Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Thiết chế thúc đẩy hình thành Liên minh nghiên cứu toàn cầu tại Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.36 KB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------

ĐẶNG THỊ VIỆT HƯƠNG

THIẾT CHẾ THÚC ĐẨY HÌNH THÀNH LIÊN MINH
NGHIÊN CỨU TỒN CẦU TẠI VIỆT NAM NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ TỪ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
(NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM CỦA AUSTRALIA)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------

ĐẶNG THỊ VIỆT HƯƠNG

THIẾT CHẾ THÚC ĐẨY HÌNH THÀNH LIÊN MINH
NGHIÊN CỨU TỒN CẦU TẠI VIỆT NAM NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ TỪ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
(NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM CỦA AUSTRALIA)

LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60340412
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Hải
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

PGS.TS. Trần Văn Hải

PGS.TS. Mai Hà

Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc Luận văn này, trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội là
Cơ quan chủ trì và PGS.TS. Trần Văn Hải, Chủ nhiệm nhiệm vụ hợp tác quốc
tế về khoa học và công nghệ theo Nghị định thƣ “Nghiên cứu kinh nghiệm về
tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ của Australia, đề xuất mơ hình
tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ phù hợp cho Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế”, đã cho phép tôi sử dụng tài liệu của nhiệm vụ để
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo/Cô giáo trong và ngoài
Khoa Khoa học quản lý, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tham gia giảng dạy Lớp cao học chuyên ngành Quản
lý Khoa học và Công nghệ 2013, đặc biệt là PGS.TS. Vũ Cao Đàm, ngƣời đã

cung cấp cho tôi rất nhiều kiến thức và kỹ năng thực sự cần thiết, hữu ích cho
q trình học tập cũng nhƣ công tác của tôi hiện tại và trong tƣơng lai.
Để hồn thiện Luận văn này, tơi cũng nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu
của Lãnh đạo Vụ Hợp tác quốc tế, Lãnh đạo Cục Ứng dụng và Phát triển công
nghệ, Lãnh đạo Cục Phát triển thị trƣờng và doanh nghiệp khoa học và công
nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, các nhà quản lý khoa học và công
nghệ, quản lý doanh nghiệp và đại diện một số viện nghiên cứu đã trả lời
phỏng vấn, giúp tơi có tƣ liệu trong q trình nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Quý vị.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Tác giả Luận văn

Đặng Thị Việt Hƣơng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU ...............................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................7
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 13
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 14
5. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................. 14
6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 14
7. Mẫu khảo sát ........................................................................................... 15
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 15
9. Kết cấu của Luận văn .............................................................................. 16
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT CHẾ, SỰ TÁC ĐỘNG
CỦA LIÊN MINH NGHIÊN CỨU TỒN CẦU ĐẾN CHUYỂN GIAO
CƠNG NGHỆ ................................................................................................. 17

1.1. Thiết chế ............................................................................................... 17
1.1.1. Khái niệm thiết chế ........................................................................ 17
1.1.2. Khái niệm chính sách ..................................................................... 19
1.1.3. Chính sách khoa học và công nghệ ............................................... 21
1.2. Chuyển giao công nghệ ........................................................................ 22
1.2.1. Khái niệm công nghệ ..................................................................... 22
1.2.2. Chuyển giao công nghệ.................................................................. 24
1.2.3. Đặc điểm của chuyển giao công nghệ ........................................... 26
1.2.4. Hình thức chuyển giao cơng nghệ ................................................. 27
1.2.5. Các cấp độ chuyển giao công nghệ ............................................... 29
1.2.6. Chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia .................................... 30
1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chuyển giao công nghệ ........ 30
1.2.8. Hiệu quả chuyển giao công nghệ................................................... 32

1


1.3. Mối quan hệ giữa nghiên cứu và chuyển giao cơng nghệ .................... 33
1.3.1. Tính độc lập tương đối giữa nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ .................................................................................................. 33
1.3.2. Thiết chế liên kết giữa nghiên cứu và chuyển giao công nghệ ...... 35
1.4. Mối quan hệ giữa Liên minh nghiên cứu tồn cầu với chuyển giao
cơng nghệ .................................................................................................... 36
1.4.1. Liên minh nghiên cứu toàn cầu...................................................... 36
1.4.2. Sự tác động của Liên minh nghiên cứu tồn cầu đến chuyển giao
cơng nghệ .................................................................................................. 39
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................... 40
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC THIẾT CHẾ TÁC ĐỘNG ĐẾN
HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TẠI VIỆT NAM.................... 41
2.1. Chính sách chuyển giao cơng nghệ ...................................................... 41

2.1.1. Văn bản quy phạm pháp luật về chuyển giao công nghệ .............. 41
2.1.2. Những bất cập trong quy định về chuyển giao công nghệ ............ 42
2.2. Chuyển giao cơng nghệ từ nƣớc ngồi vào Việt Nam ......................... 48
2.2.1. Chuyển giao công nghệ thông qua đầu tư trục tiếp nước ngồi ... 48
2.2.2. Chuyển giao cơng nghệ thơng qua nhập khẩu thiết bị .................. 52
2.2.3. Đánh giá việc chuyển giao cơng nghệ từ nước ngồi vào
Việt Nam ................................................................................................... 54
2.3. Những khó khăn trong hoạt động chuyển giao cơng nghệ .................. 55
2.3.1. Khó khăn đối với doanh nghiệp ..................................................... 56
2.3.2. Khó khăn đối với tổ chức nghiên cứu ............................................ 58
2.3.3. Khó khăn đối với cơ quan quản lý ................................................. 59
2.4. Nhu cầu về thiết chế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao
cơng nghệ từ nƣớc ngồi............................................................................. 63
2.4.1. Nhu cầu từ doanh nghiệp ............................................................... 63
2.4.2. Nhu cầu từ tổ chức nghiên cứu ...................................................... 64
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................... 68
2


