Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp giúp học sinh tiếp thu hiệu quả truyền thuyết truyện an dương vương và mị châu, trọng thủy (ngữ văn 10, tập 1, chương trình cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.75 KB, 19 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH TIẾP THU
HIỆU QUẢ TRUYỀN THUYẾT TRUYỆN AN DƯƠNG
VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU, TRỌNG THỦY
(NGỮ VĂN 10, TẬP 1, CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN)

Người thực hiện: Phạm Hương Diệu
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực (mơn): Ngữ văn

THANH HỐ NĂM 2017


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................... 2
1.2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................... 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 3
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận ................................................................................. 4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ....... 5
2.3. Giải quyết vấn đề ........................................................................... 6
2.3.1. Biện pháp 1: Tích hợp kiến thức vào giảng dạy ............... 6
2.3.2. Biện pháp 2: Sử dụng hình ảnh trực quan ........................ 8


2.3.3. Biện pháp 3: Kiểm tra đánh giá cuối giờ học.................... 9
2.3.4. Giáo án minh họa .............................................................. 9
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ........................................... 15
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận ....................................................................................... 15
3.2. Kiến nghị ..................................................................................... 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Mỗi môn học, mỗi một lĩnh vực đều có một sứ mệnh riêng của nó.
Đi sâu vào đời sống tình cảm của con người, làm thế giới tình cảm phong phú
hơn, sâu sắc hơn, nhạy cảm hơn cho tâm hồn, cho trái tim của mỗi con người
rung lên là sứ mệnh của văn chương. Thực vậy văn chương là một mơn học có ý
nghĩa quan trọng trong đời sống. Tuy nhiên trong những năm trở lại đây, trên
nhiều phương tiện thông tin đại chúng ta nhận thấy một thực trạng đáng buồn về
việc dạy và học Ngữ văn. Nhiều giáo viên chưa chú trọng đến việc tiếp thu, vận
dụng kiến thức của học sinh cũng như việc chỉ ra cho người học một con đường
tích cực chủ động để thu nhận kiến thức, vì vậy lên lớp với học sinh như một giờ
diễn thuyết. Bên cạnh đó, hiện nay rất ít học sinh biết rung động trước một tác
phẩm văn chương hay, lơ là về kiến thức bộ môn, hay suy luận chủ quan, sai
kiến thức cơ bản dẫn đến hiện tượng nhiều học sinh chán học môn Ngữ văn,
việc tiếp thu bài hạn chế. Phụ huynh học sinh cũng không tha thiết với việc học
văn của con em, sắn sàng đầu tư vào những môn Khoa học tự nhiên, Tiếng Anh,
nhưng lại xem thường môn Ngữ văn. Trong xã hội hiện nay, các mơn khối C ít
được chú trọng, nên tình trạng học văn và chất lượng môn Ngữ văn không cao.
Trước tình trạng đó, ở vị trí là một giáo viên giảng dạy Ngữ văn, bản thân tơi

thiết nghĩ cần có sự sáng tạo, đổi mới trong cách giảng dạy, truyền đạt kiến thức
đến học sinh.
Dòng chảy văn học Việt Nam từ q khứ đến hiện tại, có thể hình
dung từ văn học dân gian, văn học trung đại đến văn học hiện đại. Mỗi nền văn
học có đặc điểm, đặc trưng riêng nên cách tiếp cận những tác phẩm thuộc từng
thời kỳ văn học đó sẽ khác nhau. Trong sáng kiến kinh nghiêm này, người viết
đề cập đến việc giảng dạy văn học dân gian, cụ thể là văn bản Truyện An Dương
Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, thuộc thể loại truyền thuyết. Có thể thấy đây là
tác phẩm của nghệ nhân dân gian xưa, ra đời từ rất lâu và cách xa cuộc sống
hiện tại. Điều này cũng khiến cho học sinh khó tiếp cận văn bản. Vậy phải tổ
chức tiết học và giảng dạy như thế nào đề giúp các em tiếp thu bài hiệu quả
đồng thời khơi gợi được niềm say mê, rung cảm của học sinh khi dạy văn học
dân gian là điều tôi rất quan tâm.
Công cuộc đổi mới đất nước đang diễn ra sôi động trên mọi lĩnh
vực của đời sống. Môn Ngữ văn trong nhà trường cũng cần sự đổi mới về nội
dung và phương pháp giảng dạy, học tập của thầy và trị. Việc tích hợp các mơn
học khác trong việc học Ngữ văn giúp am hiểu hơn sự kì diệu trong mỗi văn bản
văn chương. Trong q trình đó, mỗi người giáo viên cần nắm vững chun
mơn mình dạy, đồng thời cần tích lũy, tìm tịi, học hỏi kiến thức ở những bộ
môn khác để bài giảng sáng tạo, thu hút học sinh, giúp học sinh thêm yêu thích
2


môn học. Truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy là
một tác phẩm hay với bài học sâu sắc với độc giả. Hiện nay chưa có tài liệu
nghiên cứu nào đi sâu vào vấn đề khai thác truyền thuyết này theo hướng mới.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: Một số biện pháp giúp học
sinh tiếp thu hiệu quả truyền thuyết “ Truyện An Dương và Mị Châu, Trọng
Thủy” (Ngữ văn 10, tập 1, chương trình cơ bản)
1.2. Mục đích nghiên cứu

