Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) vận dụng toán tổ hợp trong việc xác định số loại giao tử và hợp tử được tạo thành trong quá trình giảm phân và thụ tinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.65 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
I.MỞ ĐẦU.........………………………………………………………...….…..1
1.Lý do chọn đề tài……………………………………………………….……..1
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………….……..……..1,2
3. Đới tượng nghiên cứu…………………………………………………..….…2
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………..……2
II. NỢI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM……………………………...2
1.Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm………….…………....…………..2,3
2.Thực trạng của vấn đề.……………………………………….……..………...3
3.Các giải pháp sử dụng giải quyết vấn đề……..…………………..………..…3
3.1. Phương pháp tích hợp vào bộ môn Sinh học 10 thông qua các tiết
dạy..............................................................................................................4,5,6,7,8
3.2. Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng……………..…….......9,10,11,13
3.3. Phương pháp hoạt động thực tiễn……………….……………….......…13,14
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục...................14
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ……………….....……………………….……15
1. Kết luận…………………………………………………………….….….…15
2.Kiến nghị……………………………........………………………..….…........15
- Tài liệu tham khảo……………………………………….………….….….….16


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với một trong những thách thức lớn là
sự biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn câù. BĐKH đã có những tác đợng sâu sắc, mạnh
mẽ đến môi trường tự nhiên, đời sống của sinh vật và con người, các hoạt động sản
xuất kinh tế - xã hội của cả mọi châu lục, của mọi quốc gia trên trái đất. Những biểu
hiện, đặc điểm, nguyên nhân và tác đợng của BĐKH đã được nghiên cứu, tìm hiểu.
Các giải pháp mang tính chiến lược toàn cầu và của mỗi q́c gia trên thế giới về
ứng phó có hiệu quả với BĐKH đã được đề ra và thực hiện.
Ở nước ta, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chương trình mục tiêu q́c gia


ứng phó với BĐKH ( QĐ sớ 158/2008/QĐ-TTg ngày 2/12/2008)[1] Để thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia này, Bộ trưởng Bộ GD & ĐT đã phê dụt kế hoạch
hành đợng ứng phó với BĐKH của ngành giáo dục giai đoạn 2010 - 2015 và phê
duyệt Dự án " Đưa các nợi dung ứng phó với BĐKH vào chương trình giáo dục.
Trong chương trình giáo dục THPT, bên cạnh việc hoàn thiện những nội dung giáo
dục phổ thơng quy định cho từng khới lớp, thì trước những thách thức của BĐKH
giáo viên cịn có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản về BĐKH,
tác động của BĐKH đến môi trường tự nhiên, đến đời sống và sản xuất của con
người, những giải pháp nhằm hạn chế tác động của BĐKH và ứng phó với BĐKH,
để học sinh trở thành mợt tun trùn viên tích cực trong gia đình, nhà trường và
địa phương về BĐKH.
Và Sinh học, là môn học trong nhà trường có rất nhiều điều kiện thuận lợi để
tích hợp những kiến thức này vào giảng dạy cho học sinh, đặc biệt là trong chương
trình sinh học 10. Tích hợp nợi dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học phần
Sinh học lớp 10 nhằm giúp học sinh nâng cao được kiến thức, rèn luyện một số kỹ
năng và thay đổi mợt cách tích cực ý thức ứng phó BĐKH.
Từ những lý do trên tôi xin trao đổi kinh nghiệm qua đề tài: Giáo dục ứng
phó với BĐKH cho học sinh THPT thơng qua mơn sinh học 10.
2. Mục đích nghiên cứu

1


Nội dung giáo dục BĐKH được tích hợp vào nội dung của bộ môn sinh học
thông qua các tiết dạy và hoạt động ngoại khoá nhằm mục đích không chỉ hình thành
kiến thức về bản chất, nguyên nhân, biểu hiện và hậu quả của BĐKH mà cịn hình
thành cho các em mối quan tâm , thái độ đúng đắn, các kỹ năng cần thiết từ đó mới
có thể hình thành hoặc có chuyển biến trong hành vi của các em đối với BĐKH.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề sử dụng kiến thức gắn bó với thực tế môn sinh học 10

