Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Thảo luận hình sự phần tội phạm cụm 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.89 KB, 14 trang )

THẢO LUẬN HÌNH SỰ CỤM 4
I/ NHẬN ĐỊNH
Câu 22. Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ không chỉ cấu thành Tội chống
người thi hành công vụ (Điều 330 BLHS).
Trả lời:
- Nhận định: Đúng.
- Nếu dùng vũ lực chống người thi hành công vụ mà tước bỏ tính mạng của người thi
hành công vụ thì sẽ cấu thành Tội giết người (Điều 123) và hành vi chống người thi hành
công vụ là tình tiết định khung tăng nặng của tội giết người. Như vậy, dùng vũ lực chống
người thi hành công vụ không chỉ cấu thành Tội chống người thi hành công vụ.
- CSPL: Điều 123 BLHS 201.
Câu 25. Mọi hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu đều cầu thành Tội sửa
chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 340 BLHS).
Trả lời:
- Nhận định này là Sai.
- Vì hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu cấu thành Tội sửa chữa, sử dụng
giấy chứng nhận và các tài liệu của các cơ quan, tổ chức (Điều 340) chỉ khi sử dụng giấy tờ
đó thực hiện tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết
án về tội này, chưa được xố án tích mà cịn vi phạm.
- CSPL: Điều 340 BLHS 2015.
Câu 26. Làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức là hành vi chỉ cấu thành tội làm giả tài
liệu của cơ quan, tổ chức ( Điều 341 BLHS ).
Trả lời:
- Nhận định:Đúng.
- Giải thích: Để cấu thành tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức thì chỉ cần có hành vi
làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức.
- CSPL: CSPL K1 Đ 341 BLHS 2015.
Câu 29. Lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có
trách nhiệm quản lý có giá từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi chỉ cấu thành tội tham ô
tài sản (Điều 353 BLHS).
Trả lời:


- Nhận định Sai.
- Trường hợp người phạm tội lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà
nước có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà tài sản đó là tài sản có tính năng đặt biệt thì sẽ cấu
thành các tội phạm riêng biệt.
Ví dụ: Nếu tài sản đó là vũ khí quân dụng sẽ cấu thành Tội chiếm đoạt vũ khí quân dụng
(Điều 304 BLHS). Nếu tài sản đó là ma túy, chất gây nghiệm sẽ cấu thành Tội chiếm đoạt
chất ma túy (Điều 252 BLHS).
- CSPL: Điều 304, Điều 252 BLHS.
Câu 30. Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận
tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên chỉ cấu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354
BLHS).
Trả lời:
- Nhận định: Sai.
- Giải thích: Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận
tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên có thể cấu thành Tội nhận hối lộ (Điều 354).
1


Trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận sẽ nhận
tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy ngược có
nghĩa vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực
tiếp đến công việc của họ thì phạm vào Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối
với người khác để trục lợi (Điều 358 BLHS).
- CSPL: Điều 354, Điều 358 BLHS
Câu 32. Mọi hành vi vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ,
quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân đều cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong
thi hành công vụ (Điều 356 BLHS)
Trả lời:
- Nhận định: Sai.

- Giải thích: Vì tùy thuộc và hành vi khách quan trong các tội phạm cụ thể khác mà sẽ
cấu thành những tội danh khác nhau chứ không chỉ cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn trong thi hành công vụ. Ví dụ Tội tham ô tài sản Điều 353, Tội nhận hối lộ Điều 354,
Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi Điều 358.
- CSPL: Điều 353, Điều 354, Điều 358 BLHS 2015.
Câu 37: Đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nếu chủ thể đã
chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội.
Trả lời:
- Nhận định: Sai.
- Giải thích: Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì
mới được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Trường hợp người đưa hối lộ không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị
phát giác (vẫn có thể phạm tội), thì chỉ có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại
một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
- CSPL: Khoản 7 Điều 364 BLHS 2015.
Câu 40: Thẩm phán, hội thẩm có thể là chủ thể của Tội truy cứa trách nhiệm hình
sự người không có tội (Điều 368 BLHS).
Trả lời:
- Nhận định: Sai.
- Giải thích: Hành vi truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội của thẩm phán và
hội thẩm đã được quy định thành một tội độc lập là Tội ra bản án trái pháp luật (Điều 370
BLHS). Do đó, thẩm phán, hội thẩm không là chủ thể của Tội truy cứu trách nhiệm hình sự
người không có tội (Điều 368 BLHS).
- CSPL: Điều 368, Điều 370 BLHS.
Câu 42: Mọi hành vi ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật trong hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án đều cấu thành Tội ra quyết định trái pháp luật (Điều
371 BLHS).
Trả lời:
- Nhận định: Sai.
- Giải thích: Các hành vi thuộc các trường hợp được quy định tại các điều 368, 369, 370,

377 và 378 của bộ luật này thì không cấu thành Tội ra quyết định trái pháp luật.
Câu 45: Người bị hại có thể là chủ thể của tội khai báo gian dối (382 BLHS)
Trả lời:


- Nhận định: Sai.
- Giải thích: Theo quy định tại Điều 382, có thể thấy chủ thể của tội khai báo gian dối
gồm:
• Người làm chứng;
• Người giám định;
• Người định giá tài sản;
• Người phiên dịch;
• Người dịch thuật;
• Người bào chữa.
Như vậy, theo quy định của luật thì người bị hại không nằm trong đối tượng có thể trở
thành chủ thể của tội khai báo gian dối theo Điều 382.
- CCPL: Điều 382 BLHS 2015
Câu 47. Mọi trường hợp biết người khác phạm tội, tuy không hứa hẹn trước mà
giúp họ lẩn trốn đều cấu thành tội che giấu tội phạm. (389 BLHS)
Trả lời:
- Nhận định: Đúng.
- Chủ thể của tội che giấu tội phạm tại Điều 389 BLHS được quy định ở Điều 18 Luật
này là bất cứ ai không hứa hẹn trước nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che
giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát
hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.
- CCPL: Điều 18, Điều 389 BLHS 2015.

II/ BÀI TẬP
Bài tập 8
Khoảng 10h, A và B ngồi nhậu tại một quán vỉa hè gần trường PTTH X. Đến

khoảng 14h45 phút thì A lấy xe chở B đến trường X để tìm bạn gái của A (là P) đang
học ở trường này rủ đi chơi. Dù đang trong giờ học nhưng A vẫn chạy xe thẳng vào
khu vực lớp học và gọi P ra rủ đi chơi nhưng bị P từ chối. Bảo vệ trường đến nhắc nhở
A và B thì A liền nẹt pô, rú ga chạy xe ra khỏi trường rồi quay lại quán nhậu tiếp. Đến
khoảng 15h45 phút, sau khi đã nhậu say, A chở B quay lại trường X và chạy xe thẳng
vào trước dãy phòng học, tiếp tục nẹt pô và rú ga cho xe nổ máy thật to. Bảo vệ trường
thấy vậy nên khóa cổng trường lại. Lúc này, A và B đứng la hét, chửi bới và đe dọa các
chú bảo vệ ngay trước dãy phịng học. Sau đó, cả hai trèo tường ra ngoài. A chạy đến
nhà người quen mượn một cái búa bổ củi và một cái rựa nói là để đi chặt cây. Có rựa
và búa trong tay, A quay lại trường rồi cùng với B dùng rựa và búa phá tường rào lưới
B40 của trường X để chui vào lấy xe ra. Sau khi lấy xe ra, A và B đứng trước cổng
trường la hét,chửi bới, đập phá làm cho cổng trường bị hỏng gây thiệt hại 10 triệu
đồng. Sau đó, cả hai tiếp tục cầm rựa và búa chạy vào trường gây sự với các bảo vệ.
Hành vi của A và B đã làm cho các giáo viên, học sinh hoảng sợ và 2 tiết học cuối chiều
hôm đó phải dừng lại.Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A, B và giải thích tại
sao?
Trả lời:
Hành vi của A và B phạm 2 tội: Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318) và Tội cố ý làm
hư hỏng tài sản (Điều 178).
- Tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318).


- Khách thể:
• Hành vi xâm phạm đến trật tự, an toàn công cộng của trường học.
• Đối tượng tác động: Trật tự công cộng ở trường PTTH X.
Chủ thể: A, B có NLTNHS đầy đủ và đủ tuổi chịu TNHS
Mặt khách quan:
• Hành vi: A và B có hành vi gây rối trật tự công cộng. Hành vi chạy xe thẳng vào khu
vực lớp học, nẹt pô, rú ga cho xe máy nổ thật to trong trường. Sau đó, A và B đứng la hét,
chửi bới và đe dọa các chú bảo vệ ngay trước dãy phòng học. Mặc dù đã được nhắc nhở

nhưng cả hai vẫn tiếp tục la hét, chửi bới và sau khi đã phá hàng rào, đập phá cổng trường
thì cả hai tiếp tục cầm rựa và búa chạy vào trong trường gây sự với các bác bảo vệ. Hành vi
trên đã gây cản trở đến hoạt động dạy và học của nhà trường đã làm cho các giáo viên, học
sinh hoảng sợ và 2 tiết học cuối chiều hôm đó phải dừng lại.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
• A và B biết trước hành vi của mình là sai và ảnh hưởng đến trật tự công cộng ở trường
PTTH X nhưng vẫn thực hiện
Tội cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178).
Khách thể:
Quan hệ sở hữu tài sản của nhà trường PTTH X.
• Đối tượng tác động: Cổng trường PTTH X.
Chủ thể: A và B có NLTNHS đầy đủ và đủ tuổi chịu TNHS.
Mặt khách quan:
• Hành vi: A, B đã có hành vi dùng rựa và búa phá tường rào lưới B40 của trường X và
đập phá cổng trường
.• Hậu quả: Gây thiệt hại 10 triệu đồng.
• Mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả: đơn trực tiếp, hành vi của A và B là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến hậu quả thiệt hại về tài sản.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp
• A và B biết hành vi của mình là sai và thấy trước hậu quả nhưng vẫn thực hiện
BT 33
A là điều tra viên của Phòng cảnh sát hình sự thuộc công an tỉnh. B là người đang bị truy
tố về tội buôn lậu. Biết A là điều tra viên nên B nhờ A giúp cho hồ sơ của B nhẹ tội. A nhận
lời và đến gặp trưởng phòng điều tra để nhờ và nhưng bị từ chối, A vẫn gặp B và nói dối
rằng đã lo xong và yêu cầu đưa 6 triệu đồng để A đi “chạy” giùm. B đưa cho A đủ số tiền
như đã được yêu cầu. Sau một thời gian, không thấy yêu cầu của mình được thực hiện, B
đòi trả tiền lại, nhưng A không trả. Vụ việc bị phát giác.
Hãy xác định tội danh trong vụ án này.
Chủ thể A đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Hành vi của A cấu thành tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản Điều 355

