Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Phát triển kinh doanh dịch vụ xây lắp điện của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp điện Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.31 KB, 41 trang )

TĨM LƯỢC
Hiện nay nước ta đang trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mục tiêu
chính của Đảng và nhà nước ta là đưa đất nước có nền kinh tế phát triển ổn định, xã hội
công bằng và văn minh. Muốn đạt được mục tiêu đó thì yếu tố trước hết và cần thiết đó
là phải phát triển kinh tế. Mặt khác, với nền kinh tế đặc trưng là kinh tế thị trường, với
nhiều thành phần, hội nhập kinh tế thế giới chúng ta đã tạo được những bước phát triển
nhất định trong quá trình xây dựng kinh tế đất nước. Trong nền kinh tế thị trường là việc
tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản xuất hàng hố. Thị trường ln
mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe
doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt
của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp ln phải vận động, tìm tịi một hướng đi
cho phù hợp.
Với khn khổ của khóa luận này, đề tài đi sâu nghiên cứu về phát triển dịch vụ
xây lắp điện trong những năm gần đây của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp điện Hải
Phòng trên thị trường miền Bắc. Khóa luận thu thập số liệu và tiến hành phân tích nhằm
làm rõ thực trạng phát triển thương mại dịch vụ theo chiều rộng và chiều sâu để từ đó
đưa ra những thành cơng và tồn tại trong phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm của
công ty trên thị trường miền Bắc. Các giải pháp tập trung giải quyết các vấn đề tồn tại
trong phát triển sản phẩm, phát triển thị trường đồng thời kiến nghị Nhà nước tạo môi
trường thuận lợi phát triển thương mại dịch vụ xây lắp điện trong thời gian tới.

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ rất
nhiều từ phía nhà trường, thầy cô và các cô, chú, các bác và các bạn đồng nghiệp trong
Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp điện Hải Phòng
Lời đầu tiên em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy cơ Trường Đại học
Thương Mại nói chung và khoa Kinh tế - Luật nói riêng đã trực tiếp giảng dạy, cung cấp
cho em những kiến thức về chuyên ngành Kinh tế thương mại trong thời gian em theo
học tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên Thạc sĩ Thái Thu Hương,
bộ môn Quản lý kinh tế đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ bổ sung, hoàn thiện kiến thức lý



1


thuyết cịn thiếu và đóng góp nhiều ý kiến bổ ích để em hồn thành khóa luận tốt nghiệp
này một cách tốt nhất.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến mọi người trong Công ty cổ phần đầu tư
và xây lắp điện Hải Phòng. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã được cung cấp
nhiều tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này
một cách trọn vẹn.
Tuy nhiên, với thời gian nghiên cứu giới hạn cũng như trình độ và khả năng của
bản thân cịn hạn chế, khố luận của em chắc chắn vẫn cịn nhiều sai sót. Kính mong các
thầy cơ giáo góp ý, chỉ bảo để khố luận của em trở nên hồn thiện hơn và có giá trị hơn
về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 4 tháng 12 năm 2020
Sinh viên
Huy
Vũ Tiến Quang Huy

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................ii
MỤC LỤC..................................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................................vi
PHÀN MỞ ĐẦU........................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận.............................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan............................................................1
3. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................4
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH.......6
1.1 Bản chất và vai trò của phát triển kinh doanh............................................................6
1.1.1 Khái niệm kinh doanh và phát triển kinh doanh........................................................6
1.2 Nguyên lý cơ bản của phát triển kinh doanh...............................................................7
1.2.1 Nguyên tắc và yêu cầu của phát triển kinh doanh.....................................................7
1.2.2. Nguyên tắc để phát triển kinh doanh dịch vụ xây lắp điện......................................8
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ xây lắp điện......................................................9
1.2.4. Chính sách phát triển kinh doanh..............................................................................12
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh.........................................................13
1.3.1 Nhân tố vĩ mô..................................................................................................................13
1.3.2 Nhân tố vi mô..................................................................................................................14
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÂY LẮP ĐIỆN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP ĐIỆN HẢI PHÒNG.........................15
2.1 Thực trạng hoạt động phát triển dịch vụ xây lắp điện.............................................15
2.1.1 Thực trạng về khách hàng của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp điện Hải
Phòng.........................................................................................................................................16
2.1.2 Phương thức hoạt động.................................................................................................17
2.1.3 Các dịch vụ hỗ trợ..........................................................................................................17
2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động và phát triển dịch vụ xây lắp điện Hải Phòng. .18
2.2.1. Thành công đạt được....................................................................................................18
2.2.2. Hạn chế...........................................................................................................................19
2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.........................................................................................................................................20

3



CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÂY LẮP ĐIỆN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP ĐIỆN HẢI PHÒNG.......................................27
3.1 Định hướng phát triển của ngành điện lực và dịch vụ xây lắp điện.....................27
3.2 Giải pháp, kiến nghị phát triển thương mại cho sản phẩm dịch vụ......................27
3.2.1 Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo thị trường và xúc tiến thương mại. . .28
3.2.2 Giải pháp về cơ cấu tổ chức, phát triển nhân sự......................................................29
3.2.3 Liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành........................................29
3.2.4 Mở rộng và phát triển hệ thống phân phối:...............................................................30
3.2.5 Tăng cường quảng bá và phát triển thương hiệu, xúc tiến thương mại:.............30
3.2.6 Một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước....................................................................30
3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...........................................................31
KẾT LUẬN...............................................................................................................................33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Hecico năm 20.17, 2018, 2020.................15
Hình 2.1 Tăng trưởng GDP từ năm 2009 – 2019............................................................21
Bảng 2.1 Tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam năm 2011 – 2020...........................................22
Hình 2.2 Tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam ở khu vực thành thị,.......................................22
nông thôn và cả nước năm 2011 – 2020.........................................................................22
Bảng 2.2 : Cơ cấu lao động của công ty 2018- 2020......................................................24

5


DANH MỤC VIẾT TẮT


STT
1
2
3
4
5

Từ viết tắt
HECICO
GDP
TNHH
TNDN
CPI

Diễn giải
Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp điện Hải Phòng
Gross Domestic Product
Trách nhiệm hữu hạn
Thu nhập doanh nghiệp
Chỉ số giá tiêu dùng

6


PHÀN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài khóa luận
Trong những năm qua, ngành Điện cũng khơng ngừng đổi mới, tiếp cận khoa học
kỹ thuật, công nghệ mới, công nghệ thông tin nhằm nâng cao năng lực quản lý, hiệu quả
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khách hàng. Xây dựng và hoàn thành các nhà máy thủy