4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp tích hợp vào bộ môn sinh học 10 thông qua các tiết dạy dưới dạng
lồng ghép và liên hệ ví dụ hoặc thông tin minh hoạ.
- Phương pháp hoạt động thực tiễn
- Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đờng.
II. NỢI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Như đã nêu trên, từ việc nhận thức rõ những ảnh hưởng nghiêm trọng của
BĐKH gây ra, nên việc tích hợp giáo dục lồng ghép, liên hệ những kiến thức về
BĐKH vào chương trình sinh học 10 là rất cần thiết.
Năm 2013, Bộ GD & ĐT đã tổ chức các đợt tập huấn dành cho GV về giáo
dục ứng phó với BĐKH cấp THPT ở các môn: Sinh học, hoá học, vật lý, địa lý,
công nghệ qua các nội dung cơ bản sau:
- Kiến thức cơ bản về biến đổi khí hậu:
+ Biểu hiện, đặc điểm và nguyên nhân chính của sự BĐKH toàn cầu.
+ Tác động của BĐKH đối với tự nhiên và các hoạt đợng của con người.
+ Ứng phó với BĐKH .
+ Hành đợng ứng phó với BĐKH .
+ Giáo dục tun truyền, các giải pháp giảm nhẹ với BĐKH tại các địa phương.
- Giáo dục ứng phó với BĐKH trong trường THPT
+ Vai trị, nhiệm vụ của giáo dục phổ thơng trước những thách thức của BĐKH .
+ Mục tiêu của giáo dục ứng phó với BĐKH trong trường THPT.
+ Định hướng, yêu cầu của giáo dục ứng phó với BĐKH trong trường THPT.

2


Riêng đối với môn Sinh học, tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH gờm các nợi
dung:
- Mục tiêu chung về giáo dục ứng phó với BĐKH trong mơn sinh học.

- Khả năng tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH của môn sinh học.
- Giới thiệu một số địa chỉ tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH trong mơn Sinh
học.
Do đó trong 2 năm qua , tơi đã tích hợp nợi dung về giáo dục ứng phó với BĐKH
trong giảng dạy môn Sinh học ở các khối lớp được phân cơng , trong đó tơi chọn
chủ ́u là môn sinh học lớp 10.
2. Thực trạng của vấn đề
Giáo dục ứng phó với BĐKH là giáo dục về nhận thức và cả hành đợng để có
thể tham gia giải quyết những vấn đề cụ thể do BĐKH gây ra. Do đó , mỗi học sinh
được giáo dục ứng phó BĐKH khơng chỉ có thêm nhận thức, hiểu biết cần thiết để
ứng phó BĐKH mà cịn phải biết vận dụng các kiến thức, kỹ năng để giải quyết các
vấn đề thực tiễn cụ thể, phải biết làm mợt việc gì đó cho trường mình, địa phương
mình, cho cợng đờng, nghĩa là giáo dục ứng phó BĐKH phải được tiến hành thông
qua các hành động thực tiễn.
Từ những định hướng trong các tài liệu hướng dẫn của Bộ GD & ĐT, tơi xin
được tích hợp giáo dục ứng phó BĐKH vào môn sinh học 10 một cách hợp lý và cụ
thể hơn.
3. Các giải pháp sử dụng giải quyết vấn đề.
- Các phương pháp giáo dục ứng phó với BĐKH:
+ Phương pháp tích hợp vào bộ môn sinh học 10 thông qua các tiết dạy dưới dạng
lồng ghép và liên hệ ví dụ hoặc thông tin minh hoạ.
+ Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng.
+ Phương pháp hoạt động thực tiễn
- Đối tượng: Học sinh khối 10
- Mục đích:
+Liên hệ kiến thức có liên quan đến thực tiễn đời sớng trong bài dạy. Khi học xong
vấn đề gì học sinh thấy có ứng dụng thực tiễn cho c̣c sớng thì các em sẽ chú ý

