Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đảng bộ Thành phố Hà Nội lãnh đạo công tác đoàn và phong trào thanh niên từ năm 2001 đến năm 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***************

NGUYỄN THỊ HÒA

ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HÀ NỘI LÃNH ĐẠO
CƠNG TÁC ĐỒN VÀ PHONG TRÀO THANH NIÊN
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2008

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***************

NGUYỄN THỊ HÒA

ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HÀ NỘI LÃNH ĐẠO
CƠNG TÁC ĐỒN VÀ PHONG TRÀO THANH NIÊN
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2008

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 56

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lƣu Trần Luân



Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 6
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 7
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................ 8
6. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 8
Chƣơng 1. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH
PHỐ HÀ NỘI TRONG CÔNG TÁC ĐOÀN VÀ PHONG TRÀO
THANH NIÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2008 ......................................... 9
1.1. Tình hình cơng tác đồn và phong trào thanh niên Hà Nội trƣớc
năm 2001 ....................................................................................................... 9
1.1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến tình hình
thanh niên ................................................................................................... 9
1.1.2. Một vài nét về cơng tác đồn và phong trào thanh niên thành phố
trước năm 2001 ........................................................................................ 10
1.2. Đảng bộ thành phố Hà Nội quán triệt và cụ thể hóa chủ trƣơng của
Đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác Đồn và phong trào thanh niên
từ năm 2001 đến năm 2008 ....................................................................... 16
1.2.1. u cầu mới trong cơng tác đồn và phong trào thanh niên Thủ đô
những năm đầu thế kỷ XXI ....................................................................... 16
1.2.2. Quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác thanh niên.. 18
1.2.3. Quan điểm chỉ đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội về cơng tác
đồn và phong trào thanh niên ................................................................ 28



Chƣơng 2. CƠNG TÁC ĐỒN VÀ PHONG TRÀO THANH NIÊN THỦ
ĐÔ DƢỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HÀ NỘI TỪ
NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2008 ......................................................................... 45
2.1. Công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng; cơng tác tun truyền ....... 46
2.1.1. Giáo dục truyền thống cách mạng, ý thức tự hào dân tộc ............. 46
2.1.2. Giáo dục chính trị, tư tưởng........................................................... 52
2.1.3. Nắm tình hình tư tưởng, dư luận xã hội trong thanh niên ............. 56
2.2. Phong trào “Xung kích tình nguyện phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ Tổ quốc” ......................................................................................... 58
2.2.1. Xung kích phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế ............. 58
2.2.2. Xung kích tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng ............................. 61
2.2.3. Xung kích bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an
tồn xã hội ................................................................................................ 64
2.2.4. Xung kích lao động sáng tạo, làm chủ khoa học cơng nghệ ......... 70
2.2.5. Xung kích bảo vệ môi trường ......................................................... 74
2.3. Phong trào đồng hành cùng thanh niên ........................................... 76
2.3.1. Đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp............................. 76
2.3.2. Đồng hành với thanh niên trong nghề nghiệp, việc làm ................ 83
2.3.4. Đồng hành với thanh niên trong phát triển kỹ năng xã hội ........... 88
2.4 Cơng tác xây dựng tổ chức Đồn, Hội, Đội ....................................... 92
2.4.1. Cơng tác đồn viên ......................................................................... 93
2.4.2. Cơng tác chi đoàn và đoàn cơ sở ................................................... 94
2.4.3. Phát huy vai trị nịng cốt chính trị của Đồn Thanh niên thành phố
đối với các tổ chức hội ............................................................................. 95
2.4.4. Công tác kiểm tra của Đoàn .......................................................... 98
2.5 Thanh niên tham gia xây dựng Đảng, chính quyền; tham gia quản
lý Nhà nƣớc................................................................................................. 99



Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ĐÚC RÚT TỪ Q
TRÌNH ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HÀ NỘI LÃNH ĐẠO CƠNG TÁC
ĐOÀN VÀ PHONG TRÀO THANH NIÊN (2001 - 2008) ...................... 102
3.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ Thành phố Hà Nội lãnh đạo cơng tác
Đồn và phong trào thanh niên từ năm 2001 đến năm 2008 ............... 102
3.1.1. Nhận xét về thành tựu................................................................... 102
3.1.2. Nhận xét về hạn chế ..................................................................... 108
3.2. Một số kinh nghiệm .......................................................................... 111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 120


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh niên là lực lƣợng xã hội to lớn, quyết định tƣơng lai, vận mệnh
dân tộc; là lực lƣợng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những cơng việc
địi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung
sức nhất về thể chất và phát triển trí tuệ, ln năng động, sáng tạo, muốn tự
khẳng định mình. Song, do cịn trẻ, thiếu kinh nghiệm nên thanh niên cần
đƣợc sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trƣớc và của tồn xã hội.
Trong q trình lãnh đạo đất nƣớc, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đề
cao vai trị, vị trí của thanh niên, xác định thanh niên là lực lƣợng nòng cốt
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội
dự bị tin cậy của Đảng, công tác thanh niên là vấn đề sống cịn, là bộ phận
khơng thể tách rời công tác xây dựng Đảng. Việc xây dựng tổ chức Đoàn
Thanh niên Cộng sản cũng quan trọng nhƣ xây dựng tổ chức Đảng. Đồng
thời, Đảng đề ra nhiều chủ trƣơng giáo dục, đào tạo, bồi dƣỡng, tổ chức thanh
niên thành lực lƣợng hùng hậu, trung thành, kế tục sự nghiệp cách mạng của
Đảng và dân tộc.
Trƣớc yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nƣớc, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, sự biến đổi nhanh chóng của tình
hình thanh niên đòi hỏi phải tăng cƣờng hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác thanh niên, nhằm chăm lo, bồi dƣỡng và phát huy cao nhất vai
trò, sức mạnh của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sự quan tâm của Đảng đối với thế hệ trẻ đƣợc thể
hiện trong các chủ trƣơng, chính sách đào tạo, bồi dƣỡng các thế hệ thanh
niên trở thành ngƣời kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: “Thanh niên là lực lƣợng xung kích
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành

1


công hay không, đất nƣớc bƣớc vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong
cộng đồng thế giới hay khơng, cách mạng Việt Nam có vững bƣớc theo con
đƣờng xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lƣợng thanh
niên, vào việc bồi dƣỡng rèn luyện thế hệ thanh niên, công tác thanh niên là
vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành
bại của cách mạng” [49, tr.82]. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX của Đảng (tháng 4/2001) nêu rõ: “Đối với thế hệ trẻ, chăm lo giáo dục, bồi
dƣỡng, đào tạo phát triển tồn diện về chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống,
văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp, giải quyết việc làm, phát triển tài năng và sức
sáng tạo, phát huy vai trị xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [50, tr.126]. Nghị quyết 25-NQ/TW (ngày 25/7/2008) của Đảng xác
định: “Thanh niên là rƣờng cột của nƣớc nhà, chủ nhân tƣơng lai của đất
nƣớc, là lực lƣợng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong
những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên
đƣợc đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lƣợc bồi dƣỡng, phát huy nhân tố và
nguồn lực con ngƣời. Chăm lo, phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là

động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nƣớc” [86,
tr.118]. Thực tế, Đảng ta đã luôn quán triệt tới các cấp ủy về vấn đề tăng
cƣờng chăm lo đến công tác thanh niên, tạo điều kiện cho thanh niên cống
hiến, sáng tạo, góp phần quan trọng vào những thành tựu to lớn của thời kỳ
đổi mới.
Quán triệt quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ Thành phố
Hà Nội đặc biệt quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành chung tay xây dựng lực
lƣợng thanh niên đủ đức, đủ tài chung tay xây dựng Thủ đô ngày càng văn
minh, giàu đẹp. Cơng tác đồn và phong trào thanh niên đƣợc Đảng bộ thành
phố xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lƣợc xây dựng Hà Nội trở
thành trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn
2


hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nƣớc, đƣợc chỉ
đạo sát sao, cụ thể bằng nhiều chỉ thị, nghị quyết, các chuyên đề hành động,
thúc đẩy thế hệ trẻ Thủ đô tiếp nối truyền thống cách mạng quật cƣờng của
cha anh.
Do vậy, tìm hiểu sự lãnh đạo của Đảng bộ Hà Nội về cơng tác đồn và
phong trào thanh niên từ năm 2001 - 2008, nhằm tổng kết thực tiễn, từ đó rút
ra những kinh nghiệm nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả lãnh đạo công tác
thanh niên của Đảng bộ, đồng thời khẳng định một lần nữa vai trị của cơng
tác thanh niên trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, nhất là trong thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc là một việc làm cần
thiết và có ý nghĩa khoa học, thực tiễn.
Từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài Đảng bộ Thành phố Hà
Nội lãnh đạo cơng tác đồn và phong trào thanh niên từ năm 2001 đến năm
2008 làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ cơng tác

vận động quần chúng của Đảng ta, có vai trị to lớn trong cơng tác xây dựng
Đảng. Đảng lãnh đạo cơng tác đồn và phong trào thanh niên là một yêu cầu
khách quan trong mỗi thời kỳ lịch sử. Do vậy, vấn đề thanh niên, vấn đề lãnh
đạo công tác đoàn và phong trào thanh niên đã đƣợc đề cập dƣới nhiều góc độ
và cách tiếp cận khác nhau.
*Nhóm thứ nhất: nhóm các cơng trình khoa học nghiên cứu về cơng tác
thanh niên nói chung, tiêu biểu là các cơng trình:
- Lịch sử Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và phong trào Thanh
niên Việt Nam (1925 - 1999), Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội, 2000. Nội
dung cơng trình làm rõ q trình hình thành, phát triển của Đồn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh và những đóng góp của thanh niên trong tiến trình
cách mạng Việt Nam dƣới sự lãnh đạo của Đảng từ năm 1925 - 1999.

3


- Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - 70 năm xây dựng và trưởng
thành, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội, 2001. Cuốn sách đề cập đến những
tƣ tƣởng cơ bản của Hồ Chí Minh về cơng tác vận động thanh niên, những
quan điểm cơ bản của Đảng Cộng sản Việt Nam về thanh niên và công tác
thanh niên; nhiệm vụ của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với việc
giáo dục, đồn kết, tập hợp thanh niên.
- Trung ƣơng Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Tổng quan về
tình hình thanh niên, cơng tác đồn và phong trào thanh thiếu nhi (1997 2002), Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội, 2002. Cuốn sách đề cập đến tình hình
thanh niên, các đối tƣợng thanh niên và cơng tác đồn, phong trào thanh, thiếu
niên cả nƣớc thời kỳ 1997 - 2002; đồng thời đƣa ra những dự báo về tình hình
thanh niên và những giải pháp đẩy mạnh cơng tác đồn và phong trào thanh,
thiếu niên giai đoạn 2002 - 2007.
- Trung ƣơng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Tổng quan tình
hình thanh niên, cơng tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi 2002- 2007,

Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội, 2007.
- Trần Văn Miều: Phong trào thanh niên với việc đào tạo nguồn nhân
lực trẻ, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội, 2001. Cuốn sách đề cập đến việc
Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng Chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh vào việc phát động phong trào thanh niên và những nhiệm vụ của thanh
niên Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
*Nhóm thứ hai: nhóm các tác phẩm, nghiên cứu về quan điểm của Hồ
Chí Minh, chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam về thanh niên và quá
trình triển khai thực hiện, với các cơng trình tiêu biểu nhƣ:
- Nguyễn Hữu Đức (chủ biên): Giáo dục rèn luyện thanh niên theo tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà xuất bản
Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2003. Công trình đã làm rõ sự quan tâm của Chủ

4


tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam với thanh niên và công tác thanh
niên trong thời đại Hồ Chí Minh.
- Văn Tùng: Tư tưởng Hồ Chí Minh về phương pháp công tác thanh
thiếu nhi, Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2003; Tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh
niên và công tác thanh niên, Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2006. Nội dung hai
cuốn sách đề cập chi tiết những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
phƣơng pháp thanh thiếu nhi nói riêng, về thanh niên và cơng tác thanh niên
nói chung.
- Năm 2002, tác giả Tơ Thành Phát đã bảo vệ thành công Luận văn Thạc
sĩ lịch sử, đề tài: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác thanh niên
trong thời kỳ đổi mới từ 1991 - 2001. Nội dung luận văn góp phần làm rõ sự
lãnh đạo của Đảng trong cơng tác thanh niên và trình bày một cách hệ thống
những chƣơng trình hành động của thanh niên từ năm 1991 - 2001.
- Năm 2007, tác giả Ngô Thị Khánh đã bảo vệ thành công Luận văn