điện lớn để phát điện; đưa cơng nghệ tua bin khí tiên tiến vào xây dựng, quản lý và vận
hành có hiệu quả các nhà máy nhiệt điện. Trong công nghệ truyền tải điện đã xây dựng
đường dây siêu cao áp 500 kV từ Bắc vào Nam, hợp nhất 3 hệ thống điện trước đây hoạt
động riêng lẻ thành hệ thống điện quốc gia, điều hành thống nhất. Việt Nam cũng là một
trong những quốc gia có tỷ lệ điện khí hóa nơng thơn cao nhất thế giới; thời gian tiếp
cận điện năng không ngừng được cải thiện, được các tổ chức quốc tế đánh giá cao. Một
thành tựu khác, có thể nói thêm là trong quản lý, ngành Điện đã chuyển từ độc quyền,
chịu nhiều phàn nàn của xã hội sang cơ chế thị trường với nhiều chỉ tiêu dịch vụ ngày
càng tốt hơn.
Tuy nhiên bên cạnh đó ngành điện cũng còn gặp nhiều hạn chế còn tồn tại như
việc mất cân đối nguồn cung điện giữa các vùng miền, ở miền Bắc và miền Trung xảy ra
tình trạng thừa cung, trong khi đó, ở miền Nam nguồn cung chỉ đáp ứng được khoảng
80% nhu cầu. Cơ sở hạ tầng còn về các khu vực vùng cao hoặc các khi vự hẻo lánh, xa
trung tâm còn tồi tàn, nguy hiểm. Ngành điện nói chung hay Hecico nói riêng trong năm
2020 chịu ảnh hưởng rất lớn của Covid 19 khiến kinh doanh bị trì trệ.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
được quan tâm hàng đầu. Đối với các doanh nghiệp đây là vấn đề khó khăn chưa được giải quyết
triệt để. Để giải quyết nó khơng những phải có kiến thức năng lực mà cần có năng lực thực tế, đó
là kinh nghiệm sự nhạy bén với thị trường... Khi thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và xây lắp
điện Hải Phòng, em nhận thấy chi cũng gặp phải những rắc rối liên quan đến việc kinh doanh
chưa hiểu quả, hiệu quả sử dụng vốn, lao động và trang thiết bị kĩ thuật đều chưa cao.
Từ những lí do trên em nhận thấy, việc nghiên cứu và tìm giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho cơng ty là vơ cùng cấp thiết. Nên em xin đề xuất đề tài nghiên cứu của mình
là: “Phát triển kinh doanh dịch vụ xây lắp điện của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp
điện Hải Phịng”
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
Các bài viết có liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
- Nguyễn Đình Cương (2009): “Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm của công ty TNHH sản xuất, thương mại va dịch vụ Đức-Việt”, Khóa luận
khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Thương mại. Đề tài phát hiện những vấn đề



về: Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ của công ty, đưa ra được những thành tựu và
hạn chế của công ty trong hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ. Trên cơ sở đó đưa ra
được những dự báo, định hướng, giải pháp và đề xuất cho hoạt động phát triển thị
trường tiêu thụ của công ty trong giai đoạn tiếp theo
- Nguyễn Thị Lan Hương (2009), “Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
công ty Thái Dương”, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả đã sử
dụng phương pháp so sánh, phân tích, đánh giá để nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh
của cơng ty Thái Dương. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp trong giai đoạn 2010 – 2015.
- Nguyễn Mai Phương (2012), “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty cổ phần xây dựng 79”, Chuyên đề, Đại học Kinh tế quốc dân đã đưa ra các khái niệm
cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn, phân tích thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần
xây dựng 79, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
cũng như đề xuất kiến nghị với Nhà nước.
Đề tài tác giả nghiên cứu đã kế thừa phần cơ sở lý luận của các đề tài trên, các khái
niệm về hiệu quả kinh doanh, phân loại hiệu quả kinh doanh cũng như các chỉ tiêu về
hiệu quả kinh doanh. Ngoài ra đề tài còn kế thừa các phương pháp nghiên cứu: Phương
pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích số liệu (so sánh, đối chiếu, biểu đồ, đồ
thị).
Bên cạnh tính kế thừa, đề tài nghiên cứu của em cịn mang tính mới mẻ do cập
nhật tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hải Phòng
với số liệu mới trong năm 2019, 2020 nên các đề xuất giải pháp trong đề tài mang tính
khả thi cao hơn. Mặt khác, mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phát triển kinh
doanh nhưng chưa có một đề tài nào nghiên cứu về phát triển kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu tư và xây lắp điện Hải Phòng. Mỗi đề tài nghiên cứu trên các khách thể nghiên
cứu khác nhau nên chắc chắn sẽ có một số điểm khác biệt, gắn với đặc trưng cho từng
loại doanh nghiệp. Nếu các đề tài nghiên cứu trước hầu như chỉ tập trung vào phân tích
hiệu quả kinh doanh hoặc nguồn vốn hoặc nguồn nhân lực thì trong đề tài nghiên cứu

của em sẽ trình bày phát triển kinh doanh của cơng ty một cách tồn diện thông qua sử
dụng hiệu quả tổng hợp và hiệu quả bộ phận: nguồn nhân lực, nguồn lực vốn và cơ sở
vật chất kỹ thuật. Tóm lại, đề tài nghiên cứu vừa mang tính kế thừa vừa mang tính phát
huy nhằm hồn thiện hơn nữa các cơng trình nghiên cứu trước đây.
Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Hiệu quả kinh doanh có tầm quan trọng đặc biệt với các doanh nghiệp nhất là trong
giai đoạn đầy khó khăn hiện nay, vì vậy, việc đưa ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh là vô cùng cấp thiết. Để tìm ra giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ
xây lắp điện của Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp điện Hải Phòng, đề tài tập trung nghiên


cứu về lý luận và thực tiễn về phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Đề tài đã tìm câu trả
lời các câu hỏi sau:
Về mặt lý luận, đề tài sẽ trả lời cho các câu hỏi: hiệu quả kinh doanh là gì? Bản chất và
đặc điểm của hiệu quả kinh doanh? Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm những loại nhân tố nào?
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ làm rõ các vấn đề như: thực trạng hoạt động thương mại
tại thị trường miền Bắc của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp điện Hải Phòng về sản
phẩm dịch vụ xây lắp điện? Thành công đã đạt được và những tồn tại trong kinh doanh
mà công ty đang phải đối mặt là gì? Giải pháp nào để phát triển cx kinh doanh của công
ty trong giai đoạn hiện nay? Những kiến nghị và đề xuất nào được đưa ra? Đồng thời
Nhà nước có những chính sách nào để hỗ trợ công ty hoạt động hiệu quả hơn?
3. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận, thực tiễn về phát triển kinh doanh của công ty cổ phần đầu
tư và xây lắp điện về hoạt động kinh doanh dịch vụ xây lắp điện.
b. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận: hệ thống hóa các kiến thức liên quan đến hiểu quả kinh doanh
bao gồm các vấn đề: khái niệm, bản chất, ý nghĩa, các nhân tố ảnh đến hiệu quả kinh
doanh và các phương pháp, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ

đó có cơ sở để nghiên cứu, đánh giá thực trạng kinh doanh và thị trường chủa công ty cổ
phần đầu tư và xây lắp điện Hải Phòng.
Mục tiêu thực tiễn: vận dụng những lý luận đã nghiên cứu vào thực tiễn hoạt động
kinh doanh sản phẩm bê tông thương phẩm của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp điện
Hải Phòng. Phát hiện những hạn chế còn tồn tại làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của công ty. Đưa ra quan điểm và định hướng của bản thân giúp doanh nghiệp có ý kiến
tham khảo để tháo gỡ khó khăn. Đồng thời đề xuất các kiến nghị về mặt chính sách phát
triển kinh tế và thị trường của chi nhánh trong giai đoạn tới.
c. Phạm vi nghiên cứu
Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp điện Hải Phòng đã đi vào hoạt động được từ
năm 1986 đến nay, hiệu quả kinh doanh và phát triển kinh doanh dịch vụ xây lắp điện
của công ty từ khi thành lập đến nay là một vấn đề rất rộng lớn, trong phạm vi một đề tài
khóa luận, để phù hợp với thời gian, kinh phí và mục tiêu nghiên cứu, em xin giới hạn
phạm vi nghiên cứu của mình như sau:
- Về khơng gian: khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh
doanh và thị trường của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp điện Hải Phòng tại thị trường
miền Bắc