CHƢƠNG 3. HÌNH THÀNH THIẾT CHẾ THAM GIA LIÊN MINH
NGHIÊN CỨU TOÀN CẦU TẠI VIỆT NAM - TỪ KINH NGHIỆM
CỦA AUSTRALIA ........................................................................................ 69
3.1. Kinh nghiệm của Australia trong việc tham gia Liên minh nghiên cứu
toàn cầu ....................................................................................................... 69
3.1.1. Kinh nghiệm hoạt động của Chương trình Các Trung tâm hợp tác
nghiên cứu................................................................................................. 69
3.1.2. Kinh nghiệm hoạt động của Tổ chức Nghiên cứu Khoa học và
Công nghiệp Liên bang............................................................................. 72
3.1.3. Kinh nghiệm tổ chức trong giai đoạn ươm tạo công nghệ qua
mô hình “cơng viên cơng nghệ” .............................................................. 77

3.1.4. Kinh nghiệm tổ chức trong giai đoạn thương mại hóa kết quả
nghiên cứu trong các trường đại học ...................................................... 79
3.2. Hình thành thiết chế tại Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
chuyển giao công nghệ ............................................................................... 85
3.2.1. Nguyên tắc và mục đích tham gia Liên minh nghiên cứu
tồn cầu..................................................................................................... 85
3.2.2. Thiết chế về mối quan hệ giữa Nhà nước - khu vực nghiên cứu khu vực doanh nghiệp khi tham gia Liên minh nghiên cứu toàn cầu ....... 87
3.2.3. Thiết chế về tổ chức và hoạt động của thị trường công nghệ
khi tham gia Liên minh nghiên cứu toàn cầu ........................................... 93
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 97
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 99

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

APCTT

Asian Pacific center for technology Transfer
Trung tâm Chuyển giao công nghệ Châu Á - Thái Bình Dƣơng

CGCN

Chuyển giao cơng nghệ

ESCAP

Economic and Social Commission for Asia and the Pacific

Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu Á - Thái Bình Dƣơng

FDI

Foreign Direct Investment
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

GRA

Global Research Alliance
Liên minh nghiên cứu toàn cầu

KH&CN

Khoa học và công nghệ

OECD

Organization for Economic Co-operation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

TPP

Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng

UNCTAD

United Nations Conference on Trade and Development
Hội nghị Liên hiệp quốc về Thƣơng mại và Phát triển


UNESCO

United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

UNIDO

United Nations Industrial Development Organization
Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc

WIPO

World Intellectual Property Organization
Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bắt đầu từ vòng đàm phán đầu tiên đƣợc tiến hành tại Melbourn,
Australia vào tháng 3 năm 2010, sau hơn 5 năm chờ đợi, ngày 5 tháng 10 năm
2015, Việt Nam cùng 11 quốc gia vành đai Thái Bình Dƣơng (Australia,
Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru,
Singapore và Mỹ) cuối cùng cũng đã kết thúc đàm phán, chính thức đạt đƣợc
sự đồng thuận về TPP tại Atlanta, Hoa Kỳ. Đây là thỏa thuận có tầm quan
trọng chiến lƣợc cho các nƣớc trong khu vực, là thỏa thuận hỗ trợ việc làm,
thúc đẩy tăng trƣởng bền vững, đẩy nhanh phát triển toàn diện và cải cách,
tăng cƣờng quan hệ kinh tế và an ninh giữa các quốc gia trong khu vực châu

Á - Thái Bình Dƣơng.
TPP đƣợc dự kiến sẽ đem lại nhiều lợi ích cho Việt Nam, cả về phƣơng
diện kinh tế, thể chế và xã hội. Tuy nhiên, bƣớc vào sân chơi TPP, Việt Nam
gặp phải thách thức rất lớn bởi là nƣớc có trình độ phát triển thấp nhất trong
các nƣớc thành viên TPP. Trong đó, thách thức lớn nhất là khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, Bộ trƣởng Bộ KH&CN Nguyễn Quân,
trong bài phỏng vấn “Doanh nghiệp cần đổi mới để tham gia TPP” của tác giả
Nhật Minh đăng trên Tạp chí Tin nhanh Việt Nam VnExpress ngày
10/10/2015, đã nhấn mạnh việc dành nguồn lực đổi mới sản xuất, tăng sức
cạnh tranh là một trong ba việc mà doanh nghiệp phải làm trƣớc khi TPP có
hiệu lực. Lời khuyên thứ hai trong số ba lời khuyên thuộc khuôn khổ bài
phỏng vấn mà Bộ trƣởng Bộ KH&CN dành cho các doanh nghiệp Việt Nam
là “phải nhanh chóng đổi mới cơng nghệ, vốn đang rất lạc hậu. Bây giờ thuế
có về 0% mà hàng hóa kém chất lƣợng cũng rất khó cạnh tranh... Để làm
đƣợc việc đó, doanh nghiệp phải thắt lƣng buộc bụng để đầu tƣ cho KH&CN,
nghiên cứu”.

5


Qua đó, có thể thấy tầm quan trọng của việc đổi mới công nghệ đối với
sự phát triển của một doanh nghiệp, một quốc gia, nhất là đối với những nƣớc
đang phát triển. Để góp phần quan trọng thực hiện các mục tiêu chiến lƣợc
phát triển kinh tế - xã hội và từng bƣớc hội nhập vào nền kinh tế tri thức của
thế giới, Việt Nam cần nhanh chóng phát triển và nâng cao trình độ KH&CN
trong nƣớc. Mà con đƣờng nhanh nhất và ngắn nhất để rút ngắn thời gian,
giảm thiểu chi phí nghiên cứu, nhanh chóng tiếp cận và khai thác có hiệu quả
các thành tựu KH&CN của thế giới, giúp đổi mới công nghệ trong nƣớc, tiếp
thu công nghệ tiên tiến, hiện đại, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, phát
triển nền kinh tế đất nƣớc là tìm kiếm và CGCN từ nƣớc ngồi vào Việt Nam.