Với đề tài này, người viết muốn chia sẻ cách tiếp cận và giải mã
một tác phẩm văn học của cá nhân, bên cạnh đó q trình nghiên cứu tác phẩm
giúp cho người viết học hỏi kiến thức của các môn học khác, rèn luyện kĩ năng
nghiên cứu tác phẩm văn học dân gian, cụ thể là tác phẩm thuộc thể loại truyền
thuyết, là 1 trong 12 thể loại của văn học dân gian.
Với việc tìm hiểu truyền thuyết Truyện An Dương Vương và Mị
Châu Trọng Thủy từ góc độ lồng ghép, tích hợp các kiến thức Địa lý, Lịch sử,
người viết mong muốn đưa ra một cách tiếp mới trong việc đọc hiểu văn bản.
Thay vì giảng dạy những kiến thức đơn thuần trong sách giáo khoa, việc tích
hợp kiến thức Địa lý, làng Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội với quần thể di
tích lịch sử lâu đời gồm đền thờ An Dương Vương, am thờ công chúa Mị Châu,
đền thờ Cao Lỗ, giếng Ngọc, vòng thành Cổ Loa chạy dài trên cánh đồng và lễ
hội Cổ Loa hàng năm có ý nghĩa quan trọng, giúp học sinh nắm được sâu hơn,
ghi nhớ tốt hơn kiến thức trọng tâm bài học, hiểu thêm về nét văn hóa của dân
tộc. Đồng thời việc tích hợp kiến thức Lịch sử về nước Âu Lạc, vua An Dương
Vương xây dựng đất nước, giúp học sinh thấy được cốt lõi lịch sử trong câu
chuyện truyền thuyết đã khúc xạ qua những hình tượng nghệ thuật đậm màu sắc
thần kì.
Việc tích hợp liên hệ nhiều kiến thức các môn học khác trong bài
giúp học sinh nhận thức rõ tầm quan trọng của việc học đều các mơn theo đúng
xu hướng đổi mới của kì thi THPT Quốc gia.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm lấy đối tượng nghiên cứu chính là truyền
thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, sách giáo khoa Ngữ
văn 10, tập 1, nhà xuất bản giáo dục năm 2006, chương trình cơ bản.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành sáng kiến kinh nghiệm, tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết (Tham khảo sách,
báo, tài liệu, tạp chí có liên quan đến đề tài)

- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin (Từ thực tế
giảng dạy của bản thân và đi dự giờ đồng nghiệp)
- Phương pháp thống kê xử lý số liệu
3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Đã có một dịng sông chảy mãi theo chiều dài đất nước và bất tử
cùng tháng năm. Từ cội nguồn thiêng liêng của dân tộc, dịng sơng ấy bền bỉ
thấm sâu vào lịng đất mẹ, lặng lẽ bồi đắp văn hóa phù sa cho những làng quê
đất Việt, nuôi dưỡng đời sống tâm hồn người Việt. Ấy chính là dịng sơng văn
học dân gian ngọt ngào, trong sáng, chân chất, dân dã mà thấm đượm ân tình,
đạo nghĩa, thủy chung. Và thơng qua hình thức truyền miệng, từ đời này nối tiếp
đời khác, những sáng tác văn học dân gian ấy đã sống mãi, trường tồn trong sâu
thẳm kí ức của mỗi con người chúng ta.
Ngay từ rất xa xưa văn học dân gian vốn đã được nghiên cứu một
cách nghiêm túc. Văn học dân gian; văn hoá dân gian là những sáng tác để định
hướng cho mộT nhóm người nào đó và được hình thành theo truyền thống của
các nhóm người, các thành viên phản ứng sự chờ đợi, niềm hi vọng của cộng
đồng trong những biểu hiện tương ứng với nó về nhận thức xã hội và văn hoá.
Các quy tắc giá trị của được truyền đạt qua truyền miệng, mô phỏng bằng các
con đường khác. Hình thức của nó là ngơn từ, âm nhạc vũ đạo, trò chơi, thần
thoại phong tục nghi lễ, nghề thủ công kiến trúc và các loại nghệ thuật khác.
Một trong những thể loại quan trọng của văn học dân gian là truyền thuyết vậy
truyền thuyết là gì? Vì sao truyền thuyết lại được sách giáo khoa THPT mới
trang trọng đưa vào phần đầu tiên như vây?
Truyền thuyết là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện
có liên quan đến lịch sử thời q khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.
Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiên

nhân vật lịch sử được kể. Trong truyền thuyết các nhân vật và sự kiện có liên
quan đến lịch sử thời quá khứ hay nói cách khác truyền thuyết có “cái lõi là lịch
sử” [1]
Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm
tra, đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của
học sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, sau khi Quốc hội thơng qua Đề án đổi mới chương trình,
SGK giáo dục phổ thông, Bộ GD-ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng
cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng
mục tiêu đổi mới, trong đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng “tích hợp,
liên mơn” là một trong những vấn đề cần ưu tiên [9]
Thế nào là dạy học "tích hợp, liên mơn"?