- Về thời gian: đề tài tìm hiểu về kết quả hoạt động kinh doanh và thị trường của
công ty cổ phần đầu tư và xây lắp điện Hải Phòng giai đoạn 2018 – 2020.
- Về nội dung: khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng kết quả hoạt động kinh
doanh và thị trường của công ty như: doanh thu, chi phí, lợi nhuận, thị phần trên thị
trường. Các chính sách về nguồn hàng và sử dụng nguồn lực của chi nhánh mang lại
thành công hay thất bại nào?
Các giải pháp, kiến nghị đưa ra nhằm phát triển kinh doanh của chi nhánh trong
giai đoạn tới, tháo gỡ những bế tắc đang gặp phải, bao gồm các chính sách như: Sử dụng
hiệu quả nguồn lực sẵn có của cơng ty. Củng cố và tăng cường khả năng cạnh tranh của
công ty trên thị trường. Đa dạng hóa nguồn hàng cung ứng cho cơng ty. Xây dựng chính
sách giá hợp lí... Về phía chính phủ, đề xuất những kiến nghị: hồn thiện chính sách sản

phẩm, hồn thiện hạ tầng cơ sở vật chất và thông tin trong cả nước...
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là công việc quan trọng và cần thiết cho bất kì cơng trình nghiên
cứu khoa học nào. Dữ liệu thu được từ việc thu thập là nguồn kiến thức quan trọng có
được do q trình tích lũy lâu dài. Trong phạm vi của bài luân văn, phương pháp thu
thập số liệu chủ yếu là phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người
khác thu thập, sử dụng cho mục đích có thể khác với mục đích nghiên cứu của người sử
dụng. Trong bài số liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập từ phịng kế tốn tài chính, phịng
kinh doanh, phịng nhân sự. Cụ thể :
- Báo cáo tài chính về thực trạng kinh doanh và thị trường của công ty cổ phần
đầu tư và xây lắp điện Hải Phòng trong giai đoạn 2018 – 2019.
- Số lượng lao động, chi phí lao động, từ phịng hành chính nhân sự.
- Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh, đối chiếu
Được sử dụng chủ yếu ở chương II
Đây là một phương pháp chủ yếu được sử dụng thường xuyên trong phân tích. So
sánh là một phương pháp để nhận thức các sự vật, hiện tượng thông qua quan hệ đối
chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác. Mục đích của
phương pháp này là để thấy được sự giống và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
Thơng qua phương pháp này có thể xác định được chiều hướng biến động chung của các
chỉ tiêu để từ đó đánh giá được các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả
hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Trong bài,
phương pháp này được thực hiện như sau :


- Thu thập số liệu các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của cơng tu cổ
phần và đầu tư xây lắp điện Hải Phòng
- Tiến hành so sánh số liệu các chỉ tiêu giữa các năm với nhau và tổng thể.

- Nhận xét đánh giá và từ đó đưa ra những phương hướng cụ thể.
Phương pháp biểu đồ, đồ thị
Được sử dụng chủ yếu ở chương II
Trong phân tích hoạt động kinh tế người ta thường dùng biểu mẫu hoặc sơ đồ phân
tích để phản ánh một cách trực quan các số liệu phân tích. Các biểu phân tích thường
phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau: so sánh số
liệu giữa kỳ này với kỳ trước, giữa bộ phận với tổng thể… Còn sơ đồ, đồ thị được sử
dụng trong phân tích để phản ánh sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu trong khoảng
thời gian khác nhau hoặc những mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số
giữa các chỉ tiêu kinh tế. Trong bài này có sử dụng phương pháp biểu đồ, đồ thị để biểu
diễn các số liệu và phản ánh mối quan hệ, sự biến động của doanh thu sản phẩm bê tông
thương phẩm trên thị trường miền Bắc công ty cổ phần đầu tư và xây lắp điện Hải
Phịng trong giai đoạn 2017– 2019.
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, các danh mục bảng biểu, phụ lục..., bài khóa luận gồm 3
chương:
Chương 1: : Những lý luận cơ bản về phát triển kinh doanh
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ xây lắp điện của công ty cổ phàn Đầu
tư và xây lắp điện Hải Phòng
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ xây lắp điện của công ty cổ phần đầu tư
và xây lắp điện Hải Phòng


CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
1.1 Bản chất và vai trò của phát triển kinh doanh
1.1.1 Khái niệm kinh doanh và phát triển kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm về kinh doanh
Theo wikipedia tiếng việt kinh doanh được định nghĩa: Hoạt động kinh doanh
thường được thông qua các thể chế kinh doanh như tập đồn, cơng ty nhưng cũng có thể
là hoạt động tự thân của các cá nhân như sản xuất, buôn bán nhỏ kiểu hộ gia đình.

Để đánh giá các hoạt động kinh doanh, người ta có nhiều chỉ tiêu khác nhau như
doanh thu, tăng trưởng, lợi nhuận biên, lợi nhuận ròng,...
Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế
hàng hoá, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh
tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản
xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ...) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các
quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất.
1.1.1.2 Khái niệm về phát triển kinh doanh
Phát triển kinh doanh là xây dựng mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng, công ty và
thị trường. Nó tạo ra các ý tưởng và sáng kiến để làm cho kinh doanh hiệu quả hơn.
Trọng tâm của phát triển kinh doanh không chỉ là tạo doanh thu mà còn xây dựng mối
quan hệ chiến lược với các đối tác, những người lần lượt thúc đẩy doanh số bằng cách
bán sản phẩm cho khách hàng một cách hiệu quả hơn. Quá trình phát triển kinh doanh
bao gồm các hoạt động để tận dụng các cơ hội phát triển kinh doanh cá nhân cũng như
với các công ty khác.
Phát triển kinh doanh kết hợp tất cả các hoạt động như tăng cường doanh thu và lợi
nhuận, mở rộng kinh doanh, khám phá phân khúc thị trường mới và cung cấp nhiều lợi
ích hơn cho cơ sở khách hàng hiện tại . Nó cũng liên quan đến việc đưa ra các quyết
định kinh doanh kịp thời và thay đổi các sản phẩm và dịch vụ do công ty cung cấp theo
yêu cầu thay đổi môi trường tiếp thị . Để làm điều này, nó thu thập thơng tin về các đầu
mối tiếp thị khác nhau, xu hướng hiện tại, các vấn đề chính và chiến lược kinh doanh để
thu hút nhiều khách hàng hơn.