Những năm gần đây, do các doanh nghiệp đã nhận thức đƣợc tầm quan
trọng của việc đổi mới công nghệ trong sản xuất nên hoạt động CGCN từ
nƣớc ngoài vào Việt Nam diễn ra khá đa dạng và phong phú. Nhiều công
nghệ mới, hiện đại đƣợc chuyển giao vào nƣớc ta, nhiều sản phẩm mới đƣợc
tạo ra với công nghệ hiện đại, góp phần tăng năng lực sản xuất và khả năng
cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam.
Tuy nhiên, CGCN từ nƣớc ngoài vào Việt Nam trong thời gian qua vẫn
chƣa đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế đất nƣớc. Đa số công
nghệ chuyển giao chƣa phải loại tiên tiến, hiện đại, một số công nghệ ở mức
thấp, lạc hậu. Cá biệt có trƣờng hợp chuyển giao là công nghệ thanh lý ở một
số nƣớc đầu tƣ, nguy cơ biến nƣớc ta trở thành bãi thải công nghệ, nhất là
CGCN qua các dự án FDI.
Những hạn chế của hoạt động CGCN từ nƣớc ngoài vào Việt Nam là
khá nhiều nhƣng có thể kể đến một số nguyên nhân chủ yếu nhƣ sau:
- Thiếu thông tin cập nhật về công nghệ mới, công nghệ hiện đại;
- Thiếu nhân lực KH&CN am hiểu chuyên môn về công nghệ mới và
CGCN;
- Thiếu nhân lực quản lý KH&CN đƣợc đào tạo chuyên sâu về CGCN
và các lĩnh vực liên quan;
6


- Khó khăn trong cơng việc tìm kiếm cơng nghệ phù hợp từ nƣớc ngoài;
- Thụ động trong đàm phán, ký kết hợp đồng CGCN;
- Giá CGCN cao;
- Chƣa đủ năng lực tiếp thu, làm chủ và phát triển các cơng nghệ mới,
hiện đại từ nƣớc ngồi;
-Thiếu các tổ chức dịch vụ CGCN;
- Hoạt động đánh giá và định giá công nghệ yếu kém;
- Thiếu cơ sở dữ liệu thông tin liên quan về CGCN;

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về CGCN và các lĩnh vực liên
quan chƣa đồng bộ và phù hợp.
Từ đó có thể thấy, việc nghiên cứu đƣa ra các giải pháp nhằm giải
quyết các hạn chế trong việc tiếp nhận và ứng dụng cơng nghệ tiên tiến của
nƣớc ngồi vào sản xuất trong nƣớc là việc quan trọng. Từ góc độ của một
nhà quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN, tác giả Luận văn muốn
đƣa ra một giải pháp để góp phần giải quyết thực trạng bất cập nêu trên thơng
qua Luận văn Thiết chế thúc đẩy hình thành Liên minh nghiên cứu toàn cầu
tại Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao cơng nghệ từ
nước ngồi vào Việt Nam (Nghiên cứu kinh nghiệm của Australia).
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu đƣợc cơng bố ở trong nƣớc có liên quan đến chủ đề của
Luận văn có thể kể đến một số đề tài, luận văn nhƣ sau:
- Đề tài “Nghiên cứu phát triển hoạt động tư vấn, Chuyển giao công
nghệ ở Việt Nam” do TS. Hồng Xn Long (2009), Viện Chiến lƣợc và
Chính sách KH&CN, Bộ KH&CN làm chủ nhiệm. Mục tiêu của Đề tài là xây
dựng các căn cứ lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách
thúc đẩy phát triển các tổ chức tƣ vấn, môi giới CGCN ở nƣớc ta. Đề tài đã
đƣa ra một số giải pháp mang tính chất định hƣớng cho hoạt động nhằm thúc
đẩy hoạt động tƣ vấn, môi giới CGCN nhƣ: Chú trọng nâng cao nhận thức về
hoạt động tƣ vấn, môi giới CGCN; Nhà nƣớc tăng cƣờng xây dựng hệ thống
7


thơng tin mang tính chất cơ bản, nền tảng cho hoạt động tƣ vấn, mơi giới
CGCN; Cần sớm có quy hoạch và kế hoạch đào tạo nhân lực chuyên nghiệp
làm công tác tƣ vấn, môi giới CGCN; Bổ sung và hoàn thiện các quy định về
quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động tƣ vấn, mơi giới CGCN, có các chính
sách thúc đẩy hình thành mạng lƣới các tổ chức tham gia tƣ vấn, môi giới
CGCN, bao gồm cả liên kết trong nƣớc và liên kết quốc tế.

- Đề tài “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm thu hút chuyển giao
và nhập khẩu công nghệ từ các nước phát triển trong giai đoạn đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trên cơ sở kinh nghiệm của Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc” (KX.06.04/11-15) do ThS. Nguyễn Hoàng Hải , Cục Ứng
dụng và Phát triển công nghệ, Bộ KH&CN làm chủ nhiệm với mục tiêu: Xác
định cơ sở lý luận chung về các mơ hình phát triển dựa vào cơng nghệ và kinh
nghiệm thực tiễn tại các nƣớc Hàn Quốc, Đài Loan và Trung Quốc; Phân tích
tác động của các chính sách thúc đẩy chuyển giao và nhập khẩu công nghệ
của Hàn Quốc, Đài Loan và Trung Quốc trong quá trình phát triển kinh tế và
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa; Đề xuất định hƣớng thúc đẩy chuyển giao và
nhập khẩu công nghệ từ các nƣớc phát triển vào Việt Nam giai đoạn đến năm
2020. Đề tài đã cung cấp một bức tranh tổng thể về các mơ hình phát triển
cơng nghệ của các nƣớc, đồng thời góp phần bổ sung những cơ sở lý luận và
thực tiễn quan trọng trong các hoạt động hoạch định và thực thi chính sách
phát triển công nghệ sẽ đƣợc triển khai trong thời gian tới.
- Tổng luận “Kinh nghiệm quốc tế trong việc thúc đẩy q trình tiếp
nhận và Chuyển giao cơng nghệ” do Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia,
Bộ KH&CN biên soạn và xuất bản. Nội dung chính là: Những vấn đề chung
về công nghệ, CGCN; Kinh nghiệm quốc tế về tiếp nhận và CGCN; Kinh
nghiệm một số nƣớc về thúc đẩy CGCN. Cụ thể, trên cơ sở lý luận về công
nghệ và CGCN, đề tài đã đƣa ra một số quy tắc cần chú ý để có thể tăng
cƣờng lợi nhuận và giảm thiểu thua thiệt trong các thoả thuận CGCN. Đề tài
điểm qua các dòng CGCN quốc tế chủ yếu nhƣ CGCN giữa các nƣớc công
8


nghiệp phát triển và CGCN giữa các nƣớc công nghiệp phát triển với các
nƣớc đang phát triển; những vấn đề khó khăn trong việc CGCN mà các nƣớc
đang phát triển phải đối mặt. Liên quan đến kinh nghiệm quốc tế về thúc đẩy
CGCN, đề tài nêu đƣợc kinh nghiệm CGCN ở Trung Quốc và kinh nghiệm

