Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) phân loại một số dạng bài về phản ứng của các chất với nước trong ôn thi đại học và học sinh giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.27 KB, 20 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Hóa học khơng phải là q trình được dạy, là sự tiếp nhận một cách thụ động
những tri thức hoá học mà chủ yếu là quá trình học sinh tự học, tự nhận thức, tự
khám phá, tìm tịi các tri thức hố học một cách chủ động, tích cực, là q trình tự
phát hiện vấn đề và giải quyết các vấn đề. Khi học sinh hiểu được bản chất sâu xa
của các q trình hóa học và biết cách giải thích các quá trình này thì tự bản thân
các em sẽ hình thành niềm đam mê khám phá, có tình u với bộ mơn hóa học.
Chính từ nhu cầu này địi hỏi các thầy cơ giáo trong q trình dạy học cần xây dựng
cho học sinh cách khám phá, giải thích đơn giản, nhanh gọn các bản chất hóa học,
hình thành cho các em cách tiếp nhận kiến thức một cách chủ động. Trong xu
hướng thi cử hiện tại của Bộ giáo dục là thi theo hình thức trắc nghiệm rất nhiều
học sinh đã lựa chọn cho mình hình thức nhớ máy móc các kiến thức hóa học, chỉ
hướng vào rèn luyện tốc độ làm bài mà không quan tâm nhiều đến bản chất hóa
học. Xu hướng trên cũng tương đối phù hợp với xu thế thi cử hiện tại nhưng mơ
hình chung lại biến học sinh thành những cái máy nhớ mà không hiểu nhiều về
bản chất, nhiều trường hợp sẽ gặp khó khăn khi có các câu hỏi khai thác về bản chất
hóa học. Vì vậy, việc cân bằng giữa rèn luyện kĩ năng, tốc độ với tìm hiểu, phân
tích bản chất vấn đề là nhu cầu rất cấp thiết khi giảng dạy bộ mơn hóa học phổ
thơng.
Trong nội dung chương trình hố học phổ thơng có nhiều phần kiến thức khó
mà học sinh khơng tự lĩnh hội hết kiến thức. Vì vậy giáo viên cần có những phương
pháp giúp học sinh nắm vững và đặc biệt là vận dụng kiến thức tốt hơn.
Trong q trình giảng dạy và ơn thi tôi nhận thấy phần kiến thức về phản ứng
của các chất với nước xuất hiện ở nhiều mảng kiến thức và đều chứa đựng rất nhiều
bản chất hóa học. Phản ứng với nước có thể là q trình trực tiếp tạo sản phẩm hoặc
là phản ứng mở đầu cho một chu trình gồm một số phản ứng hóa học. Học sinh khi
nghiên cứu về phần kiến thức này thường chỉ nhớ một vài trường hợp cụ thể mà
khơng có cái nhìn tổng hợp về những chất có phản ứng với nước. Nhiều giáo viên
khi giảng dạy cũng chỉ cung cấp cho học sinh phương trình hóa học cụ thể mà
khơng giải thích rõ để các em hiểu vì sao có phản ứng như vậy. Chính vì khơng hiểu


rõ bản chất vấn đề nên nhiều tình huống bài tập tương đối dễ dàng bị học sinh giải
quyết sai, ảnh hưởng khá nhiều đến thành tích của các em. Xuất phát từ nhu cầu trên
tôi thấy cần phải tổng hợp kiến thức về phản ứng của các chất với nước thành dạng
bài cụ thể để học sinh dễ dàng nắm bắt dạng bài, có thể hình thành được tư duy giải
thích bản chất vấn đề.
Qua thực tế giảng dạy bồi dưỡng học sinh tôi nhận thấy kết quả học tập của
học sinh đã được nâng cao hơn, nhiều học sinh đã u thích mơn hố học hơn. Đa
phần các em học sinh sau khi được phân loại dạng bài đã nắm bắt được kiến thức và
vận dụng giải quyết các câu trắc nghiệm có liên quan. Chính vì vậy tơi mạnh dạn đề
xuất một kinh nghiệm nhỏ:
1


“Phân loại một số dạng bài về phản ứng của các chất với nước trong ôn thi đại
học và học sinh giỏi”

II. Mục đích nghiên cứu:
Thực hiện sáng kiến này nhằm mục đích:
- Khẳng định tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp trong giảng dạy.
- Giúp học sinh biết cách tư duy, giải thích bản chất của các q trình hóa học
mà khơng phải là q trình tiếp thu thụ động, nhớ máy móc.
- Nâng cao kết quả thi của học sinh trong các kì thi.
III. Phương pháp:
- Nghiên cứu tài liệu, sưu tầm các tài liệu phục vụ viêc soạn thảo.
- Thực nghiệm trong giảng dạy.

B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ THUYẾT:
Để có thể thuận lợi trong việc nghiên cứu dạng bài này học sinh cần nắm
vững một số kiến thức hóa học sau:

- Các kim loại có thể tác dụng với nước ở điều kiện thường bao gồm: kim loại
nhóm IA, một số kim loại nhóm IIA (Ca, Sr, Ba). Khi cho các kim loại này tác dụng
với dung dịch muối thì các kim loại này sẽ có phản ứng với nước trước, cịn khi cho
tác dụng với dung dịch axit thì các kim loại này sẽ phản ứng với axit trước.
- Các oxit bazơ của một số kim loại mạnh, có khả năng tác dụng với nước ở
điều kiện thường thì khi cho vào nước có thể tác dụng với nước tạo thành dung dịch
kiềm tương ứng.
- Các chất chứa một số liên kết không bền như: chức este, cầu peptit hoặc liên
kết -CO-NH- thường dễ bị thủy phân trong môi trường axit hoặc môi trường kiềm,
các chất chứa liên kết  thường dễ tham gia phản ứng cộng.
- Một số hiđroxit lưỡng tính có thể dễ dàng tan trong dung dịch kiềm như:
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
Hoặc Al(OH)3 + NaOH → NaAl(OH)4
Zn(OH)2 + 2NaOH → Na2ZnO2 + 2H2O
II. PHÂN LOẠI CÁC DẠNG BÀI TẬP VÀ ÁP DỤNG:
Dạng bài tập về phản ứng với nước là dạng bài tập địi hỏi có sự tổng hòa rất
nhiều vùng kiến thức khác nhau nên trong quá trình dạy học giáo viên cần xây dựng
cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản đầy đủ, kĩ càng. Dưới đây là một số dạng
bài, cách áp dụng cụ thể và các bài tập tương tự dựa trên các yêu cầu của đề ra trong
các đề thi trắc nghiệm hoặc đề thi học sinh giỏi để học sinh nghiên cứu và vận dụng.
Dạng 1: Vận dụng phản ứng với nước để giải thích bản chất hóa học của một số
q trình.
Trong q trình giảng dạy có một số trường hợp khiến học sinh phân vân
khơng biết vì sao sản phẩm lại khác nhau hoặc không biết tại sao quá trình lại tạo ra
sản phẩm như vậy, cụ thể như sau:
2