1.2 Nguyên lý cơ bản của phát triển kinh doanh
1.2.1 Nguyên tắc và yêu cầu của phát triển kinh doanh
1.2.1.1 Nguyên tắc phát triển kinh doanh
Theo diễn đàn doanh nghiệp thì có những quy tắc cần phải tn thủ để có thể phát
triển kinh doanh:
- Đảm bảo nền tảng vững chắc làm cơ sở cho sự phát triển của doanh nghiệp

- Trước khi tính đến việc phát triển doanh nghiệp, việc đầu tiên là bạn phải có
cơ sở và nền tảng vững chắc. Đồng thời, cần tìm ra những điểm yếu trong hoạt động của
doanh nghiệp kể cả những cái làm cho nó có lời.
- Có kiến thức về tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty
- Trực tiếp tham gia vào tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nhằm trang bị
cho bạn kỹ năng và kiến thức cần thiết để tìm ra những điểm yếu của doanh nghiệp. Từ
đó, đề ra những giải pháp khắc phục kịp thời. Đây là điều kiện đảm bảo cho một q
trình thay đổi nhanh chóng và thiệt hại ít nhất cho doanh nghiệp.
- Việc tự mình tham gia vào mọi lĩnh vực của doanh nghiệp sẽ cho bạn những
kinh nghiệm để kiểm soát nhân viên. Đồng thời, theo dõi được hoạt động của các đại lý
ủy quyền. Điều này đảm bảo rằng bạn không bị lừa dối hay gặp phải tình trạng gian lận
của nhân viên khi khơng trực tiếp điều hành họ.
- Tách biệt kinh doanh với những tài sản cá nhân
- Không nên đưa ra những đảm bảo cá nhân đối với các trách nhiệm trả nợ hoặc
thuê mướn doanh nghiệp. Hãy tách biệt việc kinh doanh của bạn với những tài sản cá
nhân càng rõ ràng càng tốt
- Thay vào đó, bằng việc thực hiện nguyên tắc hạn chế mức trách nhiệm của
mình, bạn có thể u cầu đàm phán về một hợp đồng thuê 1 năm với khả năng gia hạn
thêm thời gian. Trách nhiệm thanh tốn của bạn khi đó sẽ giảm xuống cịn 36.000 đơ la.
- Hệ thống kiểm tra thất thốt: Việc chuẩn bị trang thiết bị tốt cũng là một trong
những yếu tố quan trọng để phát triển doanh nghiệp. Sau khi doanh nghiệp đã được mở
rộng thì bạn sẽ khơng cịn phải đứng ở máy tính tiền để giám sát nữa. Bạn phải có những
hệ thống để ngăn ngừa những thất thốt phát sinh. Việc sử dụng hệ thống này có thể đã
được các đối thủ của bạn thực hiện. Do vậy, hãy kiểm tra và áp dụng ngay những hệ
thống đã được sử dụng trong ngành nghề của mình.
1.2.1.2. Yêu cầu của phát triển kinh doanh
- Đầu tiên cần phải xác định rõ mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp: Khi đầu
tư vào một lĩnh vực nào đó, điều đầu tiên mà doanh nghiệp nghĩ đến là lợi nhuận, doanh
thu và thời gian thu hồi vốn đầu tư. Do đó, doanh nghiệp sẽ hiểu rằng, để phát triển bền



vững thì họ cần xác định cái gì sẽ đầu tư và cái gì sẽ khơng nên đầu tư để đạt được hiệu
quả cao nhất.
- Thứ hai, xây dựng cho mình một hệ thống quản trị doanh nghiệp hiệu quả để
giúp doanh nghiệp phát triển bền vững và giải phóng sức lao động cho đội ngũ lãnh đạo.
Để giành được thắng lợi trong cuộc cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngồi, doanh
nghiệp nội địa cần có năng suất làm việc của người lao động trong doanh nghiệp cao và
tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu cao. Ngược lại, doanh nghiệp nào có năng suất làm
việc thấp, tỷ suất lợi nhuận thấp sẽ khó có thể duy trì lâu dài.
- Thứ ba, xây dựng, duy trì văn hóa doanh nghiệp, coi văn hóa doanh nghiệp là
cái cốt lõi, nền tảng phát triển. Văn hóa doanh nghiệp nên được hiểu là một vấn đề thực
tiễn, là gốc rễ của mỗi doanh nghiệp thay vì coi đây như một vấn đề lý thuyết. Một
doanh nghiệp nếu mất chiến lược có thể làm lại, mất kỹ năng có thể đào tạo lại, mất
nhân tài có thể tuyển dụng lại nhưng mất văn hóa DN sẽ mất đi thương hiệu vĩnh viễn.
- Thứ tư, quan tâm đến thương hiệu sản phẩm của mình và luôn luôn bảo vệ
thương hiệu. doanh nghiệp muốn đứng vững trong nền kinh tế và phát triển bền vững,
lâu dài thì cần phải quan tâm đến thương hiệu sản phẩm của mình. Thương hiệu là giá trị
vơ hình nhưng nó có tỷ trọng lớn trong việc tạo lợi nhuận và giá trị cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp, không kể đến quy mơ của mình, đều phải quan tâm phát triển và bảo
vệ thương hiệu sản phẩm nếu muốn doanh nghiệp mình phát triển bền vững.
- Thứ năm, khơng ngừng đổi mới, sáng tạo để phát triển bền vững. Đổi mới,
sáng tạo mang tính chất sống cịn đối với doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế
thế giới và đặc biệt trước làn sóng của cuộc Cách mạng cơng nghệ 4.0 đang diễn ra hiện
nay.
1.2.2. Nguyên tắc để phát triển kinh doanh dịch vụ xây lắp điện
Nguyên tắc để phát triển kinh doanh dịch vụ xây lắp điện. Chính sách thiết lập
chủng loại dịch vụ: Trong kinh doanh hiện đại rất hiếm các doanh nghiệp chỉ cung ứng
một loại dịch vụ duy nhất đặc biệt là trong lĩnh vực vận tải, bởi vì trong q trình sản
xuất phải có nhiều dịch vụ khác nhau để quá trình sản xuất được liên tục, mặt khác thị
trường luôn biến động, nhu cầu của khách luôn thay đổi theo không gian ,thời gian, tuổi

tác nghể nghiệp. Để tránh rủi ro trong kinh doanh các doanh nghiệp cần phải đưa ra
nhiều dịch vụ và xác định rõ từng loại dịch vụ đó. Lựa chọn quá trình hoạt động của các
dịch vụ: Với mỗi dịch vụ cần xác định các yếu tố của nó: Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị,
nhân viên tiếp xúc, cũng như cách vận hành của hệ thống đó để đạt được đến một dịch
vụ sơ đẳng. Việc lựa chọn này là rất quan trọng vì nó có liên quan trực tiếp đến chất
lượng của dịch vụ và sự tham gia của khách hàng cũng như phương thức quản lý chúng.


Chất lượng của chào hàng dịch vụ: Những quyết định lựa chọn các q trình hoạt
động của dịch vụ có ảnh hưởng chính đến chất lượng dịch vụ đó và do đó nó có ảnh
hưởng đến chất lượng tổng thể của cả dịch vụ. Vấn đề chất lượng đối với sản phẩm về
dịch vụ là rất quan trọng vì dịch vụ là một sản phẩm vơ hình khơng thể dùng thử nên chỉ
có thể dựa vào cam kết và chất lượng dịch vụ, sản phẩm hoàn thành.
Tổ chức các dịch vụ sơ đẳng: một hệ thống dịch vụ được tạo nên từ từng nhưng
dịch vụ sơ đẳng, sự vận hành của hệ thống này dẫn đến một dịch vụ tổng thể. Vì vậy
cơng ty cần sắp xếp các dịch vụ này và qua trình sản xuất của nó, tính tốn dung lượng
của nó một cách tối ưu để hoạt động hệ thống tạo ra một dịch vụ tổng thể có chất lượng.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ xây lắp điện
1.2.3.1. Chỉ tiêu về quy mô phát phát triển dịch vụ xây lắp điện
Để đánh giá sự phát triển thương mại dịch vụ về mặt quy mô thương mại ta sử
dụng chỉ tiêu thể hiện quy mô như: Tổng doanh thu, lợi nhuận, thị phần của doanh
nghiệp.
- Doanh thu: Là tồn bộ thu nhập thu được của cơng ty từ hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của cơng ty.
Cơng thức:
TR = ∑ ( × )
Trong đó: TR: Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty
: Giá bán của một sản phẩm loại i
: Số lượng sản phẩm i được bán ra
Doanh thu tiêu thụ lớn chứng tỏ sản phẩm của công ty cung cấp ra thị trường được