Thạc sĩ lịch sử với đề tài: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công tác thanh
niên từ năm 1986 đến năm 2006.
- Năm 2008, tác giả Nguyễn Thị Khánh Ly đã bảo vệ thành công Luận
văn Thạc sĩ lịch sử, đề tài: Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo cơng tác đồn và
phong trào thanh niên (2001 - 2007). Nội dung luận văn góp phần làm rõ
quan điểm lãnh, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh với công tác thanh niên;
thực trạng hoạt động cơng tác đồn và phong trào thanh niên Hà Tĩnh từ năm
2001 đến năm 2007.
* Nhóm thứ ba: nhóm các tác phẩm nghiên cứu về sự lãnh đạo của
Đảng bộ Hà Nội, về các lĩnh vực liên quan đến công tác Thanh niên Hà Nội,
với các cơng trình tiêu biểu nhƣ:
- Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hà Nội: Sơ thảo Lịch sử Đảng bộ
Thành phố Hà Nội (1975 - 2000), Nhà xuất bản Hà Nội, 2002.
- Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hà Nội: Lịch sử Đảng bộ Thành
phố Hà Nội (1930 - 2000), Nhà xuất bản Hà Nội, 2004.
5


- Nguyễn Thị Ngọc Vân (chủ biên), Hà Nội qua số liệu thống kê (1945
- 2010), Nxb Hà Nội, 2010.
- Ban Chấp hành Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố
Hà Nội, Lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hà Nội.
- Ban Chấp hành Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hà
Nội, Chặng đường 72 năm của tuổi trẻ Thủ đô, Nhà xuất bản Hà Nội, 2002.
- Luận văn Thạc sỹ của Tô Thành Phát, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo công tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới từ 1991 - 2001, Trƣờng Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội, 2002.
- Luận văn Thạc sỹ của Hoàng Thu Hằng, Nhận thức của sinh viên về tệ
nạn ma túy trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay, Trƣờng Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn, Hà Nội, 2008.

Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều góc độ khác nhau cả
về phƣơng diện lý luận và thực tiễn trong chỉ đạo và triển khai cơng tác thanh
niên Việt Nam nói chung, ở địa phƣơng nói riêng. Đây là cơ sở để tác giả kế
thừa tiếp tục nghiên cứu về công tác thanh niên, đồng thời gợi mở những
hƣớng nghiên cứu mới. Tuy nhiên, chƣa có cơng trình nào nghiên cứu một
cách độc lập, có hệ thống về q trình Đảng bộ Thành phố Hà Nội lãnh đạo
cơng tác đồn và phong trào thanh niên trong thời gian cụ thể từ năm 2001
đến năm 2008. Vì thế, đề tài tác giả lựa chọn là vấn đề mới, khơng trùng lặp.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ q trình Đảng bộ Thành phố Hà Nội nhận thức, vận dụng chủ
trƣơng chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lãnh đạo cơng tác đồn
và phong trào thanh niên ở địa bàn từ năm 2001 đến năm 2008, từ đó nêu lên
những nhận xét và đúc rút một số kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo cho việc
lãnh đạo cơng tác đoàn và phong trào thanh niên ở Hà Nội hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

6


- Khái quát bối cảnh lịch sử, những nhân tố tác động đến cơng tác đồn
và phong trào thanh niên ở Hà Nội.
- Trình bày hệ thống các quan điểm, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong lãnh đạo cơng tác đồn và phong trào thanh niên từ năm 2001 đến
năm 2008.
- Phân tích chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ Hà Nội về cơng tác
đồn và phong trào thanh niên từ năm 2001 đến năm 2008.
- Trình bày nội dung hoạt động, kết quả cơng tác đoàn và phong trào
thanh niên Hà Nội từ năm 2001 - 2008.
- Nhận xét và đúc rút một số kinh nghiệm từ q trình Đảng bộ

Thành phố lãnh đạo cơng tác đoàn và phong trào thanh niên từ năm 2001
đến năm 2008.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là hệ thống các chủ trƣơng,
quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội về công tác đồn
và phong trào thanh niên; các chƣơng trình hành động và thực tiễn hoạt động
trong cơng tác đồn và phong trào thanh niên từ năm 2001 đến năm 2008.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu sự lãnh đạo (bao gồm chủ trƣơng, chính sách,
chỉ đạo tổ chức, kết quả thực hiện) của Đảng bộ thành phố Hà Nội trong cơng
tác đồn và phong trào thanh niên, tập trung vào các nội dung cơ bản là:
+ Công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng; cơng tác tun truyền;
+ Phong trào “Xung kích tình nguyện phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ Tổ quốc”;
+ Các phong trào đồng hành với thanh niên;
+ Công tác xây dựng tổ chức Đoàn, Hội, Đội;

7


+ Thanh niên tham gia xây dựng Đảng, chính quyền; tham gia quản lý
Nhà nƣớc.
- Về thời gian: Từ năm 2001 đến năm 2008.
- Về không gian: Tập trung nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Từ năm 2008, Hà Nội mở rộng địa giới hành chính theo Nghị quyết số
15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, do đó trong phạm vi luận văn, từ năm 2001 đến năm 2008 là
nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội trƣớc khi mở rộng.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc hoàn thành trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam
về công tác thanh niên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp lôgic và phƣơng pháp lịch sử là hai phƣơng pháp chủ yếu
đƣợc luận văn sử dụng trong quá trình nghiên cứu và trình bày, đồng thời kết
hợp các phƣơng pháp khác nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê để làm
sáng tỏ nội dung của luận văn.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội
trong cơng tác đồn và phong trào thanh niên từ năm 2001 đến năm 2008
Chương 2: Cơng tác đồn và phong trào thanh niên Thủ đơ dƣới sự
lãnh đạo của Đảng bộ thành phố Hà Nội từ năm 2001 đến năm 2008
Chương 3: Nhận xét và kinh nghiệm đúc rút từ quá trình Đảng bộ
Thành phố Hà Nội lãnh đạo cơng tác đồn và phong trào thanh niên
(2001 - 2008)