3



hơn, chủ đợng tư duy để tìm hiểu, và từ đó hình thành được ý thức về ứng phó với
BĐKH .
+ Hệ thống câu hỏi và kiến thức liên quan đến thực tiễn về ứng phó BĐKH .
3.1. PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP VÀO BỢ MƠN SINH HỌC 10 THƠNG
QUA CÁC TIẾT DẠY.[2]
Bài 1: Các cấp tổ chức của thế giới sống
* Nội dung tích hợp:
II. Đặc điểm chung của các cấp tổ chức sống
- Đa dạng của các cấp tổ chức sống tạo nên sự đa dạng của thế giới sinh vật và đa
dạng sinh học.
- Bảo vệ các loài sinh vật và môi trường sống của chúng là bảo vệ đa dạng sinh học.
Mơi trường và sinh vật có mối quan hệ thống nhất, giúp cho các tổ chức sống tồn tại
và tự điều chỉnh.
- BĐKH dẫn đến tăng nhiệt độ, ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái tự nhiên, giảm
độ đa dạng sinh học. BĐKH làm cho mợt sớ loài có nguy cơ tụt chủng, ảnh
hưỏng đến quá trình tiến hoá của sinh giới. Vì vậy ngăn chặn và giảm bớt các hoạt
động, hành vi gây BĐKH .
Bài 2: Các giới sinh vật
* Nội dung tích hợp
II. Đặc điểm chính của mỗi giới
- đa dạng sinh học thể hiện qua sự đa dạng sinh vật trong các giới sinh vật.
- Các sinh vật trong giới khởi sinh, ngun sinh và giới nấm góp phần hoàn thành
chu trình tuần hoàn vật chất.
- Thực vật có vai trị quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, đồng thời là mắt xích
đầu tiên trong chuổi và lưới thức ăn.
- Động vật là mắt xích trong chuỗi và lưới thức ăn bảo đảm sự tuần hoàn năng lượng
và vật chất góp phần cân bằng hệ sinh thái.
- Vì vậy hạn chế BĐKH tức là bảo vệ môi trường sống an toàn, đảm bảo cho sự
phát triển thuận lợi của các giới sinh vật, đảm bảo đa dạng sinh học.


4


- Có ý thức bảo vệ và thái đợ đúng đắn trong việc bảo vệ rừng và khai thác hợp lý.
Duy trì hệ sinh thái đất, nước để giới khởi sinh, nguyên sinh và giới nấm phát triển
cân bằng góp phần vào viêch hình thành chu trình tuần hoàn vật chất.
- Trồng nhiều cây xanh giúp điều hoà khí hậu.
Bài 3: Các nguyên tố hoá học và nước
* Nội dung tích hợp
I. Các ngun tớ hoá học.
- Hàm lượng ngun tớ hoá học nào đó tăng cao quá mức cho phép gây ra ô nhiễm
môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến cơ thể sinh vật và môi trường.
Ví dụ: thảm hoạ Formasa Hà Tĩnh xã thải có chứa hàm lượng một số nguyên tố vượt
mức cho phép gây huỷ diệt mơi trường: cá, tơm, ngao, sị...chết hàng loạt[3]

II. Vai trị của nước đối với tế bào.
- BĐKH làm tăng nhiệt độ trái đất, dẫn đến làm tăng mực nước biển, hậu quả là tăng
diện tích đất ngập lụt, tăng độ nhiễm mặn của nguồn nước, thay đổi hệ sinh thái tự
nhiên, hệ sinh thái nông nghiệp.
- Sự cần thiết phải hạn chế BĐKH, hình thành thói quan sử dụng tiết kiệm tài
nguyên nước, tái chế nước đã qua sử dụng, bảo vệ nguồn nước, giữ nguồn nước
trong sạch.
- GV giao bài tập cho học sinh về nhà:
+ Tìm hiểu nguyên nhân và tác hại của mưa axit?
+ Ở khu vực nam Tĩnh Gia, nơi có rất nhiều nhà máy đang hoạt động ( công ty dày
Anora, nhà máy xi măng Nghi Sơn, nhà máy nhiệt điện...), nếu chúng ta sử dụng
nước mưa trong sinh hoạt có an toàn khơng? Vì sao?
5



