Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) khai thác vai trò của không gian nghệ thuật trong dạy và học truyện ngắn ở chương trình ngữ văn THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.24 KB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Lâu nay, khi bàn về truyện ngắn, chúng ta thường chỉ dành phần lớn sự
quan tâm đến nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, nhân vật, kết cấu, ngôn
ngữ kể...mà chưa đánh giá cao vai trị của khơng gian nghệ thuật. Sự thật mỗi
tác phẩm văn học ra đời đều gắn chặt với một khơng gian nghệ thuật cụ thể. Mỗi
hình tượng nghệ thuật đều tồn tại trong một không gian nghệ thuật nhất định.
Và không gian nghệ thuật trở thành một trong những đối tượng phản ánh phổ
biến của tác phẩm văn học, một phạm trù mang tính thẩm mỹ sâu sắc. Không
gian nghệ thuật không những tạo bối cảnh cho nhân vật xuất hiện, hành động,
biểu hiện phẩm chất, tính cách mà còn giúp nhà văn gửi gắm những quan điểm,
tư tưởng có ý nghĩa quan trọng về cuộc sống, về con người, về nghệ thuật... Bên
cạnh đó, việc xây dựng khơng gian nghệ thuật trong mỗi tác phẩm cũng góp
phần không nhỏ trong việc bộc lộ tài năng, phong cách nghệ thuật của mỗi nhà
văn. Đúng như M. B. Khrapchencô từng cho rằng: “Một trong các dấu
hiệu biểu hiện phong cách nghệ thuật nhà văn là cách tổ chức, xây dựng khơng
gian nghệ thuật trong tác phẩm”. Điều đó cho ta thấy trong tác phẩm
văn học nói chung và truyện ngắn nói riêng, khơng gian nghệ
thuật có ý nghĩa vơ cùng quan trọng.
Trong chương trình Ngữ Văn THPT, so với các thể loại khác,
truyện ngắn giữ vị trí khơng nhỏ, chiếm thời lượng tương lớn đối bởi nó
phản ánh đúng tương quan của thành tựu truyện ngắn so với các thể loại văn
xuôi khác. Không những vậy, với nghệ thuật kể truyện ngắn gọn
mà hàm súc như Nguyễn Quang Sáng viết “Về truyện ngắn, tơi hiểu tuy
ngắn nhưng nó có sức chứa đựng một thực tế vừa lớn lao vừa bén nhọn. Những
gì mà nó chứa đựng phải được nén chặt, gọn mà nặng” thì dạy học một văn bản
truyện ngắn như thế nào để chiếm lĩnh được cái mà nhà văn nén chặt, gọn mà
nặng? Đó là yêu cầu không phải dễ thực hiện với cả giáo viên và học sinh.
Trong dạy học một tác phẩm văn học, chúng ta có thể đi theo nhiều cách
thức, phương pháp khác nhau, người thầy cũng nên thử nghiệm những phương
pháp dạy học mới để khơi dậy hứng thú học tập của học sinh. Với việc dạy học


truyện ngắn, bên cạnh việc lâu nay chúng ta tìm hiểu văn bản theo hướng nắm
bắt cốt truyện, tình huống, nhân vật, kết cấu, ngơn ngữ trần thuật...thì tìm hiểu
tác phẩm từ khai thác vai trị, giá trị của khơng gian nghệ thuật theo tơi nghĩ là
cách làm hay, có nhiều điểm mới lạ, độc đáo, tạo được cảm hứng và thu hút sự
chú ý của học sinh. Tìm hiểu khơng gian nghệ thuật của một tác phẩm văn học
chính là tìm hiếu cách cảm nhận cuộc sống qua lăng kính thấm mĩ chủ quan của
người nghệ sĩ. Do vậy, dạy và học truyện ngắn từ khai thác vai trị của khơng
gian nghệ thuật là một cách thức hữu hiệu để hiểu giá trị nội dung, tư tưởng của
tác phẩm, hiểu được phong cách nghệ thuật của mỗi nhà văn.
Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy, khơng gian nghệ thuật của truyện ngắn
thường ít được khai thác, ít được quan tâm và có phần xem nhẹ, trong khi “
không gian nghệ thuật là sản phẩm sáng tạo của nghệ sĩ nhằm biểu hiện con
người và thể hiện một quan niệm nhất định về cuộc sống” [4](Trần Đình Sử).
1


Đó là những lí do vì sao trong đề tài này tôi chọn không gian nghệ thuật
là điểm tiếp cận để dạy học văn bản truyện ngắn trong chương trình Ngữ
Văn THPT.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Nâng cao hiệu quả dạy và học tác phẩm truyện ngắn trong chương trình
THPT.
- Với bản thân: Thực nghiệm, đánh giá hiệu quả một phương pháp dạy
học mới.
- Với đồng nghiệp: Trao đổi về phương pháp dạy học văn bản truyện
ngắn theo hướng khai thác ý nghĩa của không gian nghệ thuật, nhằm đưa ra
những cách tiếp cận, giảng dạy văn bản truyện có hiệu quả với hi vọng làm tiền
đề áp dụng rộng rãi hơn cho những năm sau để từ đó nâng cao hiệu quả công tác
giảng dạy ở trường Trung học phổ thơng Vĩnh Lộc nói riêng và giáo dục nói
chung hiện nay.

- Với học sinh: Cho học sinh thấy được vai trị của khơng gian nghệ thuật
trong việc biểu đạt giá trị của tác phẩm và tài năng nghệ thuật của tác giả qua tác
phẩm truyện ngắn. Đồng thời bồi dưỡng kiến thức phần truyện cho học sinh
tham gia kì thi THPT Quốc gia.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Ý nghĩa, vai trị của khơng gian nghệ thuật trong tác phẩm văn học và
phương pháp dạy học văn bản truyện ngắn theo hướng khai thác vai trị của
khơng gian nghệ thuật.
- Tác phẩm truyện ngắn trong chương trình Ngữ Văn THPT.
- Lớp học thực nghiệm 11A2, lớp học đối sánh 11A3.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
+ Về lí thuyết:
- Nắm vững đặc trưng của thể loại truyện ngắn, không gian nghệ thuật.
- Nắm vững mục tiêu, phương pháp, nội dung bài dạy thực nghiệm
+ Về thực tiễn:
- Soạn bài giảng thực nghiệm theo hướng tiếp cận tác phẩm từ góc độ
khơng gian nghệ thuật.
- Trao đổi cùng với đồng nghiệp trong tổ bộ mơn.
- Chọn hai lớp có trình độ học tập tương đương, lớp 11A2 ứng dụng đề tài
nghiên cứu và lớp 11A3 không ứng dụng đề tài nghiên cứu này.
+ Các phương pháp khác: Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập
thông tin; phương pháp thống kê, xử lý số liệu, so sánh, tổng hợp, phân loại...
Vì vậy, sau q trình thực nghiệm, tơi xin được trình bày ý kiến riêng của
mình về vấn đề Khai thác vai trị của khơng gian nghệ thuật trong dạy và
học truyện ngắn ở chương trình Ngữ Văn THPT.