luật hình sự
Khách thể: xâm phạm tới hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước
Đối tượng tác động hồ sơ vụ án truy cứu trách nhiệm hình sự của B
Mặt khách quan
Hành vi A có hành vi lạm dụng chức vụ quyền hạn của mình để thu được khoản lợi 6
triệu đồng từ B
Mặt chủ quan lỗi cố ý


Bài tập 9.
Khoảng 14 giờ, Tâm đang ngủ trưa tại nhà thì có Dân, Hoàng, Nghĩa đến chơi. Khi
mọi người đang ngồi chơi thì Dân đề xuất mọi người cùng tham gia đánh bạc bằng
hình thức “đánh xóc đĩa” và được mọi người nhất trí. Tâm đi lấy một bát, một đĩa sứ
và một hột súc sắc.
Đến 16 giờ khi mọi người đang sát phạy nhau thì bị lực lượng công an bắt quả tang.
Tang vật thu giữ gồm: một bát, một đãi sứ, một hột sức sắc cùng tổng số tiền thu trên
chiếu bạc là 15.00.00 đồng.
Về vụ việc này, có 3 quan điểm về việc xác định tội danh đối với Tâm:
a. Tâm phạm tội đánh bac.
b. Tâm phạm tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc.
c. Tâm phạm tội đánh bạc và giá bạc.
Theo Anh (chị), Tâm phạm tội gì? Tại sao?
Trả lời:
Tâm phạm Tội đánh bạc. (Điều 321 BLHS)
- Khách thể: xâm phạm đến an toàn công cộng, trật tự công cộng.
- Khách quan: hành vi tham gia đánh bạc với số tiền thu giữ trên chiếu bạc là
15.000.000 đồng.
- Chủ thể: Tâm có đủ NLHVDS và đủu tuổi chịu THNS.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.
Mặc dù đánh bạc tại nhà Tâm, dụng cụ đánh bạc cũng do Tâm cung cấp nhưng quy mô

đánh bạc chưa đủ lớn để cấu thành Tội gá bạc (Điều 322).
Bài tập 12.
A là gái mại dâm. B và C đến gặp A thỏa thuận mua dâm. Sau khi thỏa thuận giá cả
là 200.000 đồng, A đưa B và C đến nhà D là người cho A thuê chỗ để hành nghề. Sau
khi hành lạc xong B giả quên tiền nên yêu cầu về nhà lấy tiền trả cho A và để lại giấy
CMND làm tin. A chờ không thấy B và C đến nên đã đến địa chỉ ghi trong giấy CMND
thì người có giấy CMND là một thanh niên khác và có nói anh bị mất giấy CMND. A
tìm kiếm, phát hiện ra chỗ ở của B và C, và yêu cầu công an giải quyết về hành vi của
B và C.
Hãy xác định có tội phạm trong vụ việc này hay không với giả định:
A, A là người dưới 16 tuổi.
B, A là người trên 16 tuổi và dưới 18 tuổi.
C, A là người trên 18 tuổi.
Trả lời:
A, A dưới 16 tuổi.
+ Thì B và C đã phạm tội Tội mua dâm người dưới 18 tuổi theo Đ 329 BLHS 2015
Và phải chịu hình phạt tăng nặng theo điểm b K2 Đ 329 BLHS 2015, Vì A dưới 16 tuổi.
+ D phạm tội Chứa mại dâm theo Đ 327 BLHS 2015. Và chịu mức hình phạt tăng nặng
theo điểm a K 3 Đ 327.
B, A là người trên 16 tuổi và dưới 18 tuổi.
+ Thì B và C đã phạm tội: Tội mua dâm người dưới 18 tuổi theo K1 Đ 329 BLHS 2015.
+ D phạm tội chứa mại dâm theo Đ 327. Và chịu mức hình phạt tăng nặng theo điểm đ K
2 Đ 327.
C, A là người trên 18 tuổi.
+ D phạm tội chứa mại dâm theo Đ 327.


