Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Vai trò của mặt trận tổ quốc việt nam trong thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở từ thực tiễn quận 1, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.44 KB, 78 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ PHƯƠNG DUNG

VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
TRONG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ
TỪ THỰC TIỄN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ PHƯƠNG DUNG

VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
TRONG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ
TỪ THỰC TIỄN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. CHU VĂN THÀNH

HÀ NỘI, 2021



3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta thường xuyên
quan tâm chỉ đạo xây dựng chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, khơng ngừng hồn
thiện các thiết chế thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân, trong đó vai trị của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ln được khẳng định rất quan trọng trong cơ chế
thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân.
Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã
nêu rõ: “Thể chế hóa và nâng cao chất lượng các hình thức thực hiện dân chủ
trực tiếp và dân chủ đại diện. Thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân, theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013. Tiếp tục thực hiện
tốt dân chủ ở cơ sở; hồn thiện hệ thống pháp luật, tơn trọng, bảo đảm, bảo vệ
quyền con người, quyền và nghĩa vụ của cơng dân. Đẩy mạnh dân chủ hóa xã
hội để phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, vai trò chủ động, sáng tạo của
Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể Nhân dân”.
Nhằm thể chế hóa đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng về dân chủ xã
hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, Nhà nước đã khơng ngừng
xây dựng, hồn thiện pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật và có nhiều quy
định về vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nói chung trong việc thực hiện
dân chủ và dân chủ ở xã, phường, thị trấn nói riêng. Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã nêu rõ: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tham gia xây dựng và củng cố chính quyền Nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo
và bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhân dân, động viên Nhân dân thực hiện quyền
làm chủ, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử và cán
bộ, viên chức nhà nước”.
Trong những năm gần đây, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong

việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở Quận 1 luôn được quan tâm và triển
khai đồng bộ, đã từng bước đi vào nề nếp và có những chuyển biến rõ rệt. Cơng
tác tiếp công dân định kỳ và đột xuất của lãnh đạo ở quận và phường được tổ
1


chức định kỳ theo kế hoạch và lịch tiếp công dân được niêm yết. Việc thực hiện
quy chế dân chủ ở quận và phường cũng đã có nhiều tiến bộ, người dân được tạo
điều kiện để tham gia giám sát đối với việc thu, chi, quyết tốn các cơng trình do
người dân đóng góp kinh phí, việc thu, chi các loại quỹ và lệ phí, việc thực hiện
các chế độ chính sách đối với gia đình thương binh liệt sĩ, gia đình có cơng với
cách mạng…
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở Quận 1 vẫn còn một số
hạn chế nhất định: Hoạt động giám sát và tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính
quyền của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trên thực tế vẫn
chưa thực sự bài bản, công tác phối hợp với các đơn vị chưa đảm bảo tính đồng
bộ, nhiều đề xuất, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể
chính trị - xã hội trong q trình giám sát và tham gia góp ý chưa được chính
quyền địa phương quan tâm xem xét, giải quyết và phản hồi một cách thỏa đáng.
Có thể nói, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thực hiện pháp
luật về dân chủ cơ sở ở Quận 1 đã đạt được một số kết quả tích cực, song nhiều
câu hỏi liên quan đến hạn chế, bất cập trong thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
trước những yêu cầu đổi mới như hiện nay và nhiều vấn đề đang đặt ra cần
nghiên cứu trả lời. Đây chính là lý do tác giả chọn đề tài “Vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam trong thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở từ thực tiễn
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học, ngành
luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, tìm hiểu một số bài viết nghiên cứu, sách, cơng trình

nghiên cứu, tác phẩm của một số cơ quan, cá nhân, tổ chức ở Trung ương cũng
như địa phương có liên quan đến thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở và vai trò
của Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở như một
thiết chế để nâng cao dân chủ và thể hiện quyền của Nhân dân thông qua Mặt
trận Tổ quốc tham gia xây dựng chính quyền, đất nước.
2