2


2. NỘI DUNG

2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Khái niệm khơng gian nghệ thuật và vai trị của khơng gian nghệ thuật:
- Khái niệm không gian nghệ thuật:
Trong đời sống thường ngày, khơng gian chính là mơi trường tồn tại của
con người: ngơi nhà, làng q, dịng sơng, cánh đồng, ngọn núi, biển cả... Trong
cuốn Từ điển tiếng Việt, tác giả Hồng Phê đã cắt nghĩa, lí giải về khơng gian:
“Khơng gian là khoảng không bao la trùm lên tất cả sự vật hiện tượng xung
quanh đời sống con người, là hình thức tồn tại cơ bản của vật chất có độ dài và
độ lớn khác nhau, cái nọ ở cạnh cái kia”[3.t633] . Nhưng không gian trong văn
học lại là một phạm trù khác hẳn, nó thuộc về hình thức nghệ thuật, “là phương
thức tồn tại và phát triển của thế giới nghệ thuật”(Trần Đình Sử). Khơng gian
trong văn học là khơng gian nghệ thuật. Khơng gian đó khơng phải ngẫu nhiên
như trong đời sống mà do người nghệ sĩ lựa chọn nhằm thể hiện ý đồ tư tưởng.
Giáo sư Hà Minh Đức quan niệm rằng: “Không gian nghệ thuật là hình thức tồn
tại của hình tượng nghệ thuật”, tức là để khắc họa hình tượng nhân vật bao giờ
người nghệ sĩ cũng đặt nó vào một khơng gian nhất định nhờ vậy mà không gian
nghệ thuật không chỉ là mơi trường tồn tại của hình tượng mà nó cịn thâm nhập
vào bản thân hình tượng và bộc lộ tính tư tưởng của hình tượng.
Trong cuốn Từ điển thuật ngữ văn học – (Lê Bá Hán chủ biên), các tác
giả khẳng định: “Khơng gian nghệ thuật là hình thức bên trong của hình tượng
nghệ thuật, thể hiện tính chỉnh thể của nó” . Giáo sư Trần Đình Sử cũng lí giải:
“Không gian nghệ thuật là sản phẩm sáng tạo của nghệ sĩ nhằm biểu hiện con
người và thể hiện một quan niệm nhất định về cuộc sống”. Tác giả còn khẳng
định: “khơng có hình tượng nghệ thuật nào khơng có khơng gian, khơng có một
nhân vật nào khơng có một nền cảnh nào đó”. Và nếu hội họa và điêu khắc
miêu tả các sự vật một cách tĩnh tại, nêu ra hàng đầu các nét và tỉ lệ của chúng
thì trong việc chiếm lĩnh không gian nghệ thuật, văn học lại có những ưu thế
riêng so với điêu khắc và hội họa. Vận dụng từ ngữ để chỉ ra các sự vật, nhà
văn có khả năng dịch chuyển từ bức tranh này sang bức tranh khác một cách
nhanh chóng lạ thường, dễ dàng đưa người đọc vào những miền không gian

khác nhau[1.t134,135] . Điều đó đã khẳng định ưu thế to lớn của không gian
nghệ thuật trong việc khắc họa đời sống.
Như vậy, không gian nghệ thuật là phương thức tồn tại và triển khai của
thế giới nghệ thuật. Không gian nghệ thuật trở thành phương tiện chiếm lĩnh đời
sống, mang ý nghĩa biểu tượng nghệ thuật. Nó là một yếu tố không thể tách rời
trong việc nhà văn nhận thức và phản ánh đời sống.
- Vai trị của khơng gian nghệ thuật:
Nắm bắt được ý nghĩa của không gian nghệ thuật là mở được cánh cửa sổ
để bước vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm văn chương, hiểu được cách nhà
văn miêu tả cuộc sống và thể hiện tư tưởng, tình cảm, tâm hồn con người. Trong
cuốn Từ điển thuật ngữ văn học – (Lê Bá Hán chủ biên), các tác giả khẳng định
vai trị của khơng gian nghệ thuật: “không gian nghệ thuật chẳng những cho
thấy cấu trúc nội tại của tác phẩm văn học, mà còn bộc lộ những quan niệm về
3


thế giới, chiều sâu cảm thụ của tác giả hay một giai đoạn văn học”[1.t134]..
Điều đó cho thấy khơng gian nghệ thuật giữ vai trị quan trọng.
Trước hết khơng gian nghệ thuật là nơi để nhà văn triển khai sự kiện, biến
cố, là chỗ cho nhân vật hoạt động. Không thể sáng tạo được tác phẩm nếu thiếu
yếu tố không gian.
Bên cạnh đó khơng gian nghệ thuật góp phần to lớn trong việc thể hiện
giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm, nó chính là nơi nhà văn gửi gắm tư
tưởng, ước mơ, hoài bão. Bàn về vấn đề này, nhà nghiên cứu văn học
Trần Đăng Suyền khẳng định: “không gian nghệ thuật gắn chặt
với cảm quan về con người và cuộc đời, gắn bó với mơ ước và lý
tưởng của nhà văn”[2.t155] .
Và lựa chọn không gian nghệ thuật như thế nào cũng cho
người đọc thấy được sở trường, phong cách nghệ thuật của mỗi
tác giả.

2.1.2. Thể loại truyện ngắn:
- Truyện ngắn là một trong những thể loại phổ biến của văn học. Nó
thường là các câu truyện kể bằng văn xi và có xu hướng ngắn gọn, súc tích và
hàm nghĩa hơn các câu truyện dài như tiểu thuyết. Thơng thường truyện ngắn có
độ dài chỉ từ vài dịng đến vài chục trang, trong khi đó tiểu thuyết rất khó dừng
lại ở con số đó. Theo Từ điển thuật ngữ văn học (Lê Bá Hán chủ biên): truyện
ngắn là tác phẩm tự sự cỡ nhỏ. Nội dung của thể loại truyện ngắn bao trùm hầu
hết các phương diện của đời sống, đời tư, thế sự hay sử thi nhưng cái độc đáo
của nó là ngắn. Truyện ngắn được viết ra để tiếp thu liền một mạch, đọc một
hơi không ngừng nghỉ. Khác với tiểu thuyết, cốt truyện của truyện ngắn thường
diễn ra trong một thời gian, không gian hạn chế, chức năng của nó là nhận ra
một điều gì đó sâu sắc về cuộc đời về tình người. Nhân vật trong truyện ngắn
cũng ít và thường là hiện thân cho một quan hệ xã hội, ý thức xã hội hoặc trạng
thái tồn tại của con người. Kết cấu của truyện ngắn thường không chia thành
nhiều tầng, nhiều tuyến mà thường xây dựng theo nguyên tắc tương phản hoặc
liên tưởng. Bút pháp tường thuật của truyện ngắn thường là chấm phá [1.t314].
Cũng vì những đặc trưng cơ bản trên mà trong quá trình xây dựng truyện
ngắn, các nhà văn thường chú ý xây dựng tình huống truyện độc đáo, xây dựng
những chi tiết nghệ thuật đắt giá, cô đúc, lựa chọn bối cảnh, lối hành văn mang
nhiều ẩn ý và đặc biệt là không gian nghệ thuật ẩn ý để tạo cho câu chuyện “kêu
gọi được sự liên tưởng của người đọc” ( Nguyễn Minh Châu).
Vì vậy, trong truyện ngắn, bên cạnh nghệ thuật tạo dựng tình huống
truyện, nghệ thuật trần thuật, nghệ thuật xây dựng nhân vật, kết cấu...thì khơng
gian nghệ thuật là yếu tố hồn chỉnh thi pháp nghệ thuật của loại truyện này.
2.2. Thực trạng vấn đề
2.2.1. Thuận lợi:
Thứ nhất: Trong chương trình Ngữ Văn THPT, so với các thể loại thơ, kịch,
truyện ngắn giữ vị trí khơng nhỏ, chiếm ¾ số lượng tác phẩm văn xi, và đều
nằm trong chương trình thi THPT Quốc gia năm 2017. Môn Ngữ Văn cũng là
môn học bắt buộc trong kỳ thi này nên nắm chắc được nội dung phần truyện