Bài tập 15:
Sau khi nhậu xong, A chở B và C không đội nón bảo hiểm phóng nhanh, lạng lách
trên đường. Thấy vậy, T và H là chiến sĩ đội tuần tra giao thông đuổi theo, ép xe của A

vào lề đường và yêu cầu xuất trình giấy tờ. A liền xuống xe, mở cốp lấy cây mã tấu dài
khoảng 35 cm chạy tới chém liên tiếp vào H. T rút súng ra để giải nguy cho đồng đội
thì ngay lập tức bị B xông vào tước vũ khí rồi chĩa nòng súng vào người T dọa bắn, T
hoảng sợ chạy vào con hẻm gần đó. Sau khi thấy H nằm bất động và T đã bỏ chạy, A,
B, C dùng mã tấu, gạch, đá đập phá làm hư hỏng chiếc xe chuyên dụng của CSGT (gây
thiệt hại 5 triệu đồng) mà T và H đang sử dụng rồi lên xe bỏ trốn cùng với khẩu súng
mà B lấy của T. Anh H sau đó được đưa cấp cứu nhưng đã tử vong do đa vết thương ở
đầu và bụng.
Hãy xác định tội danh cho tình huống trên.
Trả lời:
*A, B, C phạm Tội cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều 178 BLHS.
- Khách thể:
+ Quyền sở hữu tài sản
+ Đối tượng tác động: chiếc xe chuyên dụng của CSGT có tính năng thông thường
- Chủ thể: A, B,C là chủ thể trường, đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A, B, C dùng mã tấu, gạch, đá đạp phá làm hư hỏng chiếc xe chuyên dụng của
CSGT.
+Hậu quả: gây thiệt hại 5 triệu
+Mối quan hệ nhân quả: đơn trực tiếp
- Mặt khách quan: Lỗi cố ý
* B phạm Tội chiếm đoạt trái phép vũ khí quân dụng theo Điều 304 BLHS
- Khách thể
+ Xâm phạm đến an toàn công cộng, trật tự công cộng.
+ Đối tượng tác động: khẩu súng.
- Chủ thể: B là chủ thể trường, đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: B tước vũ khí của T, chĩa súng vào người T dọa bắn, Thoảng sợ bỏ chạy. Sau
đó lên xe bỏ trốn cùng với khẩu súng.
- Mặt khách quan: Lỗi cố ý.

* A phạm Tội giết người theo Điều 123 BLHS 2015, áp dụng tình tiết ĐKTN điểm d
khoản 1 Điều 123.
- Khách thể:
+ Là xâm phạm đến tính mạng của người khác.
+ Đối tượng tác động: anh H
- Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A có hành vi dùng mã tấu chém liên tiếp anh H, H nằm bất động và chĩa súng
vào người T dọa bắn, Thoảng sợ bỏ chạy.
+ Hậu quả: H tử vong
+ Mối quan hệ nhân quả: Vì A dùng mã tấu chém liên tiếp vào H, dù được đưa đi cấp cứu
nhưng H đã tử vong do đa vết thương ở đầu và bụng.


- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp. A nhận thức được hành vi của mình gây nguy hiểm
đến tính mạng của H và mong muốn hậu quả xảy ra.
Bài tập 20.
A đã thuê B làm giả 13 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tổng số tiền phải chi
trả cho số giấy tờ này là 530 triệu đồng. A đã dùng 9 tờ giấy giả này để vay tiền của 8
người với số tiền hơn 40 tỉ đồng. Sau khi nhận tiền, A đã đổi chỗ ở, cắt đứt mọi liên lạc.
A bị cơ quan công an điều tra bắt giữ sau đó.Anh chị hãy xác định A và B có phạm tội
không? Nếu có thì tội gì? Tại sao?
Trả lời:
A và B phạm 2 tội là: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS) và Tội sử dụng tài
liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341 BLHS).
*Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS).
-Khách thể:
+Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản.
-Chủ thể: A có đủ năng lực hành vi dân sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
-Mặt khách quan:

+Hành vi: A thuê B làm giả 13 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, A đã dùng 9 tờ để
vay tiền người khác với số tiền hơn 40 tỉ đồng. Sau khi nhận tiền A cắt đứt mọi liên lạc với
B.
-Mặt chủ quan: lỗi cố ý. A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS).
*Tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan tổ chức (Điều 341 BLHS).
- Khách thể:
+Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước.
+Đối tượng tác động: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả.
-Mặt khách quan:
+Hành vi: A đã dùng 9 giấy tờ giả để vay tiền của 8 người với số tiền hơn 40 tỉ đồng.
-Chủ thể: B đủ năng lực hành vi dân sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
-Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp. B phạm tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều
341 BLHS).
Bài tập 24.
A là kế toán trưởng của một công ty tư nhân. A là một người có năng lực trong
nghiệp vụ và năng nổ nên A giúp cho chủ nhân nghiệp nhiều việc và được tin dùng.
Nhân một chuyến đi nước ngoài để thăm dò mở rộng thị trường, giám đốc công ty đã
giao cho A nhiệm vụ thanh lý một số hợp đồng tới hạn và thu tiền về cho công ty. Sau
khi thu được 300 triệu đồng tiền hàng do thanh lý hợp đồng. A bỏ trốn cùng với số tiền
trên.
Hãy xác định tội danh trong vụ án này?
Trả lời:
• A phạm tội tham ô tài sản (Điều 353)
• Khách thể :
− Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan tổ chức trong lĩnh vực quản lý
tài sản đồng thời xâm phạm đến quan hệ sở hữu.
− Đối tượng tác động: 300 triệu đồng tiền hàng.
• Mặt khách quan:



Hành vi: Nhân một chuyến đi nước ngoài để thăm dò mở rộng thị trường, giám
đốc công ty đã giao cho A nhiệm vụ thanh lý một số hợp đồng tới hạn và thu
tiền về cho công ty. Sau khi thu được 300 triệu đồng tiền hàng do thanh lý hợp
đồng. A bỏ trốn cùng với số tiền trên. A đã có hành vi biến tài sản được giao để
quản lý thành tài sản của cá nhân.
− Hậu quả: gây thiệt hại về tài sản cho doanh nghiệp là mất 300 triệu đồng.
• Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp. Động cơ phạm tội là động cơ vụ lợi.
• ;Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt – đủ NLTNHS, đủ tuổi chịu TNHS và A cịn là người
có trách nhiệm quản lý tài sản.
Bài tập 27
Lợi dụng cương vị công tác là cán bộ địa chính xã X , A đã thu của 14 người dân
trong xã với số tiền 92 triệu đồng để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . Khi thu
tiền , A thông báo với người dân đó là số tiền nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất .
Nhưng thực tế số tiền nộp thuế chi là 56 triệu đồng . Số tiền còn lại A chiếm đoạt để
tiêu xài cá nhân
Hãy xác định hành vi của A có phạm tội không ? Nếu có thì phạm tội gì ? Tại sao ?
Trả lời :
A phạm tội Lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản Điều 355 BLHS 2015
Bởi vì hành vi của A đã đủ điều kiện cấu thành nên tội này như sau :
 Khách thể : Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan , tổ chức ; làm cho cơ quan , tổ
chức nhà nước bị suy yếu , mất uy tín , mất lòng tin của nhân dân vào chính quyền , •
Đối tượng tác động : Tài sản của nhân dân trong xã X
 Chủ thể : Chủ thể đặc biệt . A có đầy đủ NLTNHS và có chức vụ quyền hạn là cán bộ địa
chính xã X
 Mặt khách quan :
• Hành vi ; A đã sử dụng quyền hạn của mình để đưa ra thông tin gian dối để người dân
đưa tiền cho mình . Cụ thể A đã thu người dân trong xã với số tiền 92 triệu đồng để làm giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất , thông báo với người dân đó là số tiền nộp thuế chuyển mục
đích sử dụng đất nhưng thực tế tiền thuế chỉ 56 triệu đồng
• Hậu quả : gây thiệt hại tài sản của người dân

• Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả : hành vi của A đã gây thiệt tài sản của
người dân xã X
 Mặt chủ quan :
• Lõi : Cố ý trực tiếp
Bài tập 28
Tổng kiểm toán Nhà nước ra quyết định giao cho tổ kiểm toán gồm 4 thành viên là A, B,
C, D thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng và quyết toán vốn trái phiếu của Chính phủ
tại tỉnh K.
Trong quá trình công tác, do phát hiện sai sót của một số Ban quản lý dự án trong việc sử
dụng và quyết toán vốn trái phiếu nên A, B, C, D đã đưa ra yêu cầu với một số Ban quản lý
này là phải đưa tiền cho tổ kiểm toán nếu muốn được giảm số liệu xuất toán và giảm thanh
toán. Vì sợ bị truy cứu trách nhiệm, các Ban quản lý này đã đồng ý đưa tiền. Kết quả là A,
B, C, D đã nhận được số tiền là 950 triệu đồng để điều chỉnh số liệu xuất toán và giảm thanh
toán cho các Ban quản lý dự án.



Hãy xác định tội danh của A. B, C, D trong vụ án này.
Trả lời:
A, B, C, D phạm Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS
2015).
-Khách thể: hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; làm cho cơ quan, tổ chức bị suy
yếu, mất uy tín, mất lòng tin của nhân dân vào chính quyền.
+ Đối tượng tác động: tài sản của các Ban quản lý dự án (số tiền 950 triệu đồng).
-Chủ thể: A, B, C, D là chủ thể đặc biệt, là thành viên tổ kiểm toán của cơ quan Tổng
kiểm toán Nhà nước.
-Mặt khách quan: A, B, C, D đã lợi dụng quyền hạn của mình khi thực hiện kiểm toán
việc quản lý, sử dụng và quyết toán vốn trái phiếu của Chính phủ tại tỉnh K để yêu cầu một
số Ban quản lý này phải đưa tiền cho tổ kiểm toán nếu muốn giảm số liệu xuất toán và giảm
thanh toán .