*Trường hợp 1: Tại sao phản ứng thủy phân este trong môi trường axit là phản ứng
thuận nghịch thường tạo sản phẩm là axit và ancol còn phản ứng thủy phân este

trong môi trường kiềm lại là phản ứng một chiều thường tạo sản phẩm là muối và
ancol?
Giải quyết vấn đề:
- Trong môi trường axit xảy ra phản ứng như sau:
RCOOR1 + H2O
RCOOH + R1OH
Do axit có thể tác dụng với ancol để tạo este nên phản ứng xảy ra theo cả 2 chiều
thuận nghịch.
- Trong mơi trường kiềm thì phản ứng xảy ra như sau:
RCOOR1 + H2O
RCOOH + R1OH
+
RCOOH + NaOH → RCOONa + H2O
RCOOR1 + NaOH → RCOONa + R1OH
Do phản ứng khơng cịn axit để tham gia phản ứng với ancol nên phản ứng chỉ xảy
ra theo một chiều duy nhất.
*Trường hợp 2: Tại sao phản ứng của nhơm với dung dịch kiềm lại có sự tham gia
của H2O trong khi phản ứng của Zn với dung dịch kiềm lại khơng có H2O?
Giải quyết vấn đề:
- Khi Al tác dụng với dung dịch kiềm thì:
Al + 3H2O → Al(OH)3 + 3/2H2
+
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
Al + NaOH + H2O → NaAlO2 + 3/2H2
- Khi cho Zn tác dụng với dung dịch kiềm thì:
Zn + 2H2O → Zn(OH)2 + H2
+
Zn(OH)2 + 2NaOH → Na2ZnO2 + 2H2O
Zn + 2NaOH → Na2ZnO2 + H2
*Trường hợp 3: Phản ứng sau: SO2 + Na2CO3 → Na2SO3 + CO2 có xảy ra không?

Giải quyết vấn đề:
SO2 + H2O
H2SO3
+
H2SO3 + Na2CO3 → Na2SO3 + CO2 + H2O
SO2 + Na2CO3 → Na2SO3 + CO2
*Trường hợp 4: Nêu hiện tượng xảy ra trong một số thí nghiệm
- Sục khí Cl2 vào dung dịch Na2CO3

2Cl2 + 2H2O

2HCl + 2HClO
3


+
2HCl + Na2CO3 → 2NaCl + CO2 + H2O
2Cl2 + H2O + Na2CO3 → 2NaCl + 2HClO + CO2↑
Hiện tượng: Mất màu vàng lục của khí Cl2 và có bọt khí CO2 sủi lên.
- Cho SO3 tác dụng với dung dịch BaCl2
SO3 + H2O → H2SO4
+
H2SO4 + BaCl2 → BaSO4↓ + 2HCl
SO3 + H2O + BaCl2 → BaSO4↓ + HCl
Hiện tượng: Có kết tủa trắng của BaSO4.
- Sục khí CO2 tới dư vào dung dịch NaAlO2
NaAlO2 → Na+ + AlO2CO2 + H2O
H2CO3
+
H2CO3

HCO3- + H+
H+ + AlO2- + H2O → Al(OH)3
NaAlO2 + CO2 + 2H2O → Al(OH)3↓ + NaHCO3
Hiện tượng: Có kết tủa keo trắng.
- Cho dung dịch AlCl3 tới dư vào dung dịch NaAlO2
3NaAlO2 → 3Na+ + 3AlO2AlCl3 → Al3+ + 3Cl+
Al3+ + 6H2O → Al(OH)3 + 3H3O+
3H3O+ + 3AlO2- → 3Al(OH)3↓
3NaAlO2 + AlCl3 + 6H2O → 4Al(OH)3↓ + 3NaCl
Hiện tượng: Có kết tủa keo trắng.
- Cho dung dịch NH4Cl vào dung dịch NaAlO2
NaAlO2 → Na+ + AlO2NH4Cl → NH4+ + Cl+
NH4+ + H2O
NH3 + H3O+
H3O+ + AlO2- → Al(OH)3↓
NaAlO2 + NH4Cl + H2O → NH3↑ + NaCl + Al(OH)3↓
Hiện tượng: Có kết tủa keo trắng và khí mùi khai.
- Cho kim loại có thể tác dụng với nước ở điều kiện thường (kim loại nhóm
IA, Ca, Sr, Ba) vào dung dịch muối
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
+
CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2 + Na2SO4
2Na + 2H2O + CuSO4 → Cu(OH)2↓ + Na2SO4 + H2↑
Hiện tượng: Có kết tủa màu xanh lam và sủi bọt khí H2.
4


*Trường hợp 5: Đếm số lượng các phản ứng xảy ra
Ví dụ 1: Cho BaO vào dung dịch H2SO4 lỗng thu được kết tủa X và dd Y, lọc kết
tủa cho dd NaHCO3 vào dd Y lại thấy có kết tủa. Nếu thêm Al dư vào dd Y thấy có

khí bay ra và thu được dd Z. Cho Na2CO3 vào Z thấy có kết tủa. Số phản ứng đã xảy
ra trong các thí nghiệm trên là:
A. 6
B. 3
C. 5
D. 4.
Giải quyết vấn đề: Vì dung dịch Y có thể tác dụng với NaHCO3 tạo kết tủa nên ban
đầu phản ứng xảy ra là:
BaO + H2SO4 → BaSO4 + H2O
BaO + H2O → Ba(OH)2
2NaHCO3 + Ba(OH)2 → Na2CO3 + BaCO3↓ + 2H2O
Khi cho Al vào dung dịch sau phản ứng:
Al + 3H2O → Al(OH)3 + 3/2H2
2Al(OH)3 + Ba(OH)2 → Ba(AlO2)2 + 4H2O
Na2CO3 + Ba(AlO2)2 → BaCO3↓ + 2NaAlO2
Vậy số phản ứng đã xảy ra là 6  Chọn đáp án A.
Ví dụ 2: Cho hỗn hợp gồm Al, Fe, Cu tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH dư,
sau phản ứng thu được dung dịch A, khí B và phần rắn C. Cho C tác dụng hết với
dung dịch HNO3 đặc, vừa đủ, đun nóng thu được dung dịch X và khí NO2 (sản phẩm
khử duy nhất). Thêm dung dịch NaOH tới dư vào dung dịch X thì thu được kết tủa
Y. Số phản ứng đã xảy ra trong các thí nghiệm trên là:
A. 5
B. 8
C. 6
D. 7.
Giải quyết vấn đề: Các phản ứng đã xảy ra
Al + 3H2O → Al(OH)3 + 3/2H2
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
Fe + 6HNO3 → Fe(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O
Cu + 4HNO3 → Cu(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O

Fe(NO3)3 + 3NaOH → Fe(OH)3 + 3NaNO3
Cu(NO3)2 + 2NaOH → Cu(OH)2 + 2NaNO3
Vậy số phản ứng là 6  Chọn đáp án C.
*Trường hợp 6: Dùng trong bài nhận biết hoặc xác định sản phẩm
Ví dụ 1: Có 5 mẫu kim loại: Ba, Mg, Fe, Ag, Al. Nếu chỉ dùng dung dịch H 2SO4
lỗng (khơng dùng thêm bất cứ chất nào khác kể cả quỳ tím và nước ngun chất)
thì số kim loại có thể nhận biết được tối đa là:
A. Cả 5 kim loại
B. Ba và Ag
C. Ba, Ag, Fe
D. Ba, Ag và Al.
Giải quyết vấn đề:
Lần lượt cho các mẫu kim loại vào các ống nghiệm chứa dung dịch H 2SO4 thì nhận
thấy: mẫu Ba tan tạo kết tủa trắng và sủi bọt khí, mẫu Ag khơng tan, 3 mẫu cịn lại
đều tan và tạo khí.
Ba + H2SO4 → BaSO4↓ + H2↑
5


Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2↑
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2↑
2Al + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2↑
Cho Ba dư vào ống chứa dung dịch H2SO4 loãng, sau phản ứng lọc bỏ kết tủa ta thu
được dung dịch Ba(OH)2
Ba + H2SO4 → BaSO4↓ + H2
Ba(dư) + 2H2O → Ba(OH)2 + H2
Cho dung dịch Ba(OH)2 dư vừa điều chế được vào 3 dung dịch muối trên thì:
- Muối tác dụng tạo kết tủa trắng là MgSO4
MgSO4 + Ba(OH)2 → Mg(OH)2↓ + BaSO4↓
- Muối tác dụng tạo kết tủa trắng xanh, sau đó hóa nâu khi để trong khơng khí là

FeSO4
FeSO4 + Ba(OH)2 → Fe(OH)2↓ + BaSO4↓
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3↓
- Muối tác dụng tạo kết tủa trắng sau đó kết tủa tan lại một phần là Al2(SO4)3
Al2(SO4)3 + 3Ba(OH)2 → 2Al(OH)3↓ + 3BaSO4↓
2Al(OH)3 + Ba(OH)2 → Ba(AlO2)2 + 4H2O
Vậy ta nhận biết được cả 5 mẫu kim loại  Chọn đáp án A.
Ví dụ 2: Hỗn hợp X chứa Na2O, NH4Cl, NaHCO3 và BaCl2 có số mol mỗi chất
đều bằng nhau. Cho hỗn hợp X vào H2O (dư), đun nóng thì dung dịch thu được
chứa sản phẩm là:
A. NaCl, NaOH, BaCl2
B. NaCl, NaOH
C. NaCl, NaHCO3, NH4Cl, BaCl2
D. NaCl.
Giải quyết vấn đề:
Giả sử trong hỗn hợp X thì số mol mỗi chất đều là 1 mol. Khi cho hỗn hợp X vào
nước dư thì xảy ra phản ứng:
Na2O + H2O → 2NaOH
1(mol)
2(mol)
NH4Cl + NaOH → NaCl + NH3↑ + H2O
1(mol) 1(mol)
NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O
1(mol)
1(mol)
1(mol)
BaCl2 + Na2CO3 → BaCO3↓ + 2NaCl
1(mol)
1(mol)
Như vậy dung dịch sau phản ứng chỉ còn NaCl  Chọn đáp án D.

*Trường hợp 7: Nhận xét về vai trị của các chất
Ví dụ: Khi cho một mẩu nhơm vào dung dịch NaOH dư thì nhận xét đúng là:
A. Nhơm khơng có phản ứng với NaOH do hiđroxit của nhôm kết tủa
B. Nhôm tan trong dung dịch NaOH, sau phản ứng chỉ thu được dung dịch
C. Có phản ứng xảy ra và NaOH là chất oxi hóa
D. Có phản ứng xảy ra và H2O là chất oxi hóa.
6


Giải quyết vấn đề:
Khi cho Al vào dung dịch NaOH thì phản ứng xảy ra là:
Al + 3H2O → Al(OH)3 + 3/2H2
+
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
Al + NaOH + H2O → NaAlO2 + 3/2H2
Như vậy ta thấy H2O là chất oxi hóa, cịn NaOH chỉ tham gia phản ứng trao đổi hòa
tan Al(OH)3  Chọn đáp án D.
*Trường hợp 8: Phản ứng của peptit hoặc các hợp chất chứa cầu -CO-NH- với dung
dịch axit hoặc dung dịch kiềm
- Cho peptit tác dụng với dung dịch HCl:
H2N-CH(R1)-CO-NH-CH(R2)-COOH + H2O → H2N-CH(R1)-COOH +
H2N-CH(R2)-COOH
+
H2N-CH(R1)-COOH + HCl → ClNH3-CH(R1)-COOH
H2N-CH(R2)-COOH + HCl → ClNH3-CH(R2)-COOH
H2N-CH(R1)-CO-NH-CH(R2)-COOH + H2O + 2HCl → ClNH3-CH(R1)-COOH +
ClNH3-CH(R2)-COOH
- Cho peptit tác dụng với dung dịch NaOH:
H2N-CH(R1)-CO-NH-CH(R2)-COOH + H2O → H2N-CH(R1)-COOH +
H2N-CH(R2)-COOH

+
H2N-CH(R1)-COOH + NaOH → H2N-CH(R1)-COONa + H2O
H2N-CH(R2)-COOH + NaOH → H2N-CH(R2)-COONa + H2O
H2N-CH(R1)-CO-NH-CH(R2)-COOH + 2NaOH → H2N-CH(R1)-COONa +
H2N-CH(R2)-COONa + H2O
- Hợp chất caprolactam tác dụng với dung dịch NaOH:
C=O
(CH2)5
+ H2O → H2N-(CH2)5-COOH
NH
+
H2N-(CH2)5-COOH + NaOH → H2N-(CH2)5-COONa + H2O
C=O
(CH2)5

+ NaOH → H2N-(CH2)5-COONa

NH
Dạng 2: Bài toán đốt cháy kim loại kiềm.
*Lý thuyết:
Kim loại kiềm là các kim loại có tính khử rất mạnh nên khi thực hiện phản
ứng đốt cháy kim loại kiềm thì có 2 trường hợp có thể xảy ra:
- Trường hợp 1: Đốt cháy kim loại kiềm trong khí oxi
7


4R + O2 → 2R2O
2R + O2 → R2O2
Chất rắn sau phản ứng có thể gồm: R2O, R2O2, R(dư)
Nếu cho chất rắn này tác dụng với H2O dư thì:

R2O + H2O → 2ROH
2R2O2 + 2H2O → 4ROH + O2↑
2R + 2H2O → 2ROH + H2↑
- Trường hợp 2: Đốt cháy kim loại kiềm trong khơng khí
4R + O2 → 2R2O
2R + O2 → R2O2
6R + N2 → 2R3N
Chất rắn sau phản ứng có thể gồm: R2O, R2O2, R(dư), R3N
Nếu cho chất rắn này tác dụng với H2O dư thì:
R2O + H2O → 2ROH
2R2O2 + 2H2O → 4ROH + O2↑
2R + 2H2O → 2ROH + H2↑
R3N + 3H2O → 3ROH + NH3↑
*Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Đốt cháy hồn tồn 1 mẩu Na trong khơng khí, sau phản ứng thu được chất
rắn A. Hòa tan A trong H2O dư thu được dung dịch B và 4,48 lít hỗn hợp khí C
(đktc) có tỉ khối so với H2 là 12,25. Để trung hòa dung dịch B cần 500 ml dung dịch
HCl 2M. Tính khối lượng mỗi chất trong A.
Giải quyết vấn đề:
Do đốt cháy hoàn toàn nên Na đã phản ứng hết. Sau phản ứng thu
được hỗn hợp khí C nên trong A chắc chắn có Na2O2, Na3N, có thể có Na2O
4Na + O2 → 2Na2O
2Na + O2 → Na2O2
6Na + N2 → 2Na3N
Cho chất rắn A tác dụng với H2O thì:
Na2O +
H2O → 2NaOH
0,15(mol)
0,3(mol)
2Na2O2 + 2H2O → 4NaOH + O2↑

0,2(mol)
0,4(mol)
0,1(mol)
Na3N + 3H2O → 3NaOH + NH3↑
0,1(mol)
0,3(mol) 0,1(mol)
Cho dung dịch sau tác dụng với dung dịch HCl thì:
NaOH + HCl → NaCl + H2O
1(mol)
1(mol)
Giả sử hỗn hợp C có: x mol O2, y mol NH3
Từ giả thiết ta có: x= 0,1(mol); y= 0,1(mol)
Vậy trong hỗn hợp A có: 9,3 gam Na2O; 15,6 gam Na2O2 và 8,3 gam Na3N.
8