4


Dạy học tích hợp, liên mơn xuất phát từ u cầu của mục tiêu dạy
học phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận
dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và
xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều
môn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo hướng tích hợp, liên mơn.
Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào q
trình dạy học các mơn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục
pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ mơi trường, an tồn giao thơng [9]
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Khi tìm hiểu văn học Việt Nam, chúng ta biết rằng VHDG là 1
trong 2 bộ phận hợp thành nền văn học dân tộc: VHDG và văn học viết. Trong
chương trình ngữ văn ở nhà trường phổ thông, VHDG chiếm thời lượng khơng

nhỏ trong chương trình ngữ văn 10 học kì 1. Tuy nhiên vì VHDG rất phong phú
về nội dung, thể loại nên ở trên lớp người giáo viên khó có thể nói hết cái hay
cái đẹp của văn học dân gian Việt Nam trong vòng một đến hai tiết học.
Thời lượng dành cho mỗi bài học trong chương trình Ngữ văn 10
nói chung và thời lượng dành cho phần văn học dân gian cịn hạn chế bởi ngồi
tác phẩm văn học, học sinh cần học thêm nội dung Tiếng Việt và các kỹ năng
cần thiết để tạo lập văn bản nghị luận xã hội và nghị luận văn học. Để hướng tới
phát triển năng lực toàn diện cho học sinh. Để hồn thành chương trình đúng
tiến độ, khơng cắt xén chương trình, địi hỏi người giáo viên giảng dạy phải đảm
bảo tuân thủ nghiêm thời gian cho mỗi bài. Chính vì vậy khi tìm hiểu một tác
phẩm văn học, giáo viên chỉ tập trung được vào những nội dung chính, cơ bản
nhất để học sinh nhanh chóng nắm vững được kiến thức trọng tâm và không đủ
thời gian để liên hệ mở rộng so sánh nhiều vấn đề có liên quan đến bài học. Điều
này sẽ khiến bài học trở nên đơn điệu, nhàm chán, học sinh dễ mất hứng thú khi
tiếp xúc văn bản, cuối cùng dẫn đến tiếp thu bài hiệu quả không cao.
Theo phân phối chương trình Ngữ văn 10 THPT hiện hành, truyền
thuyết Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy dạy trong 2 tiết học
(tương đương thời gian 90 phút). Đây là văn bản rất quen thuộc với học sinh, tuy
nhiên khi đi vào phân tích tác phẩm học sinh tiếp cận tác phẩm chưa sâu sắc.
Giáo viên giảng dạy, đôi khi ngại sử dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài
học nên hình thức dạy học chay đã khiến bài học đơn điệu, học sinh không chú ý
trong giờ học, chưa nắm vững được nội dung bài học. Cụ thể những kiến thức
thiếu hụt, thậm chí sai hồn tồn của học sinh sau khi học xong văn bản:
- Khơng tóm tắt được cốt truyện, ghi nhớ thiếu nội dung, chi tiết
quan trọng trong tác phẩm.
5


- Nhầm lẫn Vua Hùng Vương và An Dương Vương, nhầm lẫn Mị
Châu và Mị Nương

- Không nắm được cốt lõi lịch sử của truyền thuyết này.
- Không nắm được nội dung chính của văn bản, ý nghĩa biểu tượng
của các hình ảnh trong tác phẩm.
Chưa hiểu rõ và rút ra được bài học cho bản thân sau khi học xong
tác phẩm.
Từ thực tế trên cho thấy, nếu những văn bản hay có thể liên hệ, tích hợp
được nhiều kiến thức mà giáo viên chỉ lên lớp dạy học theo kiểu truyền thống
gắn với phấn trắng và bảng đen, học sinh ghi nhớ nội dung bài học sẽ không sâu
sắc. Học sinh dễ nhàm chán và khơng cịn hứng thú tìm hiểu khám phá chiều sâu
của tác phẩm văn học.
2.3. Giải quyết vấn đề
2.3.1. Biện pháp 1: Tích hợp kiến thức vào giảng dạy
Tích hợp kiến thức Địa lí, cụm di tích làng Cổ Loa, Đơng Anh, Hà
Nội; Lịch sử nhà nước Âu Lạc; Giáo dục quốc phòng an ninh và Giáo dục công
dân để dạy bài “Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy” Dự án tôi
thực hiện là một tác phẩm văn học dân gian trong chương trình Ngữ văn 10, tập
1 có nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện:
+ Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy là một văn bản
thuộc thể loại truyền thuyết (là 1 trong 12 thể loại của Văn học dân gian Việt
Nam). Thể loại này học sinh đã làm quen trong chương trình Ngữ văn 6 và được
củng cố trong bài Khái quát văn học dân gian Việt Nam (Ngữ văn 10), nên bước
đầu các em đã nắm được khái niệm và đặc trưng của thể loại.
+ Trong dự án tôi lồng ghép kiến thức Lịch sử lớp 6 ( Bài 14: Nước Âu
Lạc) học sinh đã được học, cùng với đó là nội dung của bài Các quốc gia cổ đại
trên đất nước Việt Nam (Bài14, Lịch sử 10) học sinh đang học nên sẽ có sự liên
hệ, giúp học sinh tránh khỏi sự bỡ ngỡ khi tích hợp kiến thức.
+ Đối với các mơn Địa lý, Quốc phịng an ninh và giáo dục cơng dân,
cũng có những kiến thức liên quan đến việc dựng nước, giữ nước và trách nhiệm
của mỗi công dân đối với quốc gia, dân tộc.
Theo phân phối chương trình, bài học sẽ diễn ra trong 2 tiết. Tơi sẽ

vận dụng, tích hợp kiến thức ở tiết đầu tiên của bài học. Cụ thể gồm 2 hoạt
động:
*Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần Tiểu dẫn (Tìm hiểu
chung về thể loại truyền thuyết và vài nét khái quát về Truyện An Dương Vương
và Mị Châu – Trọng Thủy.)
- Ở phần này tập trung vào những nội dung chính sau:
+ Đặc trưng của truyền thuyết
6