người tiêu dùng chấp nhận về mặt giá trị sử dụng, chất lượng, khối lượng và giá cả.
Sự tăng trưởng trong doanh thu được thể hiện qua cơng thức:
TR = Trong đó: TR là mức tăng doanh thu tuyệt đối
là doanh thu tiêu thụ kỳ nghiên cứu
là doanh thu tiêu thụ kỳ liền trước
- Sản lượng tiêu thụ: Là khối lượng sản phẩm mà công ty bán ra trên thị trường
trong một khoảng thời gian xác định. Sản lượng tiêu thụ được của công ty thể hiện quy
mô hoạt động thương mại lớn hay nhỏ. Mức độ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ được thể
hiện như sau:
Q= Trong đó:
Q là lượng tăng tuyệt đối của sản lượng tiêu thụ sản phẩm
là số lượng sản phẩm tiêu thụ của năm nghiên cứu
là số lượng sản phẩm tiêu thụ của năm liền trước đó
Nếu Q càng lớn chứng tỏ khối lượng sản phẩm tiêu thụ của năm càng cao hơn năm
trước và ngược lại.
Ngoài các chỉ tiêu trên, quy mơ thương mại sản phẩm cịn được phản ánh bởi tỷ lệ
thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh hay thị phần của doanh nghiệp. Thị phần càng


lớn chứng tỏ sức mạnh chi phối thị trường của doanh nghiệp càng lớn.
1.2.3.2. Chỉ tiêu về chất lượng phát triển dịch vụ xây lắp điện
Chất lượng phát triển thương mại được thể hiện thông qua các chỉ tiêu: tốc độ tăng
trưởng, sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm và cơ cấu thị trường sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng: Là một chỉ tiêu đánh giá được sự tăng trưởng về chất lượng
phát triển thương mại của doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng ổn định, liên tục, bền vững
và sự chuyển dịch cơ cấu hợp lý cho thấy chất lượng hoạt động thương mại được cải
thiện và ngược lại.
+ Tốc độ tăng trưởng về sản lượng tiêu thụ phản ánh tỷ lệ tăng trưởng về sản lượng
của năm sau so với năm trước và được tính bằng cơng thức:

Tốc độ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ (%) = × 100%
Trong đó: là số lượng sản phẩm tiêu thụ của năm nghiên cứu
là số lượng sản phẩm tiêu thụ của năm liền trước đó
+ Tốc độ tăng trưởng về doanh thu được thể hiện qua công thức:
Tốc độ tăng trưởng doanh thu tiêu thụ (%) = × 100%
Trong đó:
là doanh thu tiêu thụ kỳ nghiên cứu
là doanh thu tiêu thụ kỳ liền trước
- Sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm: Là sự thay đổi về tỷ trọng của các sản phẩm
trong danh mục sản phẩm kinh doanh của công ty. Chất lượng của phát triển thương mại
sản phẩm được thể hiện khi phát triển kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo
hướng gia tăng các sản phẩm có chất lượng cao, giá trị cao, giảm dần các sản phẩm
mang lại giá trị thấp và đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm của công ty.
- Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường: Để hoạt động thương mại phát triển, cơ cấu thị
trường phải chuyển dịch theo hướng mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty không chỉ
ở các tỉnh, thành phố lớn mà còn phủ khắp các tỉnh thành trong cả nước, chiếm lĩnh
được những thị trường tiềm năng và có sự phân khúc thị trường hợp lý.
1.2.3.3. Chỉ tiêu về hiệu quả phát triển kinh doanh dịch vụ xây lắp điện
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Công thức mô tả hiệu quả kinh doanh: H =
Trong đó:
H là hiệu quả kinh doanh
K là kết quả đạt được
C là hao phí nguồn lực gắn với hiệu quả đó
Hiệu quả kinh doanh là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng
kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu số này càng cao thể hiện hoạt động kinh doanh của công
ty càng hiệu quả và ngược lại.
- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và

chi phí của doanh nghiệp trong giai đoạn nhất định.


Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả tương đối, phản ánh tỷ lệ phần trăm của lợi
nhuận trong tổng doanh thu (hoặc tổng chi phí).
Cơng thức:
LN = DT – CP
%LN = × 100%
Trong đó: LN là lợi nhuận thu được của công ty
DT là doanh thu thu được của cơng ty
CP là chi phí bỏ ra của cơng ty
Tỷ suất lợi nhuận càng lớn thì hiệu quả thương mại sản phẩm của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng vốn: Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu tương đối đánh giá hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính theo
cơng thức sau:
Hv=*100%
Trong đó: Hv: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty
LN: Lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh
V: Vốn kinh doanh mà doanh nghiệp bỏ ra.
Ý nghĩa: Hiệu quả sử dụng vốn cho biết doanh nghiệp thu được bao nhiều đồng lợi
nhuận từ 100 đồng chi phí bỏ ra. Hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty càng lớn thể hiện doanh
nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả và ngược lại, hiệu quả sử dụng vốn
của công ty càng nhỏ thể hiện doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả.
- Hiệu quả xã hội của phát triển thương mại sản phẩm: Phát triển thương mại sản
phẩm phải đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, là sự
tăng trưởng kinh tế ổn định, tiến bộ công bằng xã hội, khai thác tối đa các nguồn lực, sử
dụng hợp lý tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống. Để
nâng cao hiệu quả thương mại thì quá trình phát triển thương mại sản phẩm phải luôn
luôn đảm bảo hài hòa, cân đối giữa ba mục tiêu: kinh tế, xã hội, mơi trường.

1.2.4. Chính sách phát triển kinh doanh
1.2.4.1 Về phía nhà nước
Để có thể hỗ trợ doanh nghiệp phát triển kinh doanh, Nhà Nước đã có những chính
sách để hỗ trợ phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp:
+ Thứ nhất, Chính phủ đã triển khai thực hiện Chương trình Thương hiệu quốc
gia từ sớm: Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 253/2003/QĐ-TTg ngày 25/11/2003. Chương trình hướng
tới xây dựng hình ảnh Việt Nam, sản phẩm Việt Nam với các giá trị "Chất lượng – Đổi
mới, sáng tạo – Năng lực tiên phong".
+ Thứ hai, Chính phủ đã nhận ra tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển
văn hóa doanh nghiệp đối với phát triển bền vững doanh nghiệp. Tại Quyết định số


