Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Ôn tập môn Lý Luận quản lý hành chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.83 KB, 12 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP
(Học phần Lý luận quản lý hành chính nhà nước)
Câu 1. Quản lý hành chính nhà nước là gì? Phân biệt hoạt động quản lý nhà
nước với hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Khái niệm : rộng hơn
Quản lý nhà nước = chỉ đạo hoạt động
+ lập pháp
+ Hành pháp
+ Tư pháp
Để thực hiện chức năng đối nội và đối
ngoại của nhà nước.
* Chủ thể:
- Nhà nước và các cơ quan nhà nước .
- các tổ chức xã hội và cá nhân được
trao quyền lực nhà nước, nhân danh nhà
nước .
* Khách thể :
Trật tự quản lý nhà nước mới được xác
định bởi quy phạm pháp luật.

Khái niệm : Hẹp hơn .
Quản lý hành chính nhà nước= hoạt
động chỉ đạo pháp luật ( hành pháp)
Bảo đảm sự chấp hành luật, pháp lệnh
nghị quyết, của cơ quan quyền lực nhà
nước (cơ quan dân chủ)
* chủ thể:
- cơ quan hành chính nhà nước .
- cán bộ nhà nước có thẩm quyền .
*Khách thể :
Đảm bảo hoạt động chấp hành, điều


hành trên cơ sở pháp luật để chỉ đạo
thực hiện pháp luật.

Hoạt động quản lý hành chính nhà nước (tức là hoạt động hành pháp bằng chỉ
đạo tổ chức thực hiện pháp luật trên cơ sở pháp luật) là một hoạt động rộng lớn
thường xuyên quan trọng trong quản lý nhà nước nhưng nằm trong khuôn khổ của
nhà nước .
Câu 2. Nêu cấu trúc của quyền hành pháp. Phân tích mối quan hệ giữa quyền
lập quy và quyền hành chính. Cho ví dụ minh họa.
Quyền hành pháp là một bộ phận cấu thành quyền lực Nhà nước (gồm ba quyền:
lập pháp, hành pháp, tư pháp), được hiểu là quyền quản lý hành chính Nhà nước trên
mọi mặt: Kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại… trên phạm vi toàn lãnh thổ
quốc gia.
Quyền hành pháp được thực hiện theo nguyên tắc trên cơ sở luật và nhằm thực
hiện luật bằng hoạt động có tính thẩm quyền gồm lập quy và điều hành hành chính
trong nội bộ nhà nước và tác động quản lý hành chính đối với cá nhân, cơng dân, tổ
chức bằng quyền năng có tính tạo khn khổ pháp lý, cấm đốn, bắt buộc để triển
khai luật và chính sách.
Quyền hành pháp bao gồm hai quyền: quyền lập quy và quyền hành chính.


- Quyền lập quy: là quyền ban hành những văn bản pháp quy dưới luật, để cụ thể
hoá luật pháp do các cơ quan lập pháp ban hành trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Cơ quan hành pháp của một quốc gia có quyền hoạch định chính sách, tức là
vạch ra những mục tiêu tổng quát cho quốc gia đồng thời là những phương tiện phải
sử dụng để đạt được mục tiêu đó.
- Quyền hành chính: là quyền tổ chức quản lý tất cả các mặt, các quan hệ xã hội
bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước. Quyền hành chính bao gồm các quyền về tổ
chức nhân sự trong cơ quan hành chính, quyền tổ chức thực thi và áp dụng pháp luật
trong các mối quan hệ giữa tổ chức với cá nhân, tổ chức với tổ chức và giữa các cá