Bài 4: Cacbohyđrat và Lipit
*Nội dung tích hợp:
I. Cacbohyđrat
- Ng̀n cac bon đầu tiên trong hệ sinh thái là sản phẩm Quang hợp của thực vật, là
nguồn thức ăn cho đợng vật ăn thực vật và con người. Vì vậy việc trồng rừng và bảo
vệ cây xanh là vấn đề cấp thiết.
Bài 6: Axitnucleic
*Nội dung tích hợp
I. Cấu trúc ADN
- BĐKH, như sự thay đổi nhiệt độ gây sốc nhiệt, sự tăng nồng độ của các chất hoá
học độc hại trong mơi trường sớng có thể dẫn đến đợt biến gen.
Bài 9: Tế bào nhân thực
* Nội dung tích hợp:
VI. Lục lạp:
- Là bào quan chỉ có ở thực vật, là nơi diễn ra hoạt động quang hợp, là cơ sở để thấy
được vai trị của thực vật đới với quá trình điều hoà khí hậu và vai trị chuyển đổi
năng lượng.
- Cần trồng và bảo vệ cây xanh.
Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
* Nội dung tích hợpcả bài
- Bón phân cho cây trờng đúng liều lượng, nếu bón khơng đúng cách gây dư thừa,
cây khơng sử dụng được hết gây ô nhiễm môi trường đất, nước và khơng khí, từ đó
gây hại cho các vi sinh vật trong đất.
- Bảo vệ môi trường đất, nước để bảo vệ môi trường sống trong lành cho các sinh
vật, từ đó tế bào cơ thể mới thực hiện được các hoạt động sống và các chức năng
sinh lý.
- Phải có biện pháp xử lý những nơi xảy ra ô nhiễm môi trường, đảm bảo môi trường
sống an toàn cho các loài sinh vật và con người.
Bài 14: Enzim và vai trị của Enzim trong q trình chuyển hố vật chất.

* Nội dung tích hợp

6


I. 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của Enzim
- Hậu quả của BĐKH: sự nóng lên của trái đất làm cho nhiệt độ của môi trường tăng
cao hơn có thể ảnh hưởng đến hoạt tính của enzim trong tế bào, từ đó ảnh hưởng đến
đời sớng của vi sinh vật. Nhiều vi sinh vật có khả năng phân giải xác động vật , thực
vật trong đất là do chúng tiết ra các enzim phân giải các chất hữu cơ thành các đơn
chất.
Bài 16: Hô hấp tế bào
*Nội dung tích hợp
I. Khái niệm
- Quá trình hơ hấp tế bào có liên quan đến quá trình trao đổi khí của sinh vật và con
người. Khi nhiệt độ trái đất nóng lên có thể làm tăng quá trình trao đổi khí.
- Chặt phá rừng, đô thị hoá làm hẹp đất nông nghiệp dẫn tới hạn chế khả năng hấp
thu khí ở cây xanh, các khí thải độc hại tích tụ càng nhiều, gây nên các bệnh lý ở
sinh vật và con người.
- Cần có ý thức bảo vệ rừng, tích cực trờng cây xanh xung quanh nơi mình sinh
sớng.
Bài 17: Quang hợp
* Nội dung tích hợp: tích hợp cả bài
- Quá trình quang hợp sử dụng khí CO2, giải phóng O2. Có tác dụng điều hoà khơng
khí và góp phần ngăn chặn hiệu ứng nhà kính.
- Chặt phá rừng, đô thị hoá thu hẹp đất nông nghiệp, dẫn tới hạn chế khả năng hấp
thụ khí ở cây xanh. Đồng thời làm cho các khí thải độc hại tích tụ càng nhiều, gây
nên các hiện tượng hiệu ứng nhà kính và mưa axit.
- Cần có ý thức bảo vệ rừng, tích cực trờng cây xanh xung quanh nơi mình sinh
sớng, tun trùn cho mọi người về vai trị của việc trờng cây xanh để tạo ra bầu

khí quyển trong lành.
- GV yêu cầu HS về nhà đọc thêm về vai trò của Quang hợp đới với sinh giới, từ đó
có những hành động đúng trong việc hạn chế ô nhiễm môi trường.
( Hình ảnh minh hoạ nguyên nhân của hiệu ứng nhà kính [4]