Các sách tham khảo, chuyên khảo nghiên cứu về dân chủ ở cơ sở và thực
hiện dân chủ ở cơ sở có: “Các đồn thể nhân dân với việc bảo đảm dân chủ ở cơ
sở hiện nay” do Phan Xuân Sơn chủ biên, Nxb CTQG, H. 2002; “Quy chế, thực
hiện quy chế dân chủ ở cấp xã: một số vấn đề về lý luận và thực tiễn” do Dương
Xuân Ngọc chủ biên, Nxb CTQG, H. 2004; “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây
dựng sự đồng thuận xã hội trong công cuộc đổi mới đất nước” do TS Nguyễn
Thị Lan chủ biên, Nxb CTQG, H. 2012.
Các đề tài, luận văn về dân chủ ở cơ sở và thực hiện dân chủ ở cơ sở: có
01 Đề tài:“Hệ thống chính trị cơ sở tỉnh Hà Nam trong thực hiện dân chủ xã hội
chủ nghĩa hiện nay” và 02 Luận văn thạc sĩ Triết học, học viện Chính trị “Thực
hiện dân chủ ở nông thôn tỉnh Hải Dương hiện nay” do Trần Đức Luân (2006),
Phạm Văn Hiền (2009).
Các bài viết, bài báo liên quan đến MTTQ Việt Nam có: “Vai trị của Mặt
trận với việc thực hiện dân chủ, đồng thuận xã hội và đại đoàn kết toàn dân tộc”
của Phan Xuân Sơn và Nguyễn Thị Lan, Tạp chí mặt trận, số 75 (01-2011);
“Giám sát và phản biện xã hội là cơ chế quan trọng để Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam phát huy dân chủ, tham gia xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa” của Trần Ngọc Nhẫn, Tạp chí mặt trận, số 88 (02-2011)...
Kế thừa những kết quả nghiên cứu trên, luận văn tập trung nghiên cứu việc
thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở và hoạt động giám sát của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh để làm sáng tỏ
thực trạng việc thực hiện pháp luật dân chủ cơ sở, các kết quả đạt được và hạn

chế, bất cập, cũng như chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động
thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, pháp luật về dân chủ cơ sở, luận
văn nghiên cứu tìm hiểu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện
pháp luật về dân chủ ở cơ sở của Mặt trận tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn Quận 1,
3


Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó đề xuất phương hướng, giải pháp nâng cao vai trò
của Mặt trận Tổ quốc, góp phần đẩy mạnh việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ
sở trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu, phân tích làm sáng rõ những vấn đề lý luận về dân chủ ở cơ
sở và thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
- Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam ở cơ sở trên địa bàn Quận 1 để chỉ rõ những mặt đã đạt được, những
tồn tại hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh vai trò Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở trên địa bàn Quận 1 trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Quận 1 trong thực hiện pháp luật
dân chủ cơ sở trên địa bàn Quận 1.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn nghiên cứu các cơng trình lý luận, tìm
hiểu các văn bản liên quan đến chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật Nhà nước trong thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với vai trò Ủy

ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; tìm hiểu thực trạng hoạt động thực hiện pháp
luật về dân chủ cơ sở; các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động thực hiện
pháp luật về dân chủ cơ sở và xây dựng phương hướng, giải pháp thực hiện pháp
luật về dân chủ cơ sở của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Nam Quận 1.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu này thực hiện trên địa bàn Quận 1,
Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hoạt động thực hiện pháp luật về dân chủ
cơ sở của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Nam quận 1, giai đoạn từ đầu năm
2015 đến năm 2020.
4


5. Phương pháp lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu, học viên đã sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước thật sự của
dân, do dân và vì dân; bên cạnh đó, bám sát các chủ trương, đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước nhằm bảo đảm tính khoa học của đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên việc sử dụng kết hợp các phương pháp như:
phân tích, tổng hợp, thống kê để làm sáng tỏ vấn đề lý luận và thực tiễn của đề tài,
làm cơ sở đề xuất kiến nghị, giải pháp giải quyết những vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nghiên cứu, đánh giá và làm rõ vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong thực hiện pháp luật dân chủ cơ sở trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh, làm rõ khái niệm, bản chất, vai trị hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam trong thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở.
Kết quả nghiên cứu góp phần vào hồn thiện cơ sở khoa học về vai trị của

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nói chung, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, huyện
nói riêng trong thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở, xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa ở nước ta.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về
thực hiện pháp luật dân chủ cơ sở trên địa bàn Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ đó, đề ra phương hướng, giải pháp hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Quận 1 trong thực hiện pháp luật dân chủ cơ sở.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp tài liệu tham khảo cho
công tác giảng dạy giáo dục lý luận chính trị ở Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị
Quận 1; đồng thời là tài liệu tuyên truyền, giảng dạy cho đội ngũ báo cáo viên,
5


tuyên truyền viên của hệ thống chính trị Quận 1. Bên cạnh đó, đây cũng là tài
liệu tham khảo cho nghiên cứu, phục vụ xây dựng chính sách, chỉ đạo hoạt động
thực tiễn của Mặt trận Tổ quốc tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung luận văn gồm có 3 chương, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của Mặt trận Tổ Quốc trong thực hiện
pháp luật về dân chủ cơ sở.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường thực hiện pháp về luật
dân chủ cơ sở của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh.