-Mặt chủ quan: + Lỗi cố ý trực tiếp.
+ Mục đích: nhằm chiếm đoạt tài sản của Ban quản lý dự án ( số tiền 950
triệu đồng).
+ Động cơ: nhằm vụ lợi bất chính.
Bài tập 32
A là cán bộ thuộc Công an thành phố X vì muốn chiếm đoạt tài sản đã giả làm một
đại gia nhiều tiền, đi xe đắt tiền, làm ăn theo mô hình lớn, sở hữu rất nhiều mảnh đất
trên địa bàn thành phố X. Sau khi lấy được niềm tin của bạn bè, người thân, A đã
dùng 1 giấy chứng nhận quyền sủ dụng đất để bán cho nhiều người. Bằng cách này A
đã chiếm đoạt được 22 tỷ đồng của nhiều người. Theo anh (chị) A có phạm tội không?
Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Trả lời:
A là cán bộ thuộc Công an thành phố X tuy nhiên A không sử dụng chức vụ trong vụ việc
này do đó A chỉ phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174)
Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu cấu thành tội này theo quy định của PL, cụ thể:
- Khách thể: Quyền sở hữu tài sản của nhiều người
Đối tượng tác động: 22 tỷ đồng
- Mặt khách quan:
Hành vi: A đã giả làm một đại gia nhiều tiền, đi xe đắt tiền, làm ăn theo mô hình lớn,
sở hữu rất nhiều mảnh đất trên địa bàn thành phố X để lấy lịng tin của bạn bè, người thân
sau đó dùng 1 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để bán cho nhiều người.
Hậu quả: Gây thiệt hại về tài sản 22 tỷ đồng
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp
gây ra thiệt hại về tài sản đối với những người bị hại.
- Chủ thể: Chủ thể thường A
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý
Bài tập 34
A công tác tại Sở giao thông công chánh tỉnh M với nhiệm vụ quản lý hồ sơ xe và
cấp giấy phép lái xe . Lợi dụng cường vị công tác , A dùng con dấu của cơ quan ký và
đóng dấu nhiều giấy phép lái xe để bán cho người khác với giá 5 chỉ vàng / 1 giấy

phép . Vụ việc bị phát giác . A bị đình chỉ công tác và chờ xét kỷ luật . Trong thời gian
này , A thuê B khắc dấu giả rồi dùng con dấu giả và các biểu mẫu in sẵn trong cơ quan


tiếp tục làm 10 giấy phép lái xe bán cho người khác . Những người mua giấy phép do A
bán cũng bị phát hiện .
Hãy xác định tội danh trong vụ án này .
Trả lời:
A phạm Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản điều 355 BLHS 2015 và tội
giả mạo trong công tác theo điều 359 BLHS 2015
Về tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản điều 355 BLHS 2015
 Khách thể:
Quan hệ bị xâm phạm: xâm hại sự hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước NN
Đối tượng tác động: giấy phép lái xe
 Mặt khách quan:
Hành vi: A đã lợi dụng cương vị công tác dùng con dấu của cơ quan ký và đóng dấu
nhiều giấy phép lái xe để bán cho người khác với giá 5 chỉ vàng một giấy phép
 Chủ thể: Chủ thể: Chủ thể đặc biệt . A có đầy đủ NLTNHS và có chức vụ quyền hạn
 Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp
Về tội giả mạo trong công tác theo điều 359 BLHS 2015
 Khách thể:
Quan hệ bị xâm phạm: xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; làm cho
cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tính
Đối tượng tác động: con dấu và giấy phép lái xe
 Mặt khách quan:
Hành vi: à Dùng con dấu giả và các biểu mẫu in sẵn trong cơ quan tiếp tục làm 10 giấy
phép lái xe bán cho người khác
 Chủ thể: Chủ thể đặc biệt . A có đầy đủ NLTNHS và có chức vụ quyền hạn
 Mặt chủ quan: lôi cố ý trực tiếp
Bài tập 35:

A là Trưởng công an xã X, đã có những hành vi sau:
- Lợi dụng một số thương binh của xã nhờ lĩnh hộ số tiền trợ cấp nhân dịp A có
công tác ở bên Phòng thương binh xã hội. A nhận được 15 triệu đồng rồi chiếm
đoạt luôn;
- Lợi dụng danh nghĩa công an xã, A đã khám xét nhà một người dân nghi là chứa
hàng buôn lậu và đe dọa sẽ bắt giữ nếu không nộp tiền cho hắn. Công dân này
phải trao cho A 4 triệu đồng;
- A thả những người buôn lậu thuốc lá cùng hàng hóa của họ, vì trong số người bị
bắt có người là bà con của A.
Hãy xác định tội danh trong các trường hợp trên.
Trả lời:
- Lợi dụng một số thương binh của xã nhờ lĩnh hộ số tiền trợ cấp nhân dịp A có
công tác ở bên Phòng thương binh xã hội. A nhận được 15 triệu đồng rồi chiếm
đoạt luôn;
A phạm Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 BLHS 2015).
-Khách thể: xâm phạm đến quan hệ sở hữu
+ Đối tượng tác động: Số tiền trợ cấp 15 triệu đồng.
-Chủ thể: A đủ tuổi chịu TNHS, có đầy đủ NLTNHS.


-Mặt khách quan: A đã lợi dụng sự tín nhiệm của một số thương binh nhờ lĩnh hộ số tiền
trợ cấp rồi chiếm đoạt luôn số tiền 15 triệu đồng.
-Mặt chủ quan: + Lỗi cố ý trực tiếp.
+ Mục đích: nhằm chiếm đoạt tài sản.
- Lợi dụng danh nghĩa công an xã, A đã khám xét nhà một người dân nghi là chứa
hàng buôn lậu và đe dọa sẽ bắt giữ nếu không nộp tiền cho hắn. Công dân này
phải trao cho A 4 triệu đồng;
A phạm Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355 BLHS).
-Khách thể: hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; làm cho cơ quan, tổ chức bị
suy yếu, mất uy tín, mất lòng tin của nhân dân vào chính quyền.