7


Bài 25: Sự sinh trưởng của vi sinh vật
* Nội dung tích hợp: cả bài
- Cơng nghệ sinh học cần phải vận dụng sự sinh sản của vi sinh vật(VSV) theo cấp
số mũ để sản xuất Protein, các chất hoạt tính sinh học nhằm giải quyết những nhu
cầu ngày càng tăng nhanh của con người và bảo vệ sự bền vững của môi trường
sống. Tốc độ sinh trưởng, sinh sản và tổng hợp vật chất ở VSV cao, đa dạng trong
trao đổi chất giúp phân giải các chất bền vững, các chất đợc hại trong mơi trường
góp phần lớn giảm ô nhiễm môi trường.
- VSV phân giải xác động vật - thực vật, thực hiện các quá trình chuyển hoá trong
đất, làm cho đất giàu mùn - cung cấp chất dinh dưỡng ni cây, góp phần làm sạch
mơi trường.
- Sự phân giải của VSV là cơ sở chế biến rác thải hữu cơ thành phân bón. Vì vậy cần
phân loại rác thải ngay từ sớm để tách riêng các loại rác hữu cơ, rác tái chế ( giấy,
túi nilon, thuỷ tinh...) và rác kim loại.
- Vệ sinh nơi ở để mầm bệnh do VSV gây ra khơng có điều kiện phát triển.
Bài 27: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của vi sinh vật
* Nội dung tích hợp: cả bài

8


- Sử dụng các sản phẩm, bao bì từ nguyên liệu dễ phân huỷ, hạn chế sử dụng những

sản phẩm khó phân huỷ, tờn tại lâu trong mơi trường như sản phẩm làm từ nhựa
plastic, túi nilon...
- Căn cứ vào các chất hoá học có vai trị ức chế sinh trưởng của VSV đẻ có thể ức
chế sự sinh trưởng hoặc tiêu diệt các loài VSV có hại.
- Bảo vệ sự bền vững của môi trường bằng cách tạo điều kiện dinh dưỡng thuận lợi
cho VSV có lợi phát triển theo cấp số mũ để tăng năng suất, phục vụ nhu cầu ngày
càng cao của con người, từ đó giảm bớt sự lệ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên
nhiên.
- Có ý thức giữ gìn vệ sinh, bảo vệ mơi trường.
Bài 31: Virut gây bệnh và ứng dụng của virut
* Nội dung tích hợp:
II. Ứng dụng của virut trong thực tiễn
- đặc tính xâm nhập và lây lan của virut vào côn trùng là cơ sở để sản xuất thuốc trừ
sâu sinh học, thay thế thuốc trừ sâu hoá học, giảm ơ nhiễm mơi trường đất, nước và
khơng khí. Vì vậy phải tăng cường nghiên cứu và sử dụng thuốc trừ sâu vi sinh.
3.2. PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỢNG ĐỒNG
- Xây dựng nợi dung cho buổi ngoại khoá với nhiều chủ đề.
- Đối tượng ngoại khoá: học sinh lớp 10
- Thời gian: 1 buổi ( tương ứng với 3 tiết học)
- Quy mơ nhóm: 1 lớp học
* Chủ đề 1: Tai hoạ từ trên trời
-Mục đích: Học sinh hiểu được rằng: thiên tai không phải từ phía tự nhiên mà còn do
cả chính con người mang đến.
-Phương pháp: Thí nghiệm, thảo luận
-Bối cảnh: +Mưa axit là thuật ngữ chỉ sự lắng đọng ( dưới dạng khô hoặc ẩm) của
chất gây ơ nhiễm Điơxit Sunfat(SO2), Ơxit Nitrogen(NO2) và gớc Clorit dưới dạng
axit. Trong khói thải của các loại nhiên liệu, chất đớt có ng̀n gớc hoá thạch, có
chứa SO2, NO2. . Các chất này khi gặp và kết hợp với hơi nước trong bầu khí quyển
trở thành axit sunfuric, nitric và các muối rồi rơi xuống đất theo nước mưa. Học sinh