Ví dụ 2: Đốt cháy 15,6 gam một kim loại kiềm trong khơng khí một thời gian ta thu
được 17,76 gam hỗn hợp chất rắn A. Cho A tác dụng hồn tồn với H2O dư, đun
nóng ta thu được dung dịch X và 1,792 lít khí Z (đktc) gồm 2 khí có khả năng làm
xanh quỳ tím ẩm và có tỉ khối so với H2 là 4,75. Công thức của kim loại kiềm là:
A. Na
B. Rb
C. K
D. Li.
Giải quyết vấn đề:
Ta có: MZ = 9,5 → Z có H2 → trong A có kim loại kiềm dư
Z có khả năng làm xanh quỳ tím ẩm nên có NH3 → trong A có muối nitrua
Z có 2 khí nên trong A khơng có peoxit
4R + O2 → 2R2O
2a(mol)

a(mol)
6R +
N2 → 2R3N
0,12(mol)
0,04(mol)
Cho A tác dụng với nước dư:
R2O + H2O → 2ROH
a(mol)
2R + 2H2O → 2ROH + H2↑
0,08(mol)
0,04(mol)
R3N + 3H2O → 3ROH +
NH3↑
0,04(mol)
0,04(mol)
Giả sử trong Z có: x(mol) H2, y(mol) NH3
Từ giả thiết ta có: x= 0,04(mol) ; y= 0,04(mol)
Vậy ta có: mR = 2a.R + 0,12R + 0,08R = 15,6
và mA = a.(2R + 16) + 0,08R + 0,04.(3R + 14) = 17,76
Giải hệ phương trình ta có: R = 39 → kim loại là K  Chọn đáp án C.
Bài tập vận dụng:
1. Cho 0,2 mol Na cháy trong oxi dư thu được m gam chất rắn X. Hòa tan hết X
trong nước thu được 0,025 mol O2. Giá trị của m là:
A. 3,9
B. 5,4
C. 7
D. 7,8.
2. Đốt cháy hoàn toàn 1 mẩu Na trong khơng khí ta thu được hỗn chất rắn X. Cho X
tác dụng hoàn toàn với H2O dư thu được dung dịch Y và 0,896 lít hỗn hợp khí Z
(đktc) có tỉ khối so với H2 là 11,3125. Để trung hòa dung dịch Y cần 40 ml dung

dịch H2SO4 2M. Tổng khối lượng các chất trong X là:
A. 6,12 gam
B. 5,19
C. 3,78
D. 4,45.
3. Đốt cháy m gam Na trong 7,28 lít O2 (đktc) đến hồn tồn ta thu được chất rắn
M. Cho M tác dụng hoàn toàn với H2O dư thu được dung dịch A và hỗn hợp khí B
có tỉ khối so với H2 là 401/26. Để trung hịa hồn tồn dung dịch A cần dùng vừa đủ
405 ml dung dịch HCl 2M. Giá trị của m và khối lượng của Na2O trong M là:
A. 18,63 và 12,4
B. 18,63 và 6,2
C. 18,63 và 9,3
D. 18,4 và 12,4.
Dạng 3: Phản ứng hiđrat hóa anken, ankin.
9


*Lý thuyết: Anken và ankin có liên kết  nên có thể tham gia phản ứng cộng với
nước (phản ứng hiđrat hóa)
- Với anken: phản ứng hiđrat hóa xảy ra khi cho anken tác dụng với nước
trong điều kiện có xúc tác là mơi trường axit, đun nóng
CH2=CH2 + HOH → CH3-CH2OH
CH3-CH=CH2 + HOH
CH3-CH(OH)CH3 (SPC)
CH3-CH2-CH2OH (SPP)
+ HOH → CnH2n+1OH

- Tổng quát: CnH2n
+ Nhận xét:
- Anken đối xứng khi hiđrat hóa chỉ thu được 1 anken duy nhất, anken

không đối xứng khi hiđrat hóa có thể thu được 2 sản phẩm chính phụ theo quy tắc
Maccopnhicop ↔ nếu sau phản ứng hiđrat hóa một anken mà chỉ thu được 1 sản
phẩm duy nhất thì anken đó là anken đối xứng.
- Sau phản ứng hiđrat hóa anken thu được ancol no, đơn chức, mạch hở ↔
nếu một hiđrocacbon thực hiện phản ứng hiđrat hóa thu được ancol no, đơn chức,
mạch hở thì hiđrocacbon đó là anken.
- Với ankin: Phản ứng hiđrat hóa xảy ra khi cho ankin tác dụng với H2O
trong điều kiện có xúc tác là HgSO4, 800C
CHCH + H2O → CH3CHO
CH3-CCH + H2O → CH3CO-CH3
CH3-CC-CH3 + H2O → CH3-CH2CO-CH3
+ Nhận xét:
- Chỉ có axetilen khi hiđrat hóa tạo thành anđêhit, các ankin cịn lại khi
hiđrat hóa đều chỉ thu được xeton.
- Sau phản ứng hiđrat hóa ankin thì cả ankin có liên kết ba đầu mạch dư lại
và CH3CHO tạo ra đều có khả năng tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 nhưng với
ankin có liên kết ba đầu mạch là phản ứng thế cịn anđêhit là phản ứng tráng gương.
*Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Đốt cháy hồn tồn 7,84 lít hỗn hợp (đktc) gồm 2 hiđrocacbon X, Y và
dẫn toàn bộ sản phẩm cháy hấp thụ hết vào dung dịch Ca(OH)2 thấy có 30 gam kết
tủa và khối lượng dung dịch tăng 22,08 gam. Nếu tiến hành phản ứng hiđrat hóa của
2 hiđrocacbon trong điều kiện thích hợp ta thu được hỗn hợp 2 ancol no, đơn chức,
mạch hở là đồng đẳng kế tiếp. Xác định công thức phân tử của X,Y.
Giải quyết vấn đề:
Do khi hiđrat hóa hỗn hợp 2 hiđrocacbon thu được hỗn hợp 2 ancol no, đơn
chức, mạch hở là đồng đẳng kế tiếp → hỗn hợp hiđrocacbon gồm 2 anken là đồng
đẳng kế tiếp nhau.
Gọi cơng thức trung bình của hỗn hợp là: CnH2n 0,35(mol)
Khi đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp và cho sản phẩm hấp thụ hết vào dung dịch
Ca(OH)2 thì khối lượng dung dịch tăng 22,08 gam nên ta có phương trình