6



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
TRONG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ CƠ SỞ
1.1 Nhận thức về dân chủ, dân chủ cơ sở trong xây dựng Nhà nước
pháp quyền, bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân
1.1.1. Khái niệm dân chủ, dân chủ cơ sở
a. Dân chủ.
Khái niệm dân chủ có nội hàm phong phú, phạm vi hiểu khác nhau:
Dân chủ là dân làm chủ, dân là gốc của quyền lực nhà nước, mọi hoạt
động của cơ quan nhà nước phải xuất phát từ ý chí, ý nguyện của nhân dân và
phục vụ lợi ích của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu những tư tưởng
dân chủ tiên tiến và đã áp dụng thành công ở Việt Nam. Người khẳng định:
“Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”. (Hồ Chí Minh
Tồn tập, tập 6, NXB CTQG, H,2000, tr.515).
Dân chủ là “hình thức tổ chức thiết chế chính trị xã hội dựa trên việc thừa
nhận Nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và
tự do. Dân chủ cũng được vận dụng vào tổ chức và hoạt động của những tổ chức
và thiết chế nhất định (Từ điển bách khoa Việt Nam. NXB. Từ điển Bách khoa
Việt Nam, 1995, tr. 653)
Dân chủ là hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc
thừa nhận Nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình
đẳng, tự do và quyền con người. Dân chủ cũng được vận dụng vào tổ chức và
hoạt động của những tổ chức và thiết chế chính trị nhất định. Là hình thức tổ
chức chính trị của Nhà nước, dân chủ xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà
nước, như vậy dân chủ là một phạm trù lịch sử, cũng như các biểu hiện khác của
hình thái ý thức xã hội, dân chủ do tồn tại xã hội quyết định, do phương thức sản
xuất vật chất của xã hội quyết định và do đó, trình độ của phương thức sản xuất
khác nhau tất yếu dẫn đến sự khác nhau về trình độ dân chủ. Dân chủ biến đổi và
phát triển không ngừng cả về chất và lượng trong từng giai đoạn phát triển của

7


lịch sử xã hội loài người (Thạc sĩ Hoàng Văn Nghĩa - Trung tâm Nghiên cứu
Quyền con người - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh).
Dân chủ là một phương pháp ra quyết định tập thể trong đó mọi thành
viên đều có quyền ngang nhau khi tham gia ra quyết định. Dân chủ cũng để chỉ
một hình thức nhà nước, trong đó mọi thành viên đều tham gia vào việc ra quyết
định về các vấn đề của mình, thường bằng cách bỏ phiếu để bầu người đại diện
trong quốc hội hoặc thể chế tương tự (Giáo sư Larry Diamond - Ngành Khoa
học chính trị và Xã hội học Đại học Stanford).
Như vậy, có thể hiểu một cách bản chất, cô đọng dân chủ là quyền làm
chủ của Nhân dân, quyền quyết định của Nhân dân trong một chế độ xã hội đang
thực hiện chủ yếu thông qua Nhà nước và hệ thống chính trị.
b. Dân chủ ở cơ sở
Bất cứ một tổ chức nào, xét theo hệ thống cấu trúc, cũng bao gồm hệ thống
cấu trúc từ nhỏ đến lớn. Những cấu trúc nhỏ nhất trong một hệ thống có tư cách
như một chính thể tương đối hồn chỉnh, độc lập, là nền tảng cho toàn bộ hệ thống
được gọi là cơ sở. Cơ sở là “tế bào” của hệ thống. Bất cứ một công dân, một thành
viên nào của tổ chức cũng đều gắn bó và sinh sống, lao động, học tập ở một cơ sở
nhất định trong hệ thống. Đó chính là xã, phường, cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế cơ sở…. nơi diễn ra các quan hệ nhiều mặt giữa các tầng lớp Nhân dân. Hệ
thống chính trị của nước ta được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, được tổ chức thành
4 cấp: trung ương; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, thành phố thuộc
tỉnh và xã, phường, thị trấn (cơ sở) là cấp cuối cùng.
1.1.2. Vai trò của dân chủ, dân chủ cơ sở trong xây dựng Nhà nước
pháp quyền, bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân
Vai trò của dân chủ trong các tổ chức Nhà nước có nhiều chuyển biến,
tiến bộ. Quốc hội có những đổi mới quan trọng, từ bầu cử đại biểu Quốc hội đến

hoàn thiện về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động, làm tốt hơn chức năng
lập pháp, công tác giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.
8


Quốc hội hoạt động ngày càng dân chủ, hiệu quả. Để nâng cao chất lượng các
văn bản pháp luật, Quốc hội đã có nhiều hình thức để lấy ý kiến góp ý, như tổ
chức hội thảo, tọa đàm, phát phiếu…
Trước và sau mỗi kỳ họp Quốc hội đều tổ chức tiếp xúc cử tri để nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri cả nước. Sau tiếp xúc đều thực hiện
cơng tác tổng hợp, phân tích những kiến nghị xác đáng để yêu cầu Chính phủ chỉ
đạo giải quyết theo thẩm quyền. Nhiều khóa gần đây, hoạt động chất vấn và trả
lời chất vấn tại các kỳ họp của Quốc hội, Hội đồng nhân dân thật sự sôi nổi, dân
chủ, phát huy được trách nhiệm của đại biểu, được Nhân dân cả nước ghi nhận.
Định kỳ, Quốc hội, Hội đồng nhân dân tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với
các chức danh do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Để phát huy tính dân chủ, Chính phủ tiếp tục có những đổi mới trong hoạch định
chính sách, quản lý vĩ mơ, chỉ đạo điều hành để các đơn vị triển khai, tổ chức thực
hiện. Ý thức, trách nhiệm thể chế hóa, cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của
Đảng thành các văn bản pháp luật được đánh giá cao.
Đặc biệt, chính quyền các cấp đã có nhiều tiến bộ trong tổ chức tiếp dân,
đối thoại với công dân và giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Đối
với công tác tổ chức cán bộ diện quản lý theo phân cấp của Đảng đều được tập
thể ban cán sự Đảng thảo luận dân chủ, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số.
Các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp đều tạo điều kiện và phát huy chức
năng tuyên truyền, định hướng dư luận của các phương tiện truyền thơng, như
báo viết, báo nói, báo hình, báo mạng…
Xác định dân chủ là bản chất của chế độ, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
để phát triển đất nước, vì thế phải khẳng định việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, hồn thiện hệ thống pháp luật… là q trình hồn thiện nền dân chủ xã hội