CGCN trong ngành chế tạo của Thái Lan.
- Đề tài “Đề xuất giải pháp tăng cường vai trò của nhà nước trong việc
thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ ở một số ngành kinh tế” của TS.
Nguyễn Quang Tuấn, Viện Chiến lƣợc và Chính sách KH&CN, Bộ KH&CN
làm chủ nhiệm. Đề tài đã nêu ra thực trạng mua bán và CGCN ở nƣớc ta,
CGCN từ nƣớc ngoài vào Việt Nam, các định chế trung gian của thị trƣờng
cơng nghệ; trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nƣớc trong
việc hình thành và phát triển thị trƣờng cơng nghệ; đánh giá thực trạng vai trò
của Nhà nƣớc đối với phát triển thị trƣờng công nghệ nƣớc ta thời gian qua và
đề xuất giải pháp tăng cƣờng vai trò của Nhà nƣớc trong thúc đẩy phát triển
thị trƣờng công nghệ.
- Đề tài “Nghiên cứu phương pháp xác định giá công nghệ và đề xuất
quy trình xác định giá cơng nghệ trong điều kiện Việt Nam” của Hoàng Văn
Tuyên, Viện Chiến lƣợc và Chính sách KH&CN, Bộ KH&CN đã đƣa ra đƣợc
bức tranh về nguồn cung cấp công nghệ của Việt Nam. Nguồn cung công
nghệ từ các tổ chức nghiên cứu và triển khai trong nƣớc còn rất nhỏ bé, số
lƣợng công nghệ là sáng chế đƣợc chuyển giao từ nƣớc ngồi vào Việt Nam
chƣa nhiều, cơng nghệ đƣợc chuyển giao chủ yếu là bí quyết kỹ thuật chứa
đựng trong trang bị/máy móc.
- Đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động xúc tiến chuyển
giao công nghệ ở Việt Nam” của Nguyễn Vân Anh, Sở Khoa học và Công
nghệ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nghiên cứu về các mơ hình tổ chức xúc tiến
CGCN nhằm phát triển thị trƣờng cơng nghệ ở Việt Nam, từ đó đƣa ra cơ chế
nhằm khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức xúc tiến CGCN
hình thành và phát triển.
9


- Đề tài “Thị trường khoa học và công nghệ ở Việt Nam trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế” của Nguyễn Mạnh Hùng, Trung tâm đào tạo bồi

dƣỡng giảng viên lý luận chính trị (2012). Đề tài đã hệ thống hoá những vấn
đề lý luận chung về thị trƣờng KH&CN, các tiêu chí đánh giá và các yếu tố
tác động tới phát triển thị trƣờng KH&CN trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế; Nêu kinh nghiệm xây dựng và phát triển thị trƣờng KH&CN ở một
số quốc gia trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; Phân tích và đánh giá
q trình phát triển thị trƣờng KH&CN ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế theo những nội dung và các tiêu chí đã đề xuất; Phân tích bối
cảnh mới và quan điểm phát triển thị trƣờng KH&CN trong bối cảnh mới và
đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển thị trƣờng KH&CN ở Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế thời gian tới.
Ngồi ra, cịn có các cơng trình nghiên cứu, bài viết có liên quan về
hoạt động CGCN nhƣ:
- “Vai trò của tổ chức tư vấn, môi giới chuyển giao công nghệ với
doanh nghiệp” của tác giả Hồng Xn Long, Tạp chí Hoạt động Khoa học,
số 3/2008. Bài viết đã nêu đƣợc sự phức tạp liên quan trực tiếp đến hoạt động
CGCN của các doanh nghiệp nhƣ lựa chọn phƣơng thức CGCN, đánh giá
công nghệ nhằm lựa chọn một trong số nhiều công nghệ khác nhau để thoả
mãn tối ƣu những thông số do doanh nghiệp xác định trƣớc. Nhƣ vậy, trƣớc
những phức tạp đó, cùng với các nỗ lực xử lý của doanh nghiệp, sự trợ giúp từ
bên ngoài của tổ chức tƣ vấn, mơi giới CGCN là rất cần thiết và hữu ích.
- “Mơ hình tổ chức xúc tiến chuyển giao cơng nghệ quốc tế và bài học
cho Việt Nam” của Nguyễn Vân Anh, Sở KH&CN tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
Tạp chí Hoạt động Khoa học, Bộ KH&CN, số 621, tháng 2/2011. Bài viết
giới thiệu mơ hình tổ chức xúc tiến CGCN của Hàn Quốc và Trung Quốc, từ
đó rút ra một số kinh nghiệm thiết thực cho Việt Nam.
- “Chuyển giao công nghệ chưa đạt hiệu quả như kỳ vọng” của tác giả
Thanh Tâm, đăng trên Báo Công thƣơng ngày 05/11/2014. Bài viết nêu ý kiến
10