9


có thể gặp trong thực tế ở các trận mưa to, mưa xám ( màu nước đen, xám) hoặc vị
chua của nước mưa. Nếu độ pH của nước mưa nhỏ hơn 5,5 thì đó là mưa axit.
+Mưa axit gắn chặt với nơi có nền cơng nghiệp cao, chất thải khí lớn và ở nơi có
nhu cầu về năng lượng, xe ô tô, than đá rẽ tiền...
Mưa axit có tác hại rất lớn đến nhà cửa, cây cối, đất đai, hồ nước, tôm cá, thuỷ sịnh
vât..
-Thời gian thực hiện chủ đề: 30 phút
- Khung cảnh: ngoài trời
- Chuẩn bị: 1 lốp xe đạp hoặc xe máy phế thải, ống nhựa, nước máy, chậu nước.
- Hoạt đợng:
+Cho mợt nhóm HS đến gần hàng cây, đốt lốp xe đạp phế thải ở phía dưới đất, sau
đó dùng nước máy xả lên thân và lá cây, dùng thau hứng lấy nước từ lá cây rơi
xuống.
Cho HS nhận xét về kết quả thí nghiệm này.
+Giáo viên cùng HS thảo luận về kết quả thí nghiệm.
+ Giáo viên đặt câu hỏi: Tại sao nước có màu? Trong nước có bụi? Khi đớt cháy cao
su thì chất nào thải ra? Chúng kết hợp với hơi nước thì sẽ tạo ra hợp chất gì?
+ Giáo viên cùng HS phân tích cơ chế tạo thành mưa axit, nguồn tạo ra và dấu hiệu
nhận biết.
+Giáo viên cùng HS thảo luận: Làm gì để kiểm soát được mưa axit?
* Chủ đề 2: Vì mơi trường xanh - sạch - đẹp hay vì lợi ích kinh tế.
-Mục đích: Học sinh hiểu được quá trình đơ thị hoá đã ảnh hưởng đến mơi trường
như thế nào.
-Phương pháp: Đóng vai tranh luận và ủng hợ.
-Bới cảnh: Ở Việt Nam nói chung và khu vực nam Tĩnh Gia nói riêng, sự đơ thị hoá
nhanh chóng và những hệ luỵ của nó đã và đang tạo ra thách thức to lớn trong việc
đảm bảo bền vững về môi trường và xã hội.

Ở Việt Nam, đô thị hoá một cách không kỉêm soát và thiếu hợp lý là một trong
những nguyên nhân gây áp lực cho môi trường, cụ thể đó là: vấn đề ơ nhiễm mơi
trường đất, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, tiếng ồn. Và mới đây là các

10


vấn đề như là ô nhiễm ánh sáng và tạo ra các mối đe doạ đến con người và sinh vật.
Tất cả những tác đợng tiêu cực đó được thể hiện bởi các mặt sau đây:
+ Tài nguyên đất được khai thác triệt để để xây dựng đô thị, làm giảm diện tích cây
xanh và mặt nước, gây ra ngập úng.Quá trình bê tơng hoá đã và đang làm giảm
lượng nước thấm vào đất gây suy giảm nguồn nước ngầm.
+ Mở rộng không gian đô thị dẫn đến chiếm dụng đất nông nghiệp, đất rừng làm ảnh
hưởng đến vấn đề an toàn lương thực quốc gia, suy giảm đa dạng sinh học cũng như
gia tăng các nguy cơ về thiên tai.
-Thời gian thực hiện chủ đề: 30 phút
- Khung cảnh: trong phịng học
- Chuẩn bị: kịch bản.
- Hoạt đợng:
+ Kịch bản: Trong quy hoạch phát triển của một khu đô thị, hầu hết quỹ đất được tận
dụng để xây các cơng trình nhà ở và dịch vụ, phục vụ nhu cầu nhà ở tăng cao của
nhân dân. Nhân dân thì lại mong ḿn phải có nhiều khoảng trớng để trờng cây
xanh và trồng các vườn hoa.
+ Chia lớp thành 2 nhóm:
* Nhóm 1: Đại diện cho cán bợ quy hoạch
* Nhóm 2: Đại diện cho nhân dân
+ Nhóm đại diện cho cán bợ quy hoạch và nhóm đại diện cho nhân dân cùng tranh
luận với nhau để cùng tìm ra giải pháp chung thoả mãn cả hai phía vì mơi trường
sớng trong lành.
+ Mỗi nhóm phải đưa ra những lý lẽ, lập luận để bảo vệ ý kiến ủng hộ hay phản đới

của nhóm mình.
Và ći cùng phải đi đến được thống nhất: đảm lợi ích kinh tế và đảm bảo được môi
trường trong sạch
-Sau khi thực hiện xong 2 chủ đề, giáo viên cho học sinh xem một số tờ chiếu về
các tác động của con người với môi trường và những hậu quả của việc tác động
đó và hình ảnh của một số nhà máy thải khói vào bầu khí quyển gây ơ nhiễm
khơng khí và u cầu học sinh trả lời câu hỏi.