10


(44.0,35n + 18.0,35n) - 30 = 22,08 → n = 2,4 → hai anken là C2H4 và C3H6.
Ví dụ 2: Hiđrat hóa hồn tồn 0,5 mol hỗn hợp khí A gồm 2 hiđrocacbon mạch hở
là đồng đẳng kế tiếp thu được hỗn hợp sản phẩm B. Cho B vào nước thấy tạo 350
gam dung dịch. Lấy 10 gam dung dịch này cho tác dụng với 70 ml dung dịch
AgNO3 1M trong NH3 thu được kết tủa. Lọc kết tủa, đem phần nước lọc còn lại tác
dụng với dung dịch NaBr dư thì thấy khối lượng kết tủa tăng thêm 9,4 gam. Tính số
mol các chất trong hỗn hợp A.
Giải quyết vấn đề:
Do hiđrat hóa hỗn hợp hiđrocacbon mạch hở hồn tồn tạo thành sản phẩm có phản
ứng với dung dịch AgNO3/NH3 nên hiđrocacbon là ankin và có C2H2
Vì 2 hiđrocacbon là đồng đẳng kế tiếp nên chất còn lại là C3H4
CHCH
+ H2O → CH3CHO
0,35(mol)
0,35(mol)
CH3-CCH + H2O → CH3CO-CH3
Cho 10 gam dung dịch tác dụng với dd AgNO3/NH3
CH3CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → CH3COOH + 2NH4NO3 + 2Ag
0,01(mol)
0,02(mol)
AgNO3(dư) + NaBr → AgBr↓ + NaNO3
0,05(mol)
0,05(mol)
Vậy trong hỗn hợp A có: 0,35 mol C2H2 và 0,15 mol C3H4.
Ví dụ 3: Hỗn hợp khí A gồm etilen và propilen có tỉ lệ mol tương ứng là 1:3. Hiđrat
hóa A (xúc tác thích hợp) thu được hỗn hợp ancol B. Làm khan nước trong hỗn hợp
B rồi cho tác dụng với Na dư thu được 0,448 lít H2 (đktc). Cũng lấy lượng hỗn hợp

B đó oxi hóa bằng CuO, nung nóng thu được hỗn hợp D. Cho toàn bộ D thực hiện
phản ứng tráng gương thu được 2,808 gam Ag. Các phản ứng hồn tồn. Tính khối
lượng mỗi chất trong B.
Giải quyết vấn đề:
Khi cho hỗn hợp A thực hiện hiđrat hóa thì:
CH2=CH2 + H2O → CH3-CH2OH
x(mol)
x(mol)
CH3-CH=CH2 + H2O → CH3-CH(OH)-CH3
y(mol)
y(mol)
CH3-CH=CH2 + H2O → CH3-CH2-CH2OH
z(mol)
z(mol)
( với x,y>0; z0)
Theo giả thiết ta có: x/(y+z) = 1/3 (*)
Khi cho B tác dụng với Na dư thì cả 3 ancol đều phản ứng tạo khí H2
x/2 + y/2 + z/2 = 0,02 (**)
Oxi hóa B và thực hiện phản ứng tráng gương:
CH3-CH2OH → CH3-CHO → 2Ag
x(mol)
2x(mol)
11


CH3-CH2-CH2OH → CH3-CH2-CHO → 2Ag
z(mol)
2z(mol)
Số mol A là: 2x + 2z = 0,026(***)
Giải hệ phương trình ta có: x= 0,01(mol); y= 0,027(mol); z= 0,003(mol)

Vậy trong hỗn hợp B có: 0,46 gam CH3-CH2OH; 1,62 gam CH3-CH(OH)-CH3
và 0,18 gam CH3-CH2-CH2OH.
Ví dụ 4: Số cặp anken ở thể khí trong điều kiện thường (khơng tính đồng phân cistrans) thỏa mãn điều kiện khi hiđrat hóa tạo thành hỗn hợp gồm ba ancol là:
A. 6
B. 7
C. 5
D. 8.
Giải quyết vấn đề:
Do hiđrat hóa hỗn hợp 2 anken mà thu được 3 ancol nên có 1 anken đối xứng và 1
anken không đối xứng. Các anken ở thể khí trong điều kiện thường nên số cacbon
khơng q 4. Vậy ta có 2 anken đối xứng là: CH2=CH2, CH3CH=CHCH3 và 3
anken không đối xứng là: CH3-CH=CH2, CH3-CH2-CH=CH2, CH3C(CH3)=CH2.
Vậy số cặp thỏa mãn là 5 (cặp CH3-CH=CH-CH3 và CH3-CH2-CH=CH2 chỉ cho 2
ancol)  Chọn đáp án C.
Bài tập vận dụng:
1. Hỗn hợp X gồm axetilen và propin được trộn theo tỉ lệ mol tương ứng là 5:2. Lấy
21 gam hỗn hợp cho tác dụng với H2O (xt: HgSO4, 800C) một thời gian ta thu được
hỗn hợp Y. Biết có 80% số mol của chất có khối lượng phân tử nhỏ và 60% số mol
của chất có khối lượng phân tử lớn đã tham gia phản ứng hiđrat hóa. Lấy 0,35 mol Y
cho tác dụng với lượng dư dd AgNO3/NH3 thì khối lượng kết tủa thu được là:
A. 122,16(g)
B. 110,4(g)
C. 61,08(g)
D. 55,2(g).
2. Hiđrat hóa hồn tồn 16,8 gam hỗn hợp gồm etilen và propilen ta thu được hỗn
hợp ancol X có tỉ lệ khối lượng giữa ancol bậc 1 và bậc 2 tương ứng là 84:45. Cho
X tác dụng với Na dư thu được 5,6 lít H2 (đktc). Oxi hóa hồn tồn X bằng CuO
nung nóng rồi cho toàn bộ sản phẩm tác dụng với dd AgNO3/NH3 dư ta thu được m
gam Ag. Giá trị của m là:
A. 64,8(g)

B. 10,8(g)
C. 54(g)
D. 75,6(g).
3. Hiđrat hóa hồn tồn 10,192 lít hỗn hợp gồm 2 hiđrocacbon là đồng đẳng kế tiếp
nhau (đktc) trong điều kiện xúc tác thích hợp ta thu được dung dịch A. Cho A tác
dụng hoàn toàn với dung dịch AgNO3/NH3 dư ta thu được 75,6 gam Ag. Nếu lấy thể
tích hỗn hợp hiđrocacbon trên sục vào dung dịch AgNO3/NH3 dư thì số gam kết tủa
thu được là:
A. 100,52(g)
B. 99,435(g)
C. 112,45(g)
D. 60,138(g).
4. Hỗn hợp khí X gồm 2 hiđrocacbon mạch hở là đồng đẳng kế tiếp. Lấy 11,85 gam
hỗn hợp đem hiđrat hóa hồn tồn (xúc tác thích hợp) thu được 50 gam dung dịch
Y. Lấy 10 gam dung dịch Y cho tác dụng với 80 ml dung dịch AgNO3 2M trong
dung dịch NH3 thu được một lượng kết tủa. Lọc kết tủa, thêm dung dịch NaCl dư
vào phần nước lọc cịn lại thấy có thêm 10,045 gam kết tủa. Tính phần trăm khối
lượng mỗi chất trong hỗn hợp X.
12


5. Hiđrat hóa 5,2 gam axetilen với xúc tác HgSO4, đun nóng. Cho tồn bộ các chất
hữu cơ sau phản ứng vào một lượng dư dung dịch AgNO 3 trong NH3 thu được
44,16 gam kết tủa. Hiệu suất phản ứng hiđrat hóa axetilen là:
A. 80%
B. 70%
C. 92%
D. 60%.
Dạng 4: Một số hợp chất có khả năng thủy phân trong nước tạo thành sản
phẩm khí.