1846/QĐ-TTg ngày 26/9/2016, Thủ tướng Chính phủ đã quy định ngày 10/11 hàng năm
là ngày Văn hóa DN Việt Nam.
+ Thứ ba, Nhà nước đã quan tâm đến việc luật hóa khung mơ hình quản trị
doanh nghiệp từ rất sớm bằng việc ban hành và áp dụng nhiều Luật liên quan đến quản
trị doanh nghiệp. Kể từ năm 1986 đến nay, thể chế pháp lý về doanh nghiệp được phân
thành 2 giai đoạn phát triển: Thể chế pháp lý quy định riêng rẽ, doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau chịu sự quy định của các luật khác nhau; Thể chế pháp lý
quy định thống nhất, các doanh nghiệp chịu sự quy định của một luật thống nhất.
+ Thứ tư, Đảng và Nhà nước đặc biệt coi trọng việc thúc đẩy, hỗ trợ hoạt động
đổi mới, sáng tạo trong DN. Ngày 01/11/2012, Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI đã
ban hành Nghị quyết số 20/NQ-TƯ về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Trước đó, ngày 10/5/2011, Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 677/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình đổi mới cơng
nghệ quốc gia đến năm 2020 với nhiều mục tiêu cụ thể.
1.2.4.2 Về phía doanh nghiệp
Trong nội tại doanh nghiệp cũng cần có những chính sách để phát triển được kinh

doanh dịch vụ:
Chính sách giá: Cơng ty ln coi trọng chính sách giá vì nó là một trong những
công cụ để đạt được mục tiêu doanh thu đề ra. Chính sách giá của cơng ty là sự tập hợp
những cách thức và quy tắc xác định mức giá cơ sở của sản phẩm và quy định biên độ
dao động cho phép, biến đổi mức giá cơ sở trong những điều kiện nhất định của hoạt
động kinh doanh của công ty trên thị trường. Nếu công ty có chính sách giá hợp lý hoặc
giá bán ra phù hợp với giá trị của sản phẩm thì hàng hóa sẽ được khách hàng chấp nhận.
Chính sách phát triển thị trường: Chính sách phát triẻn thị trường được hoạch
định và thực hiện tốt sẽ tạo cơ hội tìm kiếm thị trường mới, làm cho việc mở rộng hoạt
động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển. Việc phát triển kinh doanh , phát
triển thị trường giúp cho công ty tìm kiếm được thêm tập khách hàng tiềm năng của họ.
Chính sách thanh tốn: Chính sách thanh tốn là tổng thể các nguyên tắc cơ bản,
các phương pháp thanh toán nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi
mua sản phẩm dịch vụ của công ty.
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh
1.3.1 Nhân tố vĩ mô
1.3.1.1 Nhân tố về kinh tế - xã hội:


Các biến số trong nền kinh tế, xã hội có ảnh hưởng rất lớn tới từng cá thể, hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp như tốc độ tăng trưởng GDP, đời sống của nhân
dân, lực lượng lao động, cơ cấu dân số, lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp,…
- Lãi suất là một trong những cơng cụ của chính sách tiền tệ. Đây là công cụ cần
thiết để điều chỉnh các đặc điểm chính sách tiền tệ theo từng thời điểm, cũng như sử
dụng khhi sử lý các biến số khác trong nền kinh tế như lạm phát, nợ xấu, thất nghiệp,…
theo sự quản lý của ngân hàng Nhà nước( ngân hàng Quốc Gia hoặc ngân hàng Trung
Ương).
- Lạm phát là nhân tố ảnh hưởng đến giá dịch vụ và nhu cầu mua hàng thực tế
của dịch vụ. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và
dịch vụ hơn so với trước đây. Do đó lạm phát ảnh hưởng đến sự suy giảm sức mua trên

một đơn vị tiền tệ. Mọi doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh luôn phải xem xét tình
hình lạm phát hiện tại của nền kinh tế để đưa ra chiến lược phù hợp.
1.3.1.2 Nhân tố chính trị- pháp luật:
Pháp luật là nhân tố quan trọng nhất, ảnh hưởng tới tất cả mọi chủ thể trong xã hội
bao gồm cả doanh nghiệp kinh doanh. Các yếu tố thuộc mơi trường chính trị và luật
pháp tác động mạnh đến việc hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện
mục tiêu của doanh nghiệp. Ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh
doanh, thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này
hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự
nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các
doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận,bn lậu ... Mức độ ổn định về chính trị và luật
pháp của một quốc gia cho phép doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro, của
môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy
nghiên cứu các yếu tố chính trị và luật pháp là yêu cầu không thể thiếu được khi doanh
nghiệp tham gia vào thị trường.
1.3.2 Nhân tố vi mô
1.3.2.1 Nguồn nhân lực
Nhân lực của doanh nghiệp, công ty là yếu tố chủ chốt trong việc phát triển kinh
doanh dịch vụ. Nhân lực giỏi, chất lượng, có hiểu biết, am hiểu về dịch vụ mình cung
cấp, trình độ kỹ thuật, tay nghề cao thì mới có thể cung cấp được dịch vụ đảm bảo chất
lượng. Bên cạnh đó, trong quá trình kinh doanh dịch vụ cần có sự sáng tạo, nhiệt tình,
cần củ, chăm chỉ, tỉ mỉ thì mới có thể đảm bảo dịch vụ như doanh nghiệp đã cam kết
cung cấp.
1.3.2.2 Khách hàng


Khách hàng có thể là cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu hoặc sẽ có nhu
cầu về sử dụng sản phẩm, dịch vụ mình cung cấp. Có nhiều phân khúc hay loại khác
hàng cần được phân loại như khách hàng tiềm năng, khách hàng truyền thống, khách
hàng trung thành,… cần được phân loại để có thể thuận tiện cho việc chăm sóc và cung

ứng dịch vụ. Khách hàng đối với doanh nghiệp là đối tượng quan trọng nhất. Vĩ khách
hàng là đối tượng đem lại thu nhập, dòng tiền về để nuôi sống và giúp doanh nghiệp
hoạt động. Ngồi ra mục đích của các doanh nghiệp, cơng ty được thành lập ra là để
phục vụ và giải quyết nhu cầu của khách hàng.
1.3.2.3 Đối thủ cạnh tranh
Là những công ty, doanh nghiệp cùng cung cấp mặt hàng, dịch vụ giống nhau hoặc
gần giống nhau cho cùng một đối tượng khách hàng, có giá tương đương và có sức cạnh
tranh trên cùng một phân khúc thị trường. Trên thị trường kinh doanh hiện nay, để tránh
tình trạng độc quyền nên hầu như hình thức kinh doanh hay mặt hàng nào cũng có đối
thủ cạnh tranh trừ những mặt hàng đặc thù được nhà nước quy định và chấp thuận.
1.3.2.4 Nhà cung ứng
Là các đối tác của công ty, doanh nghiệp. Nhà cung ứng là một phần hết sức quan
trọng của doanh nghiệp phụ trách cung cấp nguồn lực cho doanh nghiệp như: nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị, nguồn vốn, nguồn nhân lực,… Tạo cơ hội giúp cả 2 bên hợp
tác, phát triển, tăng trưởng và mở rộng thị trường.