ngắn, học sinh sẽ có một lượng kiến thức cần thiết rất tốt cho việc thi cử.
4


Thứ hai: Ban giám hiệu trường THPT Vĩnh Lộc luôn quan tâm, chú trọng
nâng cao chất lượng giáo dục, tạo điều kiện tốt nhất cho các hoạt động dạy và
học của thầy trị trong nhà trường.
Thứ ba: Bản thân tơi nhận thấy mình rất yêu nghề, tâm huyết, trăn trở với việc
dạy học, ln tìm tịi đổi mới các phương pháp dạy và học.
2.2.1. Khó khăn:
Thứ nhất: Các tài liệu về phương pháp dạy học Văn theo hướng khai thác vai trị
của khơng gian nghệ thuật cịn rất khan hiếm.
Thứ hai: Dạy học Văn ở trường THPT đang gặp nhiều khó khăn
+ Về phía học sinh: Rất nhiều học sinh lười học, khơng có hứng thú học tập
mơn Ngữ Văn.
+ Về phía giáo viên: Một bộ phận giáo viên ngại đổi mới phương pháp, sự sáng
tạo tìm tịi, nâng cao trình độ chun mơn cịn hạn chế.
Thứ ba: Từ thực tế dạy học của bản thân và qua việc dự giờ thăm lớp đồng
nghiệp, chúng tôi thấy: việc dạy và học các truyện ngắn trong chương trình chưa
thực sự chú ý tới vai trị của khơng gian nghệ thuật, giáo viên thường chú trọng
đến các yếu tố về nội dung tư tưởng hơn là các yếu tố nghệ thuật của tác phẩm.
2.3. Các giải pháp thực hiện:
2.3.1. Nghiên cứu kĩ tác phẩm truyện ngắn:
Trong chương trình Ngữ văn THPT, các bài học thuộc thể loại truyện
ngắn gồm có 8 bài đọc hiểu: Hai đứa trẻ - Thạch Lam, Chữ người tử tù- Nguyễn
Tuân, Chí Phèo - Nam Cao, Vợ chồng A Phủ - Tơ Hồi, Vợ nhặt - Kim Lân,
Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình - Nguyễn
Thi, Chiếc thuyền ngồi xa - Nguyễn Minh Châu và 5 bài học đọc thêm cùng
một số văn bản truyện ngắn văn học nước ngoài. Mỗi truyện ngắn đều được nhà
văn viết trong khoảng thời gian, không gian khác nhau và giá trị nội dung, tư

tưởng, nghệ thuật vì vậy cũng khơng giống nhau. Giáo viên cần nghiên cứu kĩ
bài dạy để tổ chức việc hướng dẫn cho học sinh nắm được mục tiêu, yêu cầu của
bài học.
Có thể nói đây là giải pháp chung cho tất cả các bài dạy. Chỉ khi nào
người giáo viên nghiên cứu kĩ bài giảng thì mới tìm ra được phương pháp giảng
dạy hiệu quả nhất.
2.3.2. Xác định không gian nghệ thuật và vai trị của khơng gian nghệ thuật
trong mỗi tác phẩm:
Mỗi truyện ngắn đều gắn liền với một không gian nghệ thuật cụ thể. Xác
định rõ không gian nghệ thuật và triển khai bài dạy theo hướng đi sâu vào phân
tích ý nghĩa của khơng gian nghệ thuật trong việc biểu đạt cuộc sống, con người,
tài năng của nhà văn đối với tôi là một bước đi rất quan trọng. Trong cách làm
này, tôi tập trung nghiên cứu vào các bài học đọc hiểu sau:
STT
1.

Tác phẩm,
tác giả
Hai đứa trẻThạch Lam

Khơng gian
Vai trị của khơng gian nghệ thuật
nghệ thuật
Phố huyện
+ Nơi diễn ra hoạt động buôn bán kiếm
nghèo nàn,
sống hàng ngày của những người dân phố
chật chội,
huyện, nơi làm nền cảnh cho diễn biến
5



tràn đầy
bóng tối

2.

3.
4.

tâm trạng của nhân vật Liên
+ Biểu hiện vẻ đẹp bình yên, thơ mộng
của làng quê Việt Nam, một bức họa đồng
quê đậm chất thơ, chất nhạc.
+ Thể hiện ngụ ý của nhà văn về hình ảnh
thu nhỏ của xã hội Việt Nam trước Cách
mạng tháng Tám: cuộc sống người dân
lay lắt, đáng thương, cơ cực, tù túng, ngột
ngạt chứa đầy bóng tối.
+ Thể hiện ý đồ nghệ thuật của nhà văn:
Nổi bật ánh sáng của niềm tin hi vọng,
mơ ước đổi đời của người dân nơi đây.
+ Không gian quen thuộc trong văn phong
của Thạch Lam
Chữ người
Nhà tù ẩm
- Nơi giam giữ Huấn Cao và các bạn của
thấp, hôi
ông trong những ngày đợi ra pháp trường
tử tùNguyễn Tuân hám, bẩn

tử hình.
thỉu, chứa
- Biểu hiện tư tưởng của nhà văn: Nổi bật
đầy bóng tối vẻ đẹp của một Huấn Cao chọc trời khuấy
nước, tài hoa, khí phách hiên ngang, thiên
lương trong sáng và cả viên quản ngục,
một thanh âm trong trẻo chen vào giữa
bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn và xô
bồ. Nguyễn Tuân ngợi ca Huấn Cao, ngợi
ca viên quản ngục, ngợi ca cái tài, cái đẹp.
Đồng thời thể hiện thái độ bất hòa sâu sắc
với xã hội đương thời.
- Biểu hiện quan điểm của nhà văn về cái
ĐẸP: Cái đẹp ln chiến thắng, xua tan
bóng tối, cái xấu xa, nhơ bẩn; cái đẹp có
khả năng cảm hóa mạnh mẽ tâm hồn con
người; trong mọi hồn cảnh, cái đẹp đều
giữ vững vị trí, sức mạnh của mình.
- Biểu hiện bút pháp nghệ thuật cổ kính,
trang trọng của Nguyễn Tuân trước Cách
mạng tháng Tám, tìm về quá khứ, đề cao
vẻ đẹp một thời, nay chỉ còn vang bóng
cùng phong cách nghệ thuật tài hoa, uyên
bác, tiêu biểu của nhà văn khi ln nhìn
đối tượng ở cái tài, cái đẹp.
Thể hiện trong thiết kế bài dạy thực nghiệm
Chí Phèo
- Nam Cao
Vợ chồng
Mảnh đất

- Biểu hiện vẻ đẹp đặc trưng của thiên
A Phủ rừng núi
nhiên núi rừng Tây Bắc, vẻ đẹp tràn đầy
Tơ Hồi
Hồng Ngài, sức sống của Mị và A Phủ khi còn tự do.
6


ngơi nhà bố
mẹ Mị, nhà
thống lí
PáTra, căn
buồng của
Mị và khơng
gian tảng đá
trước cửa,
cạnh tàu
ngựa

5.

Vợ nhặt –
Kim Lân

6.

Rừng xà nu – Rừng xà nu,
Nguyễn
ngôi nhà cụ
Trung Thành Mết – không

gian núi
rừng Tây
Nguyên.

Xóm ngụ cư
(con đường
về xóm , căn
nhà rúm ró
của mẹ con
Tràng).