+ Giá trị và ý nghĩa của truyền thuyết
+ Môi trường sinh thành, biến đổi, diễn xướng của truyền thuyết: các sinh hoạt
văn hóa tinh thần của dân gian như lễ hội, các di tích lich sử - liên quan đến sự
kiện lịch sử, nhân vật lịch sử mà truyền thuyết nhắc đến (văn hóa vật chất)
+ Khung khơng gian, thời gian là bối cảnh ra đời truyền thuyết
+ Tên các văn bản về truyện
+ Tóm tắt nội dung câu chuyện với kết cấu gồm 2 phần: Vua An Dương Vương
xây thành và câu chuyện mất nước.
Lưu ý: Hai ý 1 và 2 là trọng tâm. Ý thứ 3 rất cần thiết để học sinh nhận rõ:
mối liên hệ khăng khít giữa văn học dân gian với văn hóa dân gian (văn học dân
gian tồn tại và lưu hành trong sinh hoạt văn hóa dân gian). Do tín ngưỡng bản
địa tơn thờ các anh hùng, những người có cơng với đất nước nên để suy tôn An
Dương Vương, dân gian đã sáng tạo nhân vật Mị Châu cùng câu chuyện về mối
tình nhẹ dạ, mù quáng của nàng, sử dụng câu chuyện đó để làm mờ đi nguyên
nhân mất nước thực sự liên quan đến chính An Dương Vương.
- Giáo viên tích hợp kiến thức Địa lý về làng Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội
(Bài 31, Địa lý 12: Vấn đề phát triển thương mại và du lịch)
+ Huyện Đông Anh, là ngoại thành Hà Nội, cách trung tâm thành phố 15 km về
phía Bắc.
+ Di tích thành Cổ Loa cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng 17 km về phía

Tây Bắc và đây là thủ đơ thứ 2 của Việt Nam, sau Phong Châu (tỉnh Phú Thọ
hiện nay - là thủ đô thời các vua Hùng) hiện tại đang có tiềm năng về du lịch bởi
cịn giữ được một quần thể di tích lịch sử văn hóa lâu đời, có giá trị mà truyền
thuyết đã nhắc đến: Đó là đền thờ Thục Phán An Dương Vương, am bà Chúa
Mị Châu, đường Mèn... (nơi phát hiện ra hàng vạn mũi tên đồng, vũ khí Vua
Thục), câu ca dao lưu truyền:
Ai về qua huyện Đông Anh
Ghé thăm phong cảnh Loa thành Thục Vương
Cổ Loa thành cũ khác thường
Trải bao năm tháng dấu thành còn ghi.
+ Vua Thục đắp thành ở Phong Khê (Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội) rộng đến
nghìn trượng, xốy trịn như hình trơn ốc, nên gọi Loa Thành.
+ Lễ hội Cổ Loa diễn ra từ ngày 6 đến ngày 16 tháng giêng hàng năm.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh Đọc hiểu văn bản
Tìm hiểu nhân vật vua An Dương Vương
- Ở phần này tập trung vào những nội dung chính sau:
+ Ý thức đề cao cảnh giác, tinh thần trách nhiệm của An Dương Vương trước
vận nước (xây thành, chế tạo vũ khí)
+ Sự mất cảnh giác của vua An Dương Vương.

7


- Giáo viên tích hợp kiến thức Lịch sử về nước Âu Lạc và vua An Dương
Vương (Bài 14, Lịch sử 6: Nước Âu Lạc) và (Bài 14, Lịch sử 10: Các quốc gia
cổ đại trên đất nước Việt Nam)
+ Vua An Dương Vương tên thật là Thục Phán – thủ lĩnh của bộ tộc Âu Việt, vị
vua lập nên nước Âu Lạc và cũng là vị vua duy nhất cai trị nhà nước này. Niên
đại cai trị của vua An Dương Vương từ thế kỉ III TCN (208 TCN) – 179 TCN.
+ Sau khi đánh bại vua Hùng thứ 18 của Văn Lang. Thục Phán đã sát nhập lãnh

thổ của Văn Lang và lãnh thổ của bộ tộc mình ( bộ tộc Âu Việt) và hình thành
nên nhà nước mới Âu Lạc (Sự kết hợp giữa người Âu Việt và người Lạc Việt).
Thục Phán lên ngôi vua lấy Niên hiệu là An Dương Vương, đóng đơ ở Phong
Khê (Cổ Loa – Đông Anh – Hà Nội). Nhà nước  Âu Lạc được  mở rộng hơn về
mặt lãnh thổ, hoàn chỉnh hơn về bộ máy nhà nước như có qn đội mạnh, có vũ
khí tốt, và thành Cổ Loa kiên cố  nên đã đánh thắng được cuộc xâm lược lần thứ
1 của Triệu Đà  năm 179 TCN.
+ Sau cùng vua An Dương Vương thất bại trước nước Nam Việt của Triệu Đà.
Nhà nước Âu Lạc là nhà nước thứ 2 của nước ta, sau nhà nước Văn Lang của
Vua Hùng.
Vua Hùng Vương đóng đơ ở Việt Trì – Phú Thọ, Vua An Dương Vương chọn
Phong Khê (Cổ Loa – Đông Anh – Hà Nội) làm đất đóng đơ vì: đây là trung tâm
của đất nước, cư dân đông đúc, gần các con sông lớn, thuận lợi cho việc đi lại…
- Sau khi kết thúc phần tìm hiểu về vua An Dương Vương, giáo viên tích hợp
kiến thức Giáo dục quốc phòng an ninh (Bài 3, lớp 11, Bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ biên giới quốc gia; Bài 9, lớp 12: Trách nhiệm của học sinh với nhiệm vụ
bảo vệ an ninh tổ quốc) và kiến thức Giáo dục công dân (bài 14, lớp 10: Công
dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc) để giáo dục học sinh về lòng
yêu nước, lòng tự hào dân tộc, cảnh giác trước mọi âm mưu của các thế lực thù
địch, tích cực phục vụ lợi ích Tổ quốc, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước
trong thời hội nhập.
2.3.2. Biện pháp 2: Sử dụng hình ảnh trực quan
Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin đã khẳng
định: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn - Đó là con đường nhận thức chân lý,
của sự nhận thức khách quan” Các môn khoa học khác đã được
xây dựng một cách cơ bản các phương tiện dạy học như: sơ đồ,
biểu đồ, các dụng cụ thí nghiệm, thực hành,… các phương tiện
này đã và đang phát huy tác dụng đối với quá trình dạy học.
Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp mà trong đó