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÂY LẮP ĐIỆN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP ĐIỆN HẢI PHÒNG
2.1 Thực trạng hoạt động phát triển dịch vụ xây lắp điện
 Thực trạng hoạt động kinh doanh
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh dịch vụ xây
lắp điện của Hecico cũng phát triển từng ngày. Mặc dù trong những năm qua, khủng
hoảng kinh tế đã xảy ra toàn cầu và tác động khơng nhỏ đến kinh tế Việt Nam nói chung
và các doanh nghiệp nói riêng nhưng cơng ty Hecico vẫn nhận được nhiều hợp đồng
mua bán, đem lại doanh thu và lợi nhuận lớn.
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Hecico năm 20.17, 2018, 2020
Nội dung

Năm 2017


Năm 2018

Năm 2019

1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

523,938,056,853

549,546,249,429

633,122,893,824

3. Doanh thu thuần về
cung cấp dịch vụ xây lắp
điện

523,912,028,103

549,529,869,429

633,105,225,642

15. Chi phí thuế TNDN
hiện hành

638,505,141

644,641,579


692,250,580

16. Lợi nhuận sau thuế
TNDN

3,479,052,694

3,137,949,966

3,748,292,862

Từ bảng so sánh kết quả hoạt động của Hecico trong 3 năm vừa qua cho thấy mặc
dù doanh thu rất lớn nhưng do chi phí cũng khá cao và tăng mạnh theo từng năm nên có
năm 2018 dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm so với 2017, cho dù
2019 lợi nhuận có tăng nhưng chi phí vẫn cao nên lợi nhuận có tăng mà vẫn chưa tối ưu
được, chỉ tăng 19% so với lợi nhuận sau thuế 2018. Điều này cho thấy doanh nghiệp bên
cạnh việc phát triển kinh doanh tăng doanh thu thì cần tối ưu hóa chi phí để lợi nhuận có
thể đạt mức tối ưu.
 Nhận xét cụ thể:
 Về doanh thu:
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, ta thấy: Tổng doanh thu của công ty luôn tăng
qua các năm, năm 2017 công ty đạt 523,938,056,853 nghìn đồng doanh thu, năm 2018
tổng doanh thu là 549,546,249,429 nghìn đồng, tăng 25.608.192.576 nghìn đồng, tương


ứng với 4.8%. Năm 2019 tổng doanh thu của công ty là 633,122,893,824 nghìn đồng,
tăng so với năm 2018 là 83.576.644.395 nghìn đồng, tương ứng 15.2%. Tốc độ tăng
tương đối cao, từ 2018 - 2019 Hecico đã có bước nhảy vọt trong doanh số tăng gần
100.000.000.000 nghìn đồng .Xét về doanh thu sản phẩm dịch vụ xây lắp điện , tăng từ

năm 2017 đến năm 2019 và tỷ trọng doanh thu sản phẩm bê tông trong tổng doanh thu
tương ứng từng năm 2017, 2018, 2019 là: 99.99995 %; 99.99997 %; 99.99998 %. Tỷ
trọng này cho thấy doanh thu từ sản phẩm dịch vụ xây lắp điện là nguồn thu chủ yếu của
doanh nghiệp. Doanh thu này có xu hướng tăng dần qua các năm, chứng tỏ doanh
nghiệp đang có định hướng cho sản phẩm dịch vụ này rất tốt và đánh được vào đúng thị
trường mục tiêu, bên cạnh đó sản phẩm cũng luôn được cải thiện để phù hợp với người
tiêu dùng.
 Về chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh của Hecico tổng hợp từ rất nhiều loại chi phí khác nhau như
chi phí hoạt động tài chính, chi phí lãi vay, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuế
nên việc quản lý chi phí của doanh nghiệp là một trong những vấn đề phức tạp nhất
trong 3 năm 2017, 2018, 2019. Doanh thu từ 2017-2019 tăng liên tục tăng đều nhưng lợi
nhuận năm 2018 lại thụt giảm so với 2017 rồi mới tăng năm 2019. Điều này cho ta thấy
chi phí của doanh nghiệp năm 2018 đã tăng đột biến như chi phí lãi vay đã tăng 6.4%
nhưng đến năm 2019 chi phí này đã được tối ưu hóa cịn 2,693,254,286 nghìn đồng đã
giảm 25.6% so với 2018. Số liệu trên thể hiện doanh nghiệp đang từng bước kiểm sốt
và tối ưu hóa để mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
 Về lợi nhuận
Qua bảng số liệu trên, ta thấy, lợi nhuận doanh nghiệp giảm ở năm 2018 và quay
đầu tăng mạnh năm 2019. Điều này cho thấy rằng năm 2018 doanh nghiệp đã gặp phải
vấn đề trong quản lý. quản trị doanh nghiệp nhưng đến năm 2019 lợi nhuận quay đầu
tăng vọt chứng minh doanh nghiệp đã rất linh hoạt khắc phục sự cố, đưa ra những giải
pháp khắc phục sự cố để ưu hóa được lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.1.1 Thực trạng về khách hàng của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp điện Hải
Phịng
- Khách hàng của cơng ty cổ phần đầu tư và xây lắp điện Hải Phòng đa số là những
phịng, ban, thuộc nhà nước nên cơng trình thi cơng là những cơng trình của quận, thành
phố Hải Phịng . Những cơng trình thi cơng này có giá trị dự án lớn, quy mô lớn, nhưng
vẫn bị hạn chế ở trong thành phố Hải Phòng là chủ yếu, chưa mở rộng được đối tượng
khách hàng sang các tỉnh, thành phố khác. Cũng như chủ yếu thi công những dự án của

nhà nước gây nên sự thiếu chủ động, linh hoạt và số lượng tuy lớn nhưng ít hợp đồng.
So với sự phát triển của doanh nghiệp không thuộc nhà nước mảng xây dựng thì khách


hàng của Hecico đang bị hạn chế rất nhiều. Nên theo ý kiến cá nhân thì Hecico nên có
chính sách phát triển hơn những doanh nghiệp không thuộc nhà nước, đấu thầu thêm các
cơng trình khác như xây lắp điện cho các cơng trình về nhà ở ( chung cư, nhà liền kề,…)
của các chủ đầu tư về xây dựng.
2.1.2 Phương thức hoạt động
- Vì đặc thù của ngàng dịch vụ nên hiện tại Hecico chủ yếu sử dụng phương thức
hoạt dộng phân phối trực tiếp. Đó là hình thức công ty trực tiếp cung cấp dịch vụ cho
khách hàng. Cơng ty Hecico chỉ có thể cung cấp trực tiếp để đảm bảo chất lượng dịch
vụ, cơng trình mà mình thi công, nếu để một bên thứ 3 làm trung gian hoặc thi công thay
thế sẽ không đảm bảo được chất lượng dịch vụ qua đó sẽ dẫn tới việc ảnh hưởng đến
thương hiệu, danh tiếng của cơng ty.
- Ngồi ra cơng ty cũng có phương thức phân phối gián tiếp cho một số sản phẩm
hữu hình khác ngồi những sản phẩm về dịch vụ như các sản phẩm dây điện, ổ điện, ổn
áp, …, sản phẩm về dây dựng như bê-tông, thép, … qua các công ty con, công ty liên
kết hay chi nhánh trực thuộc tổng công ty.
2.1.3 Các dịch vụ hỗ trợ
Là một cơng ty có lịch sử phát triển lâu dài, có kinh nghiệm nhiều trong ngành
cũng như đã phát triển cùng với sự phát triển của Việt Nam trong nhiều năm nên Hecico
đã có những nghiên cứu khách hàng qua đó năm bắt được nhu cầu, thị hiếu của khách
hàng cho sản phẩm về xây lắp điện nên đã phát triển thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ hỗ
trợ đi kèm với dịch vụ chính là xây lắp điện.
Hecico đã phát triển thêm sản phẩm về bê-tông để phụ trợ cho dịch vụ xây lắp điện
qua việc thành lập công ty cổ phần bê tông Hải Phịng. Vì là dịch vụ xây dựng nên bêtơng là phần khơng thể thiếu. Thay vì phải mua bê-tơng từ các công ty đối tác khác.
Hecico đã phát triển thêm một công ty chuyên phân phối bê tông cho các cơng trình của
cơng ty, ngồi ra cịn phân phối ra bên ngồi cho các cơng ty khác có nhu cầu.
Ngồi ra, Hecico còn cung cấp thêm các dịch vụ trước và sau khi cung cấp dịch vụ

chính là xây lắp điện. Trước khi cung cấp dịch vụ chính, cơng ty có thêm các dịch vụ về
đánh giá cơng trình, tư vấn các gói dịch vụ phù hợp, cung cấp thêm nguyên vật liệu như
bê-tông, đường dây điện,… Sau khi cung cấp dịch vụ xây lắp điện, cơng ty cịn cung cấp
thêm các dịch vụ đi kèm như nghiệm thu đánh giá cơng trình, bảo trì, bảo hành cho cơng
trình, và các dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán.