- Là không gian tù ngục:
+ Hiện thân cho tội ác của giai cấp thống
trị.
+ Biểu hiện số phận cơ cực, tối tăm của
những người dân lao động miền núi xưa
- Biểu hiện tư tưởng nhân đạo của nhà
văn: Tỏa sáng vẻ đẹp tiềm tàng, sức sống,
sức trỗi dậy mãnh liệt của con người
trong hoàn cảnh tối tăm biết đấu tranh
thốt khỏi tù ngục để tìm đến cuộc sống
mới tự do hạnh phúc( Phiềng Sa)
- Tài năng của nhà văn Tơ Hồi khi xây
dựng khơng gian nghệ thuật đậm sắc màu
Tây Bắc.
- Biểu hiện khơng khí ảm đạm, thê lương
của nạn đói năm 1945.
- Cuộc sống tiêu điều, xơ xác, đáng
thương, quay quắt, tội nghiệp của người
dân lao động nghèo.

- Biểu hiện tư tưởng của nhà văn: Không
gian nghệ thuật trong truyện chuyển biến
từ bóng tối ra ánh sáng, từ bẩn thỉu, bừa
bộn sang quang quẻ, sạch sẽ biểu đạt sự
thay đổi tốt đẹp của con người khi có tình
u thương, mái ấm gia đình. Qua đó,
nhà văn ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của
những người dân lao động nghèo “ trong
sự túng đói quay quắt, trong bất cứ hồn
cảnh khốn khổ nào, người nông dân ngụ
cư vẫn khao khát vươn lên trên cái chết,
cái ảm đạm để mà vui, mà hi vọng”( Kim
Lân)
- Biểu hiện vẻ đẹp bạt ngàn, man dại,
kiên cường, bất khuất của thiên nhiên và
con người Tây Nguyên (dân làng Xô
Man)
- Nơi chứng kiến cuộc đời đau thương và
phẩm chất cao cả của người anh hùng Tnú
– người con của dân làng Xô Man, tiêu
biểu cho thế hệ trẻ thời kì chống Mĩ cứu
nước.
- Tạo sắc màu đậm chất Tây Nguyên
hùng vĩ cho ngòi bút của nhà văn được
mệnh danh là nhà văn của vùng đất Tây
Nguyên.
7


7.


Những đứa
con trong gia
đình- Nguyễn
Thi

Chiến
trường giữa
ta và giặc
Mĩ - nơi
Việt bị
thương nặng
sau một trận
đánh.

8.

Chiếc thuyền
ngồi xa –
Nguyễn
Minh Châu

- Khơng
gian bãi
biển xa và
gần
- Khơng
gian tịa án
huyện.


- Biểu hiện cho sự khốc liệt của chiến
tranh, cuộc kháng chiến chống Mĩ cam
go, dữ dội.
- Vẻ đẹp của người chiến sĩ trẻ tên Việt:
Lòng yêu nước, dũng cảm, kiên cường;
yêu gia đình, người thân, tự hào về dịng
sơng gia đình giàu truyền thống; u đồng
đội, căm thù giặc và luôn khoa khát lập
chiến công để trả thù cho gia đình, cho
quê hương...
- Biểu hiện hiện thực cuộc sống cịn nhiều
khó khăn, vất vả, phong ba bão táp của
người dân lao động sau chiến tranh.
- Triết lí của nhà văn về vẻ đẹp của nghệ
thuật và mối quan hệ giữa nghệ thuật và
cuộc sống, thiên chức của người nghệ sĩ:
Nghệ thuật đẹp tồn bích cịn cuộc sống
xấu xí, cơ cực; nghệ thuật cịn cách xa
cuộc sống, chưa phản ánh hết sự thật cuộc
sống; người nghệ sĩ khi sáng tạo nghệ
thuật phải trung thực, không tô hồng cuộc
sống vốn dĩ cịn nhiều khoảng tối.
- Triết lí của nhà văn về cách nhìn đời,
nhìn người: Cuộc sống bộn bề phức tạp,
cần có cái nhìn đa chiều, tránh lối áp đặt,
tránh cái nhìn phiến diện. Mỗi người đều
có trong mình chất ngọc ẩn dấu sau vẻ
bên ngồi lấm láp.
- In đậm phong cách nghệ thuật triết lí,
thế sự của nhà văn Nguyễn Minh Châu.


2.3.3. Soạn giáo án thực nghiệm:
Trong khn khổ đề tài này, tơi xin được trình bày giáo án thực nghiệm
của mình theo hướng dạy và học truyện ngắn từ khai thác vai trị của khơng gian
nghệ thuật như sau :
Tiết 52,53,54 - Ngữ Văn 11 - chương trình chuẩn
Đọc văn :

CHÍ PHÈO
(NAM CAO)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp học sinh:
1/. Kiến thức:
- Hiểu và phân tích được các nhân vật, đặc biệt là hình tượng nhân vật Chí Phèo
( những biến đổi về nhân hình, nhân tính sau khi ra tù; tâm trạng của Chí Phèo
8


sau khi gặp Thị Nở đến khi tự sát...)
- Giá trị nhân đạo, hiện thực sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình, khắc hoạ nhân vật chủ yếu qua
diễn biến tâm lí; nghệ thuật trần thuật; ngôn ngữ giản dị, gần gũi, …
2/. Kĩ năng:
- Tóm tắt tác phẩm tự sự và phân tích văn bản tác phẩm theo thể loại.
- KNS: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tư duy sáng tạo.
3/. Thái độ:
- Bồi dưỡng cho HS ý thức tự đấu tranh và có tinh thần nhân đạo.
4/. Định hướng hình thành năng lực
- Đọc hiểu

- Thu thập và xử lí thông tin
- Giao tiếp
- Hợp tác
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
Học liệu: SGK, sách giáo viên, giáo án, tư liệu có liên quan.
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, bài soạn, sưu tầm tư liệu có liên quan.
- Đọc ít nhất 2 lần văn bản bài học
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Khái quát về tiểu sử, quan điểm nghệ thuật, phong
cách nghệ thuật của nhà văn Nam Cao?
3. Bài mới:
* Giới thiệu:
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu tiểu dẫn
(1) Mục tiêu: Nắm được đơi nét về truyện ngắn Chí Phèo
(2) Phương pháp/Kĩ thuật: Kĩ thuật thuyết trình, hỏi đáp
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Làm việc cá nhân
(4) Phương tiện dạy học: SGK, SGV, giáo án bài dạy
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
I. TIỂU DẪN:
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
1. Thể loại: Truyện ngắn.
- Nêu thể loại, xuất xứ, đề
- Ý nghĩa đề tài của tác phẩm? 2. Xuất xứ:
- “Chí Phèo” sáng tác 1941, in trong Nam
Nhan đề?
Cao – Tác phẩm, tập I (1977)

- Chủ đề của tác phẩm?
3. Đề tài và nhan đề:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- Số phận người nông dân nghèo trước
- HS đọc mục tiểu dẫn trả lời
Cách mạng tháng Tám.
- Gv theo dõi bổ sung
- Nhan đề:
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo
+ Cái lò gạch cũ: Số phận đau khổ, bế tắc
cáo
9


- GV cho học sinh trình bày
- Hs đại diện trình bày
Bước 4: Phương án kiểm tra
đánh giá
- GV đánh giá kết quả của học
sinh
- Điều chỉnh
GV diễn giảng về ý nghĩa tên gọi
tác phẩm

của người nông dân
+ Đôi lứa xứng đơi : Lơi kéo bạn đọc chú
ý mối tình Chí Phèo và Thị Nở
+ Chí Phèo(1946): Nhấn mạnh hình
tượng trung tâm của tác phẩm.
4.Vị trí:

- Khẳng định tài năng, tên tuổi, vị trí của
nhà văn Nam Cao trên văn đàn
- Kiệt tác trong văn xuôi Việt Nam hiện
đại 5.Chủ đề:
- Tố cáo chế độ phong kiến tàn bạo cướp đi
ở người nơng dân cả nhân hình và nhân
tính.
- Sự trân trọng, tình u thương người nơng
dân của nhà văn cả khi họ biến thành quỉ
dữ.