giáo viên sử dụng các phương tiện dạy học tác động trực tiếp
đến các cơ quan cảm giác của học sinh nhằm đạt hiệu quả của
quá trình dạy học. Trong phương pháp trực quan có nhiều hình
8


thức trực quan khác nhau: tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ, số liệu
thống kê, băng hình, sử dụng cơng nghệ thơng tin, tham quan,
kịch. Vì vậy việc sử dụng phương pháp trực quan là rất cần thiết
và không thể thiếu. Sử dụng phương pháp trực quan sẽ: - Làm
cho những tri thức phổ biến trong tự nhiên, xã hội, mang tính
khái, trừu tượng, lí luận đậm nét được hiện thực hóa. - Giúp học
sinh lĩnh hội những thơng tin về các sự vật, hiện tượng một cách
chính xác, đầy đủ, mở rộng, kiểm tra và đánh giá những tri thức
đã được lĩnh hội. - Giúp học sinh có cách nhình nhận, đánh giá
đúng đắn các vấn đề đang diễn ra đặc biệt là các vấn đề xã hội
diễn ra xung quanh cuộc sống của họ. Từ đó hình thành ở học
sinh quan niệm sống, ý thức sống dựa trên cơ sở nhận thức, vận
dụng các quy luật khách quan và các chuẩn mực của xã hội.
Trong quá trình giảng dạy bài học, tơi sẽ trình chiếu một số hình
ảnh liên quan đến nội dung bài dung bài học: Bản đồ huyện Đơng Anh, di tích
Cổ Loa, đền thờ An Dương Vương, bức tượng đá Mị Châu, lễ hội Cổ Loa, hình
ảnh liên quan về nhà nước Âu Lạc, trách nhiệm của thanh niên hiện nay đối với
đất nước... (Phụ lục kèm theo)
2.3.3. Biện pháp 3: Kiểm tra đánh giá cuối giờ học
Cách thức: Quá trình kiểm tra đánh giá được thực hiện dưới
dạng viết. Sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan vào 5 phút cuối giờ để đánh
giá mức độ tiếp thu bài của học sinh.
Nội dung: Giáo viên đưa ra phiếu câu hỏi trắc nghiệm gồm 5
câu liên quan đến nội dung bài học, đánh giá năng lực, khả năng của học sinh

qua việc trả lời các câu hỏi.
2.3.4. Giáo án minh họa
Tuần 3
Tiết 8: Đọc văn:
TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU - TRỌNG THỦY
(Truyền thuyết)
I. MỤC TIÊU
Sau bài học, HS đạt được:
1.Kiến thức
- Hiểu được Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy là một cách giải
thích bằng trí tưởng tượng của dân gian về nguyên nhân của việc mất nước Âu
Lạc nhằm nêu lên bài học lịch sử về việc dựng nước và giữ nước.
- Nắm được đặc trưng cơ bản của truyền thuyết: kết hợp nhuần nhuyễn yếu tố
lịch sử với yếu tố tưởng tượng, phản ánh quan điểm đánh giá, thái độ và tình
cảm của nhân dân về các sự kiện lịch sử và nhân vật lịch sử.
9


2.Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng phân tích truyện dân gian để hiểu đúng ý nghĩa của những
hư cấu nghệ thuật trong truyền thuyết.
- Đọc hiểu văn bản.
3.Thái độ
- Bài học lịch sử về ý thức đề cao cảnh giác với âm mưu của kẻ thù xâm lược
trong công cuộc giữ nước, đặc biệt cần đặt trong bối cảnh hiện tại vừa cần hội
nhập thế giới vừa phải giữ vững an ninh, chủ quyền đất nước.
- Lòng yêu nước và tự hào về những di tích của dân tộc.
- Ý thức tự học và say mê môn học.
4. Định hướng hình thành năng lực
- Năng lực giao tiếp: nghe, nói, đọc, viết

- Năng lực tiếp nhận văn bản và tạo lập văn bản
- Năng lực đọc - hiểu nội dung cơ bản và cảm thụ văn học
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1, Sách giáo viên ngữ văn 10 tập 1.
- Tài liệu tích hợp
- Máy chiếu, máy tính và bải giảng điện tử bao gồm tranh, ảnh và tài liệu liên
quan đến nội dung bài học (bản đồ Loa Thành, lễ hội Cổ Loa, đền thờ An
Dương Vương, am thờ công chúa Mị Châu, giếng Ngọc, đền thờ Cao Lỗ...)
2. Chuẩn bị của học sinh
- Soạn bài.
- Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập 1.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (Khơng)
3. Tiến trình bài học
GV dẫn vào bài:

Tơi kể ngày xưa chuyện Mị Châu
Trái tim lầm chỗ để trên đầu
Nỏ thần vô ý trao tay giặc
Nên nỗi cơ đồ đắm bể sâu...

Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy là một trong những
câu chuyện có sức hấp dẫn được lưu truyền trong dân gian về buổi đầu của lịch

10



sử dân tộc – một câu chuyện vừa mang nét hiện thực, vừa mang nét huyền thoại
thời Âu Lạc.
HOẠT ĐỘNG 1 (20p). HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU TIỂU DẪN
(1) Mục tiêu: HS nắm được
+ Đặc trưng của truyền thuyết
+ Giá trị và ý nghĩa của truyền thuyết
+ Môi trường sinh thành, biến đổi, diễn xướng của truyền thuyết
+ Tên các văn bản về truyện
+ Tóm tắt nội dung câu chuyện
(2) Phương pháp/Kĩ thuật: Thuyết trình, vấn đáp, tích hợp
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Trong lớp.
(4) Phương tiện dạy học: Máy chiếu, SGK, bảng, phấn
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Bước 1. Giao nhiệm vụ
GV: - Hướng dẫn HS tìm hiểu kiến thức
bài học qua việc đọc mục Tiểu dẫn. Ở mục
Tiểu dẫn, HS phải trả lời các câu hỏi sau:
CH: Thế nào là thể loại truyền thuyết. Các
đặc trưng cơ bản của truyền thuyết?
CH: Theo em, môi trường sinh thành, biến
đổi và diễn xướng của truyền thuyết là gì?
CH: Ngồi Truyện An Dương Vương và Mị
Châu - Trọng Thủy, truyền thuyết này cịn
có những bản kể nào?
CH: Tóm tắt văn bản ?
HS: HS đặt SGK, vở viết, vở soạn ra bàn.
HS đọc mục tiểu dẫn SGK.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
GV: Ghi ngắn gọn câu hỏi trên bảng
HS: Chủ động tìm câu trả lời, ghi ý chính

tìm được ra giấy.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo

NỘI DUNG CHÍNH
I. Tìm hiểu chung:
1. Giới thiệu chung về truyền
thuyết:
a. Đặc trưng:
- Là tác phẩm tự sự dân gian kể
về sự kiện và nhân vật lịch sử
- Hòa quyện yếu tố lịch sử và
yếu tố tưởng tượng thần kì.
b. Mơi trường sinh thành, biến
đổi và diễn xướng:
- Lễ hội tưởng niệm các nhân
vật và các sự kiện lịch sử có liên
quan.
2. Truyền thuyết An Dương
Vương và Mị Châu- Trọng
Thủy:
a. Văn bản: 3 bản kể:
+Truyện Rùa Vàng - trong Lĩnh
Nam chích quái (Những chuyện
quái dị ở đất Lĩnh Nam) thế kỉ
XV.
+Thục kỉ An Dương Vương trong Thiên Nam ngữ lục.
+Mị châu - Trọng Thủy - truyền
11



HS: Trình bày ý kiến của mình. HS khác bổ thuyết ở vùng Cổ Loa.
sung ý kiến nếu thấy không phù hợp hoặc b. Tóm tắt văn bản
+ (1) An Dương Vương xây
chưa hoàn chỉnh.
thành, chế nỏ và chiến thắng
GV: Lắng nghe câu trả lời.
Triệu Đà.
GV tích hợp kiến thức Địa lý: Bản đồ, hình + (2) Triệu Đà cầu hôn, vua gả
ảnh làng Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Mị Châu cho Trọng Thủy.
Nội. Quần thể di tích lịch sử văn hóa đền Trọng Thủy lấy cắp lẫy nỏ thần.
thờ An Dương Vương, am thờ Mị Châu, + (3) Triệu Đà lại phát binh xâm
giếng Ngọc, đền thờ Cao Lỗ.
lược, An Dương Vương thất bại,
chém Mị Châu, theo Rùa Vàng
Chiếu hình ảnh minh họa
xuống biển.
Sau đó chốt lại nội dung của bài học.
+ (4) Kết cục bi thảm của Trọng
Bước 4. Phương án KTĐG
Thủy, hình ảnh ngọc trai - nước
GV yêu cầu HS trình bày bố cục văn bản giếng.
dựa theo phần tóm tắt.
HOẠT ĐỘNG 2 (25p). ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
– TÌM HIỂU NHÂN VẬT VUA AN DƯƠNG VƯƠNG
(1) Mục tiêu: Giúp HS phát hiện
- Những chiến công xây thành, chế nỏ, chiến thắng Triệu Đà lần một
- Cơ đồ đắm biển sâu - Sự thất bại của An Dương Vương
(2) Phương pháp/Kĩ thuật : Vấn đáp, tích hợp
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: trong lớp.
(4) Phương tiện dạy học: Máy chiếu, bảng, sgk...