nhân với nhau trong đời sống xã hội.
Quyền tổ chức nhân sự: Chính phủ phải thiết lập một cơ cấu chính thức về quyền
hành để qua cơ cấu đó, các bộ phận được phân giao những nhiệm vụ, liên lạc với
nhau, và hoạt động theo mục đích tổng quát đã đã ấn định. Trong việc tổ chức nhân
sự, Chính phủ phải thiết lập nên các công sở, đạo tạo, tuyển dụng và sử dụng một đội
ngũ công chức hoạt động trong các công sở để chấp hành chính sách.
Quyền điều khiển: là hoạt động điều hành trực tiếp, đặt ra các quyết định cụ thể để
tổ chức thực thi chính sách tổng quát: Trong việc điều khiển chính sách, chính phủ có
nhiều việc phải làm như tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các hoạt động điều hành
trực tiếp… và đặc biệt quan trọng là lập quy. Bằng quyền lập quy, chính phủ đặt ra
những quyết định, những chính sách cụ thể lồng vào những quyết định tổng quát,
những chính sách chung. Quyền lập quy là loại quyền của chính phủ ban hành các văn
bản pháp quy để tổ chức thi hành các chính sách đã được tuyên bố tổng quát trong các
đạo luật do chính phủ xây dựng và đã được quốc hội thơng qua. Ngoài ra, quyền lập
quy cũng được sử dụng để điều chỉnh những chính sách mới chưa được tuyên bố
trong luật.
Quyền giám sát chính sách: Đây là hoạt động theo dõi, kiểm tra q trình thực thi
chính sách để đảm bảo cho mọi chủ thể hoạt động đúng với mục tiêu đã định. Nếu
Chính phủ phát hiện có vi phạm pháp luật, tức là vi phạm vào chính sách đã được ấn
định thì Chính phủ có quyền xử lý hoặc đề nghị xử lý.
Như vậy ta có thể thấy rằng đặc điểm của quyền hành pháp vừa mang tính
chính trị, vừa mang tính hành chính, tính chính trị thể hiện ở chỗ quyền hành pháp
hướng tới ban hành các chính sách quản lý Nhà nước, một chính sách được ban
hành phải phản ánh đầy đủ chủ trương chính trị của Đảng cầm quyền và nhu cầu
đời sống xã hội, phù hợp với đối tượng của chính sách. Tính hành chính Nhà nước
được thể hiện thông qua tổ chức điều hành đối với toàn xã hội. Được thực hiện bởi
những hành vi hành chính Nhà nước. Quyền hành pháp được thực hiện trên
nguyên tắc luật định: Thông qua thẩm quyền lập quy thì quyền hành pháp tạo ra
khơn khổ pháp lý cho hành chính đối với tổ chức, cơng dân và xã hội nhằm thực
hiện pháp luật, chính sách chung của nhà nước. Quyền hành pháp có cơ cấu tổ

chức chặt chẽ, mang tính hệ thống từ trung ương đến các đơn vị hành chính, lãnh
thổ quốc gia. Điều này tạo ra sự thống nhất quản lý của Trung ương với tự chủ, tự
quản của địa phương, đồng thời tạo tính bền vững, hiệu lực, hiệu quả của quản lý
Nhà nước.


Câu 3. Phân tích đặc điểm của hoạt động quản lý hành chính nhà nước:
“Quản lý HCNN là hoạt động mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và
tính mệnh lệnh đơn phương”? Cho ví dụ minh họa.
Quản lý hành chính nhà nước có các đặc điểm sau:
Quản lý hành chính nhà nước mang tính quyền lực, tính tổ chức và tính mệnh lệnh
đơn phương của nhà nước: Khách thể quản lý phải phục tùng chủ thể quản lý một
cách nghiêm túc; nếu không, phải truy cứu trách nhiệm và xử lý theo pháp luật một
cách nghiêm minh, bình đẳng.
Quản lý hành chính nhà nước có mục tiêu chiến lược, có chương trình và có kê'
hoạch để thực hiện mục tiêu: Đặc điểm này địi hỏi cơng tác quản lý nhà nước phải
có chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm; có chỉ tiêu và biện pháp
cụ thểđể thực hiện các chỉ tiêu.
Quản lý hành chính nhà nước có tính chủ động, tính sáng tạo và linh hoạt
cao: Tính chủ động, sáng tạo thể hiện ở hoạt động xây dựng các văn bản pháp quy
hành chính điều chỉnh các hoạt động quản lý, điều chỉnh những quan hệ mới phát
sinh chưa ổn định và chưa được luật điều chỉnh. Nó được quy định bởi chính bản
thân sự phức tạp, phong phú đa dạng của khách thể quản lý. Những khách thểđó là
mọi mặt của đời sống xã hội ln biến động và phát triển, địi hỏi phải ứng phó
nhanh nhạy kịp thời, vận dụng sáng tạo pháp luật, tìm kiếm biện pháp giải quyết
mọi tình huống phát sinh một cách có hiệu quả.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính dưới luật: Tính dưới luật thể
hiện ở chỗ bản thân hoạt động quản lý là hoạt động chấp hành pháp luật và điều
hành trên cơ sở luật. Các quyết định ban hành trong hoạt động quản lý nhà nước
phải phù hợp với pháp luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên, nếu