HOẠT ĐỘNG 2: Đọc hiểu văn bản
(1) Mục tiêu: Nắm được giá trị nội dung, nghệ thuật truyện ngắn Chí Phèo
(2) Phương pháp/Kĩ thuật: Kĩ thuật thuyết trình, hỏi đáp, sơ đồ tư duy
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Làm việc cá nhân, thảo luận nhóm.
(4) Phương tiện dạy học: SGK, SGV, giáo án bài dạy
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

Thao tác 1: Tóm tắt tác
phẩm
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
- GV chiếu sơ đồ khơng gian
nghệ thuật của tác phẩm
- HS tóm tắt tác phẩm
Bước 2: Thực hiện nhiệm
vụ:
- HS tóm tắt
- Gv theo dõi bổ sung
Bước 3: Thảo luận, trao
đổi, báo cáo

- GV cho học sinh trình bày
- Hs đại diện trình bày
Bước 4: Phương án kiểm
tra đánh giá
- GV đánh giá kết quả của
học sinh
- Điều chỉnh:
Thao tác 2: Tìm hiểu
khơng gian làng Vũ Đại

NỘI DUNG BÀI HỌC

II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
1. Tóm tắt tác phẩm:

Lị gạch cũ
Nhà những người
nghèo khổ

Nhà Bá
Kiến lần 3

Vườn chuối,
túp lều

Làng
Vũ Đại

Nhà Bá
Kiến lần 2


Nhà Bá Kiến
lần 1

Nhà tù

=> Cuộc đời, số phận, tính cách nhân vật Chí
Phèo gắn bó sâu sắc với hệ thống khơng gian
nghệ thuật giàu giá trị.
2. Phân tích:
2.1. Làng Vũ Đại: Không gian quen thuộc trở
10


Bước 1: Giao nhiệm vụ:
Không gian làng Vũ Đại
được tác giả miêu tả như thế
nào? Ý nghĩa biểu tượng?
Nhân vật Bá Kiến được miêu
tả như thế nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm
vụ:
- HS trả lời
- Gv theo dõi bổ sung
Bước 3: Thảo luận, trao
đổi, báo cáo
- GV cho học sinh trình bày
- Hs đại diện trình bày
Bước 4: Phương án kiểm
tra đánh giá

- GV đánh giá kết quả của
học sinh
- Điều chỉnh

Thao tác 2: Tìm hiểu
khơng gian cái lị gạch cũ
bỏ không
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
Sự xuất hiện của cái cái lò
gạch cũ trong truyện được
tác giả miêu tả như thế nào?
Vị trí xuất hiện? Gắn với sự
kiện gì? Ý nghĩa?
Bước 2: Thực hiện nhiệm
vụ:
- HS trả lời
- Gv theo dõi bổ sung
Bước 3: Thảo luận, trao
đổi, báo cáo
- GV cho học sinh trình bày
- Hs đại diện trình bày
Bước 4: Phương án kiểm

đi trở lại nhiều lần trong sáng tác của nhà văn.
a. Địa lí : Xa phủ, xa tỉnh, ở vào thế “quần ngư
tranh thực”, cá lớn nuốt cá bé.
b. Quan hệ xã hội :
+ Thống trị > < thống trị: gầm ghè nhau.
+ Thống trị > < bị trị : đối kháng gay gắt.
+ Bị trị > < bị trị : phần lớn thờ ơ, thiếu cảm

thông.
c. Thành phần cư dân : khơng q hai nghìn
người, có tơn ti trật tự nghiêm ngặt, phức tạp
+ Vai vế bề trên: Đứng đầu là Bá Kiến.
- Lai lịch: Bốn đời làm tổng lí
- Bản chất: * Gian manh, nham hiểm
* Ném đá giấu tay
* Tàn bạo, háo sắc..
-> Bá Kiến tiêu biểu cho giai cấp thống trị: có
quyền lực, gian hùng, nham hiểm.
+ Cùng đinh tha hóa : Chí Phèo, Năm Thọ,
Binh Chức.
+ Dân làng : người lao động hiền lành, an
phận, cuộc sống vô cùng khổ cực, bị áp bức bóc
lột, cùng đường, tha hóa...
=> Tơ đậm giá trị hiện thực của tác phẩm: Làng
xã phong kiến khép kín, tù đọng, hình ảnh thu
nhỏ của nơng thơn Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám.
2.2. Khơng gian cái lị gạch cũ bỏ không:
a. Xuất hiện ở phần đầu tác phẩm:
- Nơi một người đi thả ống lươn nhặt được Chí
Phèo trần truồng và xám ngắt trong một chiếc
váy đụp.
- Ý nghĩa: Thân phận bất hạnh, đơn cơi, đáng
thương của Chí Phèo, sinh ra đã bị cha, mẹ,
người thân chối bỏ quyền làm người.
b. Xuất hiện ở phần cuối tác phẩm:
- Khi Chí Phèo chết, thị Nở nhớ lại những lúc
ăn nằm với hắn...nhìn nhanh xuống bụng....đột

nhiên thị thấy thống hiện ra cái lị gạch cũ bỏ
khơng, xa nhà cửa, và vắng người lại qua...
- Ý nghĩa:
+ Dự báo về hiện tượng có tính chất qui luật tiếp
diễn ở nơng thơn: Chí Phèo này chết đi, lại có
Chí Phèo mới ra đời, Bá Kiến này chết đi rồi sẽ
có Bá Kiến mới lên thay, “tre già măng mọc”,
mâu thuẫn giữa người nông dân và giai cấp địa
11


chủ khơng mất đi và tình trạng người nơng dân
tra đánh giá
- GV đánh giá kết quả của bị tha hóa vẫn cịn tồn tại nhức nhối.
+ Thể hiện cái nhìn bế tắc của nhà văn về thân
học sinh
phận tù túng, quẩn quanh, cơ cực, khơng lối
- Điều chỉnh
thốt của người nông dân nghèo trước Cách
mạng tháng Tám.
=> Số phận đáng thương của người nơng dân
Thao tác 3: Tìm hiểu Việt Nam.
không gian nhà những 2.3. Nhà những người nghèo khổ:
người nghèo khổ, nhà Bá ( Bà góa mù, bác phó cối khơng con)
- Nơi nương tựa, ni nấng Chí Phèo lớn lên.
Kiến.
- Nơi tình người chân chất, mộc mạc mà Nam
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
Nhận xét chung về ý nghĩa Cao rất trân trọng.
của không gian nghệ thuật 2.4. Nhà Bá Kiến: Lần 1

- Nơi năm 20 tuổi, Chí đến ở làm canh điền cho
này?
Bước 2: Thực hiện nhiệm nhà Bá Kiến.
- Nơi Chí Phèo bị bóc lột sức lao động, tuổi
vụ:
thanh xuân.
- HS trả lời
- Nơi bộc lộ bản tính thật thà, lương thiện, giàu
- Gv theo dõi bổ sung
lịng tự trọng của con người Chí, bị bà ba Bá
Bước 3: Thảo luận, trao Kiến gọi lên đấm lưng, bóp chân…Chí cảm thấy
đổi, báo cáo
nhục.
- GV cho học sinh trình bày - Nơi Bá Kiến đã đẩy Chí vào tù giam vì ghen
- Hs đại diện trình bày
tng bóng gió.
Bước 4: Phương án kiểm => Hình ảnh Chí Phèo - một người nông dân
tra đánh giá
nghèo khổ, lương thiện, chăm chỉ, giàu lòng tự
- GV đánh giá kết quả của trọng, có ý thức sâu sắc về nhân phẩm. Chí có
đủ điều kiện để sống cuộc sống n bình như
học sinh
bao người khác.
- Điều chỉnh
Thao tác 4: Tìm hiểu
khơng gian nhà tù
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
Nhóm 1:Vì sao Chí Phèo đi
tù? Trước khi đi tù Chí là
người như thế nào?