chủ nghĩa. Vì ở nước ta: “Chính quyền là của Nhân dân, do Nhân dân làm chủ…
Nhân dân là ông chủ nắm chính quyền. Nhân dân bầu ra đại biểu thay mặt mình
thi hành chính quyền ấy. Thế là dân chủ (Hồ Chí Minh tồn tập, Tập 8, NXB
Chính trị Quốc gia - Sự thật, H.2011, tr.263). Nội dung cốt lõi của dân chủ bao
9


gồm các nội dung căn bản: Nền dân chủ của Nhân dân lao động, vì Nhân dân lao
động, thể hiện ở việc bảo vệ quyền sống, quyền tự do, và quyền mưu cầu hạnh
phúc của Nhân dân; thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do được bảo đảm về
mặt pháp lý để thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân; có nội dung tồn diện,
thể hiện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, ý thức - tư tưởng,
trong đó nổi bật là sự tham gia một cách bình đẳng, ngày càng rộng rãi của Nhân
dân vào việc quản lý Nhà nước và xã hội thơng qua hình thức dân chủ trực tiếp,
dân chủ đại diện.
Trong đó, Nhân dân là người trực tiếp tham gia, xây dựng và thực thi
chính sách của Ðảng và Nhà nước. Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước của
dân, do dân, vì dân ở Việt Nam thực chất là xây dựng nhà nước pháp quyền lấy
dân làm gốc, dựa vào dân, tin dân, bảo vệ dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân.
Nhân dân ln ở vị trí người làm chủ và thật sự là chủ, được làm bất cứ việc gì
mà pháp luật khơng cấm.
1.2. Pháp luật về dân chủ cơ sở
1.2.1. Khái niệm pháp luật về dân chủ cơ sở, thực hiện pháp luật về dân
chủ cơ sở:
a. Khái niệm pháp luật về dân chủ cơ sở
Pháp luật về dân chủ là những quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và
đảm bảo thực hiện, điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa Nhà nước, các tổ
chức chính trị, chính trị xã hội, tổ chức kinh tế và công dân nhằm đảm bảo cho
công dân thực hiện quyền làm chủ trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội ở cơ sở.

b. Khái niệm thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở là hoạt động có mục đích làm cho
những quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ cơ sở đi vào cuộc sống nhằm
phát huy cao độ quyền làm chủ, sức sáng tạo của Nhân dân trong phát triển kinh
tế, văn hóa - xã hội đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội giàu đẹp, công bằng, dân
chủ, văn minh, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh.
10


Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, thực hiện pháp luật về dân chủ
cơ sở chủ yếu là tập trung thực hiện những nội dung quy định của Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (Pháp lệnh số 34/2007-PL-UBTVQH11 ngày
20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội).
1.2.2. Nội dung pháp luật về dân chủ ở cơ sở
Nội dung pháp luật về dân chủ ở cơ sở là sự cụ thể hóa các quyền, các giá
trị của dân chủ đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013. Đó là các quyền về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trong đó có quyền tự do bầu cử và ứng cử
(Điều 54), quyền của nhân dân lao động được tham gia vào quản lý Nhà nước
(Điều 53), quyền tự do ngôn luận, quyền được thông tin (Điều 69), quyền của
nhân dân được kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy và cán bộ cơng chức
Nhà nước (Điều 8), quyền bình đẳng nam nữ (Điều 63)…
Sau quá trình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, để nâng cao giá trị pháp
lý của các quy định về dân chủ ở cơ sở, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban
hành Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 về thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn (thay thế Nghị định số 79/2003/NĐ-CP) gồm có các nội dung: Những nội
dung cần công khai để dân biết; những nội dung Nhân dân được bàn và quyết
định trực tiếp; những nội dung, hình thức mà Nhân dân bàn, biểu quyết, tham gia
ý kiến để cấp có thẩm quyền quyết định; những nội dung Nhân dân giám sát,
trách nhiệm tổ chức thực hiện dân chủ cơ sở.
Để cụ thể hóa nội dung của Pháp lệnh, Chính phủ đã phối hợp với Ủy ban

Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ
và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về hướng dẫn thi hành các
Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22, Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng rất quan tâm đến những nội dung liên quan
đến việc thực hiện dân chủ trong các cơ quan hành chính Nhà nước nên đã xây
dựng và ban hành Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của
11


Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà
nước và đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Ngồi ra, Bộ Nội vụ cũng rất chú trọng việc thực hiện dân chủ trong các
cơ quan hành chính Nhà nước nên đã ban hành Thơng tư số 01/2016/TT-BNV
ngày 13 tháng 01 năm 2016 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn một số nội dung
của Nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2016.
1.2.3. Đặc điểm và hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
a. Đặc điểm thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở là thực hiện quyền làm chủ của
Nhân dân ở xã, phường, thị trấn, khác với thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực,
các ngành luật khác ở các chủ thể, phạm vi, nội dung và các hình thức thực hiện.
Chủ thể thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở trước hết là chính quyền
(Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân) cấp xã, phường, thị trấn các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở và các cơ quan Nhà nước có liên quan
đến việc thực hiện quyền dân chủ ở cơ sở, các công dân sinh sống trong địa bàn
xã, phường, thị trấn.
Phạm vi thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở diễn ra giữa các chủ thể
mà một bên bao giờ cũng là công dân sống trong một đơn vị hành chính lãnh thổ
hoặc những đơn vị quần cư nhỏ nhất.

Nội dung thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở rất rộng lớn, có liên quan đến
trực tiếp đến quyền và lợi ích của người dân nơi cư trú, được thực hiện theo phương
châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” trong đó việc biết, bàn, làm, kiểm
tra có mối quan hệ chặt chẽ và chất lượng thực hiện nội dung tiếp theo.
b. Hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân
chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan
khác của Nhà nước (Điều 6 Hiến pháp năm 2013). Theo đó cách thức để Nhân
dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện.

12


Dân chủ trực tiếp là việc nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng
cách trực tiếp thể hiện ý chí của mình khơng cần thơng qua cá nhân hay tổ chức
thay mặt cho mình, trực tiếp tham gia xây dựng và quản lý Nhà nước.
Trong Hiến pháp năm 2013, dân chủ trực tiếp được thể hiện khá đa dạng
và ở nhiều cấp độ khác nhau. Các hình thức dân chủ trực tiếp quan trọng nhất đã
được quy định ngay trong Hiến pháp như quyền bầu cử, ứng cử (Điều 7, Điều
27), quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội (Điều 28); quyền được biểu
quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân (Điều 29); quyền khiếu nại, tố cáo
của Nhân dân đối với việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân
(Khoản 1 Điều 30); ở quy định “Nhân dân là người xây dựng, thi hành và bảo vệ
Hiến pháp” (Lời nói đầu của bản Hiến pháp) và việc lấy ý kiến nhân dân về sửa
đổi Hiến pháp (Khoản 3, Khoản 4 Điều 120); ở quy định trách nhiệm thơng báo
tình hình hoạt động của các cơ Nhà nước cho nhân dân của Thủ tướng, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân để
nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình (Khoản 6 Điều 98, Khoản 2 Điều
99, Khoản 1 Điều 116). Các hình thức dân chủ trực tiếp khác như tham gia ý
kiến, thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa

phương và cả nước, thực hiện dân chủ ở cơ sở… thì trên cơ sở quy định của
Hiến pháp đã và đang được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Dân chủ đại diện là phương thức thực hiện dân chủ trong các tổ chức,
cộng đồng, hay xã hội, chủ yếu - trong tổ chức của các cơ quan đại biểu, cơ quan
quyền lực nhà nước; theo đó, quyền dân chủ của các thành viên trong các tổ
chức, cộng đồng, hay xã hội đó được thực hiện thơng qua các đại diện được họ
bầu chọn. Dân chủ đại diện là việc nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước một
cách gián tiếp thông qua các cơ quan nhà nước (Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
các cơ quan khác của Nhà nước), các cá nhân được nhân dân ủy quyền để thực
hiện ý chí của nhân dân.
Các cơ quan, tổ chức đại diện cho quyền làm chủ của Nhân dân được thiết
lập ở 4 cấp bao gồm: Trung ương - Quốc hội; địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện,
13


cấp xã) - Hội đồng nhân dân các cấp; đặc trưng bằng hệ thống các thiết chế dân
chủ - mối liên hệ, quan hệ giữa cử tri - những người đi bầu và đại biểu - người
được bầu. Đó là những cuộc tiếp xúc thường xuyên của đại biểu với các cử tri;
hệ thống các phương pháp, hình thức làm việc dân chủ trong nội bộ các cơ quan
đại diện, mối quan hệ giữa các cơ quan đại diện và cơ quan hành chính Nhà
nước cùng cấp với các cơ quan, đồn thể rộng rãi ở mỗi cấp, trong đó, đặc biệt,
có quy chế giám sát cử tri của nhân dân thơng qua Mặt trận Tổ quốc và đồn thể
xã hội với các đại biểu do mình bầu ra.
Dân chủ đại diện được thể hiện qua nguyên tắc hoạt động của các cơ quan
nhà nước: Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật, quản
lý xã hội bằng Hiến pháp, pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Các
cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng nhân dân, lắng
nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân, kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền (Điều 8); qua
các quy định về Quốc hội, Hội đồng nhân dân quy định tại Điều 7: Việc bầu cử

đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được tiến hành theo ngun tắc
phổ thơng, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân bị nhân dân (cử tri) hoặc Quốc hội bãi nhiệm khi khơng cịn
xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân; Điều 69: Quốc hội là cơ quan đại
biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều 113 quy định về Hội đồng nhân
dân: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên; khoản 1 Điều 115 quy định về đại biểu Hội đồng nhân dân: Đại
biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân
dân địa phương; liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực
hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội
đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
14


Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện
Hiến pháp và pháp luật, chính sách của Nhà nước, Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà nước. Bên cạnh đó, dân chủ
đại diện cịn được thể hiện ở các quy định về Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội, bảo đảm “Đảng Cộng sản Việt Nam
gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân,
chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình” (Điều 4); bảo
đảm “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân;
đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tập hợp,
phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng
thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước,
hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Điều 9).

1.2.4 Chủ thể thực hiện pháp luật dân chủ cơ sở
Trong hệ thống chính trị nước ta, chủ thể thực hiện dân chủ nói chung,
pháp luật dân chủ cơ sở nói riêng được thực hiện theo cơ chế:
- Đảng lãnh đạo thực hiện, phát huy phát triển dân chủ.
- Nhà nước bao gồm các cơ quan dân cử - Hội đồng nhân dân, các cơ
quan quản lý - Ủy ban nhân dân, chủ thể thực hiện và đảm bảo quyền làm chủ,
dân chủ của nhân dân.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội tham gia
đại diện, thực hiện và giám sát quyền dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân.
Ở cơ sở, vai trò trách nhiệm thực hiện pháp luật dân chủ cơ sở do Hội
đồng nhân dân, ủy ban nhân dân; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội; nhân dân, cộng đồng dân cư … trực tiếp thực hiện.
1.3 Vai trò, trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong thực
hiện pháp luật dân chủ cơ sở
1.3.1. Khái niệm về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các
15


cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị
của chính quyền Nhân dân; đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực
hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội, giám sát, phản biện xã hội; tham gia
xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại Nhân dân góp phần xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc (Điều 9, Hiến pháp năm 2013).
1.3.2. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân phát huy sức mạnh đại kết
toàn dân thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội, giám sát, phản biện

xã hội... Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trị rất quan trọng thực hiện pháp luật
dân chủ cơ sở.
Vai trị đó thể hiện ở tun truyền thực hiện pháp luật dân chủ cơ sở; tổng
hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; giám sát thực hiện pháp luật dân chủ cơ
sở; tham gia vào nhiều khâu, nhiều nội dung thực thực pháp luật dân chủ cơ sở.
* Vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện pháp luật về dân chủ
cơ sở: Hiến pháp năm 2013 làm nổi bật lên vị trí, vai trị của Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể Nhân dân trong đời sống chính trị của đất nước trong thời kỳ
mới:
- Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở góp phần mở rộng dân chủ, đảm
bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân
Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở góp phần thực hiện hóa các quan
điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dân chủ trong thực tiễn đời
sống của Nhân dân ở cơ sở, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân, trong đó,
đại đồn kết tồn dân tộc là động lực của phát triển xã hội.
Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường là phương thức quản lý đảm
bảo trên thực tế các quyền dân chủ của Nhân dân. Nhân dân được hưởng quyền
chính trị cơ bản nhất của người công dân: quyền bầu cử, ứng cử, quyền tham gia
quản lý nhà nước và xã hội của người dân.
16


Quyền dân chủ của Nhân dân thể hiện không chỉ thông qua việc thực hiện
tốt quyền bầu cử, ứng cử mà cịn là sự tơn trọng và thực hiện tốt quyền bãi miễn
của Nhân dân. Nhất là trong tình hình hiện nay, tình trạng tham nhũng, thối hố
biến chất của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị,
hệ thống hành chính Nhà nước đang được xem là “quốc nạn”. Quyền bãi miễn là
một quyền của cử tri, của công dân nhằm kiểm tra và giám sát việc thực thi
quyền lực nhà nước, là nguyên tắc nhằm thực hiện triệt để chế độ dân chủ, bảo
đảm quyền lực Nhà nước thực sự thuộc về Nhân dân.