*Lý thuyết: Trong q trình nghiên cứu về các hợp chất vơ cơ trong chương trình
hóa học phổ thơng thì có thể nhận thấy một số chất khơng bền, khơng tồn tại trong
nước. Ngun nhân chính của hiện tượng này là các hợp chất đã có phản ứng với
nước tạo thành một số sản phẩm khí, cụ thể là:
- Muối hiđrua: Chủ yếu là muối hiđrua của các kim loại kiềm, kiềm thổ, Al
NaH + H2O → NaOH + H2↑
- Muối sunfua: Có một số muối sunfua có khả năng thủy phân như Al 2S3,
Cr2S3, MgS
Al2S3 + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3H2S↑
MgS + 2H2O → Mg(OH)2 + H2S↑
- Muối nitrua: Chủ yếu là muối nitrua của các kim loại mạnh như IA, IIA,
Al, Zn...
Na3N + 3H2O → 3NaOH + NH3↑
Ca3N2 + 6H2O → 3Ca(OH)2 + 2NH3↑
- Muối photphua: Các muối photphua dễ bị thủy phân, hay gặp trong thực
tế là muối Zn3P2
Zn3P2 + 6H2O → 3Zn(OH)2 + 2PH3↑
- Muối cacbonat: Một số muối cacbonat có khả năng thủy phân trong nước
bao gồm Al2(CO3)3, CuCO3, Fe2(CO3)3, Cr2(CO3)3
Al2(CO3)3 + 3H2O → 2Al(OH)3 + 3CO2↑
Fe2(CO3)3 + 3H2O → 2Fe(OH)3 + 3CO2↑
- Muối cacbua: Chủ yếu hay gặp trong thực tế một số muối cacbua điển
hình là Al4C3, CaC2, Mg2C3. Tùy theo cấu tạo của các muối cacbua thì có thể tạo
thành các sản phẩm khác nhau.
Al4C3 + 12H2O → 4Al(OH)3 + 3CH4↑
Al4C3 + 12HCl → 4AlCl3 + 3CH4↑
Al4C3 + 4H2O + 4NaOH → 4NaAlO2 + 3CH4↑
CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2↑
Mg2C3 + 4H2O → 2Mg(OH)2 + C3H4↑
- Hợp chất peoxit: Chủ yếu là của các kim loại kiềm

2Na2O2 + 2H2O → 4NaOH + O2↑
*Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Nêu hiện tượng xảy ra khi cho dung dịch Na 2CO3 vào dung dịch FeCl3
hoặc cho dung dịch Na2S vào dung dịch AlCl3.
Giải quyết vấn đề:
13


- Khi cho dung dịch Na2CO3 vào dung dịch FeCl3 thì:
3Na2CO3 + 2FeCl3 → Fe2(CO3)3 + 6NaCl
+
Fe2(CO3)3 + 3H2O → 2Fe(OH)3 + 3CO2
3Na2CO3 + 2FeCl3 + 3H2O → 2Fe(OH)3↓ + 3CO2↑ + 6NaCl
Hiện tượng: Có kết tủa nâu đỏ của Fe(OH)3 và bọt khí CO2 sủi lên.
- Khi cho dung dịch Na2S vào dung dịch AlCl3 thì:
3Na2S + 2AlCl3 → Al2S3 + 6NaCl
+
Al2S3 + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3H2S
3Na2S + 2AlCl3 + 6H2O → 2Al(OH)3↓ + 3H2S↑ + 6NaCl
Hiện tượng: Có kết tủa keo trắng của Al(OH)3 và khí mùi trứng thối.
Ví dụ 2: Hỗn hợp chất rắn A gồm: Al2S3, FeS và CuS được chia thành 2 phần bằng
nhau. Phần 1 cho tác dụng với nước dư thu được 3,36 lít khí (đktc). Đốt cháy hồn
tồn phần 2 cần vừa đủ 17,36 lít O2 (đktc) và lượng khí sinh ra sau phản ứng làm
mất màu vừa đủ 200 ml dung dịch KMnO 4 1M. Tính khối lượng mỗi muối trong
hỗn hợp ban đầu.
Giải quyết vấn đề: Giả sử số mol Al2S3, FeS, CuS trong mỗi phần lần lượt là x, y, z
(x,y,z>0)
Cho phần 1 tác dụng với H2O dư thì:
Al2S3 + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3H2S
x(mol)

3x(mol)
Ta có: 3x = 0,15 (*)
Đốt cháy phần 2 bằng O2 đủ:
Al2S3 +
9/2O2 → Al2O3 + 3SO2
x(mol)
9/2x(mol)
3x(mol)
2FeS
+
7/2O2 → Fe2O3 + 2SO2
y(mol)
7/4y(mol)
y(mol)
CuS
+
3/2O2 → CuO + SO2
z(mol)
3/2z(mol)
z(mol)
5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O → 2MnSO4 + K2SO4 + 2H2SO4
0,5(mol) 0,2(mol)
Ta có: 9/2x + 7/4y + 3/2z = 0,775(**) và 3x + y + z = 0,5 (***)
Giải hệ phương trình ta có: x= 0,05(mol); y= 0,1(mol) và z= 0,25(mol)
Khối lượng mỗi muối trong hỗn hợp A là: 15 gam Al 2S3; 17,6 gam FeS và 48 gam
CuS.
Ví dụ 3: Cho m gam hỗn hợp gồm Al và Al 4C3 tác dụng với H2O dư thì thu được
6,72 lít khí (đktc). Nếu lấy một nửa hỗn hợp trên cho tác dụng với dung dịch HCl
dư thì thu được 10,08 lít khí (đktc). Tính m.
Giải quyết vấn đề:

Giả sử số mol của Al và Al4C3 trong m gam hỗn hợp trên lần lượt là x,y (x,y>0)
14


Cho hỗn hợp tác dụng với H2O dư thì:
Al4C3 + 12H2O → 4Al(OH)3 + 3CH4
y(mol)
3y(mol)
Ta có: 3y = 0,3 (*)
Cho một nửa hỗn hợp tác dụng với dung dịch HCl dư thì:
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
x/2(mol)
3x/2(mol)
Al4C3 + 12HCl → 4AlCl3 + 3CH4
y/2(mol)
3y/2(mol)
Ta có: 3x/4 + 3y/2 = 0,45 (**)
Giải hệ phương trình ta có: x= 0,4(mol); y= 0,1(mol)
Vậy giá trị của m là 25,2 gam.
Ví dụ 4: Hỗn hợp X gồm: x mol CaC2 và y mol Al4C3. Cho một lượng nhỏ X vào
H2O rất dư, thu được dung dịch Y, hỗn hợp khí Z (C2H2, CH4) và a gam kết tủa
Al(OH)3. Đốt cháy hết Z, rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy hấp thụ vào Y được 2a
gam kết tủa. Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Tỉ lệ x: y là:
A. 3: 2
B. 4: 3
C. 1: 2
D. 5: 6.
Giải quyết vấn đề:
Cho hỗn hợp X vào nước dư thì:
CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2

x(mol)
x(mol)
x(mol)
Al4C3 + 12H2O → 4Al(OH)3 + 3CH4
y(mol)
4y(mol)
3y(mol)
2Al(OH)3 + Ca(OH)2 → Ca(AlO2)2 + 4H2O
2x(mol)
x(mol)
x(mol)
Do có kết tủa nên Ca(OH)2 đã phản ứng hết → m↓ = 78(4y – 2x) = a (*)
Đốt cháy hồn tồn Z thì thu được: (2x + 3y) mol CO2; H2O
Sục CO2 vào dung dịch Y:
CO2 + 3H2O + Ca(AlO2)2 → 2Al(OH)3 + CaCO3
x(mol)
x(mol)
2x(mol)
x(mol)
CO2(dư) + H2O + CaCO3 → Ca(HCO3)2
x(mol)
x(mol)
Vì CO2 dư nên chỉ có kết tủa Al(OH)3 → m↓ = 78.2x = 2a (**)
Chia (*) cho (**) ta có: x: y = 4: 3  Chọn đáp án B.
Ví dụ 5: Cho 60 gam kim loại M (hóa trị II) tác dụng hết với nitơ tạo thành muối
nitrua. Lượng khí sinh ra khi thủy phân nitrua đó được oxi hóa có xúc tác tạo thành
21,96 lít NO (đktc) với hiệu suất chuyển hóa là 98%. Xác định kim loại M.
Giải quyết vấn đề:
Các phản ứng xảy ra:
3M + N2 → M3N2