của ông Bùi Văn Hùng, Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định Công nghệ,
Bộ KH&CN và một số chuyên gia, cho rằng CGCN ở Việt Nam vẫn chƣa đạt
hiệu quả nhƣ kỳ vọng, chƣa đáp ứng yêu cầu của q trình phát triển kinh tế,
giá trị gia tăng khơng cao, lợi nhuận thu về ít. Tính cạnh tranh của sản phẩm
trên thƣơng trƣờng quốc tế còn yếu kém do hầu hết các công nghệ đƣợc
chuyển giao là các công nghệ đã và đang đƣợc sử dụng phổ biển. Vấn đề nằm
ở chính sách và mơi trƣờng thu hút FDI của chúng ta khơng đƣợc thiết kế để
khuyến khích và thúc đẩy các hoạt động CGCN. Từ đó khuyến nghị Chính
phủ cần có chính sách khuyến khích việc chủ động thực hiện CGCN giữa các
doanh nghiệp, với sự định hƣớng từ các cấp; từ quốc gia đến địa phƣơng cũng
nhƣ giữa từng doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực.
Các nghiên cứu đƣợc cơng bố ở nƣớc ngồi có liên quan đến chủ đề
của Luận văn có thể kể đến một số nghiên cứu nhƣ sau:
- “Tính cạnh tranh ngành tại Australia”, số tháng 7 năm 2014 của
Học viện Khoa học Công nghệ và Kỹ thuật Australia (ATSE). Trong bài báo
của mình, ATSE đƣa ra quan điểm rằng năng suất và tính cạnh tranh của
Australia phụ thuộc rất nhiều vào tính đổi mới của ngành mà cụ thể đƣợc
khái quát trong các lĩnh vực nghiên cứu, đổi mới công nghệ và hợp tác trong
và ngồi nƣớc. Tính cạnh tranh ngành của Australia phụ thuộc sâu sắc vào
khả năng biến đổi những sự đầu tƣ từ khoa học, nghiên cứu và phát triển
thành lợi nhuận kinh tế và việc nâng cao hiệu suất thông qua sự lĩnh hội
những công nghệ mới và tiên tiến bao gồm việc nắm bắt hiệu quả những sự
đổi mới từ bên ngoài.
- “Những nhân tố thành công quan trọng của các công viên công nghệ
tại Australia” của tác giả Radwan Kharabsheh, Phịng Kinh doanh Hành
chính, Đại học Hashemite, trên Tạp chí Quốc tế về Kinh tế và Tài Chính,
Quyển 4, số 7 tháng 7 năm 2012. Vì tầm quan trọng tiềm năng của các cơng
viên cơng nghệ, mức độ phức tạp về quy mô đầu tƣ yêu cầu và sự quan tâm
ngày càng lớn từ phía Chính phủ để sử dụng những cơng viên cơng nghệ này
11



nhƣ một công cụ để tạo ra sự phát triển bền vững có một nhu cầu cấp thiết
cho một sự hiểu biết tốt hơn về các yếu tố thành công quan trọng của các công
viên công nghệ này. Tuy nhiên, mục đích của những cơng viên cơng nghệ này
và nhân tố dẫn tới việc đổi mới thành cơng vẫn cịn là điều bí ẩn. Điều này
cần phân tích nghiên cứu những trƣờng hợp nổi tiếng nhất để giải thích sự
thành công của họ.
Nghiên cứu này đã sử dụng việc phỏng vấn chuyên sâu để khai thác
những nhân tố thành công quan trọng của các công viên công nghệ. Việc
nghiên cứu cũng chỉ rõ đó là những nhân tố nhƣ: một nền văn hóa chấp nhận
rủi ro từ kinh doanh, yếu tố quản lý khu tự trị, môi trƣờng thuận lợi, sự đông
đảo của các công ty, sự hiện diện của các công ty sáng tạo quốc tế và cuối
cùng là tầm nhìn chung của các cổ đơng của cơng viên công nghệ.
- “Hoạt động nghiên cứu của Đại học Cấp bằng sáng chế tại Australia:
đánh giá thí điểm” của Bộ Công nghiệp Australia vào tháng 10 năm 2013.
Các trƣờng đại học đóng góp cho sự phát triển kinh tế khơng chỉ thông qua
hoạt động giảng dạy và nghiên cứu mà cịn thơng qua sự cam kết và hợp tác
với các ngành công nghiệp và lĩnh vực khác.
Những năm gần đây đã thấy sự gia tăng trong việc sử dụng các số liệu
bằng sáng chế để đánh giá sự đổi mới và kết quả nghiên cứu. Tài liệu sáng
chế có thể truy cập ở dạng điện tử, cung cấp thông tin chi tiết của các sáng
chế từ việc hợp tác và nghiên cứu với các trƣờng đại học. Những phần mềm
đặc biệt còn cho phép chúng ta xem xét các tài liệu và theo dõi các kiến thức
công nghệ cũng nhƣ sự phổ biến của nó trong nền kinh tế.
Nghiên cứu thí điểm này đƣợc kiểm tra bằng sáng chế có nguồn gốc từ
12 trƣờng đại học của Australia và các số liệu đƣợc xem xét là những bằng
sáng chế đƣợc cơng bố, kỹ thuật chun mơn và tần số trích dẫn của bằng
sáng chế trong tài liệu khác. Từ dữ liệu này, chúng ta đã có thể mở rộng sự
hiểu biết về mối quan hệ giữa các bằng sáng chế và các tác động của các

nghiên cứu từ các trƣờng đại học.
12


- “Khoa học và công nghệ dựa trên hỗ trợ kinh doanh trong “nền kinh tế
sáng tạo tầng thứ hai” của Australia” của Kevin Hindle và John Yencken.
Nghiên cứu này đã đi vào chi tiết và chứng minh những điều kiện tiên quyết để
Australia tồn tại và gặt hái giá trị lớn hơn nhiều so với đầu tƣ nghiên cứu. Nó là
rất đáng đƣợc hy vọng rằng Chính phủ mới của Australia sẽ nhận ra những lĩnh
vực cũng nhƣ điểm yếu và thiếu sót trong bộ chƣơng trình đổi mới, đó là phát
triển kỹ năng. Các cơ hội lớn nhất cho chính sách đổi mới của Australia là việc
nâng cao sự sáng tạo và phát triển công nghệ cao, không chỉ với các khía cạnh
nghiên cứu hay kỹ thuật mà là khía cạnh con ngƣời của sự phát triển. Chúng ta
cần phải tập trung vào con ngƣời, giúp công dân phát triển các kỹ năng mới.
Vấn đề không phải là thiếu sáng chế, mà là chúng ta đang thiếu các kỹ năng
kinh doanh cần thiết để đƣa những sáng chế thành các sản phẩm và dịch vụ có
giá trị. Và các chính sách đổi mới của Chính phủ mới cần tập trung nỗ lực ban
đầu vào chƣơng trình nâng cao năng lực kinh doanh của Australia.
Các nghiên cứu nêu trên đã đƣa ra đƣợc bức tranh khá đa dạng về thực
trạng hoạt động CGCN tại nƣớc ta, chỉ ra một số bất cập, yếu kém trong hoạt
động CGCN, phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia có hoạt động CGCN
sơi động, từ đó đề xuất giải pháp nhằm khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện
cho các tổ chức xúc tiến CGCN, nâng cao hiệu quả hoạt động CGCN.
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu nêu trên vẫn chƣa đƣa ra đƣợc câu trả
lời cho câu hỏi làm thế nào xác định đƣợc nơi có cơng nghệ nghệ nguồn cần
chuyển giao? Hoặc nếu cơng nghệ đó chƣa từng có thì sao? Tổ chức nào có thể
kết nối và đáp ứng đƣợc mọi nhu cầu về công nghệ của các doanh nghiêp?
Luận văn sẽ cố gắng để góp một câu trả lời cho các vấn đề nêu trên.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng thiết chế thúc đẩy tham gia GRA nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động CGCN từ nƣớc ngoài vào Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu kinh
nghiệm của Australia.
13