mâu thuẫn sẽ bịđình chỉ và bãi bỏ.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động được đảm bảo về phương diện tổ chức
bộ máy và cơ sở vật chất mà trước hết là bộ máy cơ quan hành chính: Đây là hệ
thống nhiều về số lượng cơ quan cũng như số lượng biên chế, phức tạp về tổ chức,
cơ cấu và rất đa dạng về chức năng, nhiệm vụ cũng như hình thức, phương pháp
hoạt động. Đặc điểm này thể hiện tiềm năng to lớn của quản lý hành chính nhà
nước song cũng làm phát sinh những ảnh hưởng tiêu cực do bộ máy quá cồng
kềnh. Đồng thời, hoạt động quản lý hành chính nhà nước được đảm bảo về nguồn
lực và phương tiện tài chính dồi dào cũng như các tài sản khác (nhà xưởng, thiết
bị, máy móc...).
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính kinh tế: Hoạt động kinh tế là
chức năng quan trọng của bất kỳ nhà nước. Mọi nhà nước thực hiện chức năng
quản lý hành chính của mình cũng là nhằm phục vụ nền kinh tế đó, nên có thể nói
quản lý hành chính nhà nước mang tính kinh tế.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính chính trị rõ rệt: Nhà nước là
một tổ chức chính trị thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và ý chí đó được các cơ
quan nhà nước đưa vào cuộc sống. Khi bộ máy nhà nước hoạt động, quản lý hành
chính nhà nước là những kênh thực hiện quyền lực nhà nước. Vì vậy, khi giải


quyết bất cứ vấn đề nào trong công tác quản lý hành chính ln ln phải tính đến
nhiệm vụ và mục tiêu chính trị.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có tính chun nghiệp, liên tục: Tính
chun nghiệp địi hỏi cán bộ quản lý khơng chỉ cần có kiến thức và lý luận quản
lý hành chính nhà nước mà còn phải vững vàng về mặt pháp lý, hiểu biết về bộ
máy nhà nước, có kinh nghiệm thực tiễn và địi hỏi phải có kiến thức chun mơn
nghiệp vụ về ngành, về lĩnh vực khoa học kỹ thuật hoặc sản xuất mà mình đảm
nhiệm. Tính liên tục địi hỏi hoạt động quản lý hành chính nhà nước phải được tiến
hành thường xuyên liên tục không bị gián đoạn.
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có tính thứ bậc chặt chẽ: Quản lý hành