1,5(mol)
0,5(mol)
15


M3N2 + 6H2O → 3M(OH)2 + 2NH3
0,5(mol)
1(mol)
4NH3 + 5O2 → 4NO + 6H2O
1(mol)
0,98(mol)
Vậy ta có: M = 40 → M là Ca.
Bài tập vận dụng:
1. Hỗn hợp X gồm CaC2 và Al4C3. Cho hỗn hợp tác dụng hoàn toàn với H2O dư, sau
phản ứng thu được a gam kết tủa và khí Z. Đốt cháy hồn tồn Z và hấp thụ tồn bộ
sản phẩm cháy vào dung dịch nước vơi trong dư thu được a gam kết tủa. Tính phần
trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu.
2. Cho 20 gam kim loại R tác dụng với N 2 đun nóng thu được chất rắn X. Cho X
vào nước dư thu được 8,96 lít hỗn hợp khí (đktc) có tỉ khối so với với H 2 bằng 4,75.
Kim loại R là:
A. Mg
B. Ca
C. Ba
D. Al.
3. Cho 16,25 gam FeCl3 tác dụng hết với dung dịch Na2CO3 dư thấy xuất hiện kết
tủa. Khối lượng của kết tủa thu được là:
A. 10,7 gam
B. 9 gam
C. 14,6 gam
D. 11,6 gam.

4. Cho 29,25 gam một kim loại M (hóa trị II) tác dụng vừa hết với N2 ta thu được
muối nitrua. Cho toàn bộ lượng muối này vào nước dư ta thu được khí X. Đốt cháy
khí X với xúc tác Pt thu được 6,048 lít khí NO (đktc) với hiệu suất chuyển hóa là
90%. Kim loại M là:
A. Zn
B. Mg
C. Ca
D. Ba.
5. Hòa tan hỗn hợp gồm Fe2(SO4)3, MgSO4, CuSO4 vào nước, được dung dịch X.
Cho X tác dụng với dung dịch BaS dư thấy tách ra một lượng kết tủa m 1 gam. Nếu
cho một lượng dư H2S tác dụng với X, tách ra một lượng kết tủa m 2 gam. Thực
nghiệm cho biết m1 = 8,59m2. Nếu giữ nguyên lượng các chất MgSO4, CuSO4 trong
X và thay Fe2(SO4)3 bằng FeSO4 cùng khối lượng thì được dung dịch Y. Cho Y tác
dụng với dung dịch BaS dư, tách ra một lượng kết tủa m 3 gam. Nếu cho một lượng
dư H2S tác dụng với Y thì tách ra một lượng kết tủa m 4 gam. Thực nghiệm cho biết
m3 = 9,919m4. Xác định % khối lượng mỗi muối trong hỗn hợp ban đầu.
6. Hợp chất A có dạng M3X2. Khi cho A vào nước, thu được kết tủa trắng B và khí
C là một chất độc. Kết tủa B tan được trong dung dịch NaOH và dung dịch NH 3.
Đốt cháy hồn tồn khí C, rồi cho sản phẩm vào lượng dư nước, thu được dung dịch
axit D. Cho từ từ dung dịch axít D vào dung dịch KOH, sau phản ứng thu được
dung dịch E chứa 2 muối. Dung dịch E phản ứng với dung dịch AgNO 3 sinh ra kết
tủa màu vàng F (tan được trong dung dịch HNO 3). Xác định các chất A, B, C, D và
viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra. Biết M và X là những đơn chất
phổ biến.
Dạng 5: Bài toán về kim loại kiềm, kiềm thổ với dung dịch axit hoặc dung dịch
muối.

16



*Lý thuyết: Các kim loại kiềm và một số kim loại kiềm thổ (Ca, Sr, Ba) có khả
năng tác dụng với nước ở điều kiện thường nên khi cho tác dụng với dung dịch axit
hoặc dung dịch muối thì ngồi bản chất xảy ra với axit và muối cịn có thể xảy ra
phản ứng của kim loại với nước trong dung dịch.
- Khi cho kim loại tác dụng với dung dịch axit thì đầu tiên kim loại có phản
ứng với axit nhưng nếu khi axit hết, dư kim loại thì sẽ có phản ứng của kim loại với
nước trong dung dịch axit.
2Na + 2HCl → 2NaCl + H2
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
Khi đó dung dịch sau phản ứng chứa muối và kiềm nên dung dịch thường có thể tạo
kết tủa với một số dung dịch muối.
- Khi cho kim loại tác dụng với dung dịch muối thì đầu tiên kim loại tác
dụng với nước trong dung dịch, sau đó kiềm tạo ra có thể tiếp tục tham gia phản
ứng trao đổi với các muối.
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2↓ + Na2SO4
*Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Hỗn hợp X gồm Ba, Na cho tác dụng hoàn toàn với 200 ml dung dịch hỗn
hợp Y gồm HCl 0,1M và CuCl2 0,1M. Sau khi các phản ứng xảy ra hồn tồn thu
được 0,448 lít khí (đktc) và m gam kết tủa. Giá trị của m là:
A. 1,96(g)
B. 0,98(g)
C. 1,47(g)
D. 0,49(g).
Giải quyết vấn đề:
Vì sau phản ứng có kết tủa nên có phản ứng của Na, Ba với H2O
2R + 2nHCl → 2RCln + nH2
(1)
0,02(mol)
0,01(mol)

2R + 2nH2O → 2R(OH)n + nH2
(2)
0,02/n(mol) 0,01(mol)
n+
Dung dịch sau phản ứng (1),(2) có: R ; Cl- và 0,02 mol OH- tiếp tục tác dụng
Cu2+
+
2OH- → Cu(OH)2↓
0,01(mol)
0,02(mol)
0,01(mol)
Vậy giá trị của m là 0,98 gam  Chọn đáp án B.
Ví dụ 2: Cho Ba dư vào dung dịch HNO3 loãng thu được dung dịch A gồm 2 chất
tan và hỗn hợp khí B gồm 2 khí khơng màu, khơng hóa nâu trong khơng khí. Cho
bột Al tới dư vào A ta thu được dung dịch C và hỗn hợp khí B như trên. Xác định
các chất, viết các phản ứng xảy ra.
Giải quyết vấn đề:
Các phản ứng xảy ra:
4Ba + 10HNO3 → 4Ba(NO3)2 + NH4NO3 + 3H2O
Ba + 2H2O → Ba(OH)2 + H2↑
Ba(OH)2 + 2NH4NO3 → Ba(NO3)2 + 2NH3↑ + 2H2O
Khí B gồm: NH3; H2 và dung dịch A gồm: Ba(NO3)2; Ba(OH)2
17


Cho Al vào dung dịch A thì:
8Al + 3NO3- + 5OH- + 2H2O → 8AlO2- + 3NH3
Al + OH- + H2O → AlO2- + 3/2H2↑
Ví dụ 3: Lấy m gam kali cho tác dụng với 500 ml dung dịch HNO3 đến khi phản
ứng xảy ra hoàn toàn ta thu được dung dịch M và 0,336 lít hỗn hợp khí (đktc) gồm