Nhóm 2: Sau khi ra tù Chí là
người ra sao?
- Em hãy phác hoạ chân
dung nhân vật Chí sau khi ở
tù về?
Nhóm 3: Em có nhận xét như
thế nào về sự thay đổi của
Chí ?

2.5. Khơng gian nhà tù:
a. Nguyên nhân đi tù: Bá Kiến ghen, đẩy vào
tù, ở nhà tù bảy, tám năm.
-> Sự bất công với người nông dân và bộ mặt
tàn nhẫn độc ác của giai cấp thống trị.
b. Trước khi đi tù:
-> Người nông dân gần gũi, bình dị như biết bao
nhiêu người nơng dân khác (Anh Chí).
c. Sau khi ở tù: Thằng Chí Phèo - Con quỉ dữ
- Hậu quả của những ngày ở tù:
+ Hình dạng: biến đổi thành con quỷ dữ “Cái
đầu trọc lốc, hàm răng cạo trắng hớn, cái mặt
thì đen mà rất cơng cơng , hai con mắt gườm
gườm..”
→ Chí Phèo đã đánh mất nhân hình, dị dạng
12


Bước 2: Thực hiện nhiệm
vụ:
- HS trả lời

- Gv theo dõi bổ sung
Bước 3: Thảo luận, trao
đổi, báo cáo
- GV cho học sinh trình bày
- Hs đại diện nhóm trình bày
Bước 4: Phương án kiểm
tra đánh giá
- GV đánh giá kết quả của
học sinh
- Điều chỉnh
Phá tan bao cơ nghiệp, đập
nát bao cảnh yên vui, đạp đổ
bao hạnh phúc, làm chảy
máu và nước mặt của bao
nhiêu người lương thiện
(Nam Cao)

Thao tác 5: Tìm hiểu
khơng gian túp lều Chí
Phèo
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
-Nhóm 1: Khơng gian được
nhà văn miêu tả như thế nào?
Những gì diễn ra trong tâm
hồn Chí sau cuộc gặp gỡ với
Thị Nở?
- Nhóm 2: Hình ảnh bát cháo
hành có ý nghĩa như thế nào?
+ Đối với Chí Phèo?
+ Tình cảm của tác giả?

- Nhóm 3: Ngun nhân nào

méo mó và báo hiệu sự thay đổi trong nhân tính
của Chí
+ Nhân tính: Hắn về hơm trước, hơm sau đã
thấy ngồi ở chợ uống rượu với thịt chó suốt từ
trưa đến xế chiều,rồi say khướt..đến nhà bá
Kiến gọi tận tên tục để chửi, đập đầu, chửi bới,
ăn vạ, phá phách và trở thành tay sai của Bá
Kiến.

Anh Chí ( trước khi ở tù)

Chí Phèo-con quỉ dữ (sau khi ở tù)

+ Tiếng chửi của Chí: “hắn vừa đi vừa chửi”,
chửi trời, đời, làng Vũ Đại, những người không
chửi nhau với hắn, cha mẹ đứa nào đẻ ra thân
hắn
→ Một Chí Phèo hồn tồn bị biến chất, chính
nhà tù là nơi giam cầm, nhào nặn tha hóa người,
từ một người lương thiện thành con quỉ dữ.
=> Không gian nhà tù trở thành nơi lưu manh
hóa Chí Phèo, nơi phơi bày, tố cáo tội ác của
giai cấp thống trị
=> Nỗi xót xa của nhà văn về tình trạng người
nơng dân bị đè nén đến cùng cực, tha hóa cả về
nhân hình và nhân tính, bị cướp đi quyền làm
người.
2.6. Vườn chuối, túp lều Chí Phèo:

a. Khơng gian sống của Chí Phèo: Khơng
gian sống riêng tư của Chí Phèo sau khi
Chí trở thành tay sai đắc lực cho Bá Kiến.
+ Đó là cài lều ẩm thấp, người ta thấy chiều lúc
xế trưa và gặp đêm khi bên ngồi vẫn cịn sáng.
+ Nơi con nước trong lành, nơi duy trì
nguồn sống của con người, nơi có ánh
trăng vàng rực rõ, ấm áp, có tiếng
chim hót ríu rít, nơi có tiếng nói cười
vui vẻ của những người hàng xóm đi
chợ về…
=> Túp lều tối tăm, tạm bợ, hiện thân cho số
phận, cơ cực của người nông dân nghèo, nơi Bá
Kiến cầm tù, giam giữ linh hồn quỉ dữ và cũng
13


Chí bị cự tuyệt? Ý nghĩa
hành động đâm chết Bá Kiến
và tự sát của Chí Phèo?
- Nhóm 4. Hãy nêu ý nghĩa 3
câu nói của Chí phèo khi
đứng trước Bá Kiến?
Bước 2: Thực hiện nhiệm
vụ:
- HS trả lời
- Gv theo dõi bổ sung
Bước 3: Thảo luận, trao
đổi, báo cáo
- GV cho học sinh trình bày

- Hs đại diện nhóm trình bày
Bước 4: Phương án kiểm
tra đánh giá
- GV đánh giá kết quả của
học sinh
- Điều chỉnh
GV: - Một không gian
thực sự giàu nhân tính,
có khả năng thức tỉnh
linh hồn người, là
khơng gian duy trì tình
u và lương thiện.

là khơng gian sống trong lành, nơi Chí được
sống là chính mình.
b. Khơng gian tình u đầy nhân tính:
- Nơi Chí Phèo gặp thị Nở:
+ Hoàn cảnh gặp gỡ: trong cơn say
+ Nhân vật thị Nở: xấu xí, ngẩn ngơ, ế chổng, ra
sơng kín nước ngồi ngủ rồi ngủ quên.
- Nơi nảy nở tình u thương mộc mạc, chân
thành của Chí và thị Nở:
Tình yêu trong khoảng thời gian ngắn ngủi 5
ngày với thị Nở là những ngày tươi đẹp nhất với
Chí. Chí được thị Nở chăm sóc, được ăn bát
cháo hành nhỏ bé mà lớn lao, bát cháo hành là
hiện thân tình yêu thương giữa người và người,
liều thuốc giải cảm và liều thuốc đánh thức phần
người bị che lấp nơi Chí. Đây cũng là chiều sâu
trong tư tưởng nhân đạo của Nam Cao.