chính nhà nước là hệ thống thông suốt lừ trên xuống dưới, cấp dưới phục tùng cấp
trên, nhận chỉ thị và chịu sự kiểm tra thường xuyên của cấp trên (khác với các cơ
quan dân cử hay hệ thống cơ quan xét xử).
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động khơng mang tính vụ lợi: Quản lý hành
chính nhà nước có nhiệm vụ là phục vụ lợi ích cơng và lợi ích của cơng dân nên
khơng được địi hỏi người được phục vụ phải trả thù lao, không được theo đuổi
mục tiêu doanh lợi nên hơn bất cứ tổ chức nào trong xã hội, nó phải mang tính chất
vơ tư, cơng tâm, trong sạch, liêm khiết nhất.
Câu 4. Phân tích chủ thể, đối tượng, khách thể quản lý hành chính nhà nước.
Cho ví dụ minh họa.
- Chủ thể quản lý: là các cá nhân, tổ chức có một quyền lực nhất định buộc các
đối tượng quản lý phải tuân thủ các quy định do mình đề ra để đạt được những mục
tiêu đã định trước.
- Khách thể quản lý: là trật tự quản lý mà chủ thể quản lý bằng sự tác động lên
các đối tượng quản lý bằng các phương pháp quản lý và công cụ quản lý nhất định
mong muốn thiết lập được để đạt được những mục tiêu định trước.
Trong hoạt động QLHCNN ln ln có: Chủ thể và khách thể.
Nhìn bên ngồi, chủ thể và khách thể có mâu thuẫn nhau. Nhưng thực chất nó có
mối quan hệ với nhau.
- Chủ thể QLHCNN.
Chủ thể QL về mặt CT-XH là nhân dân lao động, có quyền tham gia QL NN và
XH là sự nghiệp toàn dân. Nhà nước là tổ chức Chính trị do ND bầu ra, ủy quyền,
trau quyền hành để QL XH.
Chủ thể QL về mặt pháp lý là Hệ thống các CQ HCNN, các CB.CC trong hệ thống
đó.
Đặc điểm của chủ thể QLHCNN.
. Chủ thể QLHCNN có tính quyền lực NN, phải gắn liền thẩm quyền, tách rời
thẩm quyền thì khơng có chủ thể.



. Lĩnh vực hoạt động QL rất rộng, bao gồm tất cả lĩnh vực KT-CT-XH.
. QL chủ yếu thông qua các quyết định QL và hành vi HC.
- Khách thể QLHCNN.
Khách thể QLHCNN là những gì mà hoạt động QL hướng tới, tác động tới. Bao
gồm:
- Trật tự QL trên tất cả các lĩnh vực của đời sống KT-XH.
- Là hành vi hoạt động của con người.
Đặc điểm của khách thể QLHCNN.
- Được phân thành nhiều loại, mỗi loại có đặc điểm riêng. Phân loại khách thể
để có phương pháp QL riêng cho từng loại.
- Khách thể luôn luôn vận động, có khả năng tự điều chỉnh để thích nghi với
hồn cảnh và mơi trường của điều kiện hoạt động.
- Hiểu được các mặt của khách thể, công tác QLHCNN tạo được sự vững chắc
và ổn định XH, tạo điều kiện cho khách thể luôn luôn vận động và phát triển.
VD. Là nhu cầu con người của XH.

* Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể.
- Chủ thể QL làm nảy sinh ra các tác động QL. Khách thể QL chịu tác động của
chủ thể để sản sinh ra các giá trị VC và tinh thần đáp ứng nhu cầu của XH.
- Chủ thể QL tồn tại chính là vì nhu cầu XH và vì khách thể QL, nếu khơng quan
tâm đến khách thể thì chủ thể tồn tại và hoạt động khơng có mục đích.
- Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể QL, nhân dân lao động vừa là chủ thể
vừa là khách thể.
- Bất kỳ CQ nào, một công chức lãnh đạo nào dù ở vị trí cao nhất cũng vừa là chủ
thể, vừa là khách thể.
Câu 5. Chức năng quản lý hành chính nhà nước là gì? Tại sao phải nghiên
cứu chức năng quản lý hành chính nhà nước?
Chức năng dự báo: là sự phán đốn trước trên cơ sở thơng tin chính xác và kết
luận khoa học về khả năng phát triển, thiếu nó khơng thể xác định trạng thái tương
lai của xã hội vì thế nó có ý nghĩa đặc biệt để thực hiện tết các chức năng quản lý

khác.
Chức năng kế hoạch hóa: là xác định mục tiêu nhiệm vụ cụ thể về tỷ lệ, tốc độ,
phường hướng và chỉ tiêu về ~số lượng,chất lượng cụ thể.