8


Chƣơng 1
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG CƠNG TÁC ĐỒN VÀ
PHONG TRÀO THANH NIÊN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2008
1.1. Tình hình cơng tác đoàn và phong trào thanh niên Hà Nội trƣớc năm 2001
1.1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến tình
hình thanh niên

Hà Nội từ xa xƣa đã là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của đất
nƣớc. Vị trí trung tâm của Hà Nội đối với cả nƣớc đƣợc tạo lập qua ngàn năm
lịch sử. Năm 1010, Lý Công Uẩn, vị vua đầu tiên của nhà Lý quyết định xây
dựng kinh đô mới ở vùng Hà Nội với tên gọi Thăng Long. Các triều đại Lý,
Trần, Lê, Mạc, kinh thành Thăng Long là nơi bn bán, trung tâm văn hóa,
giáo dục của cả nƣớc. Thăng Long bắt đầu mang tên Hà Nội từ năm 1831,
dƣới thời vua Minh Mạng. Năm 1902, Hà Nội trở thành thủ phủ của 03 nƣớc
Đông Dƣơng và đƣợc ngƣời Pháp xây dựng, quy hoạch lại. Từ Cách mạng
Tháng Tám 1945, Hà Nội là Thủ đô của nƣớc Việt Nam mới.
Ngày 21/12/1978, Quốc hội Việt Nam phê chuẩn mở rộng địa giới Hà
Nội, sáp nhập thêm 5 huyện Ba Vì, Thạch Thất, Phúc Thọ, Đan Phƣợng, Hoài
Đức và thị xã Sơn Tây của tỉnh Hà Sơn Bình cùng 2 huyện Mê Linh, Sóc Sơn
của tỉnh Vĩnh Phú. Dân số Hà Nội lên tới con số 2,5 triệu ngƣời.
Ngày 12/8/1991, ranh giới Hà Nội đƣợc điều chỉnh, chuyển lại 5 huyện
và 1 thị xã của Hà Sơn Bình từ năm 1978 về tỉnh Hà Tây và huyện Mê Linh
đƣợc nhập về tỉnh Vĩnh Phú, Hà Nội còn lại 4 quận nội thành và 5 huyện
ngoại thành với diện tích đất tự nhiên 924 km2.
Ngày 29/5/2008, Quốc hội Việt Nam thông qua nghị quyết điều chỉnh
địa giới hành chính Thủ đơ Hà Nội và các tỉnh, có hiệu lực từ ngày
9


01/8/2008. Theo đó, tồn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh của tỉnh Vĩnh Phúc
và 4 xã Đông Xuân, Tiến Xn, n Bình, n Trung thuộc huyện Lƣơng
Sơn, tỉnh Hịa Bình sáp nhập về Hà Nội. Từ diện tích gần 1.000 km² và dân số
khoảng 3,4 triệu ngƣời, Hà Nội sau khi mở rộng có diện tích 3.324,92 km² và
dân số 6.232.940 ngƣời. Hiện nay, Hà Nội có 30 đơn vị hành chính, gồm 12
quận, 17 huyện, 01 thị xã.
Sau khi mở rộng địa giới hành chính, với hơn 6 triệu dân, Hà Nội có 3,2
triệu ngƣời đang trong độ tuổi lao động. Tuy nhiên, thành phố vẫn thiếu lao

động có trình độ chun mơn cao, cơ cấu và chất lƣợng nguồn lao động chƣa
dịch chuyển kịp theo yêu cầu cơ cấu kinh tế. Năng lực cạnh tranh của nhiều sản
phẩm dịch vụ cũng nhƣ sức hấp dẫn môi trƣờng đầu tƣ của thành phố còn thấp,
chƣa huy động tốt tiềm năng kinh tế trong dân cƣ. Việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế vẫn chậm, đặc biệt cơ cấu ngành công nghiệp, dịch vụ và các sản phẩm
chủ lực mũi nhọn. Vấn đề gia tăng dân số quá nhanh cùng q trình đơ thị
hóa thiếu quy hoạch tốt đã khiến Hà Nội trở nên chật chội, ô nhiễm và giao
thông nội đô thƣờng xuyên ùn tắc, nhiều di sản kiến trúc đang dần biến mất,
giữa các khu vực trong thành phố phát triển không đồng đều.
1.1.2. Một vài nét về cơng tác đồn và phong trào thanh niên thành
phố trước năm 2001
Thực hiện kế hoạch 5 năm (1976 - 1980), triển khai chủ trƣơng của
Trung ƣơng Đoàn và Chỉ thị, Nghị quyết của Thành ủy, thanh niên Hà Nội
dƣới sự lãnh đạo của Thành đoàn hăng hái tham gia phong trào “Lao động
sáng tạo, tình nguyện vượt mức kế hoạch”, “Ba xung kích làm chủ tập thể”.
Nhiều cơ sở đồn xung phong đảm nhận các cơng việc khó khăn; thành lập
các ban khoa học kỹ thuật trẻ; mở triển lãm sáng kiến của thanh niên cơng
nhân. Hàng nghìn thanh niên ngoại thành thi đua đăng ký vƣợt ngày công,
vƣợt định mức lao động của hợp tác xã. Các Ban cán sự đồn tiểu khu tích
cực vận động thanh niên tham gia công trƣờng lao động xây dựng, kiến thiết

10


thành phố. Hàng nghìn cơng trình thanh niên đã ra đời, thể hiện tinh thần hăng
say lao động của tuổi trẻ Thủ đơ. Khơng quản ngại khó khăn, hàng trăm đồn
viên, thanh niên các khu phố, các huyện tình nguyện tham gia xây dựng vùng
kinh tế mới Lâm Đồng, khai thác than ở Quảng Ninh. Khi chiến tranh biên
giới xảy ra, hàng nghìn đồn viên, thanh niên hăng hái tham gia lực lƣợng vũ
trang, luyện tập quân sự, xây dựng phịng tuyến.