- Nơi thức tỉnh Chí sau cơn say dài: Chí Phèo đã
thức tỉnh.
+ Nhận thức được hiện tại: Nhận biết được mọi
âm thanh trong cuộc sống. Nhận ra bi kịch trong
cuộc đời của mình và sợ cơ đơn, cơ độc đối với
Chí Phèo “ cơ độc cịn đáng sợ hơn đói rét và
ốm đau”.
+ Nhớ về quá khứ cuộc đời mình: Từng có ước
mơ nho nhỏ về mái ấm gia đình
+ Nghĩ về qng đời trước mắt: Chí Phèo thèm
lương thiện và muốn làm hòa với mọi người, thị
Nở sẽ mở đường cho hắn
=> Chí Phèo đã hồn tồn thức tỉnh, Chí đang
đứng trước tình huống có lối thốt là con đường
trở về với cuộc sống của một con người. Cái
nhìn đầy chiều sâu nhân đạo của nhà văn.
- Nơi bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người:
+ Nguyên nhân: do bà cơ thị Nở khơng cho Thị
lấy Chí Phèo → định kiến của xã hội .
+ Tâm trạng của Chí Phèo: - Ngạc nhiên
- Ngẩn người
- Chí uống rượu,
thấy hơi cháo hành và khóc “rưng rức”.
=> “Khơng gian túp lều là khơng gian u
thương, khơng gian hồn lương, nơi Chí được
sống đúng với bản chất lương thiện cố hữu của
mình. Trong khơng gian u thương,
tình người ấy, Chí Phèo và Thị Nở đã
14



Thao tác 6: Tìm hiểu
khơng gian nhà Bá Kiến.
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
Ý nghĩa của không gian nghệ
thuật này? Suy nghĩ hành
động và về cái chết của Chí
Phèo?
Bước 2: Thực hiện nhiệm
vụ:
- HS trả lời
- Gv theo dõi bổ sung
Bước 3: Thảo luận, trao
đổi, báo cáo
- GV cho học sinh trình bày
- Hs đại diện trình bày
Bước 4: Phương án kiểm
tra đánh giá
- GV đánh giá kết quả của
học sinh
- Điều chỉnh
Thao tác 7: Đánh giá
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
Nhận xét chung về không
gian nghệ thuật được Nam
Cao miêu tả trong tác phẩm?
Bước 2: Thực hiện nhiệm
vụ:
- HS trả lời
- Gv theo dõi bổ sung

Bước 3: Thảo luận, trao

có thể sống trong tình yêu, hạnh phúc
năm ngày trọn vẹn. Hai con người xấu
số đã tìm thấy mảnh đời hạnh phúc
của mình. Vượt ra khỏi khơng gian ấy,
tình u của hai con người khốn khổ
khơng thể sống sót bởi những định
kiến ác nghiệt của dân làng, vượt ra
khỏi không gian ấy Chí Phèo lại
ngun hình là con thú dữ”.[7]
=> Tấm lịng nhân đạo của nhà văn:
Phát hiện bản tính tốt đẹp cố hữu của
người nông dân cả khi họ bị tha hóa,
biến chất. Nhà văn ngợi ca tình u
thương của con người.
2.6. Nhà Bá Kiến: Lần 3
- Nơi Chí tìm đến khi nhận ra bi kịch bị cự
tuyệt.
- Nơi Chí Phèo kết tội Bá Kiến, đòi quyền sống
lương thiện: +Tao muốn làm người lương thiện!
+ Ai cho tao lương thiện?
+Tao không thể là người lương thiện nữa.
- Nơi kết thúc bi kịch đầy đau đớn của Chí
Phèo: Đâm chết Bá Kiến và tự sát.
=> Hành động tất yếu của người nông dân thức
tỉnh về quyền sống. Cái chết của Chí Phèo là cái
chết của con người trong bi kịch đau đớn trên
ngưỡng cửa trở về cuộc sống làm người.
=> Sự bế tắc, gay gắt, khơng lối thốt trong mâu

thuẫn giữa người nông dân và giai cấp địa chủ
trong xã hội nông thơn Việt Nam trước Cách
mạng.

3. Đánh giá:
- Đó là hệ thống không gian nghệ thuật giàu ý
nghĩa trong tác phẩm mà nhà văn Nam Cao
miêu tả để thể hiện “cảm quan về con
người và cuộc đời, gắn bó với mơ ước
và lý tưởng của nhà văn” (Trần Đăng
Suyền)
+ Giá trị hiện thực: Hình ảnh thu nhỏ của nơng
15


đổi, báo cáo
- GV cho học sinh trình bày
- Hs đại diện trình bày
Bước 4: Phương án kiểm
tra đánh giá
- GV đánh giá kết quả của
học sinh
- Điều chỉnh

thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám và
tình trạng người nơng dân bị tha hóa biến chất
do ách áp bức bóc lột tàn nhẫn của giai cấp
trống trị
+ Giá trị nhân đạo: Tấm lòng thương yêu, trân
trọng trước vẻ đẹp lương thiện cố hữu của người

nơng dân, ngợi ca tình người và tố cáo tội ác của
giai cấp thống trị, nỗi trăn trở day dứt của nhà
văn về tình trạng con người bị xói mịn về nhân
phẩm trong xã hội phi nhân tính.
- “Sáng tạo ra những khơng gian
trong tác phẩm như trên đã chỉ ra,
Nam Cao cố gắng thể hiện một cách
nghệ thuật đến ám ảnh lời kêu cứu
khẩn thiết của mình, của thời đại
mình: Hãy trả về cho con người mơi
trường sống, điều kiện sống tốt lành,
để ở đó, con người được sống đích
thực với giá trị NGƯỜI của mình”.[7]

HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết văn bản
(1) Mục tiêu: Nắm được giá trị nội dung, nghệ thuật truyện ngắn Chí Phèo
(2) Phương pháp/Kĩ thuật: Hỏi đáp, sơ đồ tư duy
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Làm việc cá nhân
(4) Phương tiện dạy học: SGK, SGV, giáo án bài dạy
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
Nêu giá trị của tác phẩm?
Bước 2: Thực hiện nhiệm
vụ:
- HS đọc phần ghi nhớ, trả
lời câu hỏi
- Gv theo dõi bổ sung
Bước 3: Thảo luận, trao
đổi, báo cáo

- GV cho học sinh trình bày
- Hs đại diện trình bày
Bước 4: Phương án kiểm
tra đánh giá
- GV đánh giá kết quả của
học sinh
- Điều chỉnh

NỘI DUNG BÀI HỌC
III.TỔNG KẾT:
1. Nội dung:
Chí Phèo là một kiệt tác của nền văn xuôi
Việt Nam hiện đại. Qua truyện Nam Cao đã
khái quát một hiện tượng xã hội ở nông thôn
Việt Nam trước cách mạng: một bộ phận nông
dân lao động lương thiện bị đẩy vào con đường
tha hóa, lưu manh hóa. Nhà văn tố cáo mạnh mẽ
xã hội thuộc địa phong kiến tàn bạo đã tàn phá
cả thể xác và tâm hồn người nông dân lao động
đồng thời phát hiện và khẳng định bản chất
lương thiện tốt đẹp của họ ngay cả khi họ đã
biến thành quỷ dữ.
2. Nghệ thuật:
- Xây dựng nhân vật điển hình trong hồn cảnh
điển hình. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật
16


sắc sảo.
- Ngôn ngữ giản dị, diễn đạt độc đáo.

- Kết cấu truyện mới mẻ, tưởng như tự do nhưng
lại rất chặt chẽ, lơgic.
- Cốt truyện và các tình tiết hấp dẫn, biến hóa
giàu kịch tính.
- Xây dựng khơng gian nghệ thuật giàu ý nghĩa.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Sau khi giảng dạy bài học của giáo án thực nghiệm, tôi đã kiểm chứng và
thấy được hiệu quả khả quan của đề tài. Với một hướng đi mới trong việc khai
thác giá trị của văn bản từ khai thác vai trị của khơng gian nghệ thuật so với
cách làm cũ trước đây, tôi nhận thấy tinh thần học của các học sinh lớp thực
nghiệm rất sôi nổi, say sưa phát biểu ý kiến của bản thân về các vấn đề gợi mở
của giáo viên khi chiếm lĩnh giá trị đặt ra trong tác phẩm, trái ngược hoàn toàn
với thái độ thụ động, trầm lắng của học sinh lớp học không sử dụng giáo án thực
nghiệm này.
2.4.1. Đối với giờ học: Với cách làm này tôi nhận thấy qua bài học
- Đảm bảo kết quả cần đạt của bài học. Đảm bảo được sự tương tác giữa giáo
viên và học sinh, học sinh và giáo viên, học sinh và học sinh.
- Giờ học sôi nổi, mới lạ, lôi cuốn được sự chú ý theo dõi tiếp nhận kiến thức
của hầu hết học sinh trong lớp.
- Đa số học sinh hiểu bài, nắm vững kiến thức của bài học.
2.4.2. Đối với học sinh:
-Từ sự dẫn dắt của giáo viên, học sinh rất hào hứng, nhiệt tình tham gia phát biểu
ý kiến, tranh luận về các vấn đề đời sống đặt ra từ không gian nghệ thuật của tác
phẩm.
- Quan trọng hơn qua cách tiếp cận này, học sinh đã nhận thấy được một tác
phẩm văn học có nhiều cách khai thác khác nhau, thấy được giá trị biểu đạt của
không gian nghệ thuật trong truyện ngắn và có thêm một cách hiểu về thi pháp
truyện ngắn.
2.4.3. Đối với bản thân và đồng nghiệp::