Chức năng tổ chức: là hoạt tạo lập hệ. thống quản lý và bị quản lý. Tổ chức là hoạt
động thành lập, giải thể, hợp pnhất, hân định chức năng, nhiệm vụ, xác định các
quan hệ qua lại, lựa chọn sắp xếp cá n bộ.
Chức năng điều chỉnh: là chức năng có mục đích thiết lập chế độ cho hoạt động
nào đó mà khơng tác động trực tiếp đến nội dung hoạt động, nó được thực hiện
bằng việc ban hành các văn bản pháp quy.
Chức năng lãnh đạo: là chức năng định hướng cho hoạt động quản lý, xác định
cách xử sự của các đối tượng bị quản lý thông qua hình thức ban hành các chủ
trương đường lối có tính chất chiến lược.
Chức năng điều hành: là hoạt động chỉ đạo trực tiếp hành vi của đối tượng bị quản
lý thông qua việc ban hành các quyết định cá biệt, cụ thể có tính chất tác nghiệp.
Đây là chức năng đặc trưng của các chủ thể quản lý cấp "vĩ mơ".
Chức năng phối hợp (cịn gọi là chức năng điều hoà): là sự phối hợp các hoạt động
riêng rẽ của từng người, cơ quan, tổ chức thừa hành để thực hiện các nhiệm vụ
chung. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, q trình chun mơn hố sâu
sắc, nhiều quá trình diễn ra đồng thời với xu hướng ngày càng xuất hiện nhiều vấn
đề phải giải quyết theo quan điểm tổng thể thì hoạt động điều hịa phối hợp càng có
ý nghĩa quan trọng.
Chức năng kiểm tra: là chức năng quản lý có ý nghĩa xác định xem thực tế hoạt
động của đối tượng bị quản lý phù hợp hay khơng phù hợp với trạng thái định
trước. Nó cho phép phát hiện và loại bỏ các lệch lạc có thể có của đối tượng bị
quản lý hoặc chỉnh lý lại các quyết định đã ban hành trước đây cho phù hợp với
thực tế và yêu cầu của nhiệm vụ quản lý.
Các chức năng quản lý nằm trong một hệ thống thống nhất liên quan chặt chẽ với
nhau. Chức năng này có thể là khách thể của một chức năng khác và ngược lại. Ví

dụ: điều chỉnh cơng tác tổ chức, kiểm tra công việc dự báo -điều hành, điều hoà
phối hợp hoạt động kế hoạch.
Câu 6. Trong những hình thức quản lý hành chính nhà nước, hình thức nào
được chủ thể QLHCNN sử dụng phổ biến nhất? Tại sao?
Hiện nay trong quản lý hành chính nhà nước có 3 hình thức sau : Ban hành văn
bản pháp quy và các văn bản hành chính: Các cơ quan quản lý hành chính và viên
chức lãnh đạo trong hoạt động lãnh đạo, quản lý đều ra các quyết định thể hiện
bằng chữ viết, lời nói, dấu hiệu hoặc ký hiệu.
Văn bản là phương tiện thông tin, thể hiện nội dung các quy phạm pháp luật được
ghi thành chữ viết, giúp cho khách thể quản lý căn cứ vào đó mà thực hiện. Đồng
thời, đó cũng là tiêu chí để cơ quan và viên chức lãnh đạo kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của khách thể và tuỳ theo đó mà truy cứu trách nhiệm, xử lý theo pháp
luật khi khách thể vi phạm văn bản quản lý.
Hình thức hội nghị: Hội nghị là hình thức tập thể lãnh đạo ra quyết định bao gồm:
đại hội, hội nghị, hội báo, trao đổi nhỏ (hội ý)... Đây là hình thức làm việc tập thể,
sau khi bàn công việc tập thể sẽ ra nghị quyết hội nghị, các nghị quyết đó sẽ trở