Những năm 1981 - 1983, Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thành
phố đẩy mạnh phong trào “Ba xung kích làm chủ tập thể”, “Ba mũi tiến cơng
chống tiêu cực” với những nội dung cụ thể, thiết thực, hình thức phong phú,
bám sát những mục tiêu chính trị, kinh tế, văn hóa của thành phố. Trong 3 năm
(1981 - 1983), Đồn Thanh niên đã đảm nhận 14.200 cơng trình thanh niên giải
quyết việc mới, việc khó, phát huy 87.500 sáng kiến; 90% thanh niên nông
thôn đăng ký phong trào “Nhận khốn, vượt khốn, bán nhiều sản phẩm”. Vai
trị xung kích, nịng cốt trong lao động sản xuất, xây dựng lực lƣợng vũ trang,
góp phần giữ gìn an ninh Thủ đô của thế hệ trẻ đƣợc biểu hiện đậm nét. Trƣởng
thành từ các hoạt động thực tiễn, trong 3 năm, 14 vạn thanh niên đƣợc kết nạp
Đoàn, 6.000 đoàn viên ƣu tú đƣợc kết nạp Đảng.
Trong 2 năm (1984 - 1985), Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
thành phố tập trung phát triển các tổ đội thanh niên lao động xung kích. Hơn
60 đội với gần 1.226 đội viên xung kích đã tham gia cơng trình làm kè
Chƣơng Dƣơng (1984). Thành đoàn thành lập Tổng đội thanh niên xung
phong xây dựng Thủ đơ với 5 xí nghiệp, cơng trƣờng trực thuộc (Xí nghiệp
khai thác than, Xí nghiệp xây dựng thanh niên, Lâm trƣờng thanh niên Ba Vì,
Mỏ than thanh niên liên kết với đơn vị 917 Tổng cục địa chất). Các xí nghiệp
khai thác than thanh niên hồn thành kế hoạch Nhà nƣớc, đã có 9.798 sáng
kiến cải tiến kỹ thuật của thanh niên đƣợc áp dụng, 268 đề tài đƣợc lựa chọn
tham gia hội thi “Hội thi tuổi trẻ sáng tạo” toàn quốc lần thứ nhất.

11


Ngày 28-6-1987, Đại hội Đoàn Thanh niên thành phố lần thứ IX khai
mạc. Đại hội đề ra những nhiệm vụ chủ yếu trong các năm 1987 - 1991 là:
- Động viên thanh niên tham gia lao động, sáng tạo, thực hiện ba chƣơng
trình kinh tế lớn của Đảng và hai nhiệm vụ cấp bách của thành phố;
- Giáo dục lý tƣởng cách mạng và lập trƣờng giai cấp công nhân cho tuổi

trẻ, giáo dục đạo đức và lối sống xã hội chủ nghĩa, xây dựng nếp sống văn
minh, chống các tệ nạn xã hội trong thanh niên;
- Tạo điều kiện cho thanh niên, thiếu nhi, tham gia vào việc củng cố tổ
chức Đồn, Đội, khơng ngừng xây dựng Đồn vững mạnh.
Tháng 11/1987, Đại hội Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tồn
quốc lần thứ V tổ chức tại Hà Nội. Đại hội chỉ rõ mục tiêu, phƣơng hƣớng
công tác đoàn trong thời kỳ đổi mới là: Động viên tuổi trẻ cả nƣớc, tạo phong
trào hành động cách mạng sôi nổi, rộng khắp, nhằm thực hiện hai nhiệm vụ
chiến lƣợc - xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện ba chƣơng trình kinh tế
lớn của Đảng với năng suất và chất lƣợng, hiệu quả cao nhất.
Sau các đại hội quan trọng trên, Thành đoàn triển khai đƣa các nghị
quyết của Đảng và Trung ƣơng Đoàn vào thực tiễn bằng nhiều đợt khảo sát cơ
sở, tọa đàm và hội thảo, bàn những giải pháp hữu hiệu để tạo sự chuyển biến
về chất trong cơng tác đồn và phong trào thanh niên Thủ đơ. Mặt khác,
Thành đồn cũng nghiêm túc đánh giá những mặt hạn chế của cơng tác đồn
thành phố để khắc phục.
Nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Bác Hồ (19/5/1990), Thành
đoàn phát động phong trào thi đua “Tuổi trẻ làm theo lời Bác”, đƣợc hàng
vạn đoàn viên, thanh niên nhiệt liệt hƣởng ứng từ các cơ sở đoàn nội thành
đến các cơ sở đoàn ngoại thành. Trong thanh niên cơng nhân, nhiều cơ sở
đồn chủ động, tích cực tham gia tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, tìm và giải
quyết việc làm cho thanh niên, tham gia sản xuất hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm,

12


tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm… Qua phong trào, nhiều tập
thể và cá nhân giỏi đã xuất hiện.
Trƣớc địi hỏi của cơng cuộc đổi mới đất nƣớc, cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa (1991 - 2000), các hoạt động của đoàn viên, thanh niên cần phải đổi

mới mạnh mẽ hơn nữa về nội dung và hình thức, phù hợp với tình hình cách
mạng mới. Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố phát động các
phong trào: “Xây dựng chi đoàn vững mạnh”, tổ chức các cuộc thi “Bí thư
đồn giỏi”, “Cán bộ đồn giỏi”, “Chi đội trưởng giỏi”, “Phụ trách đoàn
giỏi”… Thực hiện chủ trƣơng của Thành ủy, cơ quan Thành đoàn tiến hành
sắp xếp, đổi mới tổ chức bộ máy, giảm từ 10 ban xuống còn 7 ban. Thành phố
quyết định thành lập Hội sinh viên, Hội liên hiệp thanh niên để mở rộng tổ
chức tập hợp, đồn kết thanh niên Thủ đơ. Qua hoạt động, các hội phát triển
tốt, từng bƣớc khẳng định vị trí của mình trong thanh niên, sinh viên và trong
xã hội.
Trên cơ sở nghiên cứu tổng kết những mô hình sáng tạo trong các lĩnh
vực hoạt động của hai phong trào “Thanh niên lập nghiệp” và “Tuổi trẻ giữ
nước”, tuổi trẻ Thủ đô phát triển lên tầm cao mới với phong trào “Thanh niên
Hà Nội xung phong tình nguyện xây dựng, phát triển Thủ đô và đất nước”,
chào mừng 990 năm Thăng Long - Hà Nội, chào thế kỷ mới, gọi tắt là phong
trào “Thanh niên tình nguyện” do Ban Chấp hành Thành đoàn Hà Nội phát
động. Tuổi trẻ Thủ đô với nhiệt huyết và sức trẻ kế tục và phát huy hào khí
Thăng Long - Hà Nội, góp phần vơ cùng quan trọng trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa Thủ đơ.
Năm 2000 là năm đặc biệt có ý nghĩa, đƣợc Đảng, Nhà nƣớc xác định là
“Năm Thanh niên”, năm cả nƣớc kỷ niệm 990 năm Thăng Long - Hà Nội và
các ngày lễ lớn của dân tộc, năm diễn ra Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội
Đảng bộ thành phố lần thứ XIII, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đại hội
thi đua yêu nƣớc toàn quốc lần thứ VI. Năm 2000 cũng là năm tuổi trẻ Thủ đô
13