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Bước 1. Giao nhiệm vụ
GV: Gv hướng HS đến cách phân tích nhân
vật. Ở phần này, HS phải trả lời các câu hỏi
sau:
- CH: Nhân vật An Dương Vương đã lập
nên những chiến cơng nào? Q trình xây
thành của An Dương Vương được miêu tả
như thế nào?
- CH: Xây thành xong, khi Rùa Vàng từ
biệt, An Dương Vương đã nói gì với Rùa
Vàng? Qua đó, em có suy nghĩ gì về An

NỘI DUNG CHÍNH
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Nhân vật An Dương Vương
a. Những chiến công
* Xây thành Cổ Loa:
- Quá trình xây thành:
+ Thành đắp đến đâu lại lở đến
đó.
+ Lập đàn trai giới.
+ Nhờ cụ già mách bảo, sứ
Thanh Giang giúp  xây thành
xong trong nửa tháng.
12


 Nhận xét: Q trình xây
thành gian nan, khó nhọc cũng

giống như quá trình dựng nước.
* Chế nỏ thần:
Khi Rùa Vàng từ biệt, An
Dương Vương:
+ Cảm tạ Rùa Vàng.
+ Băn khoăn“Nếu có giặc ngồi
thì lấy gì mà chống?”
 ý thức trách nhiệm cao đối
với sự an nguy của đất nước và
tinh thần cảnh giác.
* Chiến thắng quân Triệu Đà:
An Dương Vương chiến thắng
HS: - Đọc kĩ nội dung văn bản
quân xâm lược do:
- Xác định nội dung câu trả lời.
+ Có thành ốc kiên cố.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
+ Có nỏ thần kì diệu trăm phát
HS: Suy nghĩ tìm câu trả lời dựa vào SGK. trăm trúng.
+ Đặc biệt là có tinh thần cảnh
GV: - Vừa đọc câu hỏi, ghi ngắn gọn yêu giác cao độ.
cầu lên bảng. Định hướng và gợi mở cho => An Dương Vương có ý thức
HS.
đề cao cảnh giác, vị vua có trách
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
nhiệm, có hành động đúng đắn ý
HS: Trả lời các câu hỏi, hs khác lắng nghe, nghĩa với đất nước, hợp ý trời,
hợp lòng dân.
bổ sung
Dương Vương?

- CH: Tại sao An Dương Vương lại dễ dàng
chiến thắng kẻ thù xâm lược trong giai
đoạn này?
- CH: Vì sao An Dương Vương nhanh
chóng thất bại thê thảm khi Triệu Đà cất
quân xâm lược lần 2?
- CH: Hành động điềm nhiên chơi cờ ung
dung, cười “Đà không sợ nỏ thần sao?” và
ành động bên bờ biển lúc đường cùng nói
lên điều gì về nhân vật này?
- CH: Bài học nghiêm khắc và muộn màng
mà nhà vua rút ra được là gì? Khi nào?

GV: Điểu khiển HS thảo luận ý kiến trả lời. b. “Cơ đồ đắm biển sâu” - Sự
GV tích hợp kiến thức lịch sử: Giới thiệu thất bại của An Dương Vương:
về vua An Dương Vương cùng sự ra đời - Nguyên nhân thất bại:
của nhà nước Âu Lạc, kinh đô của nước Âu + Chủ quan, lơ là, mất cảnh
Lạc: Phong Khê (Cổ Loa)
giác, không nhận ra dã tâm
nham hiểm của kẻ thù. (Nhận lời
Chiếu hình ảnh minh họa
cầu hồ, cầu hơn của Triệu Đà)
GV tích hợp kiến thức giáo dục quốc phịng + Chủ quan khinh địch, ỷ lại vào
an ninh, giáo dục công dân về lịng u vũ khí.
nước, lịng tự hào dân tộc, ý thức bảo vệ Tổ Nhận xét:
quốc, cảnh giác với kẻ thù. Trách nhiệm, Các sai lầm liên tiếp chứng tỏ
vai trò của học sinh trong sự nghiệp xây An Dương Vương đã tự đánh
dựng bảo vệ đất nước thời kì hội nhập. Gv mất chính mình. Ơng đã quá chủ
mở rộng về vấn đề biển Đông, hai quần đảo quan, tự mãn, mất cảnh giác cao
13



Hoàng Sa và Trường Sa của nước ta thời độ, ko hiểu được kẻ thù, khơng
lo phịng bị nên đã tự chuốc lấy
điểm hiện tại.
bại vong. (Bi kịch mất nước, bi
Chiếu hình ảnh minh họa
kịch gia đình)
- Chốt lại nội dung cần đạt
Bước 4. Phương án KTĐG
Bài tập trắc nghiệm khách quan (GV phát
phiếu câu hỏi, HS trả lời trong 5 phút. GV
thu bài chấm và trả vào buổi sau.)
PHIẾU TRẢ LỜI CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Họ và tên: ............................................................................................................
Lớp: .....................................................................................................................
Khoanh tròn vào đáp án đúng trong những câu hỏi sau:
Câu 1: Dịng nào sau đây nên nhận xét chính xác nhất về thể loại truyền thuyết?
A. Những câu chuyện lịch sử từ xa xưa kể lại
B. Những câu chuyện lịch sử tồn tại trong dân gian
C. Những câu chuyện có sử dụng yếu tố thần kì
D. Những câu chuyện huyền thoại có cốt lõi lịch sử
Câu 2: Thành Cổ Loa thuộc huyện nào của Hà Nội ngày nay?
A. Đông Anh
B. Gia Lâm
C. Thanh Trì
D. Sóc Sơn
Câu 3: Đến Cổ Loa chúng ta sẽ không thấy?
A. Đền thờ An Dương Vương
B. Am thờ công chúa Mị Châu

C. Miếu thờ Trọng Thủy
D. Giếng Ngọc
Câu 4: Ý nghĩa của việc An Dương Vương được thần linh giúp đõ khi xây
thành?
A. Khẳng định việc làm của An Dương Vương là được lòng trời, hợp lòng
dân
B. Khẳng định việc làm của An Dương Vương là thấu tình, đạt lí.
C. Khẳng định việc làm của An Dương Vương là vì nghĩa trừ thân
D. Khẳng định việc làm của An Dương Vương là táo bạo, phi thực tế.
Câu 5: Dịng nào khơng phải sai lầm của An Dương Vương trong câu chuyện?
14