thành văn bản pháp quy. Trong hoạt động quản lý hành chính, hội nghị là hình
thức cần thiết và quan trọng. Do đó, việc tổ chức chủ trì hội nghị phải khoa học để
đỡ tốn thời gian và thu được hiệu quả cao.
Hình thức thơng tin, điều hành bằng các phương tiện kỹ thuật hiện đại: Ngày nay,
khi khoa học kỹ thuật đang ngày càng thể hiện vai trò to lớn trong cuộc sống thì
các phương tiện thơng tin như: điện thoại, ghi âm, ghi hình, vơ tuyến truyền hình
trong quản lý, máy vi tính đang trở thành những phương tiện phổ thông giúp cho
các chủ thể quản lý thực hiện có hiệu quả cơng tác quản lý hành chính.
Câu 7. Trong các phương pháp quản lý hành chính nhà nước, phương pháp nào
được chủ thể QLHCNN sử dụng phổ biến nhất? Tại sao?
Phương pháp quản lý hành chính tà các cách thức (biện pháp) điều hành để bảo
đảm việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của cơ quan và viên chức

lãnh đạo trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước [15]
Trong quản lý điều hành, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước sử dụng rất
nhiều phương pháp; nhưng không phải tất cả các phương pháp ấy đều là phương
Pháp quản lý nhà nước. Có thể phân các phương pháp đó hành 2 nhóm:
* Nhóm thứ nhất: bao gồm các phương pháp của các khoa học khác được cơ quan
hành chính sử dụng trong cơng tác quản lý của mình, như:
-Phương pháp kế hoạch hoá;
-Phương pháp thống kê;
-Phương pháp toán học;
-Phương pháp tâm lý xã hội học;
-Phương pháp sinh lý học.
* Nhóm thứ hai: bao gồm các phương pháp của bản thân quản lý nhà nước:
- Phương pháp giáo dục tư tưởng, đạo đức (còn gọi là phương pháp tuyên truyền,
giáo dục);
-Phương pháp tổ chức (còn gọi là biện pháp tổ chức);
-Phương pháp kinh tế;
-Phương pháp hành chính.
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, trong 4 phương pháp của
nhóm thứ hai này thì phương pháp giáo dục tư tưởng, đạo đức được coi trọng hàng
đầu, đòi hỏi phải được sử dụng thường xuyên, liên tục và nghiêm túc; phương pháp
tổ chức là hết sức quan trọng và có tính cấp bách; phương pháp kinh tế là cơ bản,
là động lực thúc đẩy mọi hoạt động quản lý nhà nước; phương pháp hành chính là
rất cần thiết và khẩn trương nhưng phải được sử dụng một cách đúng đắn.


Câu 8. Quyết định quản lý hành chính nhà nước là gì? Có bao nhiêu loại
quyết định hành chính, nêu đặc điểm từng loại quyết định hành chính. Cho ví dụ
minh họa cho từng loại quyết định hành chính.
Quyết định quản lý hành chính nhà nước là kết quả sự thể hiện ý chí quyền lực đơn
phương của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, được ban hành trên cơ

sở luật và để thi hành luật theo thủ tục do pháp luật quy định nhằm thực hiện các
nhiệm vụ và chức năng quản lý hành chính nhà nước.
Có 3 loại quyết định hành chính:
+Quyết định chủ đạo: là loại quyết định đề ra chủ trương , đường lối,nhiệm
vụ,…có tính chất chung, là cơng cụ định hướng chiến lược thực hiện chức năng
lãnh đạo của QLHC.Các quyết định chủ đạo là cơ sở ban hành các quyết định quy
phạm và cá biệt.
+Quyết định quy phạm: là quyết định trực tiếp làm thay đổi hệ thống quy phạm
pháp luật hành chính. Trên cơ sở luật,pháp lệnh các chủ thể có thẩm quyền sẽ ban
hành các quy phạm chủ yếu nhằm cụ thể hóa luật,pháp lệnh để quản lí xã hội trên
từng lĩnh vực
+Quyết định cá biệt: là quyết định được ban hành trên cơ sở các quyết định chủ
đạo và quy phạm của các cơ quan cấp trên hoặc bản thân cơ quan ban hành quyết
định đó nhằm giải quyết những việc cá biệt, cụ thể, chỉ có hiệu lực với các đối
tượng cụ thể và chỉ được áp dụng một lần.
Câu 9. Phân biệt hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động quản lý hành chính nhà
nước. Hãy đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản
lý hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
- Hiệu lực QLHCNN là sự tác động chủ thể đến đối tượng QL bằng quyền lực
NN và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức. Sự tác động ấy có tác dụng thực
tế đúng như yêu cầu của chủ thể đề ra trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Hiệu quả QLHCNN là kết quả sự tác động của chủ thể QLNN đối với các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Kết quả ấy bảo đảm được sự phát triển kinh tế,
VHXH, đảm bảo ANQP, pháp chế, trật tự kỷ cương của XH, bảo đảm phục vụ
công cộng trong từng thời kỳ nhất định
Phân tích tìm điểm khác nhau giữa hiệu lực QLHCNN và hiệu quả
QLHCNN:
- Hiệu lực QLHCNN có 4 yếu tố:
 Luật, văn bản (quyền lực NN)
 Trình độ năng lực CBCC