11


Tờ chiếu 1: Mối quan hệ giữa con người, tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Nhu cầu tiêu dùng và
phát triển
Công cụ và phương
thức sản xuất

Con người

Sinh thái và môi trường

Tài nguyên thiên nhiên
Tờ chiếu 2: Phân loại những chất gây ô nhiễm môi trường nước và nguồn phát sinh.
[5]
Loại ơ nhiễm
Ơ nhiễm điện

Bản chất
Nước thải nóng


Ơ nhiễm phóng
xạ
Chất hữu cơ lên
men
Phân bón hoá
học
Những kim loại
và á kim đợc
Chất tẩy rửa
Th́c trừ sâu,
diệt cỏ
Hiđrocacbua

Chất đờng vị phóng xạ
Protein, lipit, gluxit
Nitrat, photphat
Thuỷ ngân, canxi, chì,nhơm,
acxenic
Tác nhân điện hoạt
Th́c trừ sâu, trừ nấm, diệt
cỏ
Dầu thô và những dẫn xuất

Nguồn gốc
Nhà máy nhiệt điện, nhà máy
điện nguyên tử.
Những thiết bị hạt nhân.
Nước thải sinh hoạt, nơng nghiệp,
cơng nghiệp...
Sự rửa trơi phân bón.

Kĩ nghệ, công nghiệp, mưa axit.
Nước thải sinh hoạt
Nông nghiệp, công nghiệp.
Công nghiệp dầu lửa, giao thơng.

Khói thải ra từ nhà máy xi măng. [6]

12


Khói thải ra từ nhà máy gạch. [7]

Khói thải ra từ nhà máy nhiệt điện [8]

* Giáo viên cho học sinh làm bài thu hoạch ngay tại lớp:
- Em hãy kể tên các nhà máy, công ty sản xuất hàng gia dụng, cơng ty chế biến thuỷ
hải sản... đóng trên huyện Tĩnh gia đã và đang đi vào vào hoạt đợng? Quá trình hoạt
đợng của các cơng ty hay nhà máy đó ảnh hưởng như thế nào đến mơi trường đất,
môi trường nước và môi trường không khí?
3.3. PHƯƠNG PHÁP HOẠT ĐỢNG THỰC TIỄN
- Đới tượng: học sinh khới lớp 10 và 11
- Quy mô: cả 2 khối lớp
- Thời gian: 1 buổi (3- 4 tiếng )
- Mục đích: Giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức được: ô nhiễm môi trường là
một trong những nguyên nhân làm biến đổi khí hậu.
- Hoạt động:
+ GV bộ môn sinh học kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, đoàn trường tổ chức
cho học sinh cả 2 khối ( khối 10,11) tham gia các hoạt động: thu gom rác trong vườn
trường và quanh khu vực ngoài vườn trường, dọn sạch kênh mương trong vườn
trường và tham gia " Chiến dịch thanh niên tình ngụn hè và hưởng ứng ngày mơi

trường thế giới 05/6 và chiến dịch hãy làm sạch biển" do tỉnh Đoàn Thanh Hoá tổ
chức tại bãi biển Hải Hoà - Tĩnh Gia.
+ Mợt sớ hình ảnh HS trường THPT Tĩnh Gia 5 tham gia các hoạt động thu
gom rác và tham gia chiến dịch thanh niên tình nguyện cùng với các trường bạn.[9]

13


4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
- Trước khi áp dụng SKKN ( Khảo sát làm bài trắc nghiệm hiểu biết về kiến thức
BĐKH): Thời gian kiểm tra khảo sát 10/9/2016
Tổng
Lớp

số HS

10C1
10C2
10C6

32
34
34

Giỏi
SL Tỉlệ(%)