hƣởng ứng lời kêu gọi, phát động của Trung ƣơng Đồn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Thanh niên tình nguyện” với khí
thế mới, sáng tạo mới và quyết tâm mới.

Tuổi trẻ Thủ đô với khí thế và nhiệt huyết cách mạng gửi Quyết tâm thư
lên Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam bày tỏ lòng biết ơn,
khẳng định niềm tin của tuổi trẻ, học sinh, sinh viên Thủ đô vào sự lãnh đạo
của Đảng; đồng thời khẳng định: Tình nguyện, xơng pha, sẵn sàng khắc phục
khó khăn, phát huy sức trẻ và hoài bão cách mạng cùng với nhân dân và tuổi
trẻ cả nƣớc quyết thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đƣợc Đảng, Nhà nƣớc giao
cho, để năm 2000 giành thắng lợi to lớn và toàn diện. Từ quyết tâm đó, trên các
lĩnh vực hoạt động của Đồn thanh niên xuất hiện hàng ngàn cơng trình phần
việc, đội hình thanh niên tình nguyện xung kích đảm nhận các khâu khó việc
mới, các vấn đề bức xúc của xã hội; nhiều tài năng trẻ trên các lĩnh vực, các
tấm gƣơng tình nguyện đi phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo, dũng cảm quên mình bảo vệ tài sản nhân dân, truy bắt tội phạm bảo vệ
cuộc sống bình n xuất hiện. Đó là những việc làm thiết thực nối tiếp truyền
thống của các thế hệ cha anh đi trƣớc.
Đại bộ phận thanh niên luôn tin tƣởng vào đƣờng lối và sự lãnh đạo của
Đảng, tích cực học tập, rèn luyện, phấn đấu và trƣởng thành. Thông qua
phong trào thanh niên tình nguyện, vai trị, uy tín của đoàn viên đƣợc nâng
lên. Tuy nhiên, tệ nạn xã hội, đặc biệt là tệ nạn ma túy trong thanh, thiếu niên
vẫn diễn biến hết sức phức tạp, vấn đề đời sống, việc làm, thu nhập cịn nhiều
khó khăn. Một bộ phận thanh, thiếu niên chậm tiến, thanh niên trong các đơn
vị kinh tế ngoài quốc doanh và liên doanh với nƣớc ngồi, thanh niên tơn giáo
chƣa đƣợc tập hợp, thu hút vào các hoạt động của Đoàn, Hội.
Trƣớc những thời cơ thuận lợi và yêu cầu của Năm Thanh niên, Ban
Thƣờng vụ Thành đoàn đã chủ động xây dựng chƣơng trình cơng tác, báo cáo
và tham mƣu với Thƣờng vụ Thành ủy Hà Nội ban hành các văn bản nhằm
14


tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quan tâm tạo điều kiện, phối
hợp giúp đỡ của các cấp chính quyền, các ban ngành, đồn thể và các tổ chức

xã hội đối với phong trào và các hoạt động của tuổi trẻ Thủ đơ. Đặc biệt,
Thành đồn đã chủ động đề xuất với Thành ủy kế hoạch sơ kết Nghị quyết
Trung ƣơng 4 (khóa VII) về cơng tác thanh niên trong thời kỳ mới, chủ động
tham mƣu với Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch tổ chức hoạt
động Đội sinh viên tình nguyện làm cơng tác văn hóa - xã hội trên địa bàn dân
cƣ và tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm 990 năm Thăng Long - Hà
Nội; phối hợp với Sở Giao thơng cơng chính đảm nhận cơng trình thanh niên
tình nguyện trồng cây xanh ở hồ Yên Sở; làm việc với Ban chỉ đạo lao động
cơng ích thành phố thống nhất tham mƣu với Ủy ban nhân dân thành phố chỉ
đạo chính quyền các cấp quan tâm tạo điều kiện cho tổ chức Đồn đảm nhận,
thực hiện các cơng trình, phần việc thanh niên tình nguyện… Nhờ đó, cơng
tác đồn và phong trào thanh thiếu niên Thủ đơ nhận đƣợc sự quan tâm lãnh
đạo sâu sát hơn của các cấp ủy đảng; sự phối hợp tạo điều kiện thuận lợi của
các cấp chính quyền và các sở, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội. Tổ
chức Đoàn chủ động hơn, tích cực hơn trong việc tham mƣu đề xuất và tổ
chức thực hiện sáng tạo 3 trọng tâm công tác và 4 nhiệm vụ cơ bản với những
kết quả rất đáng khích lệ cả về nội dung và hình thức.
Đảng bộ thành phố chỉ đạo Thành đồn chú trọng công tác tuyên truyền,
vận động mạnh mẽ, khơi dậy sức mạnh thanh niên tiến công vào tất cả các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, thu hút đông đảo các cấp bộ đoàn, đoàn viên thanh
niên thành phố tham gia, tạo ấn tƣợng tốt đẹp về lớp thanh niên Việt Nam thời
kỳ mới.
Có thể khẳng định, trong bất kỳ hoàn cảnh nào, tuổi trẻ Hà Nội tự hào
phát huy truyền thống cách mạng vẻ vang của Đảng và dân tộc; truyền thống
ngàn năm văn hiến anh hùng của Thủ đơ; truyền thống xung kích cách mạng,
dũng cảm, kiên cƣờng, năng động, sáng tạo của các thế hệ cha anh đi trƣớc;
15