Chính vì vậy, trong những năm qua, việc triển khai mạnh mẽ Quy chế dân
chủ ở cơ sở theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” kết
hợp với việc xây dựng và chỉnh đốn Đảng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi để
Nhân dân tham gia vào quá trình giám sát thực thi quyền lực Nhà nước của tồn
bộ hệ thống chính trị, hệ thống hành chính Nhà nước. Nhờ có cơ chế dân chủ
như vậy mà Nhân dân đã tích cực tham gia vào cuộc chiến chống tệ tham nhũng,
quan liêu và thoái hoá, biến chất trong đội ngũ cán bộ của Đảng và Nhà nước ở
tất cả các cấp.
- Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở.
Việc thực hiện pháp luật về dân dân chủ cơ cở Quận, phường vừa là điều
kiện, vừa là yêu cầu nhằm kiện tồn nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống
chính trị và nâng cao năng lực tổ chức triển khai nhiệm vụ, phát triển và bồi
dưỡng nguồn cán bộ kế cận cho đội ngũ cán bộ, cơng chức.
Ngồi ra, gắn việc thực hiện dân chủ với thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
của đơn vị; thực hiện nghiêm túc việc công khai, minh bạch trong hoạt động
quản lý, điều hành, công tác quản lý và sử dụng tài sản công, công tác cán bộ của
cơ quan, đơn vị; triển khai thực hiện tốt công tác kê khai, minh bạch tài sản, thu
nhập, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức biết và giám sát góp phần
phịng ngừa các hành vi tham nhũng, tiêu cực.

17


Vai trò của thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở góp phần đổi mới
phương thức lãnh đạo, tập hợp đồn viên, hội viên, điều hịa và gắn kết các
nhóm lợi ích, những vấn đề nảy sinh được phát hiện kịp thời, các khó khăn được
tháo gỡ và ngày càng thu hút được sự tham gia rộng rãi của người dân vào các
công việc quản lý Nhà nước, quản lý xã hội, nhằm đảm bảo cho người dân có thể
nắm vững để thực hiện và kiểm tra việc giải quyết của chính quyền, tạo niềm tin

cho Nhân dân. Từ đó, phát huy tốt quyền làm chủ của nhân dân, hạn chế việc
xảy ra tiêu cực, lãng phí.
- Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở góp phần phát triển kinh tế, văn
hóa – xã hội; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bàn
Quận 1
Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp
triển khai đến các cơ quan, đơn vị xây dựng các chương trình, kế hoạch có nội
dung liên quan đến việc thực hiện pháp luật dân chủ cơ sở mang lại những kết
quả tích cực góp phần phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội; đảm bảo an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Quận 1 như sau:
- Về kinh tế: triển khai nhiều giải pháp trong thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế theo hướng thương mại, dịch vụ, phục vụ du lịch; trong đó, tập trung thực
hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, kêu gọi đầu tư; xây dựng kênh thông tin
đối thoại, tổ chức các hội nghị gặp gỡ các doanh nghiệp, các diễn đàn doanh
nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp nắm thơng tin định hướng về thị trường, chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển, mở rộng sản
xuất, kinh doanh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý nhà nước, nhất là các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp
và trong quản lý thuế góp phần thực hiện tốt quản lý thuế, kiểm sốt nguồn thu,
nâng cao hiệu quả thu ngân sách hàng năm.
- Về văn hóa - xã hội: thường xuyên được quan tâm, nâng cao đời sống
văn hóa, tinh thần của cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người
18


dân trên địa bàn. Chú trọng đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, từng bước nâng
cao nhận thức, sự tham gia tích cực của mọi tầng lớp nhân dân đối với các phong
trào thi đua yêu nước, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng đời sống văn
hoá cơ sở.

- Về cơng tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội: ln được
thực hiện có hiệu quả. Công tác quản lý Nhà nước về an ninh trật tự; cơng tác
tuần tra, kiểm sốt, quản lý địa bàn, quản lý đối tượng, đấu tranh phòng, chống
tội phạm, xử lý vi phạm trật tự an tồn giao thơng bảo đảm an ninh trật tự trong
tình hình mới.
- Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở góp phần xây dựng Nhà nước
trong sạch, vững mạnh, đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí
và các hiện tượng tiêu cực khác
Trong điều kiện một đảng cầm quyền, thực hiện dân chủ là một giải pháp
góp phần giảm bớt những hạn chế về sự tha hóa của quyền lực Nhà nước. Thực
hiện pháp lệnh dân chủ cơ sở khơng cịn là một khẩu hiệu chung chung mà đã trở
thành những quy phạm pháp luật quy định cụ thể quyền của người dân, nhân dân
đã có cơng cụ để thực hiện quyền làm chủ của mình ở cơ sở. Để thực hiện được
những nội dung trên trong những năm qua Quận ủy Quận 1 đã hướng dẫn, chỉ
đạo các cơ quan, đơn vị hằng năm đều xây dựng các chương trình, kế hoạch về
cơng tác đấu tranh phịng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các hiện
tượng tiêu cực khác nhằm góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh
nói chung và Quận 1 nói riêng, cụ thể:
Cơng tác phịng, chống tham nhũng ln được quan tâm thực hiện, trong đó
lãnh đạo các cơ quan, đơn vị đặc biệt chú trọng đến công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao phẩm chất đạo đức, tác
phong, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; gắn cơng
tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí với việc học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII

19


và Quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên nhất là cán bộ lãnh
đạo chủ chốt các cấp.

Thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các giải pháp phịng, chống tham nhũng,
trong đó, tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tập trung vào các lĩnh
vực dễ phát sinh tiêu cực; đổi mới phương thức lãnh đạo, sửa đổi lối làm việc;
đẩy mạnh thực hiện cơ chế phối hợp, cơng khai, minh bạch các quy trình, quy
định, thời hạn giải quyết hồ sơ; kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm, nhất là
hành vi nhũng nhiễu, tham nhũng, tiêu cực của cán bộ, công chức, đảng viên;
đồng thời, nghiêm túc quán triệt thực hiện công tác kê khai tài sản, thu nhập và
niêm yết công khai bản kê khai tài sản thu nhập của cán bộ, công chức, viên
chức đảm bảo đúng quy định; ban hành, triển khai quy định về kiểm tra, giám sát
việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức tại các
tổ chức, cơ quan, đơn vị trực thuộc quận, từ đó đã góp phần nâng cao ý thức của
cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, đơn vị, ngăn chặn, hạn chế
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
Cơng tác tiếp cơng dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được chú trọng; luôn
quán triệt cấp ủy các cơ sở đảng trực thuộc, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
thực hiện nghiêm chế độ tiếp công dân theo quy định của Đảng và Luật Tiếp
công dân, gắn việc tiếp công dân với xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của công dân đúng quy định.
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Điều 3 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 đã quy định rõ chức
năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Tập hợp, xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội. Tuyên
truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đại diện, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân. Tham gia xây dựng Đảng, Nhà
nước. Thực hiện giám sát và phản biện xã hội. Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến

20



nghị của cử tri và Nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước. Thực
hiện hoạt động đối ngoại nhân dân.
Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khóa IX năm 2019 Khoản 2 Điều 2
cũng nêu rõ chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Thực hiện
Hiến pháp, pháp luật; Điều lệ, Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; Quy chế phối hợp và thống nhất hành động giữa các tổ chức thành
viên trong Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; các chương trình phối
hợp giữa Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên với cơ
quan nhà nước cùng cấp có liên quan. Tập hợp ý kiến, kiến nghị của thành viên,
đảng viên, đoàn viên, hội viên, nhân dân và kết quả thực hiện chương trình phối
hợp và thống nhất hành động. Tuyên truyền, vận động thành viên, đảng viên,
đoàn viên, hội viên, nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật. Vận động các
thành viên, đảng viên, đoàn viên, hội viên của tổ chức mình thực hiện đúng
chính sách đại đồn kết toàn dân tộc. Đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ những tổ chức,
cá nhân chưa gia nhập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhưng có tinh thần hưởng
ứng, ủng hộ, thực hiện Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
1.3.4. Hệ thống tổ chức của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ chức ở trung ương và các đơn vị hành
chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ đại
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. (Điều 6 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm
2015 nêu rõ về tổ chức Mặt trận Tổ quốc Việt Nam).
Cơ quan của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ chức như sau:
- Ở Trung ương có Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban Thường trực Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Ở địa phương có Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, quận, thị xã, thành
21



phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam xã, phường, thị trấn. Ở mỗi cấp có Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã thành lập Ban công tác Mặt trận
ở thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng
đồng dân cư khác. Tổ chức và hoạt động của Ban công tác Mặt trận do Điều lệ
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định. Ban Công tác Mặt trận không phải là một
cấp theo hệ thống tổ chức hành chính 4 cấp nói trên, nhưng lại có vị trí, vai trị
hết sức quan trọng vì khu dân cư là nơi cư trú, sinh sống của mọi tầng lớp nhân
dân, nơi thực hiện mọi đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật
của Nhà nước; nơi thực hành dân chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay cũng là nhằm hướng về khu
dân cư, đến với mỗi gia đình và từng người dân.
1.3.5. Công tác tổ chức, quản lý của Mặt trận Tổ quốc đối với việc thực
hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
Tại Kết luận số 120-KL/TW ngày 7/1/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục
đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở nhấn mạnh: “Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
tiếp tục tuyên truyền, giáo dục để hội viên, đoàn viên và nhân dân hiểu và thực
hiện đúng các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân; thực hiện tốt vai trò giám
sát, phản biện xã hội, nhất là vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của
nhân dân...”.
Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII của Đảng đã
nhấn mạnh: “Tiếp tục tăng cường củng cố tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp. Mặt trận Tổ quốc đóng vai trị
nịng cốt trong tập hợp, vận động Nhân dân, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu
nước, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường


22


×