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ:
- Phân tích cơ sở lý luận về thiết chế, chính sách, GRA, CGCN, sự tác
động của GRA đến CGCN;
- Khảo sát thực trạng thiết chế thúc đẩy các tổ chức KH&CN Việt Nam
tham gia GRA nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CGCN từ nƣớc ngồi vào
Việt Nam;
- Tìm hiểu kinh nghiệm của Australia trong việc hình thành thiết chế
thúc đẩy tham gia GRA nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CGCN;
- Đề xuất giải pháp xây dựng thiết chế thúc đẩy các tổ chức KH&CN
Việt Nam tham gia GRA nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CGCN từ nƣớc
ngoài vào Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: 2010-2014
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn giới hạn nội dung nghiên
cứu về thiết chế thúc đẩy các tổ chức KH&CN Việt Nam tham gia GRA nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động CGCN từ nƣớc ngoài vào Việt Nam (Nghiên
cứu kinh nghiệm của Australia)
5. Câu hỏi nghiên cứu
Cần hình thành thiết chế nhƣ thế nào để thúc đẩy các tổ chức KH&CN
Việt Nam tham gia GRA nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CGCN từ nƣớc
ngoài vào Việt Nam?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Để thúc đẩy các tổ chức KH&CN Việt Nam tham gia GRA nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động CGCN từ nƣớc ngoài vào Việt Nam, cần hình thành
thiết chế theo các tiêu chí:
- Thiết chế giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nƣớc - khu vực nghiên cứu
- khu vực doanh nghiệp;
- Thiết chế về tổ chức và hoạt động của thị trƣờng công nghệ.
14


7. Mẫu khảo sát
Luận văn khảo sát các mẫu nhƣ sau:
- Đại diện các tổ chức nghiên cứu, bao gồm: Trung tâm Điện tử Viễn
thông, Viện Nghiên cứu Điện tử, Tin học và Tự động hóa, Bộ Cơng Thƣơng,
Viện Cơng nghiệp giấy và xenluylo, Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên,
Viện Nghiên cứu Chiến lƣợc, Chính sách Cơng nghiệp, Bộ Công Thƣơng;
- Đại diện các doanh nghiệp, bao gồm: Tổng Công ty Thuốc lá Việt
Nam, Tổng Công ty Cổ phần rƣợu - bia - nƣớc giải khát Hà Nội, Công ty
TNHH Thƣơng mại và Kỹ thuật Thịnh Khôi;
- Đại diện các nhà quản lý KH&CN, bao gồm: Lãnh đạo Vụ, trƣởng,
phó phịng, chun viên của Vụ Hợp tác quốc tế, Lãnh đạo Cục Ứng dụng và
Phát triển công nghệ, Lãnh đạo Cục Phát triển thị trƣờng và doanh nghiệp
khoa học và công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
Phương pháp chọn mẫu:
- Chọn mẫu theo tiêu chí có đại diện doanh nghiệp lớn (tổng công ty),
doanh nghiệp nhỏ và vừa (công ty TNHH);
- Đối với các viện nghiên cứu chọn mẫu theo tiêu chí có sáng tạo cơng
nghệ, có chuyển giao cơng nghệ;
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc về KH&CN, chọn mẫu theo
tiêu chí có quản lý hợp tác quốc tế về KH&CN, có quản lý về ứng dụng, phát
triển, doanh nghiệp KH&CN.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: sử dụng số liệu có liên quan đến
GRA, GRA tại Australia, CGCN, CGCN từ nƣớc ngoài vào Việt Nam.
- Phương pháp quan sát: xem xét khách quan nhu cầu về thiết chế thúc
đẩy tham gia GRA tại Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
CGCN từ nƣớc ngoài vào Việt Nam.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: điều tra, khảo sát nhu cầu về thiết
chế thúc đẩy tham gia GRA tại Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động CGCN từ nƣớc ngoài vào Việt Nam.
15


- Phương pháp phỏng vấn: tác giả Luận văn đã phỏng vấn 05 đại diện
doanh nghiệp, 05 đại diện tổ chức nghiên cứu, 07 nhà quản lý hợp tác quốc tế
về KH&CN. Tác giả liên hệ trƣớc với ngƣời đƣợc phỏng vấn và gửi câu hỏi
phỏng vấn về việc xây dựng thiết chế thúc đẩy hình thành GRA tại Việt Nam
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động CGCN từ nƣớc ngoài vào Việt Nam.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung của Luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
- Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về thiết chế, sự tác động của Liên minh
nghiên cứu toàn cầu đến chuyển giao công nghệ
- Chƣơng 2. Thực trạng các thiết chế tác động đến hiệu quả chuyển
giao công nghệ tại Việt Nam
- Chƣơng 3. Hình thành thiết chế tham gia Liên minh nghiên cứu toàn
cầu tại Việt Nam - Từ kinh nghiệm của Australia