A.
B.
C.
D.

Cả tin
Mất cảnh giác
Chủ quan
Nhờ Rùa Vàng đánh giặc

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Vận dụng các phương pháp đã nghiên cứu vào thực tế giảng dạy tác
phẩm, tôi thấy kết quả khả quan hơn so với phương pháp trước đây. Cụ thể:
- Tiết học sinh động hơn, khơi gợi được hứng thú học tập của học sinh.
- Học sinh ghi nhớ nội dung bài học sâu sắc hơn.
- Học sinh đã cảm nhận được, hiểu được bài học cuộc sống, ý nghĩa giáo dục
những điều mà tác giả dân gian gửi gắm.

- Tác phẩm văn học dân gian đã thực sự sốn trong lòng các em.
Khảo sát đối với lớp trực tiếp dạy: lớp 10A8. Sĩ số: 40 học sinh
Qua khảo sát, tôi nhận thấy 100% học sinh tiếp thu bài học tốt, những kiến thức
tích hợp từ các môn khác giúp học sinh khắc sâu, ghi nhớ nội dung thông tin bài
học. Kết quả cụ thể như sau:
+ Loại giỏi: 14 học sinh. Chiếm 35%
+ Loại khá: 17 học sinh. Chiếm 42,5%
+ Loại Trung bình: 9 học sinh. Chiếm 22,5%
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
"Văn học dân gian là cội nguồn, là bầu sữa mẹ nuôi dưỡng tâm
hồn dân tộc Việt Nam. Qủa đúng như vậy, văn học dân gian vừa là cuốn bách
khoa toàn thư của đời sống, vừa là một phương tiện giáo dục những phẩm chất
tốt đẹp của con người. Tìm hiểu văn học dân gian chúng ta sẽ được sống lại với
hình ảnh những lũy tre làng ngàn đời bao phủ, những cánh đồng thơm đầy
hương lúa, những cánh cò trắng bay rập rờn trong những câu hát dân ca; được
nghe những lời khun chí tình mà lại rất nhẹ nhàng sâu lắng từ những câu
chuyện cổ, truyện cười…Trong nhịp sống khẩn trương bộn bề bao lo toan trăn
trở của con người thời hiện đại. Đến với văn học dân gian là được trở về cội
nguồn dân tộc, được sống trong bầu khơng khí dân gian, để tâm hồn mình được
thư thái trở lại.

15


Học ngữ văn là để trau dồi tình cảm thẩm mĩ và nhân cách, phải
hướng vào cuộc sống để vận dụng kiến thức và để sống đúng, sống đẹp. Học
Ngữ văn phải gắn liền với quan điểm văn hóa và thực tiễn. Việc đặt truyền
thuyết vào môi trường sinh thành, diễn xướng là lời minh giải cho các di tích
lịch sử, tăng thêm tính linh thiêng cho lễ hội. Giúp người học thấy được vẻ đẹp

của văn học dân gian Việt Nam.
Việc vận dụng dạy học tích hợp vào giảng dạy Truyện An Dương
và Mị Châu, Trọng Thủy góp phần thay đổi phương pháp dạy học, tiếp cận văn
bản khác với phương pháp truyền thống ở trong nhà trường và bước đầu đã có
hiệu quả nhất định.
3.2. Kiến nghị
Đối với các tổ nhóm chun mơn ở trường tăng cường đổi mới nội
dung họp nhóm chun mơn theo hướng tích hợp dạy học liên môn. Xây dựng
các nội dung, chủ đề dạy học tích hợp đề dạy thử nghiêm, rút kinh nghiệm về
nội dung và phương pháp.
Đối với các Sở giáo dục, tiếp tục cuộc thi dạy học theo chủ đề tích
hợp đồng thời lên kế hoạch, tổ chức hội thảo, bồi dưỡng năng lực dạy học tích
hợp cho giáo viên có chất lượng và hiệu quả.
Các trường Đại học xác định năng lực dạy học tích hợp cần đào tạo
cho sinh viên sư phạm, xây dựng khung chương trình chi tiết cho việc đào tạo
sinh viên.
Bộ Giáo dục và đào tạo xây dựng khung chương trình theo hướng
dạy học tích hợp ở các môn học một cách đồng bộ. Cho in màu các hình ảnh,
tranh, ảnh liên quan đến nội dung bài học. Biên soạn các cuốn sách về nội dung
dạy học tích hợp, trong đó có các bài soạn mẫu.

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 19 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung
của người khác.

Phạm Hương Diệu


16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngữ văn 10, tập 1, chương trình cơ bản, Nhà xuất bản giáo dục, 2006
2. Phan Trọng Luận, Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10, Nhà xuất bản giáo dục,
2006
3. Lịch sử 6, Nhà xuất bản giáo dục, 2008
4. Lịch sử 10, Nhà xuất bản giáo dục, 2008
5. Địa lí 12, Nhà xuất bản giáo dục, 2008
6. Giáo dục công dân 10, Nhà xuất bản giáo dục, 2008
7. Giáo dục quốc phòng an ninh 11, Nhà xuất bản giáo dục, 2008
8. Giáo dục quốc phòng an ninh 12, Nhà xuất bản giáo dục, 2008
9. Bài viết trên Website:
/>
17


18



×