. Bộ mặt các xã đặc biệt
khó khăn, vùng sâu vùng xa đã có nhiều thay đổi, đời sống của nhân dân
được cải thiện rõ rệt, góp phần thực hiện phát triển kinh tế - xã hội ổn định
và bền vững.
Huyện ủy có chỉ đạo: tổ chức triển khai thực hiện các chương trình,
chính sách và dự án xóa đói, giảm nghèo. Vấn đề này được huyện ủy chỉ đạo
cụ thể trong Nghị quyết “Về việc triển khai các chương trình, chính sách, dự
án xóa đói giảm nghèo” tại hội nghị lần thứ tư khóa XVII của Đảng bộ huyện.
Các chương trình 135; chính sách 134; dự án tín dụng cho hộ nghèo vay
vốn để sản xuất kinh doanh...được thực hiện đúng theo tinh thần chỉ đạo của
Trung ương. Phòng Dân tộc là cơ quan thường trực chương trình đã hướng
dẫn các đơn vị thực hiện chương trình 135 tại các xã đặc biệt khó khăn.

18


Chương trình đã thay đổi cuộc sống của người dân về cơ sở hạ tầng và được
hỗ trợ sản xuất nên nhiều hộ thoát nghèo.
Đặc biệt, Đảng bộ huyện đã chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các
chính sách hỗ trợ trong Chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo.
Chương trình được lên kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn do phòng lao động

– thương binh xã hội huyện đề ra và được Ủy ban, Ban chấp hành Đảng bộ
huyện phê duyệt trước khi đi vào thực hiện.
Đảng bộ huyện đã triển khai chỉ đạo thực hiện các chính sách hỗ trợ trên
nhiều phương diện như: hỗ trợ về y tế, về giáo dục, nhà ở, an sinh xã hội...qua
đó giải quyết được những vấn đề thiết yếu, giúp người nghèo ổn định cuộc
sống, có điều kiện vươn lên thoát nghèo.
Ngày 20-2-2001, tại hội nghị lần ba khóa XVII, Đảng bộ huyện ra nghị
quyết “Về chương trình xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm giai đoạn
2001-2005” nhằm: tạo việc làm mới, giảm tỷ lệ thất nghiệp cho người lao
động, nâng cao chất lượng lao động; đào tạo cán bộ làm cơng tác xóa đói,
giảm nghèo và tăng cường cán bộ cho xã đặc biệt khó khăn.
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện nhận thức rõ để
cơng tác xóa đói, giảm nghèo được triển khai toàn diện và đạt hiệu quả cao
nhất, một trong những nhiệm vụ quan trọng là cần tạo ra được công ăn việc
làm cho người nghèo.
Mặt khác, huyện cũng rất chú trọng công tác đào tạo cán bộ làm cơng
tác xóa đói, giảm nghèo. Cơng tác tập huấn nâng cao năng lực cán bộ làm
công tác giảm nghèo đã có nhiều cán bộ cấp xã, cấp thơn bản được tập huấn
một số kiến thức cơ bản về công tác giảm nghèo như kỹ năng lập kế hoạch
giảm nghèo, theo dõi quản lý và đánh giá các chương trình giảm nghèo, quy
trình điều tra, rà sốt hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm, kỹ năng đối thoại với
người nghèo và các văn bản, chính sách về cơng tác giảm nghèo...

19


Trong tất cả các nghị quyết và chỉ thị nhằm phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2001-2005, huyện ủy Chợ Đồn ln nhấn mạnh: phải phát huy vai
trị của các đồn thể nhân dân trong cơng tác xóa đói, giảm nghèo.
Trong các hội phụ nữ, nơng dân, đồn thanh niên.. luôn đề ra mục tiêu

hỗ trợ nhau cùng phát triển kinh tế, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu
nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống. Huyện ủy và các cơ quan hữu quan
huyện Chợ Đồn rất chú trọng việc phát huy vai trò của các tổ chức, đồn thể
quần chúng nhân dân trong cơng tác xóa đói, giảm nghèo.
Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện đến xã,
sự phối hợp của Mặt trận Tổ Quốc, các đồn thể...chương trình xóa đói, giảm
nghèo đã đi vào cuộc sống và được triển khai một cách sâu rộng. Cán bộ,
đảng viên cùng nhân dân đã sớm nâng cao nhận thức về chương trình xóa
đói, giảm nghèo và coi đó như là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, cấp
bách của tỉnh trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì thế, cơng cuộc
xóa đói giảm nghèo của huyện đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ về
nơng nghiệp, lâm nghiệp, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và
dịch vụ. Cơ sở hạ tầng cũng từng bước được xây dựng và phát triển kiên cố
hơn.
1.3.3. Kết quả lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo của Đảng bộ huyện
Chợ Đồn
Chợ Đồn là huyện có nguồn lực lao động dồi dào và tiềm năng phát triển
kinh tế, song đến năm 2001 Chợ Đồn vẫn là huyện có tỷ lệ hộ đói nghèo
thuộc dạng cao của tỉnh (34,47% theo tiêu chí cũ). Điều đó có nhiều nguyên
nhân, trong đó chủ yếu là do sự yếu kém về cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội
chậm phát triển; vấn đề xây dựng điện – đường – trường – trạm ở huyện từ
lâu đã trở thành vấn đề bức xúc; một bộ phân cư dân vùng cao cịn duy trì lối
sống du canh du cư, thiếu ổn định sản xuất; sản xuất nông – lâm nghiệp thì

20


chậm chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, giống cây trồng vật nuôi, kĩ thuật canh tác
lạc hậu… Từ thực tế đó, Đảng bộ và chính quyền các cấp huyện Chợ Đồn đã
quyết tâm thực hiện cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã

hội, nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc.
* Về phát triển kinh tế xã hội
Trong 5 năm 2001 đến 2005 dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
Đảng ủy, kinh tế nơng nghiệp nơng thơn có nhiều chuyển biến tích cực,
bước đầu có sự chuyển đổi cơ cấu vật ni, cây trồng theo hưởng sản xuất
hàng hóa, góp phần xóa đói, giảm nghèo, ổn định và nâng cao đời sống của
nhân dân trong huyện.
Ngành trồng trọt bước đầu có kết quả khả quan: Đảng bộ tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo các hoạt động tuyên truyền, tập huấn đưa tiến bộ khoa học kĩ
thuật vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích
đồng bào phát triển nông nghiệp: trợ giá, trợ cước các giống lai, cho nơng dân
tạm ứng phân bón… Vì vậy tỷ lệ sử dụng giống lúa, ngô lai cho năng suất cao
tăng lên rõ rệt. Các mơ hình, dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng tiến
bộ khoa học vào sản xuất như mơ hình cánh đồng 30 triệu đồng/ha bước đầu
có hiệu quả. Đẩy mạnh vận động thực hiện tăng vụ nên hệ số sử dụng đất tăng
từ 1,64 lần năm 2000 lên 1,84 lần năm 2005; năng suất tăng từ 38 tạ/ha năm
2000 lên 40,9 tạ/ha năm 2004. Tổng sản lượng lương thực/ năm tăng từ
16,631 tấn năm 2000 lên 20,330 tấn năm 2004, đạt và vượt mục tiêu Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ khóa XVII đề ra.
Ngành chăn nuôi thường xuyên được Đảng bộ huyện quan tâm bằng
những mơ hình cụ thể: chăn ni bị sữa thử nghiệm, ni bị thịt bán thâm
canh… So với đầu giai đoạn, đàn gia súc, gia cầm cơ bản ổn định, đáp ứng
nhu cầu sức kéo và thực phẩm tiêu dùng của nhân dân.

21


×