Khá
Trung bình
SL Tỉlệ(%) SL Tỉlệ(%)


Yếu
SL Tỉlệ(%)

1
0
0

5
4
1

8
9
5

3,12
0
0

15,62
11,76
2,94

18
21
28

56,25
61,76

82,35

25,01
26,48
14,71

- Sau khi áp dụng SKKN: Thời gian kiểm tra khảo sát 16/5/2017
Tổng
Lớp
10C1
10C2
10C6

Giỏi
SL Tỉlệ(%)

sớHS
32
14
34
16
34
13

43,75
47,05
38,23

Khá
Trung bình

SL Tỉlệ(%) SL Tỉlệ(%)

Yếu
SL Tỉlệ(%)

14
16
20

0
0
0

43,75
47,05
58,82

4
2
1

12,5
5,9
2,95

- Nhận xét: Sau thời gian áp dụng các phương pháp giáo dục vê BĐKH cho học sinh
khối 10, các em đã có những kiến thức hiểu biết về bản chất, nguyên nhân, biểu hiện
và hậu quả của BĐKH, hình thành được ý thức giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:


14


Giáo dục ứng phó với BĐKH cho học sinh THPT thơng qua mơn sinh học 10,
từ đó hướng học sinh về những thái độ và hành động đúng đắn, đồng thời hình thành
kỹ năng ứng phó với BĐKH. Thơng qua các em tun trùn đến gia đình các em về
thơng điệp hãy vì mợt mơi trường xanh sạch đẹp.
Sau khi áp dụng phương pháp giáo dục những kiến thức liên quan đến BĐKH cho
các em học sinh thì tỉ lệ học sinh có kiến thức hiểu biết về BĐKH tăng lên rõ rệt,
học sinh ý thức được tầm quan trọng về sự hiểu biết những kiến thức liên quan đến
BĐKH và vận dụng những kiến thức đó để bảo vệ môi trường sống, bảo vệ lá phổi
xanh của nhân loại.
2. Kiến nghị
Việc hạn chế ơ nhiễm mơi trường, ứng phó với BĐKH là vấn đề chung của
cả nhân loại, nằm trong khung cảnh của cả thế giới. Vì vậy hằng năm Đoàn thanh
niên của trường cần phải có các chiến dịch hành đợng vì mơi trường. Mỗi cán bợ,
giáo viên, nhân viên đều có ý thức giữ gìn vệ sinh chung và cùng với nhà trường
phối hợp thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường. Tuyên truyền giáo dục các bậc
cha mẹ học sinh về nội dung và những hành động đẹp đến môi trường sống.
Trên đây là một vài ý kiến nhỏ của tôi về việc nâng cao sự hiệu biết cho các
em học sinh về nguyên nhân gây ra BĐKH và hành động giảm thiểu BĐKH. Rất
mong sự đóng góp ý kiến để cùng nhau tìm ra một phương pháp tối ưu hơn nữa để
việc giáo dục cho học sinh ứng phó với BĐKH trong trường học mang lại hiệu quả
cao hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Tĩnh Gia, ngày 24 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi
viết, không sao chép nội dung của
người khác

Chu Thị Huyền
TÀI LIỆU THAM KHẢO
*********
15


[1]. Văn bản sớ 158/2008/QĐ-TTg phê dụt Chương trình mục tiêu q́c gia về
ứng phó với Biến đổi khí hậu.
[2].Sách giáo khoa sinh học 10.
[3]. Thông tin từ đài truyền hình Việt Nam VTV1, VTV2...; báo dân trí, Báo
pháp luật...
[4]. Nguồn Internet
[5].Tài liệu hướng dẫn giảng dạy và học tập về giáo dục bảo vệ môi trường ở trường
THPT các tỉnh miền trung 2005 của trường Đại học Vinh .
[6]. [7]. [8]. Ng̀n Internet.
[9]. Hình ảnh tự chụp khi cùng học sinh tham gia chiến dịch thanh niên tình nguyện
hè.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 5

16


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO HỌC SINH
THPT THƠNG QUA MƠN SINH HỌC 10

Người thực hiện: Chu Thị Huyền

Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học

THANH HOÁ NĂM : 2017

17



×