Bản thân tôi và đồng nghiệp trong nhà trường khi trao đổi, áp dụng đề tài
nghiên cứu này đã nhận thấy đây là một cách làm mới, phù hợp trong việc khai
thác giá trị của văn bản truyện ngắn. Khi đồng nghiệp dự giờ ở các lớp thực
nghiệm đã đánh giá rất cao hiệu quả của tiết học và áp dụng cho các lớp mình
giảng dạy khi nhận thấy cách làm này đã làm tốt được vấn đề tổ chức và điều
khiển học sinh học tập tích cực, chủ động phù hợp với nội dung của kiểu bài, đạt
được mục tiêu bài dạy cả về kiến thức, kĩ năng và thái độ tình cảm. Đặc biệt hơn
cả của phương pháp này là giáo viên đã đánh thức được ở các em hứng thú với
mơn học, tính sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức, một yếu tố rất cần trong
dạy học Văn chương trình THPT hiện nay.
17


Để kiểm nghiệm chính xác hơn, tơi đã kiểm tra bằng câu hỏi tự luận cho học
sinh hai lớp có trình độ tiếp thu kiến thức ngang nhau:
Lớp 11A2 – Lớp thực nghiệm
Lớp 11A3 – Lớp không thực nghiệm
* Đề bài kiểm tra:
- Thời gian: 15 phút
- Câu hỏi: Xây dựng không gian nghệ thuật nhà tù trong tác phẩm Chí Phèo,
nhà văn Nam Cao cho ta cảm nhận được điều gì?
* Biểu chấm:
Ý
1
2

3.

Nội dung
Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm

Vị trí xuất hiện: Phần giữa truyện
Nguyên nhân: Bá Kiến ghen, đẩy Chí Phèo vào tù, ở nhà tù bảy,
tám năm.
Trước khi ở tù: Chí mồ cơi, hiền lành, khỏe mạnh, giàu lịng tự
trọng.
Sau khi ra tù: Chí tha hóa cả về ngoại hình bên ngồi và tính
cách bên trong, say rượu, chửi bới, dọa nạt, cướp giật và trở
thanh tay sai cho giai cấp thống trị, sống trong tội lỗi.
Ý nghĩa:
1. Góp phần làm rõ giá trị hiện thực của tác phẩm: Số phận đáng
thương của người nơng dân Việt Nam trong xã hội phi nhân tính.
Nhà tù là nơi giam cầm và làm tha hóa, biến chất Chí Phèo, từ
anh Chí hiền lành lương thiện trở thành thằng Chí Phèo - Con
quỉ dữ của làng Vũ Đại chuyên làm nghề trộm cắp, rạch mặt ăn
vạ.
2. Thể hiện tư tưởng nhân đạo của nhà văn Nam Cao:
+ Xót thương cho số phận cơ cực của người dân lao động, xót xa
về tình trạng người nơng dân bị đè nén đến cùng cực, tha hóa cả
về nhân hình và nhân tính, cướp đi quyền làm người.
+ Căm phẫn, tố cáo tội ác, sự tàn nhẫn của giai cấp thống trị.
3. Nghệ thuật: Xây dựng không gian nghệ thuật biểu tượng, đầy
ẩn ý.
Trình bày sạch đẹp, diễn đạt lưu lốt, câu văn có hình ảnh, khơng
sai lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu...
Tổng điểm:

Điểm
0.5đ
0.5đ
0.5đ

1.0đ
1.0đ
6.0đ

0.5đ
10đ

* Kết quả thu được:

Lớp

Tổng
số
HS

Giỏi
SL*

Khá
%

SL

%

Trung
bình
SL

%


Yếu
SL

Kém
%

SL

%
18


11A3 45
2
4,4
8
17,8 27
60
8
17,8
0
0
11A2 47
15 31,9 20 42,5 12 25,6
0
0
0
0
Chú thích (*): Số lượng

Nhận xét: Sự kiểm nghiệm này đã cho tôi thấy được hiệu quả bước đầu
của việc áp dụng thực nghiệm đề tài nghiên cứu. Có thể đó chưa phải là kết quả
cao so với đồng nghiệp trường khác, song với bản thân tôi sau nhiều năm đứng
lớp giảng dạy, đó là một thành quả rất đáng trân trọng.

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Trong dạy học tác phẩm văn học nói chung và truyện ngắn nói riêng, giáo
viên có thể đi theo nhiều hướng khác nhau. Lựa chọn hướng đi nào cũng cần
tìm hiểu thấu đáo bài học, đối tượng học sinh và cần tạo nên sự mới lạ, độc đáo
cho giờ học. Có như vậy giáo viên mới tạo được hứng thú với môn học và khắc
sâu ấn tượng bài học với học sinh.
Bài học kinh nghiệm:
a. Với giáo viên:
- Cần tích cực trau dồi kiến thức chuyên môn cả về kiến thức bài học và
phương pháp dạy học. Không ngại ứng dụng cách làm mới, hay, độc đáo trong
dạy học. Tích cực trao đổi chun mơn cùng đồng nghiệp để tích lũy phương
pháp dạy học hay.
- Trong dạy học tác phẩm văn học nói chung và truyện ngắn nói riêng,
yếu tố khơng gian nghệ thuật cần được giáo viên coi trọng để khai thác, định
hướng cho các em một hướng tiếp cận mới, một cách hiểu khác về văn bản văn
học bởi vốn dĩ tiếp nhận văn học rất phong phú, đa dạng và thú vị.
b. Với học sinh:
- Tự giác,chủ động, sáng tạo, nhiệt tình trong học tập.
- Hiểu có nhiều con đường chiếm lĩnh, khai thác giá trị của một tác phẩm
văn học.
- Hiểu ý đồ của nhà văn trong việc xây dựng không gian nghệ thuật trong
các tác phẩm truyện ngắn.
3.2. Kiến nghị với các cấp lãnh đạo ngành Giáo dục
Các phương pháp, kinh nghiệm dạy học hay cần phổ biến, nhân rộng để

nâng cao chất lượng dạy học.
Trên đây là ý kiến của tôi trong việc dạy học tác phẩm truyện ngắn trong
nhà trường phổ thông, một cách làm tạo được hiệu quả khả quan trong môi
trường giáo dục của nhà trường và học sinh THPT Vĩnh Lộc chúng tơi hiện nay.
Vì thời gian và kinh nghiệm dạy học chưa nhiều nên cách làm này của tơi chắc
hẳn cịn khiếm khuyết, tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành từ
các đồng nghiệp, các cấp lãnh đạo để đề tài nghiên cứu được tốt hơn .
Tôi xin chân thành cảm ơn!
19


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 4 năm 2017

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

Trịnh Thị Oanh

20



×