 Công tác vận động quần chúng
 Công tác thanh tra kiểm tra


Nhưng trong đó có 2 yếu tố chính là quyền lực NN cộng với năng lực CBCC
Quyền lực NN là thống nhất,có sự phân cơng, phối hợp,kiểm sốt giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
1/ Cơ Quan Lập Pháp : Đây chính là quốc hội, cơ quan soạn thảo pháp luật và
thông qua pháp luật để làm công cụ cho quản lý xã hội của nhà nước. Nhà nước cai
trị xã hội bằng pháp luật thì gọi là Nhà Nước Pháp Quyền .
2/ Cơ Quan Hành Pháp : Đây là cơ quan trực tiếp cai trị xã hội mà đứng đầu là Thủ
Tướng và các Bộ Trưởng. Thủ Tướng ban hành pháp luật mà quốc hội đã thông
qua . Pháp luật ấy là công cụ để Hành Pháp điều hành và quản lý xã hội .
- Hiệu quả QLHCNN là sự phụ thuộc vào 2 yếu tố kết quả và chi phí
Muốn đạt được hiệu quả QLHCNN một cách cao nhất thì được đo lường bởi mối
tương quan giữa kết quả đạt được là tối đa so với chi phí thực hiện kết quả đó là tối
thiểu
Chi phí về các nguồn lực bỏ ra như chi phí tài chính, chi phí về con người, chi phí
về thời gian thực hiện cơng việc đó là thấp nhất mà kết quả phải đạt được là cao
nhất
HĐ thực tế, cái nào HĐ có HQ, HĐ có HL nhưng k HQ, vd......
1 số câu khẳng định
Có HL nhưng chưa chắc có Kết quả
Có KQ nhưng chưa chắc có Hiệu quả
Giải pháp phụ thuộc vào yếu tố chủ thể phải sử dụng QLNN đúng đắn chính xác,
chủ thể phải có 5 loại.

Kết
quả


Quyền
lực NN

HL – HQ
Năng
lực
CBCC

– Giải pháp:

Chi
phí


+ Xây dựng một nhà nước thực sự của dân, do dân và vì dân, mở rộng dân chủ và
quyền làm chủ của công dân, thực hiện dân chủ trực tiếp, giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo của nhân dân, thể chế hóa đúng đắn, kịp thời các chủ trương chính sách
của đảng thành pháp luật của nhà nước.
+ Từng bước chuyển nền hành chính truyền thống sang nền hành chính phát triển,
tách dần các chức năng hành chính khỏi chức năng kinh doanh, hành chính với
dịch vụ hành chính, dịch vụ cơng, tách cơ quan hành chính cơng quyền với tổ chức
sự nghiệp, coi công dân là khách hàng của nhà nước, công chức là công bộc của
nhân dân…
Câu 10. So sánh quyết định QLHC qui phạm và quyết định quản lý hành
chính cá biệt (áp dụng pháp luật).
Quyết định quy phạm