2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động và phát triển dịch vụ xây lắp điện Hải
Phịng
2.2.1. Thành cơng đạt được
Nghiên cứu hoạt động kinh doanh những năm gần đây công ty cổ phần Đầu tư và
xây lắp điện Hải Phòng đã đạt được nhiều thành cơng có thể kể đến như sau:
 Quy mô thương mại:
Hoạt động kinh doanh sản phẩm dịch vụ xây lắp điện trong thời gian vừa qua ln
đạt được các kết quả khả quan và có xu hướng gia tăng về quy mô trong giai đoạn năm
2017 đến năm 2019. Có thể thấy kinh doanh dịch vụ xây lắp điện đang có xu hướng phát
triển tốt.
Quy mô thương mại tăng lên được thể hiện ở doanh thu tiêu thụ sản phẩm và sản
lượng tiêu thụ sản phẩm tăng lên. Doanh thu tăng đã cải thiện đáng kể lợi nhuận của
doanh nghiệp. Doanh thu tăng từ 523,938,056,853 nghìn đồng năm 2017 lên mức
633,122,893,824 nghìn đồng vào năm 2017. Mức lợi nhuận sau thuế của công ty đạt từ
3,479,052,694 nghìn đồng đến 3,748,292,862 nghìn đồng . Cơng ty đã tiếp tục sử dụng
nguồn lợi nhuận thu được để đầu tư tiếp cho các hoạt động mở rộng thị trường và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên…..
 Chất lượng phát triển thương mại dịch vụ:
Sự dịch chuyển về chất lượng sản phẩm:
Chất lượng dịch vụ xây lắp điện của công ty được cải thiện, ngày càng đáp ứng
những thị hiếu của người tiêu dùng. Nhờ sự thay đổi công nghệ từng ngày dẫn đến nâng
cao chất lượng của sản phẩm. Áp dụng công nghệ kỹ thuật cao giúp công ty tạo ra
những sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu sử dụng và an toàn cho người tiêu dùng. Tất cả

các sản phẩm của công ty Hecico có chất lượng tốt do được sản xuất với nguyên liệu
nhập rõ nguồn gốc như xi măng, cát, đá sỏi, thiết bị điện, nước..; đồng thời khâu kiểm
tra hàng trước khi nhập một cách cẩn thận đã giúp giảm lượng hàng hóa kém chất lượng.
Sự dịch chuyển về cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Do doanh nghiệp có truyền thống lâu đời và xuất thân từ một doanh nghiệp nhà
nước nên doanh nghiệp đã nhận được rất nhiều hỗ trợ về vốn, đối tác và còn học hỏi
được rất nhiều kinh nghiệm khi còn là một doanh nghiệp nhà nước. Việc giữ vững thị
trường và các đối tác quen thuộc cùng với việc đẩy mạnh tối đa sản lượng tiêu thụ đã
mang lại doanh thu tương đối cao cho doanh nghiệp. Điều này đã giúp cho doanh nghiệp
đảm bảo được sức tăng trưởng ổn định và thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
 Hiệu quả phát triển kinh tế - thương mại:
- Lợi nhuận: Lợi nhuận của công ty Hecico có giảm trong năm 2018 nhưng tăng
mạnh năm 2019 nên có thể nói giai đoạn 2017-2019 lợi nhuận của công ty tăng . Công
ty đã nỗ lực tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm và giảm dần chi phí sản xuất qua các năm.


- Tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận của công ty đạt hệ số dương trong giai đoạn
2017-2019. Thông qua việc tăng doanh thu và lợi nhuận trong giai đoạn phát triển, tạo
ra hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Hiệu quả xã hội của phát triển thương mại dịch vụ xây lắp điện:
Hiệu quả xã hội của phát triển thương mại dịch vụ xây lắp điện của công ty được
cải thiện trong giai đoạn 2017-2019. Ngồi việc đóng góp một phần lợi nhuận vào Ngân
sách nhà nước, cơng ty Hecico cịn tạo ra nhiều cơng ăn việc làm cho một bộ phận
khơng nhỏ dân cư, góp phần giải quyết việc làm cho dân cư trong địa bàn. Ngoài ra,
cơng ty đã có chú trọng đầu tư theo chiều sâu đó là đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
công nhân viên. Đây cũng là một trong những nhân tố quan trọng góp phần thực hiện
chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ nói riêng và chiến lược phát triển chung của
tồn cơng ty.
2.2.2. Hạn chế
Trong những năm qua, bên cạnh những thành tích đã đạt được, Cơng ty vẫn còn

nhiều vấn đề đặt ra cần khắc phục. Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp mới chỉ tập
trung vào các khách hàng truyền thống. Chưa khai thác hết các thị trường tiềm năng. Cụ
thể như sau:
·
Quy mô thương mại: Mặc dù quy mô sản xuất của doanh nghiệp đã được mở
rộng nhưng vẫn còn hạn chế: Doanh thu và sản lượng tiêu thụ sản phẩm tăng chậm.
·
Phát triển thương mại dịch vụ sản phẩm cọc ép bê tông:
Tốc độ tăng trưởng theo doanh thu tiêu thụ sản phẩm của cơng ty cịn thiếu tính ổn
định, có sự tăng giảm không ổn định qua các năm giai đoạn 2017-2019.
·
Hiệu quả phát triển thương mại dịch vụ xây lắp điện:
Hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, chưa khai thác tối đa nguồn lực tài chính. Trong
khi đó, do tăng vốn cho hoạt động kinh doanh nhưng hiệu quả sử dụng vốn lại khơng
tăng mà có xu hướng giảm dù doanh thu thu được hàng năm đều tăng.
·
Những hạn chế khác:
- Công tác nghiên cứu thị trường: Sự thiếu kinh nghiệm trong cơng tác nghiên cứu
thị trường. Cơng tác này địi hỏi phải được tiến hành liên tục, thường xuyên và khoa học
thì mới đảm bảo được hiệu quả lâu dài và bền vững. Trong khi công ty lại thiếu rất nhiều
nhân lực có kinh nghiệm trong lĩnh vực này dẫn đến kết quả là nhiều khu vực xung
quanh quận Kiến An mặc dù nhiều tiềm năng nhưng chưa được khai thác có hiệu quả.
Hoạt động xúc tiến thương mại của cơng ty vẫn cịn rất nhiều hạn chế, chưa thực sự chú
trọng đến các khâu xúc tiến thương mại. Hạn chế về hiệu quả marketing vẫn còn tồn tại
do năng lực của nhân viên, hình thức quảng cáo sản phẩm chưa thực sự thu hút được sự
chú ý của khách hàng.


×