truyền thống đoàn kết, tinh thần tƣơng thân tƣơng ái và nhân đạo cao cả;

truyền thống hiếu học, hào hoa, thanh lịch; ý chí vƣợt khó, cần cù, sáng tạo,
dám nghĩ, dám làm, kiên định với con đƣờng mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân
ta đã lựa chọn, phấn đấu cho sự phồn vinh của dân tộc.
1.2. Đảng bộ thành phố Hà Nội quán triệt và cụ thể hóa chủ trƣơng
của Đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác Đồn và phong trào thanh niên
từ năm 2001 đến năm 2008
1.2.1. u cầu mới trong cơng tác đồn và phong trào thanh niên Thủ
đô những năm đầu thế kỷ XXI
Xu thế tồn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế là một xu thế khách
quan, mở ra nhiều cơ hội thu hút đầu tƣ, mở rộng thị trƣờng, nâng cao công
nghệ, thúc đẩy kinh tế phát triển, tạo nhiều việc làm cho các quốc gia trong đó
có Việt Nam. Tuy nhiên, mặt trái của tồn cầu hóa cũng đặt ra những khó
khăn thách thức mới cho các quốc gia, sự cạnh tranh lẫn nhau và khoảng cách
phân hóa giàu nghèo ngày càng lớn. Bên cạnh đó, những biến động nhanh
chóng, khó lƣờng của tình hình thế giới nhƣ suy thối kinh tế, bất ổn về chính
trị, xung đột vũ trang và dịch bệnh, thiên tai ảnh hƣởng không nhỏ đến sự
phát triển kinh tế cũng nhƣ việc thực hiện các mục tiêu phát triển xã hội của
mỗi quốc gia.
Thủ đô Hà Nội sau 15 năm đổi mới đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng
nhƣng do quá trình phát triển kinh tế, đơ thị hóa nhanh đã tạo ra tình trạng
thiếu việc làm và phát sinh các tệ nạn xã hội. Hà Nội là Thủ đô của cả nƣớc,
trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế, có
sức thu hút đối với ngƣời di dân tự do từ các tỉnh về thành phố. Xu thế mở
cửa, hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tác động mặt trái của nền kinh tế
thị trƣờng đã phát sinh nhiều vấn đề xã hội mới phức tạp. Thực trạng cơng
tác đồn và phong trào thanh niên thành phố Hà Nội đặt ra nhiều vấn đề
cần giải quyết:
16



- Một bộ phận thanh niên lập trƣờng tƣ tƣởng chính trị khơng vững vàng,
thiếu bản lĩnh, khơng có chí tiến thủ, chƣa thực sự năng động, chậm tiếp thu
cái mới. Một bộ phận khơng nhỏ thanh niên thối hóa, hƣ hỏng, sống thực
dụng, vƣớng vào các tệ nạn xã hội. Một bộ phận thanh niên trình độ văn hóa,
trình độ học vấn thấp.
- Trình độ chun mơn kỹ thuật của lực lƣợng lao động trẻ chƣa cân đối,
chuộng bằng cấp; nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học - cao đẳng loại giỏi
không muốn trở về quê hƣơng lập nghiệp. Các mơ hình thanh niên làm kinh tế
giỏi ít, nhiều thanh niên có chí làm giàu nhƣng khơng có vốn. Các chính sách
của Nhà nƣớc, các ngân hàng chƣa thực sự hỗ trợ thanh niên trong giải quyết
vấn đề vốn. Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp còn cao;
- Nội dung, phƣơng thức hoạt động của Đoàn Thanh niên thành phố còn
lúng túng, chƣa thực sự sáng tạo, các cơ sở đồn chƣa có nhiều chƣơng trình
thiết thực, hiệu quả. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ đoàn, đặc biệt là cấp đồn cơ
sở chƣa phát huy đƣợc vai trị xung kích, chƣa tƣơng xứng với nhiệm vụ đƣợc
giao phó. Sự phối kết hợp giữa Đồn Thanh niên và chính quyền, các đoàn
thể nhân dân, Mặt trận Tổ quốc chƣa chặt chẽ, thiếu tính đồng bộ…
Bƣớc sang thế kỷ XXI, những yêu cầu và nhiệm vụ mới đặt ra đối với
Đảng bộ thành phố Hà Nội trong việc lãnh chỉ đạo thực hiện cơng tác đồn và
phong trào thanh niên là:
- Tăng cƣờng và nâng cao hơn nữa công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng,
đạo đức, lối sống và truyền thống cách mạng cho thanh niên.
- Quan tâm thiết thực đến công tác giải quyết việc làm, cơ chế trọng
dụng nhân tài, phát huy nguồn nhân lực trẻ trong thanh niên; điều chỉnh các
chính sách trong cơng tác hỗ trợ vốn; khuyến khích thanh niên nâng cao trình
độ tay nghề, phát triển tƣ duy kinh tế.
- Đổi mới nội dung và phƣơng thức hoạt động trong cơng tác đồn và
phong trào thanh niên thành phố; nâng cao chất lƣợng cán bộ và hoạt động
17