Quyết định cá biệt

Hành pháp, luật


Luật, quyết định quy phạm

Chứa đụng quy tắc sử dụng
chung

Áp dụng pháp luật vào những
trường hợp cụ thể

Dài, áp dụng cho nhiều đối
tượng

Ngắn,đối tượng cụ thể

Có năm ban hành giữa số và kí
hiệu

Khơng có năm ban hành giữa số
và kí hiệu

Câu 11. Phân tích các yêu cầu khi ban hành quyết định QLHCNN. Giữa yêu cầu
hợp pháp và hợp lý của quyết định QLHCNN, theo bạn yêu cầu nào chiếm ưu thế
hơn? Vì sao?
-Khái niệm quyết định QLHC NN:
Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành chính nhà
nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được áp
dụng 1 lần đối với 1 hoặc 1 số đối tượng cụ thể về 1 vấn đề cụ thể trong hoạt động
quản lý hành chính
-Yêu cầu khi ban hành quyết định QLHC NN:
-Tính chính trị:

QĐ QLHC NN phải phù hợp với quyết định chính trị của Đảng
Phải thể chế hóa,cụ thể hóa đường lối chủ trương,chính sách của Đảng
-Phải ban hành trên cơ sở có lý do xác thực
-Phải được ban hành đúng HT,trình tự,thủ tục.
-Tính hợp lý:


-Bảo đảm hài hịa lợi ích của NN
Câu 12. Thủ tục hành chính là gì? Ý nghĩa của thủ tục hành chính? Anh (chị)
hãy đề xuất một số biện pháp cải cách thủ tục hành chính để tạo thuận lợi và giảm
thiểu phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn, địa phương nơi anh (chị)
sinh sống hoặc học tập.
Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều
kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công
việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức
Câu 13. Nêu và giải thích thẩm quyền đảm bảo tự do, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
-Khái niệm thẩm quyền hành chính:
Là quyền và nghĩa vụ pháp lý của hệ thống hành chính nhà nước;
- Được phân cơng cho cấp hành chính, cho phân hệ trong hệ thống cơ quan hành
chính và cho cơ quan, tổ chức hành chính để thực hiện thẩm quyền của hệ thống
hành chính nhà nước;
- Bằng hình thức, phương thức cụ thể được quy chế hóa;

Câu 14. Nền hành chính nhà nước là gì? Các yếu tố cấu thành nền hành chính
nhà nước. Theo bạn, yếu tố nào quan trọng nhất? Tại sao?
-Khái niệm HCNN :
Hành chính nhà nước là hoạt động được tách ra từ QLNN, mang tính chất quyền
lực nhà nước, đó là hoạt động lập quy và điều hành được thực hiện bởi các cơ quan
trong hệ thống HCNN từ trung ương đến cơ sở với những cơng cụ và phương pháp

thích hợp nhằm đảm bảo cho HCNN đạt được các mục tiêu mà QLNN đã đề ra để
duy trì và phát triển xã hội theo trật tự nhất định và phục vụ nhân dân.
Các yếu tố cấu thành nền HCNN:
- Thứ nhất, hệ thống thể chế hành chính bao gồm Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh và
các văn bản qui phạm về tổ chức, hoạt động của hành chính nhà nước và tài phán
hành chính
- Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính nhà nước các
cấp, các ngành phù hợp với yêu cầu thực thi quyền hành pháp;
- Thứ ba, đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính được đảm bảo về số lượng và chất
lượng để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của hành chính nhà nước;


-Thứ tư, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm yêu cầu thực thi
công vụ của các cơ quan và cơng chức hành chính.
Trong q trình đó, các chủ thể hành chính cần thực hiện sự phân công, phân cấp
cho các cơ quan trong hệ thống nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và thế
mạnh riêng có của từng ngành, từng địa phương vào việc thực hiện mục tiêu chung
của cả nền hành chính.
Câu 15. Tại sao phải cải cách hành chính nhà nước? Trong số các nội dung
cải cách hành chính theo Nghị quyết 30c của Chính phủ về Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, theo bạn nội dung nào quan
trọng nhất? Tại sao?
Khái niệm cải cách HCNN:
Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định,
được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cải cách hành chính khơng
làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở
nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn; các thể chế quản lý nhà nước
đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của
bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính hiệu quả, hiệu lực hơn,
đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội của một quốc gia.




×