+ Đối tượng tác động: tài sản của người dân (số tiền 4 triệu đồng).
-Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt, là Trưởng công an xã X.
-Mặt khách quan: A đã lợi dụng quyền hạn của mình để khám xét nhà một người
dân và đe dọa bắt giữ nếu không đưa tiền.
-Mặt chủ quan: + Lỗi cố ý trực tiếp.
+ Mục đích: nhằm chiếm đoạt tài sản của người dân (số tiền 4
triệu đồng).
+ Động cơ: nhằm vụ lợi bất chính.
- A thả những người buôn lậu thuốc lá cùng hàng hóa của họ, vì trong số người bị
bắt có người là bà con của A.
A phạm Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ (Điều 356 BLHS
2015).
-Khách thể: hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức; làm cho cơ quan, tổ chức bị
suy yếu, mất uy tín, mất lòng tin của nhân dân vào chính quyền.
-Chủ thể: A là chủ thể đặc biệt, là Trưởng công an xã X.
-Mặt khách quan: A đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thả những người buôn
lậu thuốc lá cùng hàng hóa của họ vì trong số người bị bắt có người là bà con của A, hành vi
của A gây nguy hiểm cho xã hội.
-Mặt chủ quan: + Lỗi cố ý trực tiếp.
+ Động cơ: động cơ cá nhân.
Bài tập 36
Công an thành phố H ( thuộc tỉnh T ) bắt quả tang X, Y, Z cùng đánh bạc. Tang vật thu
được hơn 24 triệu đồng tiền đánh bạc. Lúc đó X mới 14 tuổi nên công an thành phố H xin ý
kiến cấp trên chỉ xử lí hành chính thiếu niên này, củng cố hồ sơ xử lí hình sự Y, Z về hành vi
đánh bạc. Công an tỉnh T trả lời “thẩm quyền quyết định buộc công an tp H, đề nghị xử lí
theo đúng quy định của pháp luật”. Nhưng sau đó, ông A là thủ trưởng cơ quan cảnh sát điều
tra Công an tp H vì có quan hệ quen biết với Y và Z nên đã ra quyế định xử lí vi phạm hành
chính tất cả X, Y, Z. Vụ việc sau đó bị phát hiện.
Trong vụ án trên ai phạm tội? nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Trả lời:

- Trong vụ án trên A, X, Y, Z phạm tội.
+ X, Y, Z: Phạm tội đánh bạc. nhưng X mới 14 tuổi nên chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm
hình sự về hành vi của mình nên X không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đánh
bạc của mình.
+ Và Y, Z phải chịu trách nhiệm hình sự với hành vi đánh bạc của mình.


Vì:
-Khách thể: xâm phạm đến trật tự công cộng.
-Mặt khách quan: hành vi đánh bạc trái phép của X, Y, Z, Tang vật thu được hơn 24 triệu
đồng tiền đánh bạc
-Chủ thể: Y, Z là chủ thể thường. đủ tuổi, đủ năng lục chịu trách nhiệm HS về hành vi của
mình.
-Mặt chủ quan: lỗi cố ý.
+ A phạm tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ.
-Khách thể: Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn và uy tín của cơ quan, tổ chức.
-Mặt khách quan:
Hành vi: ông A đã lợi dụng chức vụ của mình ra quyết định xử lí vi phạm hành chính tất
cả X, Y, Z. Nhưng chỉ có X mới 14 tuổi nên công an thành phố H xin ý kiến cấp trên chỉ xử
lí hành chính thiếu niên này, củng cố hồ sơ xử lí hình sự Y, Z về hành vi đánh bạc. Nhưng
ông A vì có quan hệ quen biết với Y và Z nên đã ra quyế định xử lí vi phạm hành chính tất
cả X, Y, Z.
-Chủ thể: A là chủ thể thường . đủ năng lục chịu trách nhiệm hình sự.
-Mặt chủ quan: lỗi cố ý.
Bài tập 38:
Khoản 20h tối, vì mâu thuẫn với bố là ông M nên A đi uống rượu về có xảy ra cãi
vã, xô xát với bố mình. Bị chửi, A đã dùng gạch, đá và dao đánh, chém bố mình. Quá
trình xô xát đã khiến ông M bị chấn thương sọ não dẫn đến tử vong (nhiều vết chém,
đập vùng đầu). Sau khi vụ án sảy ra, công an xã mà trực tiếp là ông B - Trưởng công
an xã không báo cáo đến cơ quan cấp trên về vụ án nhằm che giấu thông tin vì gia