của đoàn cơ sở; tăng cƣờng sự phối hợp giữa đồn với chính quyền, các đồn
thể quần chúng để cơng tác đoàn và phong trào thanh niên thực sự đi vào
chiều sâu.
- Phát huy vai trò nòng cốt của tổ chức đoàn trong mối quan hệ với Hội
Liên hiệp Thanh niên thành phố, Hội Sinh viên thành phố nhằm làm tốt vai
trò tập hợp, mở rộng lực lƣợng thanh niên.
- Đẩy mạnh công tác phát triển đảng trong thanh niên, đƣa số lƣợng
thanh niên đƣợc đứng trong hàng ngũ của Đảng ngày càng tăng.
- Tận dụng thời cơ, phát huy những thành tựu đã đạt đƣợc, vận dụng
sáng tạo các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc để triển khai
thắng lợi các chƣơng trình hành động của Đảng bộ thành phố Hà Nội về cơng
tác đồn và phong trào thanh niên trong những năm 2001 - 2008.
Trên cơ sở những thành tựu đã đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế của
tình hình thanh niên, của cơng tác đồn và phong trào thanh niên Thủ đô,
những năm 2001 - 2008, trong điều kiện Hà Nội tiếp tục đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa, Đảng bộ Thành phố chủ trƣơng tăng cƣờng hơn
nữa việc lãnh đạo công tác đoàn và phong trào thanh niên, coi đây là nhân tố
quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.
1.2.2. Quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác
thanh niên
Từ khi thành lập đến năm 2008, Đảng đã trải qua 10 kỳ đại hội toàn
quốc. Mỗi kỳ Đại hội, để định hƣớng tốt cho cơng tác đồn và phong trào
thanh niên, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đều có đánh giá về tình hình
thanh niên, cơng tác thanh niên trong nhiệm kỳ, qua đó, đánh giá những điểm
tích cực, những thành tựu đã đạt đƣợc, đồng thời thẳng thắn nhìn nhận những
hạn chế trong công tác chăm lo, giáo dục thanh niên, xây dựng Đoàn Thanh
niên; đồng thời xác định phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, chƣơng trình cơng tác của
Đồn, nhằm phát triển tổ chức Đoàn và phong trào thanh niên. Các nghị quyết
18



chun đề về cơng tác đồn và phong trào thanh niên đƣợc ban hành bám sát
tình hình quốc tế cũng nhƣ trong nƣớc, nhanh chóng triển khai đi vào thực
tiễn, tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ, đƣa công tác đoàn và phong trào
thanh niên ngày càng khởi sắc.
Trƣớc thềm của cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nƣớc, Nghị quyết số
26/NQ-TW, ngày 04/7/1985 của Bộ Chính trị khố V về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác thanh niên khẳng định: Vận động thanh niên
là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của Đảng. Làm tốt công tác thanh niên là
đảm bảo sự kế tục và phát triển không ngừng của chế độ ta, đảm bảo hiện tại
cũng nhƣ tƣơng lai tƣơi sáng của dân tộc Việt Nam. Nghị quyết 26 chỉ rõ:
“Các cấp ủy Đảng trực tiếp chăm lo xây dựng Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh vững mạnh về chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức để Đoàn thực sự là đội
quân xung kích cách mạng, là đội dự bị chiến đấu của Đảng, là trƣờng học
cộng sản chủ nghĩa của thanh niên, đại diện cho lợi ích và quyền làm chủ tập
thể của thế hệ trẻ, phát huy vai trị Đồn tham gia xây dựng Đảng, xây dựng
chính quyền” [51, tr. 211].
Khi công cuộc đổi mới đất nƣớc đang đƣợc tiến hành tồn diện trên
nhiều lĩnh vực, tình hình thế giới diễn biến ngày càng phức tạp sau sự sụp đổ
của Liên Xô và Đông Âu, Nghị quyết số 25-NQ/TW (ngày 09/02/1991) Về
đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác thanh niên của
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VI đã xác định những
quan điểm cơ bản, mang tính quy luật trong điều kiện mới, nhằm định hƣớng
đúng đắn cho tƣ duy và hành động của Đảng trong q trình lãnh đạo Đồn và
phong trào thanh niên. Nghị quyết khẳng định: “Đảng, Nhà nƣớc và tồn dân
ta phải hết lịng bồi dƣỡng, phát huy tiềm năng và vai trò chủ động của thanh
niên trên mọi lĩnh vực của công cuộc đổi mới, coi đó là nhiệm vụ ƣu tiên
trong chiến lƣợc con ngƣời” [53, tr. 537]. “Xây dựng Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh vững mạnh làm hạt nhân nịng cốt của phong trào thanh

19


niên và làm lực lƣợng kế tục sự nghiệp cách mạng của dân tộc và của Đảng”
[53, tr. 37-538].
Nghị quyết số 04-NQ/HNTW, ngày 14/01/1993 Về công tác thanh niên
trong thời kỳ mới của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VII nêu bật vai
trò quan trọng của thanh niên khi đặt vấn đề: “Sự nghiệp đổi mới có thành
cơng hay khơng, đất nƣớc bƣớc vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong
cộng đồng thế giới hay khơng, cách mạng Việt Nam có vững bƣớc theo con
đƣờng xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lƣợng thanh
niên, vào việc bồi dƣỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên…” [54, tr. 538-539].
Nghị quyết khẳng định: “Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị thực hiện nhiệm vụ
cơng tác thanh niên. Các cấp ủy từ trung ƣơng đến cơ sở có chƣơng trình cơng
tác thanh niên trong nhiệm kỳ, lãnh đạo các cơ quan nhà nƣớc xây dựng luật
pháp, chính sách, chƣơng trình, kế hoạch cơng tác thanh niên. Các tổ chức
đảng chăm lo củng cố Đoàn, xây dựng mặt trận thanh niên và đẩy mạnh
phong trào hành động cách mạng trong thanh niên. Đảng viên phải là ngƣời
lãnh đạo, là tấm gƣơng, là ngƣời bạn của giới trẻ” [54, tr. 541-542]. Có thể
thấy, Nghị quyết số 04-NQ/HNTW, ngày 14/01/1993 của Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng thể hiện sự nhất quán của Đảng trong công tác lãnh đạo
thanh niên thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, khẳng định tiềm
năng to lớn của thanh niên trong chiến lƣợc phát huy nhân tố và nguồn lực
con ngƣời.
Bƣớc vào thời kỳ hội nhập mạnh mẽ kinh tế toàn cầu, Đảng ta càng coi
trọng hơn nữa công tác chỉ đạo xây dựng Đoàn Thanh niên và phong trào tuổi
trẻ, nhằm thực hiện sứ mệnh đào tạo thế hệ cách mạng cho tƣơng lai, coi sự
nghiệp xây đắp sức trẻ là tiềm lực, là sức bật cho sự phát triển của quốc gia.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII, tháng 6/1996 nhấn mạnh: “Đối với
thanh niên, tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với Đoàn Thanh niên cộng

sản Hồ Chí Minh ở mọi cấp, mọi ngành. Coi trọng hơn nữa việc giáo dục, rèn
20


×