2 khí X,Y. Thêm dung dịch KOH dư vào M thì thu được 0,224 lít khí Y. Biết q
trình khử HNO3 chỉ tạo ra một sản phẩm khử duy nhất của nitơ. Giá trị của m là:
A. 6,63
B. 12,48
C. 3,12
D. 7,8.
Giải quyết vấn đề:
Theo gt: quá trình khử HNO3 chỉ tạo một sản phẩm khử duy nhất và khi cho dung
dịch M tác dụng với dd KOH dư lại tạo ra khí Y
 dung dịch M chứa NH4NO3 và khí Y là NH3; HNO3 hết, K có phản ứng với H 2O
để tạo ra khí X là H2
8K + 10HNO3 → 8KNO3 + NH4NO3 + 3H2O
x(mol)
x/8(mol)
2K + 2H2O → 2KOH + H2
y(mol)
y(mol)
y/2(mol)
NH4NO3 + KOH → NH3 + KNO3 + H2O
y(mol)
y(mol)
y(mol)
Vậy tổng số mol hỗn hợp khí là: y/2 + y = 0,015 (1)
Khi cho dung dịch M tác dụng với dung dịch KOH dư thì:
NH4NO3 + KOH → NH3 + KNO3 + H2O
0,01(mol)
0,01(mol)
Vậy tổng số mol NH4NO3 là: y + 0,01 = x/8 (2)
Giải hệ phương trình gồm (1) và (2) ta có: x = 0,16 và y = 0,01
Vậy: m = ( 0,16 + 0,01).39 = 6,63(g)  Chọn đáp án A.

Ví dụ 4: Cho 27,4 gam Ba vào 500 gam dung dịch hỗn hợp gồm (NH4)2SO4 1,32%
và CuSO4 2% đun nóng. Sau khi kết thúc các phản ứng ta thu được V lít khí A
(đktc), kết tủa B và dung dịch C. Lấy kết tủa B rửa sạch và nung ở nhiệt độ cao đến
khối lượng không đổi ta thu được m gam chất rắn. Giá trị của V và m lần lượt là:
A. 8,96(l) và 31,2125(g)
B. 6,72(l) và 31,2125(g)
C. 8,96(l) và 21,3215(g)
D. 6,72(l) và 21,3215(g).
Giải quyết vấn đề:
Các phản ứng xảy ra:
Ba + 2H2O → Ba(OH)2 + H2↑
0,2(mol)
0,2(mol)
0,2(mol)
(NH4)2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4↓ + 2NH3↑ + 2H2O
0,05(mol)
0,05(mol)
0,05(mol)
0,1(mol)
CuSO4
+ Ba(OH)2 → BaSO4↓ + Cu(OH)2↓
0,0625(mol) 0,0625(mol)
0,0625(mol) 0,0625(mol)
Vậy giá trị của V là (0,2 + 0,1). 22,4 = 6,72(lít)
18


Kết tủa B gồm: 0,1125(mol) BaSO4; 0,0625(mol) Cu(OH)2. Khi nung B tới khối
lượng khơng đổi thì chất rắn gồm: 0,1125(mol) BaSO4 và 0,0625(mol) CuO → Giá
trị của m là 31,2125 gam  Chọn đáp án B.

Ví dụ 5: Cho một mẩu Na tác dụng vừa đủ với dung dịch FeCl3 0,3M thu được kết
tủa. Lọc kết tủa đem nung đến khối lượng khơng đổi thu được 24 gam chất rắn.
Tính khối lượng của mẩu Na và thể tích dung dịch FeCl3 đã dùng.
Giải quyết vấn đề:
Khi cho mẩu Na vào dung dịch FeCl3 thì xảy ra phản ứng:
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
0,9(mol)
0,9(mol)
3NaOH + FeCl3 → Fe(OH)3 + 3NaCl
0,9(mol) 0,3(mol) 0,3(mol)
Lọc kết tủa đem nung:
2Fe(OH)3 → Fe2O3 + 3H2O
0,3(mol)
0,15(mol)
Vậy khối lượng của mẩu Na là 20,7 gam và thể tích dung dịch FeCl3 đã dùng là
1 lít.
Bài tập vận dụng:
1. Cho 6,9 gam Na vào 100 ml dung dịch HCl thu được dung dịch X chứa 14,59
gam chất tan. Cho dung dịch X vào dung dịch AgNO3 dư, sau khi phản ứng xảy ra
hoàn toàn, đem lượng rắn thu được để ngồi khơng khí đến khối lượng khơng đổi
được m gam rắn. Giá trị của m là:
A. 38,65
B. 37,58
C. 40,76
D. 39,2.
2. Cho m gam Na vào 160 ml dung dịch gồm Fe2(SO4)3 0,125M và Al2(SO4)3
0,25M. Tách kết tủa rồi nung đến khối lượng khơng đổi thì thu được 5,24 gam chất
rắn. Các phản ứng hoàn toàn, giá trị m là:
A. 11,5
B. 10,35

C. 9,43
D. 9,2.
3. Cho m gam Na vào 250 ml dung dịch hỗn hợp gồm HCl 0,5M và AlCl3 0,4M thu
được (m- 3,995) gam kết tủa. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là:
A. 12,65
B. 10,235
C. 9,2
D. 10,35.
4. Cho 9,2 gam Na vào 200 gam dung dịch chứa hỗn hợp gồm Fe2(SO4)3 4% và
Al2(SO4)3 6,84%. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, lọc kết tủa và nung trong
khơng khí đến khối lượng khơng đổi thu được m gam chất rắn. Tính m và nồng độ
phần trăm của các muối trong dung dịch thu được.
5. Cho m gam hỗn hợp gồm K và Na vào 200 gam dung dịch CuSO4 32%. Sau khi
phản ứng kết thúc lọc kết tủa, cô cạn dung dịch A thu được m1 gam hỗn hợp 2 muối
khan duy nhất. Tính khối lượng dung dịch A theo m hoặc m1.

C. KẾT QUẢ
19


Thông qua việc giảng dạy ở lớp 12A3, 12B1, 12C6 và trong q trình ơn
luyện thi đại học, cao đẳng, đặc biệt là ôn tập cho các lớp mũi nhọn, ôn luyện học
sinh giỏi tôi thấy học sinh rất hứng thú với vấn đề được đưa ra. Các em đã có thể
nắm bắt tổng quan kiến thức, chủ động giải thích các bản chất vấn đề mà khơng cịn
phải thụ động tiếp thu các phương trình cụ thể. Chất lượng các bài thi thử đại học,
cao đẳng của các em được nâng cao dần, những sai sót về bản chất hóa học giảm
dần. Trong q trình học các em đã có thể chủ động trao đổi với giáo viên để chủ
động tìm hiểu kiến thức.
Tuy nhiên đây cũng là một dạng bài tập tương đối khó, cần có sự vững chắc
về kiến thức hóa học và kĩ năng tính tốn, vì vậy khi cung cấp dạng bài cho học

sinh cần có sự chọn lọc đối tượng học sinh cho phù hợp. Tùy theo chất lượng cụ thể
của học sinh mà giáo viên có thể chỉ chọn lựa một số dạng bài cụ thể và các ví dụ
cho phù hợp, khơng nên cung cấp kiến thức quá nặng cho học sinh vì điều này có
thể đẩy các em vào trạng thái ngợp về mặt kiến thức và dễ chán nản khi nghiên cứu
bài.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã trình bày, tơi hy vọng nó sẽ có ích
cho công tác giảng dạy của giáo viên trong các chương trình đổi mới hiện nay.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày tháng năm 2017
Tơi xin cam đoan SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác

Nguyễn Tiến Dũng

20



×