16


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THIẾT CHẾ, SỰ TÁC ĐỘNG CỦA LIÊN MINH
NGHIÊN CỨU TOÀN CẦU ĐẾN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
1.1. Thiết chế
1.1.1. Khái niệm thiết chế
Thiết chế là một khái niệm phức tạp và đƣợc xem xét dƣới những góc
độ khác nhau:
- Theo Fichter, J. H. (1958): Thiết chế là một hình trạng hoặc một sự
phối hợp những khuôn mẫu tác phong được đa số chấp nhận và tập trung vào
sự thỏa mãn một nhu cầu cơ bản của cộng đồng.1 Theo đó, thiết chế bao gồm
các chuẩn mực và giá trị, tạo thành một hệ thống các quan hệ ổn định, một
khuôn mẫu xã hội biểu hiện sự thống nhất đƣợc xã hội thừa nhận nhằm mục
địch thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội.
- Theo Roger Friedland A. F. Robertson (1992): Thiết chế là một tập
hợp bền vững các giá trị, chuẩn mực, vị thế, vai trị và nhóm vận động xung
quanh một nhu cầu cơ bản của xã hội.2
Khái niệm thiết chế đôi khi đƣợc coi nhƣ khái niệm thể chế. Một số
khái niệm thể chế nhƣ: thể chế có thể đƣợc hiểu là cái tạo thành khung khổ
trật tự cho các quan hệ của con ngƣời, định vị cơ chế thực thi và giới hạn của
các quan hệ giữa các bên tham gia tƣơng tác; là ý chí chung của cộng đồng xã
hội trong việc xác lập trật tự, những quy tắc, những ràng buộc và các chuẩn
mực, giá trị chung đƣợc mọi ngƣời chia sẻ.
Theo Douglass Cecil North (1990): Thể chế là những giới hạn được
vạch ra trong phạm vi khả năng và hiểu biết của con người hình thành nên
mối quan hệ qua lại của con người.3
1

Fichter, J. H. (1958). Parochial school: Asociological study. Notre Dame, IN: University of Notre Dame
Press. Gamoran, A. (1987).
2
Roger Friedland and A. F. Robertson (1992), The Sociology of Economic Life, Boulder, CO: Westview

Press, 1992
3

Douglass Cecil North (1990), Institutions, Institutional Change and Economic Performance, Cambridge
University Press, 1990

17


Theo Stephen H. Haber, Douglass Cecil North, Barry R. Weingast
(2008): Thể chế là những luật lệ của cuộc chơi trong xã hội. Nói cách khác,
đó là những ràng buộc do con người tạo ra để để điều chỉnh và định hình cho
những tương tác giữa người với người. 4 Thể chế bao hàm ba nội dung quan
trọng nhất, đó là luật chơi, cơ chế thực thi và tổ chức.
Cách tiếp cận chính sách từ thiết chế (institution) xã hội, thiết chế xã hội
là một khái niệm xã hội học.
Theo J. H. Fichter5, “Thiết chế là một phần của văn hoá, một đoạn đã
được khn mẫu” hố trong nếp sống của một dân tộc”, “... những khuôn
mẫu tác phong công khai và tiềm ẩn tự biến thành những vai trò xã hội do
những con người đảm nhiệm và nhiều loại tương quan khác nữa giữa những
con người với nhau, đứng đầu những tương quan đó là những diễn tiến xã
hội”. Fichter còn viết: “Những tương quan xã hội và những vai trò xã hội hợp
thành những yếu tố chủ yếu của thiết chế”. Cuối cùng Fichter khẳng định
thiết chế là một “hình trạng hoặc một sự phối hợp những khn mẫu tác
phong được một đa số chấp nhận và tập trung vào sự thoả mãn một nhu cầu
cơ bản của cộng đồng”.
Về các yếu tố cấu thành thiết chế, Gidden A.6 xác định rõ: “Thiết chế
bao gồm những chuẩn mực và những giá trị”.
Theo Nguyễn Trần Bạt (2011): Thể chế là tập hợp các quy tắc điều
chỉnh xã hội và là kết quả của những thỏa thuận xã hội. Thể chế, do đó, mang

tính bản chất và là một đối tượng có tính sở hữu rõ ràng; nó thể hiện một
cách sâu sắc khuynh hướng chính trị mà đảng cầm quyền đã lựa chọn. 7

4

Stephen H. Haber, Douglass Cecil North, Barry R. Weingast (2008), Political Institutions and Financial
Development, Stanford University Press
5

Fichter J.H., Xã hội học (Bản dịch tiếng Việt của Trần Văn Đĩnh), Nxb Hiện đại, Sài Gòn, 1974 (In lần thứ
hai)
6
7

Gidden A., Sociology, Polity Press, Cambridge, 1990, p.731.
Nguyễn Trần Bạt (2011), Thể chế và Thành tích, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, 5.2011

18


Quan niệm của tác giả Luận văn:
Luận văn sử dụng khái niệm thiết chế bao gồm các chuẩn mực và giá
trị, tạo thành một hệ thống các quan hệ ổn định, một khuôn mẫu xã hội biểu
hiện sự thống nhất đƣợc xã hội thừa nhận nhằm mục địch thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản của xã hội. Trong đó chuẩn mực là tập hợp những mong đợi, yêu
cầu, quy tắc đối với hành vi của các thành viên trong xã hội. Chuẩn mực quy
định cho mỗi thành viên những việc nào nên làm, không nên làm và cần xử sự
nhƣ thế nào cho đúng trong mỗi tình huống xã hội.
1.1.2. Khái niệm chính sách
Chính sách là thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế xã hội. Các khái niệm chính sách đƣợc thể hiện khác nhau, do có nhiều cách

tiếp cận để xem xét khái niệm chính sách, nhƣ tiếp cận chính trị học, tiếp cận
nhân học và nhân học xã hội, tiếp cận tâm lý học, tiếp cận kinh tế học, tiếp
cận đạo đức học, tiếp cận hệ thống, tiếp cận khoa học pháp lý, tiếp cận tổng
hợp… Chính sách là tập hợp các chủ trƣơng và hành động về phƣơng diện
nào đó của Chính phủ, nó bao gồm các mục tiêu mà Chính phủ muốn đạt
đƣợc và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm
sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - mơi
trƣờng. Chính sách là sách lƣợc và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích
nhất định, dựa vào đƣờng lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra.
Có thể kể đến một số khái niệm chính sách nhƣ sau:
- Theo Robinson : Chính sách là những chỉ dẫn cho việc làm quyết định
hoặc đưa ra quyết định và thể hiện những tình huống lặp lại có tính chu kỳ.
- Theo James Anderson: Chính sách là một q trình hành động có
mục đích mà một cá nhân hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong
việc giải quyết vấn đề.
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Chính sách là những chuẩn tắc
cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó.
19


Theo Vũ Cao Đàm:8 Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế
hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự
ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của
họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển
của một hệ thống xã hội. Khái niệm “hệ thống xã hội” đƣợc hiểu theo một ý
nghĩa khái quát, đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một
doanh nghiệp, một nhà trƣờng…
Cũng theo Vũ Cao Đàm, từ các cách tiếp cận trên đây, khi nói đến một
chính sách là nói đến những yếu tố sau đây:

- Chính sách là tập hợp những biện pháp mà chủ thể quyền lực hoặc
chủ thể quản lý đƣa ra, đƣợc thể chế hố thành những quy định có giá trị
pháp lý, nhằm thực hiện chiến lƣợc phát triển của hệ thống theo mục đích mà
chủ thể quyền lực mong đợi.
- Chính sách bao giờ cũng tạo ra một sự phân biệt đối xử của chủ thể
quyền lực hoặc chủ thể quản lý đối với các nhóm xã hội khác nhau. Trong sự
phân biệt đối xử đó, chủ thể quyền lực có sự ƣu đãi đối với một (hoặc một số)
nhóm xã hội nào đó.
- Các biện pháp ƣu đãi phải có tác dụng kích thích động cơ hoạt động
của nhóm đƣợc ƣu đãi, là nhóm có vai trị then chốt trong việc thực hiện các
mục tiêu phát triển hệ thống, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển của hệ thống
theo chiến lƣợc mà nhóm chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đƣa ra.
- Chính sách ln tạo ra một bất bình đẳng xã hội, rất có thể, đồng thời
khắc phục một bất bình đẳng xã hội đang tồn tại, rất có thể khoét sâu thêm
những bất bình đẳng vốn có, nhƣng cuối cùng phải nhằm mục đích tối
thƣợng, là thoả mãn những nhu cầu cơ bản của mục tiêu phát triển toàn hệ
thống (hệ thống xã hội).
- Tồn bộ những biện pháp đó phải đạt đến một kết quả là tạo ra một
địn ứng phó với một tình huống của cuộc chơi, có khi là rất bất lợi cho chủ
thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý.
8

Vũ Cao Đàm (2010), Giáo trình Khoa học chính sách, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

20


Nhƣ vậy, có thể hiểu chính sách theo những khía cạnh nhƣ sau:
- Chính sách là một tập hợp biện pháp;
- Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá dƣới dạng các

văn bản quy phạm pháp luật;
- Chính sách phải tác động vào động cơ hoạt động của các cá nhân và
nhóm xã hội;
- Chính sách phải hƣớng động cơ của các cá nhân và nhóm xã hội nói
trên vào một mục tiêu nào đó của hệ thống xã hội.
Tất nhiên, khi nói sử dụng tiếp cận tổng hợp để xem xét một chính
sách, khơng nhất thiết phải xem xét đủ mọi hƣớng tiếp cận nhƣ trên, mà chỉ
có thể một vài cách tiếp cận trong đó.
Quan niệm của tác giả Luận văn:
Từ những phân tích trên đây, Luận văn sử dụng khái niệm: “Chính sách
là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá, mà một chủ thể quyền lực, hoặc
chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội,
kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm
thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ
thống xã hội”.
1.1.3. Chính sách khoa học và cơng nghệ
- Theo UNESCO: Chính sách KH&CN là tập hợp các biện pháp lập
pháp và hành pháp được thực hiện để nâng cao, tổ chức và sử dụng tiềm lực
KH&CN với mục tiêu đạt được mục đích quốc gia. Theo

đó,

chính

sách

KH&CN trƣớc hết là tập hợp các biện pháp thuộc lĩnh vực lập pháp và lĩnh
vực hành pháp, có nghĩa là chính sách KH&CN khơng những chỉ thể hiện ở
khâu hoạch định, ban hành các biện pháp về KH&CN, mà còn phải thể hiện ở
khâu hành pháp: thực thi các biện pháp về KH&CN.

Theo thơng lệ chung, chính sách KH&CN là những phƣơng châm, điều
lệ, quy định, những nguyên tắc, quy tắc do một Nhà nƣớc, một ngành, một cơ
sở đặt ra trong một thời kỳ nhất định và với một mục tiêu chiến lƣợc nhất
định, nhằm phát triển KH&CN.
21


Quan niệm của tác giả Luận văn:
Trên cơ sở tập hợp các khái niệm nêu trên, Luận văn sử dụng khái
niệm: “Chính sách KH&CN là tập hợp các biện pháp được thể chế hóa thơng
qua các văn bản quy phạm pháp luật nhằm thực hiện mục tiêu về KH&CN
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội”.
1.2. Chuyển giao công nghệ
1.2.1. Khái niệm công nghệ
Về nguồn gốc công nghệ (technologia, hay τεχνολογια, trong tiếng Hy
Lạp; techne có nghĩa là thủ cơng và logia có nghĩa là “châm ngơn”) là một
thuật ngữ rộng dùng để chỉ đến các công cụ và cách thức làm chủ công cụ của
con ngƣời.9
Thuật ngữ cơng nghệ đƣợc hình thành từ lâu và đƣợc sử dụng khá phổ
biến. Theo quan niệm cũ, công nghệ là tập hợp các phƣơng pháp gia công,
chế tạo làm thay đổi tính chất, hình dạng, trạng thái của ngun vật liệu và
bán thành phẩm để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Theo quan niệm mới, công
nghệ dùng để chỉ hoạt động trong mọi lĩnh vực có áp dụng những kiến thức là
kết quả của nghiên cứu khoa học ứng dụng nhằm mang lại hiệu quả cao hơn
trong hoạt động của con ngƣời.
Tùy vào từng ngữ cảnh mà thuật ngữ công nghệ có thể đƣợc hiểu:
- Cơng cụ hoặc máy móc giúp con ngƣời giải quyết các vấn đề;
- Các kỹ thuật bao gồm các phƣơng pháp, vật liệu, công cụ và các tiến
trình để giải quyết một vấn đề;
- Các sản phẩm đƣợc tạo ra hàng loạt và giống nhau;

- Sản phẩm có chất lƣợng cao và giá thành hạ.
ESCAP định nghĩa: Cơng nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và
kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thơng tin. Nó bao gồm kiến thức, thiết bị,
phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp
dịch vụ.10
9

Wright, R.T. (2008). Technology. Goodheart-Wilcox Company, 5th edition, ISBN 1590707184. p.8

10

OECD (1992), Trade Issues in the Transfer of Clean Technologies. OECD, Paris 1992. p.21

22


×