đình ông M có quan hệ với gia đình ông B. Việc làm của ông B đã gây ảnh hưởng xấu
đến uy tín của chính quyền địa phương.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A, B có phạm tội không? Nếu có thì pham tội gì?
Tại sao?
Trả lời:
* A phạm Tội giết người Theo Điều 123 BLHS 2015, áp dụng tình tiết ĐKTN điểm đ
khoản 1 Điều 123.
- Khách thể:
+ Là xâm phạm đến tính mạng của người khác.
+ Đối tượng tác động: ông M
- Chủ thể: A là chủ thể thường, đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A có hành vi dùng gạch, đá và dao đánh, chém ông M.
+ Hậu quả: ông M bị chấn thương sọ não dẫn đến tử vong.
+ Mối quan hệ nhân quả: Ông M tử vong do bị chấn thương sọ não bởi nhiều vết chém,
đập vùng đầu mà A gây ra.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp. A nhận thức được hành vi của mình gây nguy hiểm
đến tính mạng ông M và mong muốn hậu quả xảy ra.
* B phạm Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo Điều 356
BLHS 2015.
- Khách thể:
+ Là hoạt động đúng đắn và uy tín của cơ quan chức năng.


- Chủ thể: B là chủ thể đặt biệt.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại đến quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.
Bài tập 42

A và B là vợ chồng có một đứa con trai lên 6 tuổi. Vì có mâu thuẫn nên A và B ly
hôn. Tòa quyết định chị B nuôi con và cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ. Tuy
thu nhập của A khá cao nhưng A không tự nguyện đến giao tiền cấp dưỡng nuôi con
cho chị B. Cơ quan thi hành án mời A nhiều lần để yêu cầu A thực hiện nghĩa vụ làm
cha của mình nhưng A không đến. Vì vậy cơ quan thi hành án yêu cầu cơ quan của A
trích lại một phần lương của A để bảo đảm thi hành. C là kế toán trưởng của cơ quan
A tuy nhận được lệnh của giám đốc thực hiện yêu cầu của A nà không trích lương của
A để nộp cho đội thi hành án. Vì vậy đã một năm sau ly hôn A vẫn không có một đóng
góp nào để nuôi con.
Hãy xác định tội phạm trong vụ án này.
Trả lời:
A phạm tội Trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng (Điều 186 BLHS)
C phạm Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356 BLHS)
*Tội Trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng (Điều 186 BLHS)
-Khách thể: Xâm phạm đến quan hệ gia đình, quyền được người thân cấp dưỡng cho
mình.
-Mặt khách quan:
+Hành vi: A và B ly hôn, tòa quyết định chị B nuôi con và A cấp dưỡng cho con mỗi
tháng 1.000.000 đ. Thu nhập của A cao nhưng không tự nguyện cấp dưỡng nuôi con.
-Chủ thể: A đủ năng lực hành vi dân sư, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
-Mặt chủ quan: A thực hiện với lỗi cố ý, cơ quan thi hành án đã nhiều lần yêu cầu A thực
hiện nghĩa vụ nhưng A không đến.
*Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356 BLHS).
-Khách thể: Những thiệt hại thực tế là chị B không nhận được tiền cấp dưỡng từ A để
nuôi con.
-Mặt khách quan:
+Hành vi: Anh A không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo yêu cầu của Tòa án, nên cơ
quan thi hành án yêu cầu cơ quan A trích lại một phần lương để đảm bảo thi hành. C là kế
toán trưởng tuy nhận được lệnh của giám đốc nhưng vì nể A nên không thực hiện theo yêu
cầu của đội thi hành án.

-Chủ thể: C đủ năng lực hành vi dân sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
-Mặt chủ quan: C thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, gây thiệt hại cho lợi ích hợp pháp của
chị B và con chị B.
Bài tập 45
A là chủ xe tải chở hàng thuê. A thuê một phụ xe là B cùng lái xe chuyển hàng. Vì B
sơ xuất trong lúc đang lái xe gây tai nạn làm chết hai người và xe của A cũng bị hư hại
nặng. Vì không đóng bảo hiểm cho B nhưng muốn nhận tiền đền bù thiệt hại từ công
ty bảo hiểm, nên A đã đến cơ quan công an trình diện, tự nhận mình là người gây tai
nạn. Nhờ vậy mà A được công ty bảo hiểm đền bù 18 triệu đồng. Trên cơ sở nhận tội


của A, cơ quan điều tra quyết định khởi tố A về tội vi phạm quy định điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ. Tòa sơ thẩm tuyên án A 5 năm tù. Thấy mức hình
phạt áp dụng cho mình nặng nên A nói ra sự thật. Vụ việc bị phát giác.
Hãy xác định tội danh trong vụ án này?
Trả lời:
• A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174)
• Khách thể :
− Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản
− Đối tượng tác động: 18 triệu đồng tiền.
• Mặt khách quan:
− Hành vi: Vì không đóng bảo hiểm cho B nhưng muốn nhận tiền đền bù thiệt
hại từ công ty bảo hiểm, nên A đã đến cơ quan công an trình diện, tự nhận mình
là người gây tai nạn. Nhờ vậy mà A được công ty bảo hiểm đền bù 18 triệu
đồng.
• Hậu quả: gây thiệt hại về tài sản.
• Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.
• Chủ thể: A là chủ thể thường – đủ NLTNHS, đủ tuổi chịu TNHS




×